Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 10

01:09 2/7/24 1.

CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT Tranh CHẤP WTO

CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO


1. Giới thiệu về cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO

Với các mục tiêu đầy tham vọng là thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại trên
toàn cầu, nâng cao mức sống của người dân các nước thành viên và giải quyết các
bất đồng về lợi ích giữa các quốc gia trong khuôn khổ hệ thống thương mại đa
biên, sự vận hành của WTO đã và sẽ có tác động to lớn đối với tương lai lâu dài
của kinh tế thế giới cũng như kinh tế của từng quốc gia. Để đảm bảo việc thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc các qui định trong Hiệp định, ngăn chặn các biện pháp thương
mại vi phạm các Hiệp định, một cơ chế giải quyết các tranh chấp trong khuôn khổ
tổ chức này đã được thiết lập. Cơ chế này là sự hiện thực hoá xu thế pháp lý hoá
quá trình giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế ngày nay, dần dần thay thế các
phương thức giải quyết tranh chấp mang tính chính trị, ngoại giao trong lĩnh vực
này.
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO ( cái này hỏng phải định nghĩa nho ~ )
đây là sự kế thừa các qui định về giải quyết tranh chấp đã từng phát huy tác dụng
tích cực gần 50 năm qua trong lịch sử GATT 1947. ( nối với highlight ở trên thành
1 đoạn cho 1 slide thui nho ) Rút kinh nghiệm từ những bất cập trong cơ chế cũ,
một số cải tiến căn bản về thủ tục đã được đưa vào cơ chế mới, góp phần không
nhỏ trong việc nâng cao tính chất xét xử của thủ tục này cũng như tăng cường tính
ràng buộc của các quyết định giải quyết tranh chấp. Cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO được xây dựng trên 4 nguyên tắc:
 Công bằng
 Nhanh chóng
 Hiệu quả
 Chấp nhận được đối với các bên tranh chấp
Phù hợp với mục tiêu bảo toàn các quyền và nghĩa vụ, phù hợp với các hiệp định
thương mại có liên quan trên cơ sở tuân thủ các quy phạm của luật tập quán quốc
tế về giải thích điều ước quốc tế. Ngoài ra, WTO cũng sẽ tiếp tục áp dụng cách giải
quyết tranh chấp của GATT 1947 như: tái lập sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ;
giải quyết tích cực các tranh chấp; cấm đơn phương áp dụng các biện pháp trả đũa
khi chưa được phép của WTO

Mục tiêu căn bản của cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO là nhằm “đạt được
một giải pháp tích cực cho tranh chấp”, và ưu tiên những “giải pháp được các bên

about:blank 1/10
01:09 2/7/24 1. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT Tranh CHẤP WTO

tranh chấp cùng chấp thuận và phù hợp với các Hiệp định liên quan” . Xét ở mức
độ rộng hơn, cơ chế này nhằm cung cấp các thủ tục đa phương giải quyết tranh
chấp thay thế cho các hành động đơn phương của các quốc gia thành viên vốn tồn
tại nhiều nguy cơ bất công, gây trì trệ và xáo trộn sự vận hành chung của các qui
tắc thương mại quốc tế.

2. Phạm vi đối tượng tranh chấp

Các khiếu kiện có thể được giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong
WTO được qui định tại Điều XXIII.1 GATT 1994 bao gồm:

 Khiếu kiện có vi phạm (violation complaint): khiếu kiện phát sinh khi một
quốc gia thành viên không thực hiện các nghĩa vụ của mình theo qui định tại
Hiệp định (trong trường hợp này thiệt hại được suy đoán là đương nhiên)
 Khiếu kiện không vi phạm (non-violation complaint): là loại khiếu kiện phát
sinh khi một quốc gia ban hành một biện pháp thương mại gây thiệt hại (làm
mất hay phương hại đến) các lợi ích mà quốc gia khiếu kiện có được từ Hiệp
định hoặc cản trở việc thực hiện một trong các mục tiêu của Hiệp định -
không phụ thuộc vào việc biện pháp đó có vi phạm Hiệp định hay không
 Khiếu kiện dựa trên “sự tồn tại một tình huống khác” (“situation”
complaint): trong trường hợp này, quốc gia khiếu kiện cũng phải chứng
minh về thiệt hại mà mình phải chịu hoặc trở ngại gây ra đối với việc đạt
được một mục tiêu của Hiệp định.

Như vậy, tranh chấp trong khuôn khổ WTO không nhất thiết phát sinh từ một hành
vi vi phạm các qui định tại các Hiệp định của tổ chức này của một hoặc nhiều quốc
gia thành viên (thông qua việc ban hành/thực thi một biện pháp thương mại vi
phạm nghĩa vụ của quốc gia đó theo WTO). Tranh chấp có thể phát sinh từ một
“tình huống” khác hoặc khi một biện pháp thương mại do một quốc gia thành viên
ban hành tuy không vi phạm qui định của WTO nhưng gây thiệt hại cho một hoặc
nhiều quốc gia thành viên khác.

Qui định này thực chất là sự kế thừa qui định trước đây của GATT 1947 về phạm
vi áp dụng của cơ chế giải quyết tranh chấp: một qui định phản ánh sự mềm dẻo
trong các qui định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên WTO theo đó một bên
có thể phải nhượng bộ trong một vấn đề cụ thể (mà mình có quyền hoặc chí ít là
không bị cấm) để tránh gây thiệt hại cho bên (các bên) khác hoặc nhằm đạt được
một mục tiêu nhất định của Hiệp định liên quan.

3. Các cơ quan giải quyết tranh chấp

about:blank 2/10
01:09 2/7/24 1. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT Tranh CHẤP WTO

Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB):

Cơ quan này thực chất là Đại hội đồng WTO, bao gồm đại diện của tất cả các quốc
gia thành viên. DSB có quyền thành lập Ban hội thẩm, thông qua các báo cáo của
Ban hội thẩm và của Cơ quan phúc thẩm, giám sát việc thi hành các quyết định,
khuyến nghị giải quyết tranh chấp, cho phép tạm đình chỉ việc áp dụng các hiệp
định thương mại với một nước thành viên, cho phép áp dụng các biện pháp trừng
phạt. Tuy nhiên, DSB chỉ là cơ quan thông qua quyết định chứ không trực tiếp thực
hiện việc xem xét giải quyết tranh chấp.

Các quyết định của DSB được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận phủ quyết.
Đây là một nguyên tắc mới theo đó một quyết định chỉ không được thông qua khi
tất cả thành viên DSB bỏ phiếu không thông qua. Điều này đồng nghĩa với việc các
quyết định của DSB hầu như được thông qua tự động. Nguyên tắc này khắc phục
được nhược điểm cơ bản của cơ chế giải quyết tranh chấp trong GATT 1947 nơi áp
dụng nguyên tắc đồng thuận truyền thống - mọi quyết định chỉ được thông qua khi
tất cả các thành viên bỏ phiếu thông qua (mỗi thành viên đều có quyền phủ quyết
quyết định) – một rào cản trong việc thông qua các quyết định của cơ quan giải
quyết tranh chấp.

Ban hội thẩm (Panel):

Bao gồm từ 3 - 5 thành viên được lựa chọn trong các quan chức chính phủ hoặc
các chuyên gia phi chính phủ không có quốc tịch của một Bên tranh chấp hoặc của
một nước cùng là thành viên trong một Liên minh thuế quan hoặc Thị trường
chung với một trong các nước tranh chấp Ban hoạt động độc lập, không chịu sự
giám sát của bất kỳ quốc gia nào, có uy tín quốc tế về chính sách hoặc luật thương
mại quốc tế. Nhiệm vụ của ban hội thẩm là xem xét một vấn đề cụ thể bị tranh
chấp trên cơ sở các qui định WTO được quốc gia nguyên đơn viện dẫn như là căn
cứ cho đơn kiện để giúp DSB đưa ra khuyến nghị, quyết nghị thích hợp cho các
bên tranh chấp. Trong quá trình xem xét sự việc, nhóm chuyên gia có quyền tìm
kiếm thông tin từ mọi nguồn và trưng cầu ý kiến giám định của các chuyên gia bên
ngoài về những vấn đề kỹ thuật. Trên thực tế, đây là cơ quan trực tiếp giải quyết
tranh chấp mặc dù không nắm quyền quyết định (bởi với nguyên tắc đồng thuận
phủ quyết mọi vấn đề về giải quyết tranh chấp khi đã đưa ra trước DSB đều được
“tự động” thông qua)

Toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp từ thời điểm các bên tranh chấp tự thương
lượng với nhau cho đến khi nhóm chuyên gia đệ trình báo cáo lên DSB tối đa

about:blank 3/10
01:09 2/7/24 1. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT Tranh CHẤP WTO

không quá một năm và báo cáo của nhóm chuyên gia sẽ được gửi đến cho các bên
tranh chấp trong vòng sáu tháng, trong trường hợp tranh chấp liên quan đến những
hàng hoá dễ hư hỏng trong vòng ba tháng và gửi đến tất cả các thành viên của
WTO sau đó ba tuần. Sau 60 ngày, báo cáo của nhóm chuyên gia sẽ tự động trở
thành quyết định của DSB nếu không có sự đồng thuận của tất cả các nước thành
viên WTO, kể cả hai bên tranh chấp bác bỏ nội dung của báo cáo.

Cơ quan Phúc thẩm (SAB):

Cơ quan Phúc thẩm là một thiết chế mới trong cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO, cho phép báo cáo của Ban hội thẩm được xem xét lại (khi có yêu cầu), đảm
bảo tính đúng đắn của báo cáo giải quyết tranh chấp. Sự ra đời của cơ quan này
cũng cho thấy rõ hơn tính chất xét xử của thủ tục giải quyết tranh chấp mới.

Cơ quan Phúc thẩm gồm 7 thành viên do DSB bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Các
thành viên Cơ quan Phúc thẩm được lựa chọn trong số những nhân vật có uy tín và
có chuyên môn được công nhận trong lĩnh vực luật pháp, thương mại quốc tế và
trong những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của các hiệp định liên quan. Tuy
nhiên, việc xét xử phúc thẩm trong từng vụ việc chỉ do 3 thành viên SAB thực hiện
một cách độc lập.

Khi giải quyết vấn đề tranh chấp, SAB chỉ xem xét lại các khía cạnh pháp lý và
giải thích pháp luật trong Báo cáo của Ban hội thẩm chứ không điều tra lại các yếu
tố thực tiễn của tranh chấp. Kết quả làm việc của SAB là một báo cáo trong đó Cơ
quan này có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc đảo ngược lại các kết luận trong báo cáo
của Ban hội thẩm. Báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm được thông qua tại DSB và
không thể bị phản đối hay khiếu nại tiếp. Các bên tranh chấp có nghĩa vụ thực hiện
vô điều kiện quyết định cuối cùng của DSB trên cơ sở báo cáo phúc thẩm. Thời
hạn xem xét phúc thẩm là 60 ngày, có thể được gian hạn nhưng không quá 90
ngày. ( cục cuối này chia slide thành 4 gạch đầu dòng nhen :3)

4. Trình tự giải quyết tranh chấp

Tham vấn (Consultation)

Tham vấn chỉ là thủ tục được tiến hành giữa các Bên với nhau.Bên có khiếu nại
trước hết phải đưa ra yêu cầu tham vấn Bên kia (Điều 4 DSU). Việc tham vấn được
tiến hành bí mật (không công khai) và không gây thiệt hại cho các quyền tiếp theo
của các Bên. Bên được tham vấn phải trả lời trong thời hạn 10 ngày và phải tiến

about:blank 4/10
01:09 2/7/24 1. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT Tranh CHẤP WTO

hành tham vấn trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu (trường hợp khẩn
cấp – ví dụ hàng hoá liên quan có nguy cơ hư hỏng, các thời hạn này lần lượt là 10
ngày và 20 ngày). Bên được tham vấn có nghĩa vụ "đảm bảo việc xem xét một
cách cảm thông và tạo cơ hội thoả đáng" cho Bên yêu cầu tham vấn. DSB được
thông báo về thủ tục này và có trách nhiệm thông báo cho các quốc gia thành viên
về yêu cầu tham vấn nhưng cơ quan này không trực tiếp tham gia vào thủ tục tham
vấn. Các quốc gia khác có thể xin tham gia vào việc tham vấn này nếu Bên bị tham
vấn thừa nhận rằng các quốc gia này có “quyền lợi thương mại thực chất” trong
việc tham vấn này.

Thông thường các quốc gia đều có gắng giải quyết các bất đồng ở giai đoạn tham
vấn nhằm hạn chế đến mức tối đa các thiệt hại về lợi ích cho tất cả các bên đồng
thời đảm bảo tính bí mật của các thông tin liên quan đến tranh chấp.

Thành lập Ban hội thẩm (Panel Establishment)

Yêu cầu thành lập Ban hội thẩm phải được lập thành văn bản sau khi Bên được
tham vấn từ chối tham vấn hoặc tham vấn không đạt kết quả trong vòng 60 ngày kể
từ khi có yêu cầu tham vấn (Điều 6 DSU). Tuy nhiên, như trên đã đề cập, yêu cầu
thành lập Ban hội thẩm có thể đưa ra trước thời hạn này nếu các bên tranh chấp
đều thống nhất rằng các thủ tục tham vấn, hoà giải không dẫn đến kết quả gì. Văn
bản yêu cầu thành lập Ban hội thẩm phải nêu rõ quá trình tham vấn, xác định chính
xác biện pháp thương mại bị khiếu kiện và tóm tắt các căn cứ pháp lý cho khiếu
kiện. Thành viên Ban hội thẩm, nếu không được các bên thống nhất chỉ định trong
vòng 20 ngày kể từ khi có quyết định thành lập sẽ do Tổng Giám đốc WTO chỉ
định trong số các quan chức chính phủ hoặc các chuyên gia có uy tín trong lĩnh
vực luật, chính sách thương mại quốc tế.
Trường hợp khiếu kiện có vi phạm thì Bên bị đơn có nghĩa vụ chứng minh hành vi
vi phạm của Bên đó không gây thiệt hại cho Bên nguyên đơn; trường hợp khiếu
kiện không có vi phạm thì Bên nguyên đơn có nghĩa vụ chứng minh hành vi không
vi phạm của Bên bị đơn gây ra thiệt hại về lợi ích mà Bên đó đáng lẽ phải được
hưởng theo qui định của Hiệp định ( chia 2 gạch đầu dòng nghen ) hoặc chứng
minh sự cản trở đối với việc thực hiện một mục tiêu nhất định của Hiệp định và
như đã trình bày ở trên, Ban hội thẩm có chức năng xem xét vấn đề tranh chấp trên
cơ sở các qui định trong các Hiệp định của WTO mà Bên nguyên đơn viện dẫn như
là căn cứ cho đơn kiện của mình để giúp DSB đưa ra khuyến nghị/quyết nghị thích
hợp cho các bên tranh chấp.

Phúc thẩm (Appelate Review) ( nếu có )

about:blank 5/10
01:09 2/7/24 1. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT Tranh CHẤP WTO

Các bên tranh chấp có thể kháng cáo các vấn đề pháp lý trong Báo cáo của Ban hội
thẩm (yêu cầu phúc thẩm) trên cơ sở yêu cầu chính thức bằng văn bản. Khi có yêu
cầu này thủ tục phúc thẩm sẽ được bắt đầu.

Trong quá trình làm việc của SAB, các Bên tranh chấp và các Bên thứ ba có quyền
đệ trình ý kiến bằng văn bản hoặc trình bày miệng tại phiên họp của cơ quan này.
Hoạt động của SAB được giữ bí mật. Việc xem xét và đưa ra Báo cáo phải được
thực hiện với sự tham gia của các Bên tranh chấp. DSB thông qua Báo cáo của Cơ
quan Phúc thẩm trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Báo cáo của SAB được chuyển
đến tất cả các thành viên trừ khi DSB đồng thuận phủ quyết.

Khuyến nghị các giải pháp (Recommended Remedies)

Khi Báo cáo được thông qua xác định một biện pháp của một Bên là vi phạm qui
định của WTO, cơ quan ra Báo cáo phải đưa ra khuyến nghị nhằm buộc Bên có
biện pháp vi phạm phải tuân thủ qui định của WTO (yêu cầu bị đơn rút lại hoặc sửa
đổi biện pháp liên quan) và có thể đưa ra các gợi ý (không bắt buộc) về cách thức
thực hiện khuyến nghị đó.

Trường hợp khiếu kiện không vi phạm, Bên thua kiện không phải rút lại biện pháp
liên quan (vì không có vi phạm) nhưng Báo cáo có thể khuyến nghị Bên thua thực
hiện các dàn xếp nhất định để thoả mãn các Bên liên quan (Báo cáo có thể đưa ra
những gợi ý về biện pháp dàn xếp thoả đáng, ví dụ: bồi thường) (phần này VP làm
ik vì toi chả biết highlight cái j :’<)

Thi hành (Implementation)

Để bảo đảm là bên thua kiện sẽ thực hiện nghiêm túc quyết định của DSB và để
tránh tình trạng "rơi vào im lặng", WTO đề ra một cơ chế theo dõi và giám sát việc
thực hiện quyết định trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông qua Báo cáo. Bên thua
phải thông báo ý định về việc thi hành khuyến nghị tại buổi họp của DSB. Nếu
không thực hiện được ngay, Bên đó có thể được gia hạn thực hiện trong một
khoảng thời gian hợp lý (thời hạn này do DSB quyết định trên cơ sở đề nghị của
các Bên; hoặc do các Bên tranh chấp thỏa thuận trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
thông qua khuyến nghị; hoặc theo phán quyết trọng tài tiến hành trong vòng 90
ngày kể từ ngày thông qua khuyến nghị). Và nếu trong thời hạn "hợp lý" đó bên
thua kiện vẫn không thể thực hiện được khuyến nghị của nhóm chuyên gia thì
nước này (bên thua kiện) có nghĩa vụ thương lượng với bên thắng kiện về mức độ
bồi thường thiệt hại, ví dụ như giảm thuế quan đối với một sản phẩm nào đó có lợi
cho bên thắng kiện.

about:blank 6/10
01:09 2/7/24 1. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT Tranh CHẤP WTO

Nếu trong vòng 20 ngày kể từ ngày chấm dứt thời hạn hợp lý, các bên tranh chấp
không đạt được thoả thuận về mức độ bồi thường thì bên thắng kiện có quyền yêu
cầu DSB cho phép áp dụng các biện pháp trả đũa, cụ thể là tạm ngưng việc cho bên
thua kiện hưởng những nhân nhượng thuế quan hoặc tạm ngưng thực hiện những
nghĩa vụ đối với bên thua kiện theo hiệp định có liên quan.

Bồi thường và trả đũa

Bồi thường và trả đũa là các biện pháp giải quyết tạm thời được sử dụng nhằm đảm
bảo lợi ích của Bên thắng kiện trong thời gian Bên thua kiện không thể thực hiện
được khuyến nghị của Cơ quan Giải quyết Tranh chấp (DSB). Cụ thể, nếu Bên
thua kiện tạm thời không thể thực hiện được khuyến nghị của Cơ quan Giải quyết
Tranh chấp, các Bên tranh chấp có thể thỏa thuận về khoản bồi thường. Việc bồi
thường phải được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện và phù hợp với hiệp định có
liên quan.

Nếu các Bên không đạt được thỏa thuận về việc bồi thường trong vòng 20 ngày kể
từ khi hết hạn thực hiện khuyến nghị, Bên thắng kiện có thể yêu cầu Cơ quan Giải
quyết Tranh chấp cho phép áp dụng các biện pháp trả đũa song song hoặc trả đũa
chéo.

 Trả đũa song song thực chất là việc Bên thắng kiện không phải thực hiện các
nhân nhượng thuế quan đối với hàng hoá của Bên thua kiện trong cùng lĩnh
vực mà Bên thắng kiện bị thiệt hại.

 Trả đũa chéo là hình thức trả đũa nhằm vào lĩnh vực khác lĩnh vực bị thiệt
hại trong trường hợp việc trả đũa song song không thể thực hiện được

Trọng tài

Tuy nhiên, để bảo đảm sự công bằng và trong trường hợp có tranh chấp về mức độ
trả đũa, WTO cũng dành cho bên thua kiện quyền đưa tranh chấp nói trên ra giải
quyết theo phương thức trọng tài. Quyết định trọng tài về vấn đề này là quyết định
cuối cùng và có giá trị thi hành đối với tất cả các bên.

Thủ tục trọng tài có thể được các Bên tranh chấp thoả thuận sử dụng trong các
trường hợp sau đây:

about:blank 7/10
01:09 2/7/24 1. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT Tranh CHẤP WTO

- Xác định thời hạn thực hiện khuyến nghị trong trường hợp Bên thua không thể
thực hiện ngay khuyến nghị;

- Xác định mức độ trả đũa trong trường hợp Bên thua có kiến nghị về vấn đề này

(Trong trường hợp này thủ tục trọng tài sẽ do các thành viên Ban hội thẩm ban đầu
làm trọng tài viên. Nếu các thành viên Ban hội thẩm không có điều kiện làm trọng
tài viên thì trọng tài viên (là một cá nhân hoặc một tổ chức) sẽ do Tổng Thư ký
WTO chỉ định.)

Trường hợp tranh cãi về mức độ trả đũa, trọng tài không đánh giá về bản chất biện
pháp trả đũa mà chỉ xem xét xem mức độ Bên thắng kiện đình chỉ các nhân
nhượng/nghĩa vụ có tương đương với mức độ thiệt hại mà Bên thắng kiện đã phải
chịu không.

Các phương thức giải quyết tranh chấp khác

Bên cạnh thủ tục tham vấn, DSU còn qui định các hình thức giải quyết tranh chấp
mang tính “chính trị” khác như môi giới, trung gian, hoà giải. Các hình thức này
được tiến hành trên cơ sở tự nguyện, bí mật giữa các Bên tại bất kỳ thời điểm nào
sau khi phát sinh tranh chấp (ngay cả khi Ban hội thẩm đã được thành lập và đã
tiến hành hoạt động). Tương tự như vậy, các thủ tục này cũng có thể chấm dứt vào
bất kỳ lúc nào. DSU không xác định bên nào (nguyên đơn hay bị đơn) có quyền
yêu cầu chấm dứt nên có thể hiểu là tất cả các bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu
chấm dứt các thủ tục này. Với các ưu thế nhất định như tiết kiệm được về thời gian,
tiền bạc, quan hệ hữu hảo giữa các bên tranh chấp… các phương thức chủ yếu dựa
trên đàm phán ngoại giao này được DSU đặc biệt khuyến khích sử dụng

5. Các quy định đặc biệt về thủ tục giải quyết tranh chấp áp dụng cho
các nước đang phát triển

Các nước đang phát triển vốn rất e dè trước các cơ chế giải quyết tranh chấp quốc
tế do những hạn chế nhất định về khả năng tài chính cũng như trình độ pháp lý, sử
dụng cơ chế này. Vì vậy,trong quá trình giám sát việc thực hiện các khuyến nghị và
quyết định, DSB cần chú ý đến các ảnh hưởng mà khuyến nghị có thể gây ra đối
với lợi ích của các nước đang phát triển.

Ở Vòng đàm phán Uruguay, Brazil đã đưa ra đề nghị cần thiết phải áp dụng
nguyên tắc đối xử đặc biệt đối với các nước đang phát triển khi áp dụng Cơ chế
giải quyết tranh chấp của GATT. Đề nghị này đã được chấp nhận và thể hiện
trong Thoả thuận về Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO. Cụ thể như sau:

about:blank 8/10
01:09 2/7/24 1. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT Tranh CHẤP WTO

 Các nước đang phát triển có thể yêu cầu Tổng giám đốc WTO đứng ra làm
trung gian, hoà giải trong trường hợp có tranh chấp với nước phát triển;
 Trong thành phần của nhóm chuyên gia nhất thiết phải có một thành viên là
công dân của một nước đang phát triển, trừ khi nước đang phát triển có liên
quan không yêu cầu như vậy;

 Thời gian để giải quyết tranh chấp với các nước đang phát triển có thể được
kéo dài hơn so với quy định chung;
 Các nước phát triển cần có thái độ kiềm chế khi áp dụng các biện pháp trả
đũa với bên thua kiện là nước đang phát triển;
 Các nước phát triển có thể được phép áp dụng các biện pháp trả đũa chéo đối
với bên thua kiện là nước phát triển;
 Các nước đang phát triển có thể yêu cầu Ban Thư ký WTO trợ giúp pháp lý
khi có tranh chấp;

 Các nước đang phát triển có thể áp dụng các thủ tục giải quyết tranh chấp
được Đại hội đồng GATT thông qua theo Quyết định ngày 5-4-1966.
Các nước đang phát triển đã nhanh chóng nhận thức được lợi ích từ việc sử
dụng Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và chỉ sau gần 5 năm, các nước
đang phát triển đã trở thành nhóm các nước sử dụng nhiều nhất cơ chế giải
quyết tranh chấp mới của WTO. Tính đến ngày 31-12-1998, các nước đang phát
triển dẫn đầu số lượng các vụ kiện (37%) nhiều hơn Mỹ (34%) và EU (21%) và
80% trong số đó kết thúc thắng lợi. Có thể nói Cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO được các nước đang phát triển sử dụng như một công cụ có hiệu quả để
giải quyết tranh chấp thương mại với các nước phát triển. Và xét về toàn cục thì
Cơ chế này là một bước phát triển tiến bộ theo hướng công bằng hơn trong quan
hệ thương mại quốc tế.

about:blank 9/10
01:09 2/7/24 1. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT Tranh CHẤP WTO

about:blank 10/10

You might also like