Professional Documents
Culture Documents
LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1
A. SƠ LƯỢC VỀ CẤU TẠO, CHỨC NĂNG CỦA CÁC ĐẠI PHÂN TỬ HỮU CƠ (NUCLEIC ACID)
I. DNA (deoxyribonucleotide acid)
Tế bào nhân sơ: DNA mạch vòng, trần nằm ở vùng nhân + plasmid ở tế bào chất
Tế bào nhân thực: DNA mạch kép, mạch thẳng liên kết với protein histon nằm ở các bào quan như: nhân, ty thể
và lục lạp
Cấu tạo:
- Thành phần hoá học: C, H, O, N, P
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà các đơn phân là các nucleotide (A, T, G, C)
- Gồm 3 thành phần: đường pentozo (5C), nhóm photphat và base nito (A, T, G, C)
Các base bé: C và T Các base lớn: G và A
- Trong cùng một mạch: các nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết cộng hoá trị (phosphodiester)
- Giữa 2 mạch: các nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết Hidro ( A = T và C G)
Cấu trúc không gian
- Đường kính vòng xoắn: 2nm = 20 Å (angstron)
- Khoảng cách giữa 2 nucleotide: 0,34 nm = 3,4 Å
- 1 chu kì xoắn gồm 10 cặp nucleotide (20 nucleotide) và 34 Å
2. Thí nghiệm 2
Ở ống nghiệm (1), chứng minh Protein không phải là vật chất di truyền
Ở ống nghiệm (2), chứng minh DNA là vật chất di truyền
Tuy nhiên, thí nghiệm này còn gây tranh cãi vì enzyme thuỷ phân chưa loại bỏ toàn toàn chất cần loại bỏ
3. Thí nghiệm 3
*Thí nghiệm chứng minh RNA là vật chất di truyền của một số virut
Khi tạo chủng virut lai, nếu lấy lõi của chủng virut nào thì virut lai sẽ có đặc điểm giống với
chủng virut đó
- Bắt đầu từ một điểm nhất định: điểm hởi đầu sao chép Ori
- Một số protein và enzyme liên kết vào Ori và tách DNA thành 2 mạch đơn ở 2 phía tạo chạc sao chép
hình chữ Y
- Enzyme RNA polymerase tạo đoạn mồi (đoạn RNA ngắn) cung cấp đầu 3’OH cho enzyme DNA
polymerase tổng hợp mạch mới
+ Trên mạch 3’ 5’, chỉ cần 1 đoạn mồi
+ Trên mạch 5’3’, cần nhiều đoạn mồi
b. Tổng hợp mạch mới
- DNA polymerase tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ 3’ theo nguyên tắc bổ sung
+ Mạch DNA có chiều 3’ 5’ được tổng hợp liên tục
+ Mạch DNA có chiều 5’ 3’ được tổng hợp không liên tục tạo thành các đoạn Okazaki, sau đó enzym
DNA polymerase loại bỏ đoạn mồi
- Các đoạn Okazaki được nối lại bằng enzyme Lygase
5. Kết quả
1 DNA mẹ 2 DNA con giống nhau và giống DNA mẹ (chỉ với DNA mạch vòng ở SVNS)
6. Ý nghĩa: đảm bảo cho thông tin di truyền trên DNA được truyền đạt gần như nguyên vẹn qua
các thế hệ tế bào và cơ thể (đối với sinh sản vô tính)
7. Nguyên tắc: Nguyên tắc bán bảo tồn và nguyên tắc bổ sung
*Thí nghiệm chứng minh tái bản DNA theo nguyên tắc bán bảo tồn
8. So sánh sự khác nhau của quá trình tái bản giữa SVNS và SVNT
A. GEN LÀ GÌ?
1. Khái niệm
- Gen là một đoạn phân tử DNA mang thông tin quy định một loại sản phẩm là chuỗi polypeptide hoặc
RNA.
- Mỗi gen gồm 2 mạch: mạch mã gốc (mạch dùng để tổng hợp mRNA) và mạch mã hoá
2. Cấu trúc chung: gồm 3 vùng
- Vùng điều hoà: nằm ở đầu 3’, có trình tự nucleotide là promotor, là nơi khởi động (nơi bám của RNA
polymerase) và điều hoà quá trình phiên mã.
- Vùng mã hoá: chứa thông tin quy định trình tự RNA hoặc trình tự các amino acid trong chuỗi
polypeptide.
- Vùng kết thúc: nằm ở đầu 5', mang tín hiệu kết thúc phiên mã
3. Phân loại
- Dựa vào chức năng, phân thành 2 loại:
+ Gen cấu trúc: tạo sản phẩm cấu tạo nên các thành phần của tế bào
+ Gen điều hoà: tạo sản phẩm điều hoà sự biểu hiện của gen khác
- Dựa vào cấu trúc vùng mã hoá, phân thành 2 loại
+ Gen không phân mảnh (SVNS): không có intron, các gen tồn tại thành từng nhóm (các gen này
có cùng vùng điều hoà và vùng kết thúc), chứa codon mở đầu và codon kết thúc.
+ Gen phân mảnh (SVNT): gồm exon (mã hoá cho RNA hoặc protein) và intron (đoạn không
được dịch mã), mỗi gen có vùng điều hoà và vùng phiên mã riêng.
B. HỆ GENE
1. Khái niệm
Hệ gene là tập hợp tất cả vật chất di truyền (DNA) trong tế bào sinh vật.
Vai trò: giúp giải trình tự toàn bộ các phân tử DNA của tế bào tìm được cấu trúc và chức năng của gene.
2. Ứng dụng
- Nghiên cứu tiến hoá: tìm ra mối quan hệ tiến hoá giữa các loài. Các loài có cấu trúc hệ gene càng
giống nhau thì càng có mối quan hệ họ hàng gần gũi với nhau.
Khởi đầu: Một số protein liên kết với vùng điều hoà gene và thu hút enzyme RNA polymerase đến liên kết với
promoter trên mạch khuôn của gen.
Kéo dài: enzyme RNA polymerase tổng hợp theo chiều 5’3’ theo nguyên tắc bổ sung ( A-U , G-X)
Kết thúc: enzyme RNA polymerase gặp tín hiệu kết thúc phiên mã ở đầu 5’ của mạch khuôn
+ SVNS: phiên mã một vài gen cùng lúc tạo ra 1 mRNA và phiên mã + dịch mã cùng một lúc.
+ SVNT: phiên mã tạo tiền mRNA gắn thêm Mũ nucleotide 7-Methyguanine (ở đầu 5’) và đuôi poly A
(ở đầu 3’) + loại bỏ intron + nối exon mRNA trưởng thành đi ra khỏi nhân để tiến hành dịch mã
5. Phiên mã ngược
Phiên mã ngược là quá trình tổng hợp DNA dựa trên mạch khuôn là RNA.
Quá trình này thường gặp ở một số virut có vật chất di truyền là RNA: HIV, SARS-CoV-2
Sau khi vào tế bào, RNA được enzyme phiên mã ngược của virus chuyển thành DNA và tích hợp vào DNA của
tế bào chủ gây mầm bệnh
*Trong tế bào giao tử của cơ thể nhân thực có enzyme Telomerase đưa 1 mạch mRNA gắn vào đoạn DNA ở
đầu mút của NST đoạn bị ngắn đi trong quá trình nhân đôi DNA được phục hồi
*Ứng dụng:
- Sử dụng trong công nghệ gene để chuyển gene không còn intron của SVNT vào TB vi khuẩn
- Dùng để xét nghiệm virus gây bệnh có hệ gene là RNA.
II. Qúa trình dịch mã
1. Mã di truyền
Mã di truyền là một bộ các bộ ba nucleotide trên mRNA quy định các amino acid trên protein.
Mỗi bộ ba nucleotide được gọi là một đơn vị mã di truyền (codon)
Có 4 3=64 mã bộ ba, nhưng chỉ có 61 bộ ba mã hoá (trừ 3 bộ ba kết thúc)
Mạch mã gốc 3’ TAC – GGG – CGT – CAA – GTA – ACT 5’
mRNA 5’ AUG – CCC – GCA – GUU – CAU – UGA 3’
Protein Met – Pro – Ala – Val – His
Ba loại bộ ba tương ứng bao gồm:
- Bộ ba trên mạch gốc của gen gọi là triplet, đọc theo chiều 3’ 5’
- Bộ ba trên mRNA gọi là codon, đọc theo chiều 5’ 3’
+Codon mở đầu: 5’AUG 3’ (SVNT: Metionin, SVNS: foocmin metionin)
+Codon kết thúc: 5’ UAA 3’ ; 5’ UAG 3’ ; 5’ UGA 3’ không có tên amico acid.
- Bộ ba trên tRNA gọi là anticodon, đọc theo chiều 3’ 5’
Thông tin di truyền được truyền đạt từ thế hệ này sang thế hệ khác qua quá trình tái bản DNA
Thông tin di truyền được truyền được mã hoá quy định các tính trạng của cơ thể sinh vật qua quá trình phiên
mã và dịch mã
BÀI 3: ĐIỀU HOÀ BIỂU HIỆN GEN
Điều hoà biểu hiên gene là điều hoà lượng sản phẩm do gene tạo ra trong tế bào đảm bảo cho hoạt động sống
của tế bào phù hợp với điều kiện môi trường và phù hợp với sự phát triển bình thường của cơ thể
I. THÍ NGHIỆM PHÁT HIỆN RA OPERON LAC Ở VI KHUẨN E.COLI CỦA MÔND VÀ
JACOB
1. Thí nghiệm
Lô đối chứng: Nuôi vi khuẩn E.coli trong môi trường không có lactose và có các amino acid đánh dấu phóng
xạ
Lô thí nghiệm: Nuôi vi khuẩn E.coli trong môi trường có lactose và có các amino acid đánh dấu phóng xạ
Kết quả:
+ Ở lô đối chứng, các enzyme ß-galatosidase, permease và transacetylase đánh dấu phóng xạ xuất hiện
với lượng không đáng kể
+ Ở lô thí nghiệm: các enzyme đánh dấu phóng xạ trong tế bào tăng mạnh
Kết luận: Lactose là chất cảm ứng, kích hoạt tế bào tổng hợp đồng thời 3 enzyme phân giải Lactose
2. Cấu trúc của Operon Lac
Một lượng nhỏ lactose chuyển thành đồng phân của lactose và liên kết với protein ức chế Protein ức chế
không gắn được vào vùng vận hành enzyme RNA polymerase liên kết với vùng khởi động gen cấu trúc
được phiên mã dịch mã tạo các enzyme phân giải lactose
II. Ý NGHĨA
- Giúp tế bào tiết kiệm được nguyên liệu và năng lượng
- Giúp tế bào thích nghi với sự thay đổi môi trường
- Điều hoà hoạt động gene còn có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các sinh vật đa bào
nhân thực
III. ỨNG DỤNG THỰC TIỄN
BÀI 4: ĐỘT BIẾN GENE
I. KHÁI NIỆM
- Đột biến gene là những biến đổi xảy ra trong cấu trúc của gene, có liên quan đến một hoặc một số cặp
Nucleotide.
- Đột biến điểm là những đột biến liên quan đến một cặp nucleotide
- Đột biến gene có tính thuận nghịch, xảy ra một cách ngẫu nhiên với tần số thấp 10−6 đến 10−4
- Các cá thể mang gene đột biến đã biểu hiện thành kiểu hình được gọi là thể đột biến
- Đa số đột biến gene thường là đột biến lặn và có thể có hại cho sinh vật do làm giảm sức sống hoặc gây
chết. Một số trường hợp đột biến gene có thể lợi hoặc trung tính.
- Đột biến vô nghĩa: đột biến làm cho codon mã hoá amino acid thành codon kết thúc
- Đột biến gene cảm ứng: do sự tác động của các tác nhân đột biến
Tác động của tia UV làm cho hai base Thymine liến kết với nhau thêm/mất cặp nucleotide
Công nghệ gene là các quy trình kĩ thuật liên quan đến việc nghiên cứu về sự biểu hiện gene, chỉnh sửa gene và
chuyển gene.
Công nghệ gene đang được sử dụng phổ biến là công nghệ DNA tái tổ hợp
I. CÔNG NGHỆ DNA TÁI TỔ HỢP
1. Khái niệm
Công nghệ DNA tái tổ hợp là quy trình kĩ thuật tạo ra phân tử DNA từ hai nguồn khác nhau rồi chuyển vào
tế bào nhận.
DNA tái tổ hợp gồm: gene chuyển và DNA làm vector (DNA của virus, plasmid từ vi khuẩn và NST
nhân tạo từ nấm men)
2. Nguyên lý
- Sử dụng các kĩ thuật di truyền như: tách chiết gene ra khỏi tế bào, nhân bản gene, cắt, ghép nối,… (Ssk kết
nối tri thức)
- Nguyên lí tái tổ hợp DNA là sự dung hợp giữa hai hay nhiều đoạn DNA gắn với nhau tạo phân tử DNA
tái tổ hợp
- Nguyên lí biểu hiện gene là thông tin mã hoá trình tự amino acid trên gene được biểu hiện thành
protein trong tế bào sống qua cơ chế phiên mã và dịch mã
3. Các bước tạo DNA tái tổ hợp
(1) Tách và tạo DNA tái tổ hợp
Nguyên liệu: đoạn DNA/gene mã hoá protein mong muốn được phân lập từ mô sống/tổng hợp nhân tạo và
vector tách dòng (plasmid là vector được sử dụng phổ biến)
Các loại enzyme:
- Enzyme cắt giới hạn (restrictase): cắt hai mạch của phân tử DNA của tế bào cho và tế bào nhận tại trình
tự Nucleotide xác định
- Enzyme nối (Ligase): xúc tác hình thành liên kết phosphodiester nối hai đoạn DNA với nhau
Sau đó đưa DNA tái tổ hợp vào tế bào nhận (Ví dụ: vi khuẩn E.Coli) bằng các phương pháp:
Phương pháp tải nạp:
- Phương pháp biến nạp: dùng muối CaCl2 hoặc xung điện để làm giãn màng sinh chất của tế bào
- Phương pháp tải nạp: cho thực khuẩn thể (virus xâm nhiễm vi khuẩn) mang gene cần chuyển xâm nhập
vào tế bào vật chủ
5. Thành tựu
- Tạo giống thực vật và động vật mang những tính trạng có giá trị (tăng khả năng kháng bệnh, chống chịu
các điều kiện bất lợi), có năng suất và chất lượng sản phẩm cao
- Sản xuất các loại thuốc chữa bệnh cho con người
BÀI 5: TÁCH CHIẾT DNA