Professional Documents
Culture Documents
ly
ly
ly
Ngôi nhà sản xuất chung của Toyota có mô hình cơ thể như sau: . Bắt đầu từ phần nền tảng băng
triết lý kinh doanh dài hạn, quản lý trực
[ Hai trụ cột vững chắc là Justin Time (vùa kịp lúc – JIT) nghĩa là sản xuất vừa lúc cần đến không sản
xuất thửa, và Jidoka (Tự kiểm lõi) không bao giờ để
Cho phe phẩm có thể đi qua giai đoạn tiếp theo, giai đoạn sau được coi là khách
Hàng của giai đoạn trước và phải được đáp ứng đúng yêu cầu D. Phần nội thất và trung tâm căn nhà
là con người và tập thể, cải tiến liên tục
D Mã nha là lập hợp các yếu tố chất lượng Chi phí. Thời gian giao hàng. An toàn Tinh thần lao động
(viết tắt là OCDSM) Đây là mô hình về ngôi nhà sản xuất cốt lõi của Toyota để điều hành quản trị và
2 2 Quá trình phát triển của hệ thống sản xuất Toyota (Toyota Production
System-TPS)
Những năm 1970, quy trình sản xuất theo mo hình JIT mới được hồn thiên
Và được Toyota Motors ap dung Trong công cuộc cong nghiệp hỗ sau Đại chiến thế giới thứ 2, nước
Nhật thực hiện chiến lược nhập khẩu cong nghệ nhằm tránh gành năng chi phí cho nghiên cứu và
phát triển (R&D) và lập trung vào việc cải thiện quy trình sản xuất (kalzen) Mục tiêu của chiến lược
này là năng cao chất lường và độ tin cậy của sản phẩm Eli Toyota và Talichi Ohno của Toyota Motors
đã phát triển một khái niệm hệ thống sản xuất mỏi, mà ngày nay được gọi là Hệ
Thống sản xuất Toyota (Toyota Production System) – viết tắt là IPS Nền tảng cơ bản của phương
thức sản xuất của Toyota là tư tưởng bài trừ wiệt để lãng phí Lãng phí có thể là thao tác, là tồn kho,
là phế phẩm Từng lãng phí đã kết hợp với nhau tạo thành một chuỗi lãng phí sinh lãng phí. Chẳng
mấy chốc sẽ trở thành gánh nặng cho doanh nghiệp
Lợi nhuận của công ty tuỷ thuộc vào phương cách sản xuất, nói ngắn gọn là phải sản xuất được
những sản phẩm chất lượng cao nhất với giá thành rẻ nhất
Làm việc là thao tác nâng cao giá trỏ của sản phẩm còn lãng phí là những yếu tố chỉ làm tăng giá
thành Loại bỏ lãng phí tại xưởng sản xuất đồng nghĩa
Với việc cắt giảm các khoảng chi phí không cần thiết cho sản xuất nên đường nhiên giá thành sẽ hạ
Như vậy, mục đích của q trình phát triển TPS là phát triển tiến trình sản xuất ra nhỏ nhiều loại động
cơ khác nhau với chi phí thấp,
• Giảm số lần vận hành thiết bị một cách đăng kế à Giảm chi phí cho 1 sản
- Thiết kế lại nhà máy, nhóm kỷ thuật, người cong tác, nội tiến trình sản xuất một dòng sản
phẩm nhất định à giảm lượng hàng tồn kho bản thành phẩm giảm thời gian u cầu đơn vị một
sản phẩm đi qua hệ thống, vì sự tương tự của những sản phẩm trong dòng sản phẩm, chỉ cần
một phần sự liên hệ trong quản lý sản xuất giữa những lần vận hành
Chuyển những máy đa chức năng, lắp đặt những máy nhỏ hơn và đơn giản hơn, sản xuất những hỗn
hợp sản phẩm có định giống nhau mỗi ngày trên của số lịch sản xuất có định trong một thời gian ở
lăng lượng công nhận một cách hiểu quả tăng khả năng phản ứng với những yêyu cầu thay đổi năng
suất giảm sự thiếu hụt nhu cầu phụ kiện
Thực hiện hệ thống Kanban, thời khoá biểu lắp ráp cuối cùng là kéo các bộ phận qua hệ
thống chỉ khi nào cần đến chúng ả giảm mức tồn kho, tác động của sự thiếu hụt tồn kho và
những hệ thống sử dụng lao động chân tay làm hỏng sản phẩ Và thiết bị phá vỡ
- Chất lượng được thực hiện tại những hệ thống nguồn sự huấn luyện chéo lực lượng lao
động sử dụng những biện pháp bảo dưỡng ngân ngua thường xuyên ngành đông và thiết bị
được bảo lãnh ở Tầng chất lượng sản phẩm, giảm sản phẩm hàng và tái chế giảm hỏng hóc
và kéo dài thời gian của thiết bị Về quy trình sản xuất trong hệ thống TPS trước hết cần phân
biệt được hai
Khái niệm sản xuất truyền thống là tính xác lan) và Gai và (mass) Sản xuất tinh xảo thưong sử dụng
các công nhân cực kỳ lãnh nghề cùng với những công cụ đơn giản nhưng tinh hoạt (đặc biệt trong
các ngành nghề thủ công) để tạo ra từng sản phẩm theo ý khách hàng. Chất lượng của hình thức sản
xuất này có lẽ khỏi cần phải vận, tuy nhiên giá thành cần tỏi giả bản rất cao là yếu tố làm thuhep tới
trường. Cũng vì thế mà sản xuất đại là cầra đời, đánh dấu một bước phát triển trong sản xuất đầu
the kỷ 20
Sản xuất đại trà sử dụng công nhân có tay nghề bậc trung vận hành các máy công nghiệp đơn năng,
tạo ra các sản phẩm được tiêu chuẩn hoá với số lượng rất lớn. Vì giả trị máy móc cũng như chi phí tải
thiết kế rất đắt tiền nên nhà sản xuất đại trả luôn cố gắng giữ các liệu chuẩn thiết kế sản phẩm càng
lâu càng tốt Kết quả là giá thành kéo theo giá bản giảm Tuy nhiên tác phong công nghiệp làm cho
công
Toyola Motors đã kết hợp hai phương thức sản xuất tinh xảo và đại trà, loại bỏ các yếu điểm về giả
thành và sử chặt chẽ công nghiệp cho ra đời một phương
Thức sản xuất mới với đội ngũ công nhân có tay nghề cao được trang bị hệ thống máy móc linh hoạt,
đa năng có khả năng sản xuất với nhiều mức công suất Phương thức này được đánh giá là sử dụng it
nhân lực hơn, ít diện tích hơn, tạo ra ít phế phẩm hơn, và sản xuất được nhiều loại sản phẩm hơn
hình thức sản xuất đại trà Nền tảng của hệ thống sản xuất Toyota dựa trên khả năng duy trì liên tục
dòng sản phẩm trong các nhà máy nhằm thích ứng linh hoạt với các thay đổi của thị trường chính là
khái niệm JIT sau này Dự thừa tồn kho và lao động được hạn chế tối đa, qua đó tăng năng suất và
nhảm
Chi phí. Bên cạnh đó, mặc dù khả năng giảm thiếu chi phí là yêu cầu hăng đầu của hệ thống, Toyota
đã đưa ra 3 mục tiêu phụ nhằm đạt được mục tiêu chính yếu đó
Kiểm soát chất lượng giúp cho hệ thống thích ứng hàng tháng hay thậm
Chỉ hàng ngày với sự thay đổi của thị trường về số lượng và độ đa dạng
Bảo đảm chất lượng đảm bảo mỗi quy trình chỉ tạo ra các đơn vị sản
Phẩm tốt cho các quy trình tiếp theo. – Tôn trọng con người vì nguồn nhân lực phải chịu nhiều sức
ép dưới nỗ lực giảm thiếu chi phi
Điều kiện áp dụng JIT :
3.1.
3.1.1.
3.2.
Trang 10
Trang 11
Trang 12
Trang 13