Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 72

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI


VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Phương Thảo MSV: 7123106069

Hoàng Thùy Linh MSV: 7123106037

Đặng Thị Minh Nguyệt MSV: 7123106573

Lê Thị Phương MSV: 7123106063

Lê Hồng Hà MSV: 7123106102

HÀ NỘI, 2023

i
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan báo cáo nghiên cứu khoa học với đề tài: “Giải pháp phát
triển dịch vụ logistics tại Việt Nam” là kết quả nghiên cứu của tập thể nhóm, do nhóm
tự tổng hợp dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh. Các nội dung và số
liệu trong báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học là trung thực, chính xác và có trích dẫn rõ
ràng.
Chúng tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với lời cam đoan này!

i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa Kinh tế quốc tế -
Học viện chính sách và Phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi học tập và
hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
giảng viên bộ môn – ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh đã cung cấp những kiến thức và kỹ
năng quan trọng cần thiết, cũng như tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn, giải đáp các khúc mắc
cho chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện bài nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã cố gắng hết sức tuy nhiên bài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất kính mong nhận được những đóng góp để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO .................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
5. Tổng quan lịch sử nghiên cứu................................................................................... 3
5.1. Nghiên cứu nước ngoài ...................................................................................... 3
5.2. Nghiên cứu trong nước ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
7. Các nội dung cần nghiên cứu.................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS .....6
1.1. Tổng quan về dịch vụ logistics ............................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm về logistics ................................................................................. 6
1.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ logistics..................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics .......................................................................... 6
1.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể của dịch vụ logistics................................................... 6
1.1.2.2. Đặc điểm về nội dung dịch vụ logistics ....................................................... 7
1.1.2.3. Đặc điểm về tính chất dịch vụ logistics ....................................................... 7
1.1.3. Vai trò của dịch vụ logistics ............................................................................... 8
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế ...................................................................................... 8
1.1.3.2. Đối với các doanh nghiệp ............................................................................ 9
1.1.4. Phân loại dịch vụ logistics ............................................................................... 10

iii
1.1.4.1. Theo phân loại WTO ................................................................................. 10
1.1.4.2. Theo quy định của Luật Thương mại ........................................................ 10
1.1.4.3. Phân loại theo Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính
phủ về kinh doanh dịch vụ logistics ....................................................................... 11
1.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ logistics ......................................... 12
1.2.1. Tiêu chí đánh giá theo chỉ số năng lực quốc gia về logistics (LPI – Logistics
Performance Index) của WB ...................................................................................... 12
1.2.2. Tiêu chí đánh giá theo quan điểm của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) . 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ logistics ..................................... 13
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài ........................................................................................ 13
1.3.1.1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý .................................................................. 14
1.3.1.2. Môi trường chính trị - xã hội ..................................................................... 14
1.3.1.3. Môi trường kinh tế ..................................................................................... 14
1.3.1.4. Trình độ phát triển lực lượng sản xuất ...................................................... 15
1.3.1.5. Chính sách của Nhà nước .......................................................................... 15
1.3.1.6. Sự phát triển của công nghệ thông tin ....................................................... 15
1.3.2. Các yếu tố bên trong ........................................................................................ 16
1.3.2.1. Cơ sở vật chất của ngành dịch vụ logistics ................................................ 16
1.3.2.2. Mức độ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành ............. 16
1.3.2.3. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực trong ngành ........................................ 17
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số nước trên thế giới và bài
học cho Việt Nam ......................................................................................................... 17
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số nước trên thế giới ........... 17
1.4.1.1. Singapore ................................................................................................... 17
1.4.1.2. Malaysia ..................................................................................................... 18
1.4.1.3. Thái Lan ..................................................................................................... 18
1.4.2. Bài học cho Việt Nam ...................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT
NAM ...............................................................................................................................21
2.1. Tổng quan về môi trường dịch vụ logistic tại Việt Nam ................................... 21

iv
2.1.1. Môi trường tự nhiên ......................................................................................... 21
2.1.2. Môi trường kinh tế ........................................................................................... 22
2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng giao thông ........................................................................... 23
2.1.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ........................................................................ 25
2.1.2.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu ........................................................................ 27
2.1.3. Môi trường kinh tế quốc tế ............................................................................... 29
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam trong giai đoạn 2017-
2023 ............................................................................................................................... 31
2.2.1. Chính sách của nhà nước về phát triển dịch vụ Logistics tại Việt Nam trong
giai đoạn 2017-2023 ................................................................................................... 31
2.2.2. Tình hình thực thi chính sách phát triển dịch vụ Logistics tại Việt Nam trong
giai đoạn 2017 - 2023 ................................................................................................. 32
2.3. Đánh giá về thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam .................... 33
2.3.1. Thành tựu trong phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam .............................. 33
2.3.1.1. Theo Chỉ số hiệu quả Logistics (LPI) ........................................................ 33
2.3.1.2. Theo các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ logistics ..................... 35
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam ....... 37
2.3.2.1. Hạn chế trong phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam ........................... 37
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 41
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI
VIỆT NAM ....................................................................................................................43
3.1. Dự báo về phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam .......................................... 43
3.2. Định hướng phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam....................................... 45
3.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo.................... 45
3.2.2. Phát triển các doanh nghiệp logistics 3PL và 4PL ........................................... 45
3.2.3. Phát triển doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và vận
chuyển đường biển ..................................................................................................... 46
3.2.3.1. Phát triển doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không .. 46
3.2.3.2. Phát triển doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa bằng đường biển .............. 47
3.2.4. Đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế trong việc phát triển các trung tâm logistics . 47

v
3.3. Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam tầm nhìn đến năm
2030 ............................................................................................................................... 47
3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý và những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho
dịch vụ logistics phát triển. ........................................................................................ 48
3.3.2. Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ logistics.......................................................................................................... 50
3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực phù hợp, phục vụ cho sự phát triển của ngành dịch
vụ logistics ................................................................................................................. 51
3.3.4. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ logistics ............. 52
3.4. Một số kiến nghị.................................................................................................... 53
3.4.1. Đối với Nhà nước ............................................................................................. 53
3.4.2. Đối với doanh nghiệp ....................................................................................... 55
KẾT LUẬN ..................................................................................................................58
TÀI LUẬN THAM KHẢO .........................................................................................60

vi
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 2.1. Tốc độ tăng GDP năm 2022 theo khu vực kinh tế và Cơ cấu
1 26
GDP năm 2022
Hình 2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu và tốc độ tăng trưởng tổng kim
2 27
ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2018-2022
Hình 2.3. Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2022 phân theo nhóm
3 28
hàng
Hình 2.4. Cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu năm 2022 phân theo nhóm
4 29
hàng

vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1: Xếp hạng và điểm LPI của Việt Nam qua các năm 34
2 Bảng 2.2. Xếp hạng Cơ sở hạ tầng Việt Nam năm 2019 36

viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
STT Ký hiệu viết tắt Nội dung đầy đủ
1 CSCMP Hội đồng các chuyên gia quản trị chuỗi cung ứng
2 UNESCAP Liên Hợp Quốc
Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển
3 UNCTAD
(United Nation Conference on Trade and Development)
4 CIF Cost Insurance and Freight
5 FOB Free on Board
6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
7 WTO Tổ chức thương mại thế giới
8 LPI Chỉ số Hiệu quả Logistics
9 WB Ngân hàng thế giới
10 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
11 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
12 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
13 FTZ Khu tự tự do thương mại (Free Trade Zone)
14 ICD Cảng cạn nội địa
15 NQ-CP Nghị quyết do Chính phủ ban hành
16 QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
17 QĐ Quyết định
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
18 CPTPP
Dương
19 EVFTA Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam
20 WTO Tổ chức thương mại thế giới
21 RCEP Hiệp định thương mại tự do
22 VIDA Hiệp hội Nông nghiệp số Việt Nam
23 VLA Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam
24 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ix
25 3PL Third Party Logistics - Đơn vị logistics thứ 3
26 4PL Fourth-party logistics - Cung cấp Dịch vụ Logistics Thứ tư
27 VIMEC Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam
28 VPA Hiệp hội cảng biển Việt Nam

x
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Dịch vụ logistics đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện đại vì nó đảm
bảo sự liên kết giữa các ngành công nghiệp và các thị trường trên thế giới. Các chu trình
lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào của nguyên vật liệu, phụ kiện…
đến sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng có thể được tối ưu hóa nhờ có dịch vụ
logistics. Dịch vụ logistics còn là công cụ hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển các ngành
kinh tế khác. Trở thành cầu nối cho sự phát triển, mở rộng giao lưu thương mại không
chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn vươn xa ra tầm quốc tế. Hơn nữa, trong tiến trình hội
nhập kinh tế thế giới hiện nay, phát triển dịch vụ logistics càng có ý nghĩa quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đặc biệt là ở Việt Nam.
Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực châu Á – Thái Bình Dương, trên tuyến hàng
hải quốc tế, là quốc gia có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý rất thuận lợi để phát triển
dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, với bờ biển dài khoảng 3.260 km trải dài từ Bắc đến Nam,
Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để đưa hàng hóa xuất nhập khẩu đến với thế giới.
Không chỉ hàng hóa của chính mình sản xuất, Việt Nam cũng là địa điểm lý tưởng đến
tiến hành các hoạt động trung chuyển như quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
Những năm qua, Việt Nam đã chủ động ban hành các cơ chế, chính sách, quan tâm đầu
tư cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi
cho các dịch vụ logistics phát triển, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của quốc
gia. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam còn
bộc lộ nhiều hạn chế như dịch vụ vận chuyển hàng hóa còn quá phụ thuộc vào vận chuyển
đường bộ, chưa khai thác tối ưu các tuyến thủy nội địa và hệ thống cảng hiện có; số
lượng doanh nghiệp còn ít, kinh nghiệm chưa nhiều, quy mô nhỏ, dẫn đến việc doanh
nghiệp trong tỉnh phải sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp logistics nước ngoài; hệ thống
kho, bãi, dịch vụ, hậu cần tại các cảng còn chưa đảm bảo việc lưu trữ hàng hóa; tính kết
nối của các cảng và bến thuỷ nội địa và cửa khẩu còn chưa được phát huy có hiệu quả;
hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động logistics chưa đồng bộ, chưa quy định rõ ràng

1
về trách nhiệm và nhiệm vụ của cơ quan nhà nước trong việc phát triển dịch vụ logistics;
hiện nay nguồn nhân lực trong công tác tham mưu, quản lý nhà nước của tỉnh chưa được
đào tạo đúng chuyên ngành; lực lượng lao động làm việc trực tiếp liên quan đến lĩnh vực
dịch vụ logistics còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa thu hút được nguồn
nhân lực chất lượng cao.
Quá trình hội nhập quốc tế mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội và cả những thách
thức lớn trong phát triển logistics để phát triển kinh tế. Vấn đề đặt ra là làm sao để Việt
Nam phát huy được những lợi thế, tranh thủ được những điều kiện hội nhập quốc tế
thuận lợi vào phát triển các loại hình dịch vụ, trở thành trung tâm logistics của cả nước.
Để đạt được mục tiêu trên, đòi hỏi phải có hệ thống lý luận đúng đắn, kịp thời; phải có
sự tổng kết thực tiễn, tìm ra những giải pháp phù hợp. Để góp phần vào giải quyết những
vấn đề đó, nhóm tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu


Đánh giá thực trạng dịch vụ logistics tại Việt Nam và từ đó đề ra những giải pháp
nhằm phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam.

3. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng tập trung nghiên cứu là giải pháp phát triển dịch vụ logistics.

4. Phạm vi nghiên cứu


- Nội dung: những vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc phạm vi phát triển dịch vụ logistics
tại Việt Nam
- Không gian: Việt Nam
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam
từ năm 2017 đến nay. Các giải pháp dự kiến được áp dụng tới năm 2030.

2
5. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu nước ngoài
Logistics có vai trò và tác động quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, thời
gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các nước về giải pháp phát triển dịch vụ
Logistics tại Việt Nam.
Hai Nam Vu, The Strategic Development in Logistics in Vietnam (2019) - Chiến
lược phát triển Logistics tại Việt Nam trích trong EJERS, European Journal of
Engineering Research and Science. Thông qua phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng
hợp tài liệu, bài viết đã điểm lại thực trạng dịch vụ logistics tại Việt Nam và phân tích
đặc điểm cũng như phương hướng phát triển của Logistics tại Việt Nam. Từ đó, tác giả
đề xuất một số giải pháp như sau: Nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp logistic; Ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là thương mại điện tử trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp; Đẩy mạnh sự kết nối giữa các doanh nghiệp, tạo
chuỗi cung ứng hoàn chỉnh. Tuy nhiên, tác giả chỉ đưa ra các giải pháp đối với doanh
nghiệp, chưa nghiên cứu sâu về phía nhà nước. Hơn nữa, bài viết nghiên cứu tình hình
Logistics trong giai đoạn 2017-2019, sau mốc thời gian này, Việt Nam có nhiều thay đổi
từ các tác động các cuộc chiến tranh thương mại, bệnh dịch,.. nên đề tài nghiên cứu này
cần được cập nhật và mang tính tổng quát hơn.
5.2. Nghiên cứu trong nước
Cuốn sách của Phan Văn Hoà chủ biên và tập thể các tác giả về “Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam” (2014). Nhóm tác giả đã
phân tích và chỉ rõ thực trạng dịch vụ logistics tại Việt Nam theo từng dịch vụ đơn lẻ
(dịch vụ vận tải, dịch vụ giao nhận, dịch vụ hải quan, dịch vụ kho bãi), từ đó đưa ra các
giải pháp phát triển các dịch vụ trên. Cụ thể, hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn
yếu và thiếu, làm tăng chi phí logistics của Việt Nam hơn các nước khác; nhân lực cho
hoạt động Logistics hiện đang thiếu trầm trọng, cả về số lượng cũng như chất lượng;
Việt Nam chưa có một cơ chế thống nhất chính thức trong quản lí các hoạt động logistics.
Nhìn chung, tác giả đã có sự đánh giá và đưa ra giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại
Việt Nam. Tuy nhiên, nước ta luôn không ngừng hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng,

3
vật chất kỹ thuật để có thể đáp ứng được nhu cầu logistics trên thế giới nên một số nhận
định của tác giả sẽ không còn phù hợp trong thời điểm hiện tại.
Bài báo của Trần Thị Ngọc Ánh “Giải pháp phát triển ngành Logistics ở Việt Nam
hiện nay” (2021) Nguồn trích: Tạp chí Kinh tế và Dự báo/ 2021, Số 11, Tr.52 - 54 . Bài
viết đã đưa ra các cơ hội thúc đẩy phát triển dịch vụ Logistics tại Việt Nam, cũng như
thực trạng phát triển của dịch vụ trên, đồng thời đưa ra các giải pháp thúc đẩy. Việt Nam
được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng và hấp dẫn cho sự phát triển của ngành
dịch vụ logistics. Tuy nhiên, hiện nay, chi phí logistics còn cao, tương đương 20,9%
GDP (trong khi mức bình quân toàn cầu là 14%), làm giảm khả năng cạnh tranh dịch vụ,
hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp: tiếp tục hoàn thiện chính sách
về logistics, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp logistics
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, bài viết chỉ đưa ra các giải pháp từ phía Nhà
nước, không có các giải pháp từ phía doanh nghiệp. Vì thế, nhóm chúng tôi sẽ đưa ra
giải pháp từ cái nhìn tổng quát hơn để thúc đẩy phát triển logistics tại Việt Nam một cách
hiệu quả.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã đạt được những kết quả như sau: Một là,
các công trình này đã chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của logistics tại
Việt Nam. Hai là, trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển logistics của Việt Nam, các
tác giả chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại. Ba là, dựa vào các nguyên nhân gây nên
hạn chế, các tác giả đã đưa ra một số giải pháp cơ bản để phát huy lợi thế và cải thiện,
thúc đẩy logistics phát triển. Những kết quả nghiên cứu này sẽ là tiền đề quan trọng để
nhóm chúng tôi tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về đề tài "Giải pháp phát triển dịch vụ
Logistics tại Việt Nam".

6. Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
 Từ một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước để rút ra những vấn đề về
dịch vụ logistics trong nền kinh tế.

4
 Từ các báo cáo của các cơ quan quản lý như Chính phủ, Bộ Công Thương, Cục
Thống kê; Các báo cáo, các nghiên cứu, luận văn tiến sĩ,...
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phân tı́ch thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam. Từ đó tổng hợp những
kết quả đã phân tích để đề xuất những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ logistics tại Việt
Nam

7. Các nội dung cần nghiên cứu


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ logistics
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam

5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS

1.1. Tổng quan về dịch vụ logistics

1.1.1. Khái niệm


1.1.1.1. Khái niệm về logistics
Theo Hội đồng các chuyên gia quản trị chuỗi cung ứng - CSCMP (2013) : “Logistic
là một bộ phận của chuỗi dây chuyền cung ứng, tiến hành lập kế hoạch, thực hiện và
kiểm soát công việc chu chuyển lưu kho hàng hóa, cùng các dịch vụ và thông tin có liên
quan từ địa điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng một cách hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng”.
Theo tài liệu của Liên Hiệp Quốc (UNESCAP): “Logistics được hiểu là việc quản
lý dòng chu chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và xử lý
các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách
hàng”
1.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ logistics
Theo điều 233, Luật Thương mại 2005 định nghĩa : “Dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics
1.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể của dịch vụ logistics
Chủ thể tham gia vào dịch vụ logistics bao gồm thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics và khách hàng sử dụng dịch vụ logistics.
Dịch vụ logistics do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện một cách
chuyên nghiệp. Để hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics thương nhân cung ứng dịch
vụ logistics cần phải đáp ứng đủ các điều kiện về phương tiện thiết bị, công cụ đảm bảo
tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.

6
Khách hàng sử dụng dịch vụ logistics là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch
vụ về giao nhận hàng hoá. Khách hàng sử dụng dịch vụ logistics có thể là thương nhân
hoặc không phải là thương nhân, có thể là chủ sở hữu hàng hoá hoặc không phải chủ sở
hữu hàng hoá. Trong một số trường hợp đặc biệt, khách hàng sử dụng dịch vụ logistics
có thể là đại diện của chủ sở hữu hàng hoá, được chủ sở hữu hàng hóa ủy thác thực hiện
việc giao nhận hàng hóa.
1.1.2.2. Đặc điểm về nội dung dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics chính là bước phát triển cao hơn và hoàn chỉnh hơn của các dịch
vụ vận tải, đóng gói bao bì, giao nhận hàng hóa, lưu kho, lưu bãi hàng hóa. Thương nhân
cung ứng dịch vụ logistics có thể cung cấp các dịch vụ riêng lẻ như thuê tàu, đóng gói
hàng hóa, làm thủ tục hải quan, đánh ký mã hiệu,…. hoặc cung cấp những dịch vụ trọn
gói từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Dịch vụ logistics mang tính chất là một quá trình được thực hiện liên hoàn, dịch vụ
logistics không mang tính chất đơn lẻ. Các khâu trong chuỗi hoạt động logistics được
thương nhân tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã được sắp xếp, tính toán chi tiết để hàng
hoá được dịch chuyển liên tục trong các khâu của chuỗi từ đó tiết kiệm tối đa thời gian
cũng như chi phí vận chuyển. Dịch vụ logistics có thể giảm lãng phí do sản xuất quá
nhiều, lãng phí do hàng tồn kho, lãng phí do di chuyển, lãng phí do quá trình vận hành,
lãng phí do chờ đợi, …
1.1.2.3. Đặc điểm về tính chất dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics có vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, dịch vụ logistics là dịch vụ bổ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp do thương nhân thực hiện để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics có thể hỗ trợ
toàn bộ các khâu trong hoạt động của doanh nghiệp, từ khâu chuẩn bị nguyên liệu, vật
liệu đến khâu sản xuất và đến khi sản phẩm được đưa ra khỏi doanh nghiệp đến tay người
tiêu dùng. Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics nhằm mục đích đưa hàng hóa tới
tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, hạn chế tối đa rủi ro và chi phí thù lao.

7
1.1.3. Vai trò của dịch vụ logistics
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, dịch vụ logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán
quốc tế. Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi
phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận chuyển chiếm một tỷ lệ
không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa
trong buôn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông, có nhiệm vụ đưa
hàng hóa đến nơi tiêu dùng Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá
lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình
10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống
logistics cho nên dịch vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm chi phí
vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm
chi phí lưu thông. Nếu tính cả chi phí vận tải, tổng chi phí logistics (bao gồm đóng gói,
lưu kho, vận tải, quản lý, …) ước tính chiếm tới 20% tổng chi phí sản xuất ở các nước
phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính riêng chi phí vận tải có thể chiếm tới 40% giá trị
xuất khẩu của một số quốc gia không có đường bờ biển.
Thứ hai, dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn
hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về
giấy tờ để phục vụ mọi mặt giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá
420 tỷ USD. Theo tính toán của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rườm rà
hàng năm khoản chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu dịch
quốc tế, ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động buôn bán quốc tế Logistics đã cung cấp các
dịch vụ đa dạng trọn gói có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ
trong thương mại quốc tế. Dịch vụ vận tải đa phương thức do người kinh doanh dịch vụ
logistics cung cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn
hóa chứng từ cũng như giảm khối lượng công việc văn phòng trong lưu thông hàng hóa,
từ đó nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Thứ ba, dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu
thông phân phối. Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh

8
doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và
kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị
trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics
có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới
đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics
phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho
các doanh nghiệp.
1.1.3.2. Đối với các doanh nghiệp
Thứ nhất, dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí
trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Theo thống
kê của một số tổ chức nghiên cứu về logistics cũng như Viện nghiên cứu logistics của
Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động logistics chiếm tới khoảng 10-13% GDP ở các nước
phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì cao hơn khoảng 15-20% Điều này
cho thấy chi phí cho hoạt động logistics là rất lớn. Vì vậy, với việc hình thành và phát
triển dịch vụ logistics sẽ giúp các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân
giảm được chi phí trong chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản
hơn và đạt hiệu quả hơn Giảm chi phí trong sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh
được nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ hai, dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp
vận tải giao nhận. Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp
hơn nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh
dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần
túy và đơn lẻ. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một
sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh
nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà
khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú.
Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu
cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics (logistics

9
service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh
của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
1.1.4. Phân loại dịch vụ logistics
1.1.4.1. Theo phân loại WTO
Theo bảng phân loại dịch vụ của WTO, dịch vụ liên quan tới logistics thuộc các
ngành dịch vụ kinh doanh, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối,... được chia thành các
nhóm sau:
Dịch vụ logistics lõi (Core Logistics Service): Dịch vụ thiết yếu trong hoạt động
logistics và cần phải tiến hành tự do hóa để thúc đẩy sự lưu chuyển dịch vụ bao gồm:
dịch vụ làm hàng, dịch vụ lưu kho, dịch vụ địa lý vận tải và các dịch vụ hỗ trợ khác.
Dịch vụ có liên quan tới vận tải: Các dịch vụ có liên quan tới cung cấp có hiệu quả
dịch vụ logistics tích hợp cũng như cung cấp môi trường thuận lợi cho hoạt động của
logistics bên thứ 3 phát triển gồm có vận tải hàng hóa ( đường biển, đường sắt đường bộ
và cho thuê phương tiện không có người vận hành) và các dịch vụ khác có liên quan tới
dịch vụ logistics gồm dịch vụ phân tích và thử nghiệm kỹ thuật, dịch vụ chuyển phát,
dịch vụ đại lý hoa hồng, dịch vụ bán buôn và bán lẻ.
Dịch vụ thứ yếu hoặc mang tính hỗ trợ ( Non-core Logistics Service): Gồm dịch
vụ máy tính và liên quan tới máy tính, dịch vụ đóng gói và dịch vụ tư vấn quản lý.
1.1.4.2. Theo quy định của Luật Thương mại
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, Điều 233 quy định các dịch vụ cụ thể sau:
- Các dịch vụ logistics chủ yếu bao gồm:
 Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container.
 Dịch vụ kho bãi, lưu trữ hàng hóa bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi
container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị.
 Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và
lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa.
 Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và
lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa.

10
 Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm các hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi
logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa, hàng hóa tồn kho, hàng bị trả lại, lỗi
một và tái phân phối; hoạt động cho thuê và thuê mua container.
- Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải bao gồm:
 Dịch vụ vận tải hàng hải
 Dịch vụ vận tải thủy nội địa
 Dịch vụ vận tải hàng không
 Dịch vụ vận tải đường sắt
 Dịch vụ vận tải đường bộ
 Dịch vụ vận tải đường ống
- Các dịch vụ logistics liên quan khác:
 Dịch vụ kiểm tra, phân tích kỹ thuật
 Dịch vụ bưu chính
 Dịch vụ thương mại buôn bán
 Dịch vụ bán lẻ bao gồm hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp,
phân loại, phân phối và giao hàng.
 Dịch vụ hỗ trợ vận tải khác
1.1.4.3. Phân loại theo Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ
về kinh doanh dịch vụ logistics
- Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.
- Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
- Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
- Dịch vụ chuyển phát
- Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
- Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
- Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi
giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định

11
trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ
vận tải.
- Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm các hoạt động quản lý hàng
lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ
- Dịch vụ vận tải hàng không
- Dịch vụ vận tải đa phương thức
- Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật
- Dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
- Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics và khách
hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật Thương mại.

1.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ logistics

1.2.1. Tiêu chí đánh giá theo chỉ số năng lực quốc gia về logistics (LPI – Logistics
Performance Index) của WB
Chỉ số LPI được WB tiến hành đánh giá bao gồm 2 phần: LPI quốc tế và LPI nội
địa.
- LPI quốc tế được xác định căn cứ vào phần đánh giá của các chuyên gia logistics
nước ngoài về 6 tiêu chí cơ bản cấu thành môi trường logistics của một quốc gia là:
 Hiệu quả của quá trình thông quan, hải quan
 Chất lượng của việc vận chuyển có liên quan đến hạ tầng cơ sở
 Sự dễ dàng lựa chọn mức giá trong vận chuyển hàng hóa quốc tế - Năng lực
và chất lượng dịch vụ logistics
 Khả năng theo dõi tình hình hàng hóa sau khi gửi hàng
 Tần suất hàng hóa được chuyển đến người nhận trong thời gian giao hàng
kỳ vọng

12
- LPI nội địa: Đưa ra các đánh giá về mặt định lượng và định tính về hoạt động
logistics của chính quốc gia đó. Chỉ số này bao gồm các thông tin chi tiết về môi trường
logistics, các quy định logistics chủ yếu, thời gian, chi phí logistics của quốc gia…. LPI
nội địa cũng được đánh giá dựa trên 6 chỉ số thành phần.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá theo quan điểm của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Theo quan điểm của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), sự phát triển dịch vụ
logistics được đánh giá qua 4 yếu tố sau:
- Sự phát triển hạ tầng cơ sở logistics: Yếu tố này được đánh giá dựa trên các tiêu
chí như năng lực và hiệu quả của hệ thống hạ tầng giao thông vận tải, năng lực và sự
phát triển của hạ tầng công nghệ thông tin, sự phát triển và năng lực của mạng lưới trung
tâm logistics, kho bãi, cảng nội địa,…
- Sự phát triển của khung thể chế, luật pháp liên quan đến logistics: Yếu tố này có
thể đánh giá thông qua độ mở của nền kinh tế, các chính sách ưu đãi đối với kinh doanh
logistics, sự phối hợp và năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về logistics và chính
sách hải quan.
- Năng lực của các nhà cung cấp dịch vụ logistics: Yếu tố này được đánh giá thông
qua số lượng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, quy mô, năng lực các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, số lượng các dịch vụ logistics được cung cấp, chất
lượng cung ứng dịch vụ logistics của các nhà cung cấp, mức độ kết nối thị trường
logistics trong khu vực và thế giới,…
- Năng lực của của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics: Yếu tố này được đánh
giá dựa trên quy mô doanh nghiệp, tập quán kinh doanh, trình độ phát triển của dịch vụ
logistics, các hệ thống logistics được thiết kế, số lượng các dịch vụ logistics thường được
thuê ngoài, khả năng tiếp cận với các dịch vụ logistics,…

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ logistics

1.3.1. Các yếu tố bên ngoài


Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài có tác động nên phát triển dịch vụ logistics
có thể thay đổi theo các quốc gia khác nhau và cũng khác nhau qua các thời kỳ phát triển.

13
1.3.1.1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý
Yếu tố điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,... là các yếu tố khách quan
và mang tính ổn định đối với một quốc gia, có ảnh hưởng lớn và lâu dài đến ngành dịch
vụ logistics, sự phát triển tuyến đường giao thông, chính sách phát triển kinh tế của quốc
gia, thậm chí có tính chất quyết định tới định hướng phát triển dịch vụ logistics.
Ví dụ, một quốc gia không có đường bờ biển sẽ không thể phát triển đường biển
và vận tải biển hay một quốc gia có địa hình bằng phẳng với nhiều đường biên giới trên
bộ sẽ hướng sự tập trung phát triển dịch vụ logistics tới phát triển hệ thống đường bộ
xuyên quốc gia.
1.3.1.2. Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội là nền tảng cơ bản của một quốc gia. Mọi hoạt động
kinh tế của quốc gia, trong đó có logistics, đều diễn ra trong môi trường đó và chịu sự
tác động từ môi trường này. Một quốc gia có điều kiện chính trị xã hội ổn định mới tạo
dựng môi trường an toàn cho phát triển kinh tế nói chung và dịch vụ logistics nói riêng.
Một quốc gia với sự ổn định và nhất quán về chính trị cũng như an ninh, trật tự xã
hội được đảm bảo sẽ bước đầu gây được tâm lý yên tân tìm kiếm cơ hội làm ăn cũng như
có thể định cư, đầu tư lâu dài. Vì vậy mà môi trường chính trị - xã hội ổn định là tiền đề
quan trọng trong thu hút hút đầu tư nước ngoài vào các ngành kinh tế trong đó có ngành
dịch vụ logistics.
1.3.1.3. Môi trường kinh tế
Các hoạt động kinh tế nói chung và ngành dịch vụ logistics nói riêng cũng chỉ có
thể phát triển trong một môi trường kinh tế ổn định với các thể chế, chính sách kinh tế
rõ ràng, nhất quán, công bằng, các chính sách, công cụ và khả năng điều tiết kinh tế của
Nhà nước hoạt động hiệu quả đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.
Có thể thấy, lạm phát là một biến cố kinh tế có tác động sâu rộng đến mọi mặt của
xã hội và ngành dịch vụ logistics cũng không nằm ngoài quy luật trên bởi lạm phát tác
động trực tiếp đến giá cả nên sẽ gián tiếp làm thay đổi chi phí, chất lượng cũng như các
yếu tố khác cấu thành nên hệ thống logistics. Ngoài ra tốc độ tăng trưởng quốc tế, tổng
sản phẩm quốc nội (GDP), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và hỗ trợ phát triển chính

14
thức (ODA), kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đều có những ảnh hưởng tích cực đối với
năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics.
1.3.1.4. Trình độ phát triển lực lượng sản xuất
Có thể nói, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là yếu tố trực tiếp tác động
phát triển dịch vụ logistics.
Khi lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng lên, các ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được mở rộng và phát triển, khối lượng hàng hóa
được sản xuất ra ngày càng nhanh với số lượng ngày càng lớn sẽ hình thành lượng cầu
cao về các dịch vụ logistics liên quan đến vận chuyển, phân phối hành hóa đến người
tiêu dùng và các dịch vụ logistics hỗ trợ.
Sản xuất phát triển vừa tạo ra nhu cầu phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở logistics để
đáp ứng yêu cầu cho sản xuất, vừa tạo điều kiện vật chất để phát triển hệ thống hạ tầng
cơ sở. Một quốc gia có nền sản xuất phát triển sẽ có nhân lực, vật lực để dễ dàng thực
hiện phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở vốn đòi hỏi nguồn đầu tư rất lớn. Sự phát triển của
hệ thống hạ tầng lại tác động trở lại, đóng vai trò nền tảng cho sự tăng trưởng và phát
triển các ngành kinh tế nói chung, và do đó gia tăng hiệu quả của logistics.
1.3.1.5. Chính sách của Nhà nước
Với tính chất phức tạp, tạo thành một chuỗi các hoạt động có liên quan chặt chẽ
đến nhau và có nhiều chủ thể cũng như thu hút nhiều cá nhân tổ chức tham gia, ngành
dịch vụ logistics rất cần đến sự hỗ trợ và tác động của hệ thống pháp luật. Một hành lang
pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
logistics nội địa mà còn giúp quốc gia đó tận dụng được những cơ hội từ việc hội nhập
thị trường này, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics.
1.3.1.6. Sự phát triển của công nghệ thông tin
Đặc điểm của ngành dịch vụ logistics là bao gồm cả một chuỗi các hoạt động, vì
vậy hạ tầng công nghệ thông tin chính là sợi dây kết nối đảm bảo cho bộ máy này được
hoạt động hiệu quả và trơn tru. Hơn nữa, vị trí của logistics trong toàn bộ quá trình phân
phối vật chất là sử dụng và xử lý thông tin để tổ chức quản lý chu trình di chuyển hàng
hóa qua nhiều công đoạn, chặng đường, phương tiện, địa điểm khác nhau nhằm đáp ứng
15
yêu cầu kịp thời, đúng lúc. Do vậy, công nghệ thông tin cùng với thương mại điện tử
chính là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ theo cả chiều dọc lẫn chiều
rộng của ngành dịch vụ logistics.
1.3.2. Các yếu tố bên trong
Các nguồn lực của mỗi ngành rất đa dạng, tùy theo đặc điểm, hoạt động, quy mô,
cơ cấu, đặc trưng của từng ngành mà có các yếu tố nội tại khác nhau ảnh hưởng đến sự
phát triển của ngành đó. Đối với ngành dịch vụ logistics cũng có những yếu tố quan
trọng và có tác động lớn đến sự phát triển của dịch vụ logistics.
1.3.2.1. Cơ sở vật chất của ngành dịch vụ logistics
Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics có hệ thống cơ sở vật chất bao gồm
các phương tiện vận tải, trang thiết bị vận chuyển, hệ thống kho bãi,… đủ về quy mô,
phù hợp với chủng loại hàng sẽ là nhân tố quan trọng để đảm chất lượng dịch vụ logistics
được cung cấp.
Bên cạnh đó, việc bổ sung các trang thiết bị cần thiết phục vụ vận chuyển, xếp dỡ
hàng hoá gồm: cần cẩu các loại, xe nâng hàng, máy bơm hút hàng rời, hàng lỏng, băng
chuyền, ô tô, đầu máy kéo, chassis, container, pallet,… hay trang thiết bị phục vụ tàu ra
vào, neo đậu là cầu tàu, luồng lạch, kè, đập chắn sóng, phao, trạm hoa tiêu, hệ thống
thông tin, tín hiệu,… và máy móc cho hoạt động đóng gói sẽ giúp kết nối các phương
thức vận tải và đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống vận tải, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng
phương tiện, trang thiết bị xếp dỡ giúp giảm thời gian tập hợp và giao nhận hàng hóa
trên đường, tại các khu vực cảng qua đó giảm thiểu đáng kể tỷ lệ lô hàng giao chậm so
với quy định và nâng cao hiệu quả hoạt động logistics.
1.3.2.2. Mức độ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành
Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được ứng dụng
mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm ngành dịch vụ logistics.
Công nghệ thông tin, truyền thông đã được các nhà cung cấp dịch vụ này ứng dụng khá
mạnh mẽ, điều đó không chỉ tăng tính thuận tiện và dễ dàng, nhanh chóng kết nối thông
tin giữa các tổ chức liên quan đến vận chuyển lô hàng mà còn đảm bảo sự chính xác các

16
thông tin của lô hàng, giúp giảm thiểu các lãng phí thời gian và tổn thất liên quan đến
hàng hóa, góp phần tăng nhanh thời gian giao hàng, tiết kiệm chi phí logistics.
1.3.2.3. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực trong ngành
Ngày nay, do ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh vực logistics và sự chuẩn
mực các thông tin về hàng hóa giữa các nước nhập khẩu, nước xuất khẩu cũng như giữa
các tổ chức liên quan lô hàng thương mại, đòi hỏi các nhân viên trong ngành phải có
nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời cũng phải có kỹ năng tin học và ngoại ngữ, chuyên
môn sâu liên quan đến lĩnh vực này. Các kiến thức và kỹ năng đó sẽ giúp cho họ thực
hiện thành thạo chuyên nghiệp các nhiệm vụ được giao, làm giảm các thao tác công việc,
góp phần giảm thời gian vận chuyển, tăng khả năng xử lý tình huống bất thường xảy ra
và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics.

1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số nước trên thế giới và bài
học cho Việt Nam

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số nước trên thế giới
1.4.1.1. Singapore
Singapore có một vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong eo biển Malacca, trấn giữ con
đường hàng hải huyết mạch từ Đông sang Tây, nối liền Thái Bình Dương. Singapore đặt
mục tiêu, chiến lược là phát triển Singapore trở thành trung tâm logistics tích hợp hàng
đầu thế giới. Hiện nay, không chỉ các doanh nghiệp logistics hàng đầu thế giới lựa chọn
Singapore là cửa ngõ vào thị trường châu Á mà còn được các doanh nghiệp logistics
châu Á chọn là cửa ngõ đi ra thị trường thế giới. Các chính sách chủ yếu phát triển dịch
vụ logistics tại Singapore gồm có:
Thứ nhất, mô hình quản lý chính quyền cảng: Trong quản lý cảng biển và các dịch
vụ cảng biển hiện nay, Singapore áp dụng mô hình quản lý theo chủ cảng. Với mô hình
quản lý này, cơ quan quản lý cảng sở hữu và bảo trì các công trình cảng cũng như khai
thác bến. Nói cách khác, cơ quan quản lý cảng là người sở hữu và bảo trì các công trình
cảng nhưng cho khu vực tư nhân thuê để thực hiện các dịch vụ tại cảng như xếp dỡ, giao
nhận, lưu kho hàng hóa.

17
Thứ hai, Phát triển khu tự do thương mại Free Trade Zone (FTZ): Phát triển FTZ
là chiến lược chủ đạo. Từ khi mới ra đời và hoạt động, cảng Singapore phát triển theo
mục tiêu là cảng tự do thương mại freeport, 99% hàng nhập khẩu vào Singapore được
miễn thuế. Khu vực tự do thương mại FTZ đầu tiên được mở vào năm 1969 tại bến
Jurong. Hiện nay 6/7 khu vực FTZ đều nằm ở 6 bến thuộc cảng Singapore.
Thứ ba, Chính phủ đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng logistics quan trọng,
có quy mô lớn, hiện đại, hệ thống đường cao tốc, trung tâm logistics hàng không, trạm
không vận hàng tươi sống, trung tâm hàng tiêu dùng, trung tâm kinh doanh và vận chuyển
các tác phẩm nghệ thuật…
1.4.1.2. Malaysia
Malaysia phát triển cạnh tranh với Singapore để trở thành trung tâm vận tải biển và
logistics trong khu vực. Cảng Tanjung Pelepas thuộc bang Johor của Malaysia đã phát
triển mạnh mẽ mặc dù bị ảnh hưởng do cạnh tranh từ cảng PSA của Singapore (chỉ cách
66 km theo đường biển, 24 km theo đường hàng không), cảng biển đứng thứ 2 thế giới
về lượng hàng hóa thông qua. Chiến lược phát triển dịch vụ logistics của Chính phủ
Malaysia, có những đặc điểm riêng như:
Thứ nhất, đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng vận tải đồng bộ và toàn diện.
Thứ hai, bố trí các cảng cạn nội địa (ICD) là các điểm liên kết loại hình vận tải.
Với một quốc gia có nhu cầu vận chuyển hàng hóa container gia tăng nhanh chóng và có
nhiều lại địa hình chuyên chở như Malaysia, việc phát triển các cảng cạn đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cấp và liên kết các phương tiện vận tải, mang lại hiệu quả
trong phân phối hàng hóa.
Với đặc trưng riêng về địa hình bị chia cắt thành 2 khu vực, việc đảm bảo cho hoạt
động vận tải thông suốt trong nội địa Malaysia gặp không ít khó khăn. Để khắc phục khó
khăn này, Malaysia đặc biệt chú trọng vào hệ thống giao thông đường bộ và đường sắt.
1.4.1.3. Thái Lan
Nhờ vào lợi thế vị trí địa lý chiến lược, Thái Lan đặt mục tiêu phát triển thành điểm
trung chuyển logistics trong khu vực. Để đạt mục tiêu đó, các chính sách phát triển dịch
vụ logistics của Thái Lan bao gồm:

18
Thứ nhất, xây dựng ngành dịch vụ logistics chất lượng cao và giảm thiểu tối đa chi
phí logistics. Thái Lan đã xây dựng kế hoạch cắt giảm chi phí chi tiết và cụ thể cho từng
hoạt động logistics. Với mục tiêu cắt giảm chi phí logistics, Thái Lan đã tiến hành xây
dựng hệ thống vận tải thống nhất và liên thông giữa các tỉnh, thành phố; tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics trong nước hợp tác và học hỏi
kinh nghiệm của các công ty cung cấp logistics ngoài nước; cũng như phát triển hệ thống
E-logistics giảm thiểu chi phí chứng từ thương mại.
Thứ hai, đẩy mạnh đầu tư về công nghệ thông tin trong quản lý. Thái Lan đã xây
dựng hệ thống mạng lưới E-logistics, nâng cao hiệu quả trong hoạt động dịch vụ
logistics. Nền tảng E-logistics liên kết các doanh nghiệp sản xuất; các nhà cung cấp dịch
vụ logistics; các công ty giao nhận vận tải; các trạm, ga, sân bay, bến cảng; các ngân
hàng và thể chế tài chính và các cơ quan trực thuộc chính phủ, triển khai các giao dịch
liên quan đến hải quan điện tử (e-custom), đăng ký giấy phép trực tuyến (e-license), cảng
điện tử (e-port).
1.4.2. Bài học cho Việt Nam
Đẩy mạnh việc phát triển hạ tầng cơ sở cơ bản phục vụ sự phát triển ngành logistics.
Chính phủ Thái Lan luôn coi logistics và phát triển cơ sở hà tầng logistics là một trong
những mục tiêu quan trọng. Có thể thấy, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho ngành logistic
là việc đầu tiên Việt Nam cần phải làm. Việt Nam cần có kế hoạch phát triển cơ sở hạ
tầng dài hạn và quyết tâm thực hiện như Malaysia. Do nguồn lực có hạn, Việt Nam tại
thời điểm này khó có thể đầu tư phát triển toàn bộ cơ sở hạ tầng của mình. Tuy nhiên,
nếu Việt Nam có thể xem xét phát triển đường sắt, với các ưu thế của vận tải đường sắt
sẽ giúp giảm chi phí logistic. Việt Nam nên ưu tiên chọn những đoạn đường sắt có lưu
lượng hàng hóa lớn để thực hiện nâng cấp, chẳng hạn đoạn Hà Nội – Quảng Ninh, Hà
Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội – Hà Nam, Hà Nội – Vĩnh Phúc, Hà
Nội – Thanh Hóa. Những tuyến đường sắt này nối Hà Nội với các khu công nghiệp chính
tại miền Bắc Việt Nam… Cảng biển cũng là một lợi thế vô cùng lớn của Việt Nam, vì
vậy mà Việt Nam nên đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông tạo điều kiện phát triển cảng

19
biển và dịch vụ cảng biển, đặc biệt là ở các cảng lớn như hệ thống cảng TP. Hồ Chí
Minh, cảng Hải Phòng, cảng Đà Nẵng,...
Việt Nam cần xây dựng, củng cố khung thể chế, pháp lý để tạo tạo điều kiện thuận
lợi phát triển ngành dịch vụ logistics. Chính phủ Singapore và chính phủ Malaysia rất
chú trọng trong việc thực thi chính sách, tạo ra các ưu đãi hỗ trợ ngành dịch vụ logistics
như thực thi chính sách ưu đãi thuế đối với các ty vận tải và logistic; khuyến khích hợp
nhất, chuyển đổi mô hình hoạt động cung cấp các loại hình dịch vụ logistics;... Các chính
sách này không dản trải, mà hướng tới những mục tiêu xác xác định, tập trung vào những
công ty vận tải, kinh doanh trên tài biển và logistics “ có hiệu quả kinh doanh tốt”, có kế
hoạch kinh doanh ràng. Đây cũng là lý do góp phần phát triển triển dịch vụ logistics của
nước bạn mà đáng để Việt Nam học hỏi.

20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT
NAM

2.1. Tổng quan về môi trường dịch vụ logistic tại Việt Nam

2.1.1. Môi trường tự nhiên


Điều kiện tự nhiên là nhân tố cần được các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
logistics đặc biệt quan tâm. Các yếu tố điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến kết quả, hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp logistics có thể kể đến như: vị trí địa lý, thời
tiết, khí hậu, tài nguyên,… Việt Nam nằm giữa vùng kinh tế sôi động bậc nhất thế giới,
có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển tất cả loại hình vận tải hàng
hóa. Lợi thế vị trí này cho phép Việt Nam phát triển hệ thống hạ tầng và mạng lưới cung
ứng dịch vụ logistics phục vụ hoạt động giao thương nội địa cũng như với khu vực Đông
Nam Á, châu Á và trên toàn cầu. Bên cạnh đó cũng phải kể đến ảnh hưởng của sự khan
hiếm các nguyên, nhiên vật liệu, sự gia tăng của chi phí năng lượng. Việt Nam là một
nước có khí hậu nóng ẩm, độ ẩm cao nên gây ra nhiều khó khăn cho công tác dự trữ, bảo
quản.
Yếu tố vị trí địa lý có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics. Việt Nam nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương diện tích phần đất liền
khoảng 331.698 km². Vùng biển của Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km²
với đường bờ biển dài 3.260 km. Việt Nam nằm ngay cạnh biển Đông, là nơi giao thương
quan trọng trên bản đồ thế giới. Trung bình mỗi ngày có 250-300 lượt tàu biển vận
chuyển qua biển Đông, chiếm ¼ lưu lượng tàu hoạt động trên các vùng biển của thế giới.
Ven biển có nhiều cảng nước sâu, hệ thống cảng biển đa dạng trải đều từ Bắc vào Nam
lại nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế tạo điều kiện cho tàu bè nước ngoài có thể
thực hiện chuyển tải hàng hóa. Việt Nam có một điều kiện địa lý rất lý tưởng để phát
triển vận tải đường biển.
Trên bản đồ hàng không Đông Nam Á, 3 cảng trong số những cảng lớn nhất thế
giới bao gồm Singapore, Hồng Kông và Cao Hùng (Đài Loan) đều cách Thủ đô Hà Nội
và TP.HCM gần 2 giờ bay. Ngoài ra, thủ đô của tất cả các nước ASEAN (trừ Jakarta –

21
Thủ đô của Indonesia) đều cách TP.HCM gần 2 giờ bay. Miền Nam Trung Quốc, vùng
có kinh tế phát triển mạnh nhất của nước này, cũng nằm trọn trong tầm 2 giờ bay từ Hà
Nội. Vì thế, việc vận chuyển hàng hóa bằng phương thức hàng không rất thuận tiện, tiết
kiệm thời gian và chi phí.
Bên cạnh đó, Việt Nam còn nằm trên trục lộ đường bộ và đường sắt từ châu u sang
Trung Quốc qua Campuchia, Lào, Thái Lan, Myanmar,... Đặc biệt còn có đường bộ
xuyên châu Á, tuyến đường sắt xuyên Đông Dương sẽ thúc đẩy phát triển cho ngành
dịch vụ Logistics Việt Nam với các nước ASEAN. Với sự ưu đãi này không những tạo
điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phát triển buôn bán với các quốc gia, các khu vực trên
thế giới mà còn có thể đưa Việt Nam trở thành nơi trung chuyển và trao đổi hàng hóa
trong khu vực.
Ngoài lợi thế về đường biển, hệ thống sông ngòi Việt Nam cũng đa dạng và phong
phú đặc biệt là đồng bằng Nam bộ, tạo điều kiện phát triển giao thông nội thủy. Hàng
hóa được dỡ khỏi cảng biển, tiếp tục lên các phương tiện vận tải nội thủy theo các đường
sông đi sâu vào đất liền để giao hàng. Với hai vùng châu thổ (đồng bằng Bắc bộ và Nam
bộ) bằng phẳng, rộng lớn được nối với nhau bởi dải đất Trung bộ đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển giao thông đường sắt và ô tô – một mắt xích không thể thiếu được
trong vận tải đa phương thức.
Ngoài những thuận lợi, việc nằm ở khu vực có nền kinh tế trẻ năng động đã khiến
cho nước ta phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các quốc gia cùng khu vực về tất
cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu và lĩnh vực vận tải. Điều này cũng
tác động không tốt đến sự phát triển của các hoạt động logistics khi mà sự chia sẻ thị
trường và lợi nhuận luôn diễn ra gay gắt như hiện nay.
2.1.2. Môi trường kinh tế
Các nhân tố chính thuộc môi trường kinh tế là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế; Lãi
suất; Chính sách tiền tệ tỷ giá hối đoái; Tình trạng lạm phát; Kim ngạch xuất nhập khẩu;
Cơ sở hạ tầng giao thông. Trong khuôn khổ bài viết, chúng ta xem xét những nhân tố
sau: Cơ sở hạ tầng giao thông; Tốc độ tăng trưởng kinh tế và kim ngạch xuất nhập khẩu.

22
2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng giao thông
Hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ, cảng hàng không, cảng biển, kho bãi, hạ
tầng thương mại, trung tâm logistics không ngừng được mở rộng với quy mô lớn, rộng
khắp. Cùng với đó, các dịch vụ đi kèm đã, đang đáp ứng kịp thời những yêu cầu hết sức
đa dạng của thị trường.
Giao thông ở Việt Nam đã và đang được cải thiện nhanh chóng cả về số lượng và
chất lượng. Ngành giao thông vận tải của Việt Nam bao gồm đầy đủ các phương thức
vận tải: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, vận tải biển và đường biển, đường
hàng không. Trong vận tải hành khách, đường bộ và đường thủy nội địa đang chiếm ưu
thế. Trong vận tải hàng hóa, Việt Nam chủ yếu dựa vào đường bộ, đường thủy nội địa
và đường biển. Thị phần vận chuyển vận tải hàng hóa theo các phương thức ở Việt Nam
được phân bổ cụ thể như sau: Đường bộ đang chiếm 73,8% tổng khối lượng hàng hóa,
trong khi các phương thức vận chuyển, như đường sắt và đường thủy nội địa đang chiếm
thị phần khoảng 1,6% và 21,2% tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển.
a, Đường bộ
Hệ thống đường bộ Việt Nam hiện có tổng chiều dài 570.448 km, trong đó quốc lộ
chiếm 24.136 km; đường cao tốc chiếm 816 km; đường tỉnh chiếm 25.741 km; đường
huyện chiếm 58.347 km; đường đô thị 26,953 km; đường xã 144.670 km; đường thôn
xóm 181.188 km; và đường nội đồng 108.597 km. Vận tải đường bộ được coi là xương
sống của ngành vận tải và chuỗi cung ứng của đất nước. Mạng lưới đường giao thông
hiện nay tương đối phát triển; tuy nhiên, do tình trạng ùn tắc và thiếu an toàn, tốc độ
trung bình trên các tuyến quốc lộ chỉ đạt 50 km/h.
b, Đường sắt
Mạng lưới đường sắt hiện nay có tổng chiều dài 3.163 km, trong đó đường ray khổ
hẹp (khổ 1m) chiếm 84% tổng chiều dài (2.656 km) – trong khi hầu hết các nước trên
thế giới không còn dùng nữa. Đường ray khổ tiêu chuẩn (khổ 1.435m) chiếm tổng số
190 km hay 6%, còn lại 10% số tuyến đường hiện nay là khổ hỗn hợp (khổ tiêu chuẩn
và khổ hẹp). Tốc độ trung bình của tàu chở hàng là 50-60 km/h và tàu chở khách là 80-
90 km/h, thấp hơn đáng kể so với các nước tiên tiến khác (150-200 km/h). Ngoài ra,

23
đường sắt của Việt Nam vẫn sử dụng nhiên liệu diesel – nền công nghệ thế hệ thứ hai
(công nghệ đầu tiên là đầu máy hơi nước). Trong khi đó, các công nghệ thế hệ thứ ba –
điện khí hoá và công nghệ thứ tư - điện từ – đã được triển khai ở các quốc gia khác.
Tình trạng chung của hạ tầng của đường sắt chỉ ở mức độ kém đến trung bình, hầu
hết tuyến đường cần được cải tạo và nâng cấp. Ngành đường sắt Việt Nam đã phải đối
mặt với tình trạng thiếu đầu tư kinh niên, chỉ 3% tổng ngân sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng
được phân bổ cho đường sắt so với con số 90% đầu tư cho đường bộ.
Trong kế hoạch tái cấu trúc ngành đường sắt, Chính phủ đặt mục tiêu xây dựng 9
tuyến đường sắt mới, dài 2.362 km trong giai đoạn 2021- 2030. Tuyến đường dài nhất
sẽ chạy từ Hà Nội đến TP.HCM với 1.545 km.
c, Đường thuỷ
Việt Nam có khoảng 47.130 km đường thủy – đóng vai trò quan trọng trong việc
vận chuyển cả người và hàng hoá. Các phụ lưu của sông Mekong và sông Hồng tạo ra
các mạng lưới đường thủy quan trọng nhất. Đường thủy nội địa vận chuyển khoảng 4,7%
lượng hành khách và 17,8% lượng hàng hóa, đây là phương thức vận tải phổ biến thứ
hai chỉ sau đường bộ. Tuy nhiên, đường thủy nội địa chỉ nhận được 1% tổng vốn đầu tư
vào ngành giao thông. Theo kế hoạch 43-65 tỷ đô la Mỹ vào cơ sở hạ tầng giao thông
2021-2030 của chính phủ, đường thủy nội địa sẽ thu hút được nhiều đầu tư hơn.
d, Cảng biển
Việt Nam có tổng số 320 cảng, bao gồm cảng biển và cảng sông, trong đó có 163
cảng quốc tế. Hải Phòng, Đà Nẵng và TP.HCM là ba cảng lớn của Việt Nam, lần lượt
nằm ở miền Bắc, Trung và Nam. Theo Diễn đàn kinh tế thế giới, Việt Nam xếp thứ hạng
cao – thứ 19/141 quốc gia – về kết nối vận tải biển; tuy nhiên hiệu quả của các dịch vụ
cảng biển đứng thứ 83/141.
Hạ tầng cảng đang là thỏi nam châm thu hút vốn FDI của Việt Nam, đặc biệt là đầu
tư từ các hãng tàu lớn và các công ty liên doanh cảng. Tuy nhiên, công suất hiện tại vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu tăng cao từ hoạt động xuất nhập khẩu. Theo kế hoạch tổng
thể cho giai đoạn 2021-2030, Chính phủ đặt mục tiêu đầu tư và huy động vốn đầu tư của

24
tư nhân để mở rộng hệ thống cảng biển của đất nước lên gần 13,8 tỷ đô la Mỹ và nâng
công suất hệ thống để xử lý 1,1-1,4 tỷ tấn hàng hóa.
e, Sân bay
Theo Quyết định 236/QĐ-TTg được Thủ tướng phê duyệt ngày 23/2/2018, đến
năm 2030, Việt Nam sẽ khai thác tổng cộng 28 sân bay gồm 15 sân bay quốc nội và 13
sân bay quốc tế, trong đó Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất, Long Thành là
các cửa ngõ quốc tế trọng điểm. Dự kiến, đến năm 2020, tổng sản lượng thông qua các
cảng hàng không đạt khoảng 131 triệu hành khách/năm và 2,2 triệu tấn hàng hóa/năm.
Hàng không Việt Nam đang hướng tới mục tiêu đứng thứ tư trong ASEAN về sản lượng
vận chuyển, phát triển đội tàu bay và hệ thống cảng hàng không (Bộ GTVT, 2018).
2.1.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2022 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới đang
phải đối mặt với những thách thức lớn, biến động nhanh, khó lường và tính bất ổn cao;
lạm phát đã tăng lên mức cao nhất trong nhiều thập kỷ buộc các quốc gia phải sử dụng
chính sách tiền tệ thắt chặt. Cạnh tranh chiến lược, địa chính trị giữa các nước lớn, xung
đột quân sự giữa Nga và Ukraina; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, mưa bão, hạn
hán... đã làm gia tăng rủi ro đến thị trường tài chính, tiền tệ, an ninh năng lượng, an ninh
lương thực toàn cầu. Trong nước, với quyết tâm phục hồi và phát triển kinh tế, tạo đà
hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2022 và giai đoạn 2021-2025 đặt ra tại
Nghị quyết Đại hội XIII, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành, địa
phương theo dõi sát sao tình hình, sự thay đổi chính sách của các nước để kịp thời ban
hành chính sách tiền tệ, tài khóa và các giải pháp vĩ mô phù hợp. Nhờ đó, nền kinh tế
nước ta phục hồi mạnh mẽ, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân
đối lớn được đảm bảo. Môi trường đầu tư kinh doanh cải thiện góp phần tích cực cho
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tạo được sự tin tưởng, ủng hộ của Nhân dân và
cộng đồng doanh nghiệp. Một số ngành đã có mức tăng trưởng cao hơn năm trước khi
có dịch Covid-19. Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong năm 2022 như sau:
Tốc độ tăng GDP năm 2022 đạt 8,02% so với năm trước. Đây là mức tăng cao nhất
giai đoạn 2011-2022. Trong mức tăng của tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế khu

25
vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36% đóng góp 5,11%; khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng 7,78% đóng góp 38,24%; khu vực dịch vụ tăng 9,99% đóng góp 56,65%.
GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành luôn đạt mức năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2022 đạt 4.109 USD/người tăng 392 USD so với năm 2021. Về cơ cấu nền kinh tế
năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,88%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 38,26%; khu vực dịch vụ chiếm 41,33%; thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm chiếm 8,53% (Cơ cấu tương ứng của năm 2021 là 12,56%; 37,48%;
41,21%; 8,75%). Tốc độ tăng GDP theo khu vực kinh tế và cơ cấu nền kinh tế năm 2022
được thể hiện trong hình sau:

Hình 2.1. Tốc độ tăng GDP năm 2022 theo khu vực kinh tế và Cơ cấu GDP năm 2022.
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2022 ước tính đạt
188 triệu đồng lao động (tương đương 8.076 US/ lao động, tăng 615 USD so với năm
2021). Theo giá so sánh, năng suất lao động năm 2022 tăng 4,7% do trình độ của người
lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2022 đạt
26,4% cao hơn tỷ lệ 26,1% năm 2021).
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, nhiều nền kinh tế tăng trưởng
thấp, thì tốc độ tăng trưởng này đáng được ghi nhận.Kết quả tăng trưởng đã thể hiện tính
hiệu quả trong các chính sách điều hành, quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp nhằm đưa nền kinh tế tăng trưởng trở lại.

26
2.1.2.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều rủi ro, bất ổn, thương mại toàn cầu giảm
sút, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn duy trì được những kết quả
ấn tượng trong năm 2022. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa duy trì tốc độ tăng
cao, là điểm sáng của nền kinh tế trong bối cảnh dịch Covid- 19 diễn biến phức tạp. Năm
2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 730,2 tỷ USD tăng 9,1% so với năm
trước. Trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2022 đạt 371,3 tỷ USD tăng 10,5%
so với năm trước, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 358,9 tỷ USD, tăng 8,4% so
với năm trước. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tại Việt Nam qua các năm được thể
hiện bằng biểu đồ dưới đây:

140% 800
123.18% 109.23%
120% 700
107.80%
104.77%
100% 600
100%
358.9
332.2 500
80%
261.3 400
253.4
60% 236.8
300

40%
200
336.3 371.3
264.6 281.4
20% 243.7 100

0% 0
2018 2019 2020 2021 2022

Xuất khẩu Nhập khẩu Tốc độ tăng trưởng

Hình 2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu và tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2018-2022.
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu năm 2022, nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm
tỷ trọng lớn nhất 89,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, sơ bộ đạt 332,44 tỷ USD, tăng 10,47%

27
so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản chiếm 1,4% (5,19 tỷ
USD, tăng 36,1% so với năm trước); nhóm hàng nông sản, lâm sản chiếm 6,7% (24,73
tỷ USD, tăng 3,9% so với năm trước); nhóm hàng thủy sản chiếm 2,9%(10,93 tỷ USD,
tăng 23,1% so với năm trước). Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn trong năm 2022 là
điện thoại và linh kiện đạt 57,99 tỷ USD tăng 463,8 triệu USD so với năm trước.

6,7%

89%

Thuỷ sản Nông sản, lâm sản


Công nghiệp chế biến Nhiên liệu và khoáng sản

Hình 2.3. Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2022 phân theo nhóm hàng
(Nguồn: Tổng cục Thống kê).
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu năm 2022, nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm 93,5%,
tỷ trọng bằng năm trước, trong đó nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm
44,7%, giảm 1,8 điểm phần trăm; nhóm hàng nguyên, nhiên, vật liệu chiếm 48,8%, tăng
1,8 điểm phần trăm. Nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng chiếm 6,5%, tỷ trọng bằng năm
trước. Mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn trong năm 2022 là hàng điện tử, máy tính
và linh kiện sơ bộ đạt 81,88 tỷ USD tăng 6,34 tỷ USD.

28
6.5%

93.5%

Vật phẩm tiêu dùng chiếm 6,5% (23,48 tỷ USD, tăng 8,7% so với năm
trước)
Tư liệu sản xuất chiếm 93,5% (337,17 tỷ USD, tăng 8,3% so với năm
trước)

Hình 2.4. Cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu năm 2022 phân theo nhóm hàng
(Nguồn: Tổng cục Thống kê).
Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2022, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 109,1 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường
nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 119,3 tỷ USD.
Cán cân thương mại hàng hóa năm 2022 xuất siêu 12,4 tỷ USD , là năm thứ 7 liên
tiếp cán cân thương mại hàng hóa ở mức thặng dư. Như vậy mặc dù còn gặp nhiều khó
khăn sau những ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 và tình hình bất ổn trên thế giới,
thành tích xuất siêu vẫn tiếp tục được giữ vững.
2.1.3. Môi trường kinh tế quốc tế
Không nằm ngoài xu thế hội nhập, trong những năm vừa qua, Việt Nam đã tăng
cường đàm phán, ký kết tham gia nhiều hiệp định quốc tế với kỳ vọng gia tăng cơ hội
phát triển. Khi Việt Nam gia nhập WTO (2017) và tham gia các hiệp định thương mại
tự do CPTPP (2016); EVFTA (2019) sẽ tạo ra những cơ hội phát triển đặc biệt có ý nghĩa
cho nhiều ngành và cả nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là các hoạt động xuất, nhập khẩu.
Logistics là ngành dịch vụ mà Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển nhưng hiện trạng

29
năng lực cạnh tranh trong nước còn tương đối hạn chế. Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đi EU sẽ tăng khoảng 42,7% vào năm
2025 và khoảng 44,37% vào năm 2030. Theo chiều ngược lại, mặc dù chưa có tính toán
chi tiết, dự kiến tăng trưởng nhập khẩu từ EU vào Việt Nam sau EVFTA cũng sẽ gia
tăng nhanh chóng, khi nhiều sản phẩm EU có thế mạnh sẽ được Việt Nam loại bỏ thuế
quan.
Hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai bên càng nhộn nhịp thì thị trường đối với dịch
vụ logistics càng mở rộng, đặc biệt là dịch vụ logistics quốc tế. Các cam kết về thể chế
và hàng rào phi thuế quan trong EVFTA sẽ tạo ra sức ép lớn buộc Chính phủ Việt Nam
phải cải cách trong nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt động logistics, đặc biệt là hải quan,
kiểm tra chuyên ngành. Vì vậy, EVFTA dự kiến sẽ giúp doanh nghiệp logistics tiết kiệm
chi phí sản xuất, cải thiện năng lực công nghệ, tăng cường năng lực tự thực hiện, giảm
các dịch vụ thuê ngoài, tận dụng kinh nghiệm, kỹ năng quản trị nguồn vốn, mạng lưới
sẵn có của đối tác khi liên doanh với đối tác EU và cơ hội tiếp cận thị trường dịch vụ
logistics các nước thành viên EU, khi EU mở cửa nhiều dịch vụ nhóm logistics cho nhà
cung cấp dịch vụ Việt Nam.
Bên cạnh những cơ hội là sự cạnh tranh với các đối thủ từ EU có thể sẽ gay gắt hơn
đối với các doanh nghiệp logistics của Việt Nam bởi EU vốn rất mạnh về logistics, với
các công ty đa quốc gia, các đội tàu lớn hiện đại, chiếm thị phần đáng kể trên thị trường
logistics thế giới. EU cũng mở cửa thị trường dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp
Việt Nam. Mặc dù vậy, trên thực tế, khả năng tiếp cận thị trường EU của doanh nghiệp
logistics không lớn. Sau EVFTA, với các cam kết mở cửa mạnh hơn, cạnh tranh từ các
doanh nghiệp này với doanh nghiệp Việt Nam sẽ còn lớn hơn nữa. Có thể nói, hội nhập
kinh tế quốc tế thực sự là một cánh cửa mới và rộng rãi hơn cho kinh tế Việt Nam tiến
bước và phát triển hơn nữa. Bên cạnh những tác động tích cực không tránh khỏi những
tác động tiêu cực. Ngành dịch vụ Logistics cần tận dụng những cơ hội, vượt qua thách
thức để phát huy được những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu để phát triển dịch vụ
Logistics, đáp ứng được nhu cầu thế giới để hỗ trợ sản xuất kinh doanh trong nước và
quốc tế.

30
Hiện nay, chính phủ Việt Nam đang nỗ lực thực hiện nhiều giải pháp, đặc biệt là
hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, kích cầu
tiêu dùng, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh và xuất khẩu, đồng thời tập trung
thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới, như kinh tế xanh, kinh tế số, hội nhập kinh tế
quốc tế … nhằm đạt mức cao nhất mục tiêu kế hoạch năm 2023. Kết quả thực hiện được
của năm 2023 sẽ là nền tảng quan trọng để Việt Nam thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
của Kế hoạch 5 năm 2021-2025. Khi nền kinh tế phục hồi, các hoạt động sản xuất - kinh
doanh, xuất nhập khẩu lấy lại được đà tăng trưởng, nhu cầu đối với các hoạt động
logistics sẽ gia tăng mạnh mẽ.

2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam trong giai đoạn 2017-2023

2.2.1. Chính sách của nhà nước về phát triển dịch vụ Logistics tại Việt Nam trong giai
đoạn 2017-2023
Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan đang hết sức nỗ lực hoàn thiện hệ thống
pháp luật để điều chỉnh và tạo điều kiện cho dịch vụ logistics phát triển, nâng cao tính
cạnh tranh. Những năm vừa qua, Chính phủ và Bộ GTVT đã ban hành một số văn bản
quy phạm pháp luật quan trọng về Logistics như sau:
Nghị quyết số 163/NQ-CP của Chính phủ: Về việc đẩy mạnh triển khai đồng bộ
các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch
vụ logistics Việt Nam
Quyết định số 200/QĐ-TTG ngày 14/2/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025.
Quyết định 221/QĐ ngày 22/2/2021: Sửa đổi bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTG
ngày 14/2/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm cấp phép thành lập các doanh nghiệp dịch vụ logistics.

31
2.2.2. Tình hình thực thi chính sách phát triển dịch vụ Logistics tại Việt Nam trong
giai đoạn 2017 - 2023
Trong giai đoạn 2017 - 2023, hệ thống hạ tầng logistics và hạ tầng giao thông được
đầu tư phát triển nhanh, phát huy hiệu quả; nhiều công trình lớn, hiện đại được đưa vào
khai thác. Việc tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông có trọng tâm, trọng
điểm đã góp phần tái cơ cấu hợp lý lĩnh vực vận tải, bảo đảm kết nối hài hòa và phát huy
thế mạnh của từng phương thức vận tải, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế.
Năng lực doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ logistics thời gian qua được cải thiện
đáng kể. Cụ thể, số doanh nghiệp logistics đăng ký thành lập mới trong chín tháng năm
2022 là 5.500 doanh nghiệp, tăng 30,4% về số lượng, 85% về số vốn đăng ký và 24,6%
về số lao động so cùng kỳ năm 2021. Mặc dù số lượng doanh nghiệp không tăng nhiều
nhưng số vốn tăng mạnh và quy mô lao động giảm phần nào, cho thấy tín hiệu tích cực
của xu hướng hiện đại hóa quy trình nhằm giảm phụ thuộc vào lao động chân tay tại các
doanh nghiệp logistics
Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu cung cấp các dịch vụ logistics nội địa, bao
gồm: Vận tải nội địa, giao nhận, kho bãi, thủ tục hải quan, giám định hàng hóa,... So với
doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam đang nắm giữ nhiều cơ sở hạ tầng, tài
sản phục vụ hoạt động logistics, đồng thời có lợi thế am hiểu tập quán kinh doanh và
khách hàng nội địa, nhưng hoạt động còn đơn lẻ, năng lực tài chính, quản trị còn hạn
chế, chỉ phục vụ trong từng phân khúc nhất định mà thiếu sự kết nối xuyên suốt để cung
cấp dịch vụ logistics tích hợp.
Giai đoạn 2020-2022, tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường, đợt dịch
Covid-19 bùng phát ở nước ta, chiến tranh Nga - Ukraine,... đã tác động nặng nề, ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó, Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương đã kịp thời ban hành nhiều
chính sách liên quan đến logistics, một mặt vẫn đảm bảo vai trò của logistics trong việc
duy trì các chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ; mặt khác định hình các hướng đi mới,

32
mang tính bứt phá cho ngành logistics Việt Nam, góp phần giải tỏa áp lực trong thời kỳ
giãn cách xã hội vì dịch bệnh, thúc đẩy phục hồi và phát triển bền vững kinh tế đất nước.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng dịch vụ logistics Việt Nam đã đạt
được những kết quả tích cực như: Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và thể chế về
logistics, nâng cao vai trò của ngành logistics trong nền kinh tế quốc dân theo định hướng
của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII. Có nhiều đóng góp tích cực vào các hoạt động
kinh tế, trước hết là xuất nhập khẩu, đưa hoạt động xuất khẩu thành một điểm sáng (tổng
kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so
với năm 2020 và trong 10 tháng đầu năm 2022 đạt 616,30 tỷ USD, tăng 14,06% so với
cùng kỳ năm 2021).
Hạ tầng cơ sở logistics ngày càng được cải thiện, Chính phủ và các bộ, ngành quan
tâm đầu tư phát triển hạ tầng logistics phục vụ cho hoạt động sản xuất, lưu thông hàng
hóa trong nước và xuất nhập khẩu. Hoạt động đào tạo, ứng dụng công nghệ, các hoạt
động khác hỗ trợ tích cực cho ngành dịch vụ logistics; số lượng các trường, viện, cơ sở
tham gia đào tạo về logistics ngày càng tăng, chương trình đào tạo được nâng cấp theo
hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp, nhiều giải pháp công nghệ được ứng dụng trong quản
lý kho bãi, quản lý phương tiện, quản lý hàng hóa giúp hoạt động dịch vụ logistics được
thực hiện tốt hơn, nhanh hơn. Cơ chế đối thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước về
logistics với doanh nghiệp cũng như công tác thông tin tuyên truyền nhằm phát triển và
thu hút đầu tư vào dịch vụ logistics được tăng cường. Vai trò, tiếng nói của các hiệp hội
về logistics và doanh nghiệp dịch vụ logistics được phát huy mạnh mẽ.

2.3. Đánh giá về thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam

2.3.1. Thành tựu trong phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam
2.3.1.1. Theo Chỉ số hiệu quả Logistics (LPI)
Xếp hạng và điểm LPI của Việt Nam qua các năm được thống kê và thể hiện trong
bảng sau:

33
Bảng 2.1: Xếp hạng và điểm LPI của Việt Nam qua các năm
Country Year LPI Rank LPI Score
Vietnam 2023 43 3.3
Vietnam 2018 39 3.27
Vietnam 2016 64 2.98
Vietnam 2014 48 3.15
Vietnam 2012 53 3
Vietnam 2010 53 2.96
Vietnam 2007 53 2.89
(Nguồn: Ngân hàng Thế giới)
Dựa vào hình 2.1, ta thấy năm 2018 là năm đột phá nhất của ngành logistics Việt
Nam. Chỉ số LPI của Việt Nam được đánh giá ở mức 3.27, lọt vào TOP 3 các nước khối
ASEAN cũng như thuộc TOP các thị trường mới nổi với tốc độ tăng trưởng logistics
bình quân hàng năm từ 14 – 16%. Chỉ số đánh giá LPI năm 2018 cho thấy rõ sự tăng
trưởng vượt bậc của các chỉ tiêu đánh giá thành phần hoạt động logistics. Trong đó, mức
tăng cao nhất là năng lực chất lượng dịch vụ logistics, xếp hạng 33.
Năm 2023, hệ thống logistics Việt Nam xếp vị trí thứ 43/160 quốc gia khảo sát.
Chỉ số LPI của Việt Nam đã bị giảm 4 bậc so với thứ hạng 39 tại lần công bố LPI gần
nhất vào năm 2018. Mặc dù tụt hạng, nhưng điểm LPI năm 2022 lại tăng so với năm
2018, đạt 3.3 điểm. Việt Nam thuộc nhóm 5 trong khối ASEAN sau Singapore, Malaysia,
Thái Lan và cùng vị trí với Philippines. Trong đó các chỉ số thành phần về hiệu quả quy
trình thông quan và chất lượng kết cấu hạ tầng lại có sự tăng điểm số rất rõ rệt. chỉ số về
cơ sở hạ tầng ở vị trí 60 với số điểm là 2,5 năm 2007 đã tăng lên vị trí 47 với số điểm
3,2.
Thời gian qua, các doanh nghiệp dịch vụ logistics đã tích cực đẩy nhanh chuyển
đổi số, đồng thời nhanh chóng ứng dụng những thành tựu công nghệ vào hoạt động kinh
doanh, tối ưu hóa trong các dây chuyền sản xuất, cung ứng sản phẩm, nâng cao hiệu quả
hoạt động. Theo LPI 2023, số hóa chuỗi cung ứng từ đầu đến cuối, đặc biệt là ở các nền

34
kinh tế mới nổi, đang cho phép rút ngắn thời gian trễ cảng lên đến 70% so với các nước
phát triển.
Như vậy, với việc điểm số được cải thiện ở hầu hết các tiêu chí, dịch vụ Logistics
tại Việt Nam hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai khi việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực Logistics ngày càng mở rộng cùng với những cải cách
của Chính phủ trong nền kinh tế và nỗ lực nội tại của các doanh nghiệp. Hơn nữa, dịch
vụ Logistics sẽ tiếp tục hoàn thiện nhằm hướng tới những mục tiêu đã đề ra trong Kế
hoạch hành động và nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt
Nam đến năm 2025.
2.3.1.2. Theo các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ logistics
a. Hạ tầng giao thông vận tải
Việt Nam hiện nay có mạng lưới hạ tầng giao thông phục vụ mọi phương thức vận
tải, bao gồm đường bộ, sắt, thủy nội địa, đường biển, đường hàng không và đường ống.
Phát triển nhất là mạng lưới đường bộ, đứng thứ hai là đường thuỷ nội địa. Những năm
qua, Việt Nam đã không ngừng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông góp phần vào
sự phát triển của dịch vụ logistics. Theo Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu năm
2019 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Việt Nam xếp thứ 77/141 về chất lượng cơ sở hạ
tầng tổng thể, thứ 66 về cơ sở hạ tầng giao thông và thứ 87 về cơ sở hạ tầng tiện ích.

35
Bảng 2.2. Xếp hạng Cơ sở hạ tầng Việt Nam năm 2019.
Điểm số Xếp hạng
TỔNG THỂ 65.9 77
I. CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG (0-100) 52.2 66
1.1. Kết nối đường bộ (0-100) 63.3 104
1.2. Chất lượng hạ tầng đường bộ (1-7) 3.4 103
1.3. Mật độ đường sắt km/1000km2 7.6 58
1.4. Hiệu quả dịch vụ tàu hỏa (1-7) 3.6 54
1.5. Kết nối sân bay (1-100) 86 22
1.6. Hiệu quả dịch vụ vận chuyển hàng không (1-7) 4.0 103
1.7. Khả năng kết nối với mạng lưới vận chuyển quốc tế (0-
68.8 19
100)
1.8. Hiệu quả của dịch vụ cảng biển (1-7) 3.8 83
(Nguồn: Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu - Diễn đàn Kinh tế thế giới 2019)
b. Nhiều dự án xây dựng trung tâm logistics
Giai đoạn cuối năm 2021 đến giữa năm 2022, một số trung tâm logistics hiện đại,
áp dụng công nghệ tiên tiến và được tiêu chuẩn hóa đã đi vào hoạt động như Trung tâm
logistics Vinatrans Đà Nẵng, Trung tâm logistics KM Cargo Services Hải Phòng, Trung
tâm logistics Vĩnh Tân Bình Thuận,… Bên cạnh đó có một số dự án đang trong quá
trình triển khai xây dựng như Trung tâm logistics ICD Vĩnh Phúc do Liên doanh Tập
đoàn T&T Group (Việt Nam) - Tập đoàn YCH - YCH Holdings (Singapore) làm chủ
đầu tư có tổng vốn đầu tư gần 3.800 tỷ đồng, quy mô hơn 83 ha; Dự án Trung tâm
logistics ECPVN Bình Dương 2 của Công ty Emergent Việt Nam Logistics Development
Pte, Singapore, vốn đầu tư 34,4 triệu USD;... Việc triển khai xây dựng các trung tâm
logistics trong những năm tới sẽ từng bước thực hiện Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày
03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống
trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với
mục tiêu phát triển: Các trung tâm logistics hạng I, hạng II và chuyên dùng trên toàn
quốc. Bên cạnh các trung tâm logistics với quy mô lớn, tích hợp nhiều chức năng, nhiều
36
kho siêu nhỏ chuyên phục vụ thương mại điện tử có thể sẽ là xu hướng trong năm 2023,
hình thành nhiều điểm trong mạng lưới logistics, đưa hàng hóa tới gần khách hàng hơn,
rút ngắn thời gian giao hàng, thuận lợi hóa quá trình giao hàng chặng cuối tại các đô thị.
c. Hoạt động khai thác cảng khởi sắc
Theo thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, tổng khối lượng hàng hóa thông qua
cảng biển tính chung trong 9T/2021 đạt hơn 500 triệu tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm
2020. Dù hàng hóa thông qua một số cảng biển lớn khu vực phía Nam thời gian gần đây
chịu tác động mạnh của dịch Covid-19, song tổng khối lượng hàng container qua cảng
biển cả nước vẫn duy trì mức tăng trưởng hai con số, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, hàng xuất khẩu tăng 13%, hàng nhập khẩu tăng 18%, hàng nội địa tăng 13%.
d. Dịch vụ giao nhận tăng trưởng tốt
Dịch vụ giao nhận là thế mạnh của doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam so với
các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Đây là dịch vụ được nhiều doanh nghiệp
cung cấp nhất (năm 2020, khoảng 80.3% doanh nghiệp dịch vụ logistics cung cấp dịch
vụ giao nhận). Trong đó, hoạt động chuyển phát nhanh, giao hàng chặng cuối là mắt xích
quan trọng trong hoạt động của các kênh thương mại điện tử. Theo báo cáo của Allied
Market Research (2022), các công ty chủ chốt hoạt động trên thị trường dịch vụ chuyển
phát nhanh Việt Nam hiện nay có thể kể đến như GHN (Giao hàng nhanh), BEST
Express Việt Nam (BEST Inc.), Giao hàng tiết kiệm, J&T Express, Kerry Express, Nasco
Logistics JSC, Nhất Tín Logistics, Công ty TNHH Tiếp vận Nin Sing (Ninja Van),
Swift247, Viettel Post và VNPost.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam
2.3.2.1. Hạn chế trong phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam
vẫn còn tồn tại một số hạn chế về Chính sách pháp luật; Cơ sở hạ tầng; Doanh nghiệp;
Năng lực cạnh tranh; Ứng dụng khoa học công nghệ; Nhân lực. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống khung pháp lý, các văn bản chính sách, pháp luật về logistics
tuy nhiều nhưng chưa hoàn thiện. Hiện nay, Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2017 quy định về kinh doanh dịch vụ logistics là văn bản điều chỉnh trực

37
tiếp điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, tuy nhiên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
logistics còn phải tuân thủ quy định tại nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành khác. Các
quy định này lại chỉ tập trung vào các khía cạnh liên quan như kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa, lưu kho hải quan… Một số quy định của chính sách, pháp luật về logistics
vẫn còn chồng chéo, phát sinh nhiều thủ tục hành chính và kiểm tra chuyên ngành chưa
phù hợp. Mặc dù, các cơ quan chủ quản đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn khắc
phục nhưng chưa có sự đánh giá tình hình thực hiện các chính sách quản lý, phát triển
dịch vụ logistics một cách tổng thể để kịp thời sửa đổi cho phù hợp với đặc thù của hoạt
động logistics trong thực tiễn.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh còn thấp, tỷ trọng đóng góp vào GDP chưa được như
kỳ vọng. Mặc dù được kỳ vọng phát triển mạnh mẽ, tỷ trọng đóng góp của dịch vụ
logistics vào GDP hàng năm chỉ ở mức 4% - 5% GDP. Chi phí dịch vụ logistics ở nước
ta còn khá cao so với một số nước trên thế giới. Chi phí logistics cao tương đương 20,8%
GDP (trong khi mức bình quân của thế giới là 14%). Theo tính toán của Hiệp hội
Logistics Việt Nam (VLA), năm 2021 chi phí logistics vẫn chiếm khoảng 16,8% giá trị
hàng hóa Việt Nam trong khi mức chi phí này trên thế giới hiện chỉ khoảng 10,6%. Trong
đó, chi phí vận tải vẫn là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất (60%) trong tổng chi phí
logistics. Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) nhận định: Giá
cước vận tải biển 2022 đã lập kỷ lục mới cao hơn mức “đỉnh” của năm 2021. Cụ thể, giá
cước đi Thái Lan (cảng Bangkok, Laem Chabang) dao động từ 1.600-2.500 USD/
container; giá cước đi Philippines (Davao, Cebu, General Santos) dao động 4.000-5.300
USD/container; đi các cảng bờ Tây nước Mỹ dao động từ 12.000-14.000 USD/ container
(tùy hãng); đi bờ Đông nước Mỹ như (Baltimore, Miami, New Orleans, Houston…) dao
động ở mức cao từ 19.000-22.000 USD/ container… Cùng với cước vận tải biển, VASEP
cho biết, năm 2022 phí chuyên chở container tiếp tục được nhiều hãng tàu thông báo
điều chỉnh tăng đến 20%, dù trước đó mức giá đã rất cao, tăng vài lần so với thời điểm
trước khi có dịch.
Thứ ba, hạ tầng logistics chưa đồng bộ, còn phân tán và thiếu tính kết nối. Hạ tầng
logistics Việt Nam đã được cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2017 - 2022 nhưng vẫn

38
chưa hoàn thiện và đồng bộ, chưa tạo thuận lợi cho hoạt động logistics giảm chi phí lưu
thông và phát triển bền vững. Hệ thống đường bộ, đặc biệt là đường cao tốc giữa các địa
phương và quy hoạch cảng biển, kho bãi còn phân tán, thiếu tính kết nối. Xuất khẩu hiện
nay 90% là đường biển, nhưng chúng ta chỉ đảm nhận được có 10% cầu logistics, còn
lại 90% do nước ngoài. Với hơn 90% hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam thông qua
cảng biển nhưng theo đại diện VLA, việc phân bổ cảng biển hiện nay đang trong tình
trạng “chỗ thừa, chỗ thiếu”. Theo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, việc vận tải hàng
hóa qua hình thức đường bộ hiện vẫn đang chiếm một tỷ trọng rất lớn (hơn 70%) dẫn
đến luôn quá tải cho kết cấu hạ tầng đường bộ, gia tăng kinh phí bảo trì, tốn kém nhiên
liệu, gây ô nhiễm môi trường và gây tai nạn giao thông..Trong khi các phương thức khác
như đường sắt, đường biển, đường thủy thì tỷ trọng còn nhỏ, chưa phát triển.
Ví dụ, tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang có khoảng 65% hàng nông
sản, 70% hàng hoa quả xuất khẩu, tuy nhiên, khu vực này thiếu cảng nước sâu cho nên
hàng hoá xuất nhập khẩu đều phải qua các cảng biển tại TPHCM và Bà Rịa-Vũng Tàu.
Hiện nay do khu vực ĐBSCL chưa có hệ thống cảng biển cho nên 70 đến 80% lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu của ĐBSCL phải dồn hết lên cụm cảng TPHCM bằng đường
bộ, làm tăng áp lực giao thông đường bộ trên QL1 và TPHCM, thường xuyên gây ra tình
trạng kẹt xe, tai nạn giao thông.
Thứ tư, doanh nghiệp logistics chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế cả về
vốn, nhân lực cũng như kinh nghiệm hoạt động quốc tế. Tính đến năm 2022, Việt Nam
có 37.406 doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực logistics với mã ngành 5229.
Doanh nghiệp logistics trong nước chiếm 89% tổng số doanh nghiệp logistics, nhưng chỉ
chiếm khoảng 30% thị phần. Trong khi, doanh nghiệp logistics có vốn đầu tư nước ngoài
chỉ chiếm 11% tổng số doanh nghiệp logistics, nhưng có quy mô lớn nên chiếm giữ
khoảng 70% thị phần. Doanh nghiệp logistics Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và
nhỏ (chiếm 95% tổng số doanh nghiệp logistics), tới 90% doanh nghiệp khi đăng ký có
vốn dưới 10 tỷ đồng. Các doanh nghiệp logistics Việt Nam còn gặp nhiều hạn chế cả về
vốn, nhân lực cũng như kinh nghiệm hoạt động quốc tế, chưa có sự liên kết giữa các
khâu trong chuỗi cung ứng và giữa doanh nghiệp dịch vụ logistics với doanh nghiệp

39
xuất, nhập khẩu nên sức cạnh tranh yếu, đa phần làm dịch vụ ở các chuỗi cung ứng nhỏ,
thiếu chuyên nghiệp… Trên thực tế, doanh nghiệp logistics Việt Nam chỉ mới được
khách hàng thuê vận chuyển tới cảng nội địa, hầu hết chỉ làm dịch vụ các chuỗi cung
ứng nhỏ trong lãnh thổ Việt Nam với một số phân khúc như: Dịch vụ giao nhận, cho
thuê kho bãi, làm thủ tục hải quan, gom hàng lẻ và thị phần tại các cảng…, sau cảng là
do doanh nghiệp nước ngoài quyết định đơn vị vận chuyển. Hiện nay, logistics Việt Nam
còn thiếu những doanh nghiệp tiên phong tiến mạnh ra thị trường quốc tế.
Thứ năm, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ logistics chưa được phổ
biến rộng rãi và chưa tương thích. Theo số liệu thống kê, việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong doanh nghiệp logistics còn nhiều hạn chế, hiện nay mới có khoảng gần 40%
doanh nghiệp đang ứng dụng các loại hình công nghệ khác nhau tùy theo quy mô và tính
chất dịch vụ.
Thứ sáu, nguồn nhân lực logistics của Việt Nam hiện nay còn thiếu và yếu. Nguồn
nhân lực logistics của Việt Nam hiện nay còn thiếu và yếu chưa đáp ứng yêu cầu, đặc
biệt thiếu các chuyên viên logistics giỏi có năng lực ứng dụng và triển khai tại các doanh
nghiệp. Nguồn nhân lực thiếu về số lượng, yếu về trình độ chuyên môn, thiếu kinh
nghiệm và tính chuyên nghiệp. Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê (2022),
trong lĩnh vực vận tải, kho bãi, số lao động tăng 24.6% so với cùng kỳ năm 2021 tuy
nhiên, chỉ chiếm khoảng 3,7% tổng số lao động cả nước. Theo kết quả khảo sát của Hiệp
hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), số lao động được đào tạo bài bản
về dịch vụ logistics chỉ chiếm khoảng 5 - 7% số lao động hiện đang làm việc trong lĩnh
vực này. Theo số liệu thống kê tuyển sinh đại học và cao đẳng năm 2022, nước ta hiện
có gần 50 trường đại học có đào tạo ngành Logistics ở các mức độ khác nhau. Tại một
số trường, điểm chuẩn của ngành Logistics thường ở mức cao như ở Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Học viện Tài chính,
Trường Đại học Thương mại… tuy nhiên, thực tế cho thấy tính thực tiễn của chương
trình giảng dạy không cao, hầu hết các doanh nghiệp phải đào tạo lại sau khi tuyển dụng.
Do nguồn nhân lực cho ngành này chưa đáp ứng được nhu cầu nên người lao động có
chuyên môn cao có xu hướng lựa chọn các doanh nghiệp nước ngoài với mức lương khá

40
cao và môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn các doanh nghiệp trong nước dẫn đến
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Cơ chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực logistics có lúc có nơi còn chưa được
phát huy hiệu quả và đồng bộ. Công tác phối hợp nghiên cứu, triển khai xây dựng quy
hoạch của các Bộ, ngành, địa phương chưa thực sự phát huy hiệu quả, hiệu lực. Hầu hết
các chiến lược, quy hoạch tổng thể về phát triển dịch vụ logistics của Chính phủ mới
dừng ở cấp chiến lược, tầm nhìn dài hạn, chưa có quy hoạch chi tiết cho dịch vụ logistics.
Quy hoạch hạ tầng logistics ở Việt Nam còn mang tính rời rạc, không đồng bộ và
thường tập trung vào các phương thức đơn lẻ như quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy
hoạch hệ thống cảng, quy hoạch mạng lưới cảng cạn/ICD; quy hoạch kết nối các đầu
mối logistics hay quy hoạch kết nối giữa các phương thức vận tải đa phương thức còn
rất hạn chế; chưa có quy hoạch nào kết nối giữa đường bộ và đường thủy; đầu tư cho hạ
tầng giao thông vẫn chủ yếu chỉ tập trung vào đường bộ mà không chú ý đầu tư phát
triển hạ tầng để kết nối với đường sắt, đường sông, đường biển. Nguyên nhân cho điều
này là do hoạt động vận tải phụ thuộc nhiều vào đường bộ, tuy nhiên vận chuyển đường
bộ là một loại hình vận chuyển có cước vận chuyển cao, trong khi đó các phương thức
rẻ hơn như đường thủy, đường sắt lại chưa được ưu tiên phát triển. Điều này khiến chi
phí vận tải hàng hoá của Việt Nam thường cao hơn các nước khác, làm giảm khả năng
cạnh tranh.
Khả năng phối hợp của các địa phương trong thực hiện nhiệm vụ tại Quyết định số
200/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2017 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động
Logistics và sự phối giữa địa phương và doanh nghiệp logistics còn nhiều hạn chế.
Nguồn nhân lực trong lĩnh vực này chưa được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành.
Các chuyên gia được đào tạo chuyên nghiệp về lĩnh vực này quá ít so với yêu cầu phát
triển của ngành dịch vụ logistics. Hiện nay, chỉ khoảng 30% nhân lực trong lĩnh vực
logistic được đào tạo về logistic bài bản, số còn lại là tự học ngay trong qua trình làm
việc. Phần lớn kiến thức mà những người làm logistics có được là từ thực tiễn làm việc
hoặc làm đối tác cho các doanh nghiệp nước ngoài chuyên làm trong ngành dịch vụ này.

41
Có đến 85,7% doanh nghiệp Việt Nam phải tự đào tạo, bồi dưỡng nhân lực logistics
thông qua thực tế công việc. Theo một nghiên cứu từ năm 2022 của Đại học RMIT Việt
Nam, có hơn 80% người lao động trong ngành logistics được đào tạo theo hình thức
“nghề dạy nghề” (tức không được đào tạo bài bản từ trước). Đặc biệt, một số doanh
nghiệp logistics quy mô lớn đã tự đầu tư trung tâm đào tạo nhân lực logistics và quản lý
chuỗi cung ứng riêng để đảm bảo mục tiêu phát triển.
Nhận thức về áp dụng công nghệ số trong dịch vụ logistics còn chưa cao. Khoảng
95% các công ty logistics Việt Nam được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên thường bị
hạn chế về vốn và vẫn đang trong giai đoạn đầu áp dụng công nghệ số, khiến họ khó có
thể cải thiện doanh nghiệp thông qua ứng dụng công nghệ. Ngoài ra, các doanh nghiệp
này thường sử dụng phần mềm khác nhau, khiến khó tương thích khi kết hợp. Điều này
sẽ cản trở việc kết nối với các mắt xích quan trọng trong quy trình logistics như hải quan
hay cảng.
Nhìn chung, những năm qua Việt Nam đã đề ra những chính sách, kế hoạch nhằm
cải thiện môi trường góp phần phát triển dịch vụ Logistics. Mặc dù đã đạt được một số
thành tựu nhất định, việc phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam vẫn chưa xứng với tiềm
năng và còn nhiều hạn chế.

42
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI
VIỆT NAM

3.1. Dự báo về phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam

Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thông suốt và hiệu
quả của chuỗi cung ứng, đặc biệt trong bối cảnh thị trường toàn cầu hóa và sự phát triển
nhanh chóng của kinh tế Việt Nam. Giai đoạn từ nay đến năm 2030 đang đối diện với
nhiều thách thức và cơ hội mà dịch vụ logistics tại Việt Nam có thể phát triển mạnh mẽ.
Dự kiến, Việt Nam sẽ tiếp tục hưởng lợi từ vị trí chiến lược trong chuỗi cung ứng toàn
cầu. Sự gia tăng của xuất nhập khẩu sản xuất trong nước sẽ tạo nhu cầu ngày càng tăng
về dịch vụ logistics. Điều này đồng nghĩa với việc cần phát triển hạ tầng logistics hiện
đại và hiệu quả cao hơn, bao gồm cả các cảng biển, cơ sở lưu trữ và hệ thống giao thông.
Cùng với đó, ứng dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo sẽ giúp cải thiện
quản lý và theo dõi hàng hóa, tối ưu hóa quá trình vận chuyển, nâng cao khả năng dự
đoán về lưu thông hàng hóa. Việc tạo ra hệ thống thông tin logistics toàn diện sẽ đóng
một vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng cạnh tranh dịch vụ logistics. Tuy
nhiên, trong giai đoạn tới cần lưu ý đến những thách thức cũng như tăng cường quản lý,
đảm bảo an toàn và vấn đề môi trường. Các doanh nghiệp và chính phủ cần hợp tác chặt
chẽ để đảm bảo rằng phát triển dịch vụ logistics không chỉ giúp tăng cường năng lực
cạnh tranh mà còn đảm bảo sự bền vững. Dịch vụ logistics tại Việt Nam dự kiến sẽ có
triển vọng sáng lạng trong giai đoạn 2023-2030, nhờ sự tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu.
Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần có sự đầu tư vào hạ tầng và công
nghệ, đồng thời quản lý hiệu quả để đối mặt với các thách thức liên quan đến an toàn và
môi trường.
Thương mại Việt Nam được thúc đẩy thông qua việc thực hiện và tham gia vào các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CPTPP; EVFTA. Theo nhiều nghiên cứu,
khi Việt Nam tham gia vào CPTPP sẽ giúp GDP tăng thêm 1,1% vào năm 2030 trong
điều kiện kinh tế căn bản được giữ nguyên. EVFTA sẽ giúp cho xuất khẩu của Việt Nam
tăng thêm bình quân từ 4-6%/năm trong khoảng 10 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực.

43
Việc tham gia vào các hiệp định còn giúp Việt Nam có nhiều cơ hội tham gia vào các
chuỗi cung ứng mới được hình thành ngay sau khi các hiệp định này có hiệu lực. Các
cam kết mở cửa thị trường logistics với mức độ mở rộng đáng kể ở một số phân ngành
logistics của Việt Nam cho EU so với mức mở cửa trong WTO sẽ đặt các doanh nghiệp
logistics Việt Nam trước một tương lai cạnh tranh gay gắt, không cân sức với các đối thủ
đến từ EU. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để ngành logistics và các doanh nghiệp logistics
Việt Nam có thể cải tổ và nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo nghiên cứu của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cho thấy, EVFTA giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU dự
kiến tăng 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có Hiệp định.
Đồng thời, kim ngạch nhập khẩu từ EU cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất khẩu,
cụ thể là dự kiến sẽ tăng 33,06% vào năm 2025 và 36,7% vào năm 2030.
Trong bối cảnh hiện nay trao đổi thương mại toàn cầu gia tăng, cánh cửa giao
thương giữa Việt Nam với thế giới ngày càng được mở rộng. Việt Nam kỳ vọng trở thành
trung tâm logistics trong khu vực và trên thế giới, với vị trí địa lý thuận lợi, sự ổn định
về chính trị và xã hội, Việt Nam có cơ hội lớn trong việc phát triển logistics. Bên cạnh
đó, nước ta nên tận dụng lợi thế từ đường bờ biển dài với hệ thống cảng biển đạt công
xuất tối ưu kết hợp với sự bùng nổ của thương mại điện từ đang phát triển ở cả hai chiều
xuất khẩu và nhập khẩu. Từ đó, giúp cho Việt Nam trở thành trung tâm trung chuyển
hàng hóa của khu vực và trên thế giới, một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng
toàn cầu. Thị trường logistics Việt Nam cũng cho thấy một tốc độ tăng trưởng ấn tượng,
theo báo cáo của VIRAC, Việt Nam lọt top 10 thị trường logistics mới nổi trên thế giới
và và đứng thứ 4 Đông Nam Á (bảng xếp hạng thường niên của Agility năm 2023). Vì
vậy, trong bối cảnh hiện nay Việt Nam đang có rất nhiều lợi thế để phát triển dịch vụ
logistics.
Tuy vậy, ngành logistics Việt Nam vẫn còn nhiều điểm yếu như: chi phí logistics
chưa được tối ưu; các doanh nghiệp logistics thiếu sự liên kết nhau và với các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp xuất nhập khẩu; quy mô và tiềm lực về tài
chính của các doanh nghiệp logistics Việt Nam chưa vững, việc tiến ra thị trường nước
ngoài chưa đáng kể…

44
3.2. Định hướng phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam

3.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo
Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, và đổi mới sáng tạo đồng thời với
việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực logistics là một phần quan
trọng của kế hoạch. Đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2025, có 60% doanh nghiệp thực
hiện chuyển đổi số một cách thành công. Chuyển đổi số sẽ đóng góp vào việc nâng cao
năng suất lao động trong ngành dịch vụ logistics, ước tính là khoảng 30% - 35% tùy
thuộc vào nền tảng số được áp dụng. Năng suất lao động của nước ta hiện nay còn thấp
hơn nhiều so với các nước trong khu vực ASEAN, chỉ bằng 7,6% so với Singapore.
Để thực hiện mục tiêu này, việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
logistics cũng là một yếu tố quan trọng. Nó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng
dịch vụ, điều này trở nên ngày càng quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động
logistics tại các thị trường mới và theo các hiệp định thương mại tự do như CPTPP,
EVFTA, RCEP.
Hơn nữa, hợp tác với Hiệp hội Nông nghiệp số (VIDA) để phát triển logistics số
phục vụ cho agro-logistics và logistics xanh là một phần quan trọng của kế hoạch. Điều
này đồng thời sẽ đóng góp vào việc thực hiện cam kết mạnh mẽ của Thủ tướng Phạm
Minh Chính tại Hội nghị COP26, trong đó Việt Nam cam kết đạt được "phát thải ròng
bằng 0 vào năm 2050", nhằm phục vụ cho việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông, hải sản,
giảm thấp hư hỏng của các mặt hàng này sau thu hoạch (hiện nay khoảng 25% – 35%
tùy loại hàng hóa xuất nhập khẩu)
3.2.2. Phát triển các doanh nghiệp logistics 3PL và 4PL
Phát triển các doanh nghiệp logistics mức 3PL và 4PL mạnh để đóng vai trò tiên
phong cho việc cung cấp dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các
doanh nghiệp thành viên của Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA).
Hiện tại, VLA đã có nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics tích hợp mức 3PL
mạnh, ví dụ như Tân Cảng Sài Gòn, Gemadept, Transimex, Sotrans, và các doanh nghiệp
nhỏ hơn như T&M Forwarding, nhờ sử dụng nền tảng công nghệ logistics CargoWise

45
One được triển khai trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp 3PL
của chúng ta vẫn còn ở trình độ khá cơ bản so với các đối thủ quốc tế hoạt động tại Việt
Nam. Việc triển khai nhanh chóng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đào tạo đội ngũ
nhân viên có kiến thức sâu về lý thuyết và công nghệ, và mở rộng hợp tác quốc tế sẽ
giúp cải thiện năng lực của các doanh nghiệp 3PL và thúc đẩy sự hình thành của các
doanh nghiệp 4PL, bất kể kích thước của họ.
Mở các văn phòng đại diện tại nước ngoài và mở rộng thị trường logistics ngách
cũng sẽ tạo cơ hội tăng cường việc làm trong ngành logistics, đặc biệt trong bối cảnh sự
diễn biến phức tạp của chuỗi cung ứng toàn cầu do đại dịch COVID-19. Tìm kiếm và
thiết lập liên kết với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cũng như doanh nghiệp quốc tế,
bao gồm cả việc tham gia vào dự án Hộ chiếu Logistics Thế giới mà VLA đang thúc
đẩy, sẽ cung cấp cơ hội hợp tác mở rộng. Điều này đã giúp xác định ngành logistics là
một ngành dịch vụ quan trọng đối với nền kinh tế và đời sống xã hội thông qua việc cung
cấp các dịch vụ logistics, đồng thời đóng góp mạnh mẽ vào quá trình phục hồi và phát
triển chuỗi cung ứng. Điều quan trọng là phát triển các doanh nghiệp logistics mức 3PL
và 4PL sẽ gia tăng giá trị gia tăng cao cho chuỗi cung ứng.
3.2.3. Phát triển doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và vận
chuyển đường biển
3.2.3.1. Phát triển doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không
Phát triển mạng lưới các sân bay cargo và tạo điều kiện thuận lợi cho các hãng hàng
không vận chuyển hàng hóa quốc tế và trong nước. Hiện tại, Việt Nam có một số sân
bay quốc tế như Tân Sơn Nhất, Nội Bài, và Đà Nẵng, cần mở rộng cơ sở hạ tầng và dịch
vụ cảng hàng không.
Gắn kết với các hãng hàng không quốc tế và đối tác trong lĩnh vực vận chuyển hàng
hóa. Điều này bao gồm ký kết các thỏa thuận hợp tác vận tải và liên kết với mạng lưới
hàng không toàn cầu.
Trong thời gian đại dịch COVID-19 khi nhu cầu vận chuyển khách giảm sút, cần
thúc đẩy việc chuyển đổi máy bay chở khách sang chở hàng hóa để tận dụng tối đa năng
lực và tài sản hiện có.

46
3.2.3.2. Phát triển doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Hiện nay, Việt Nam đã có đội tàu vận chuyển hàng biển. Tuy nhiên, cần đầu tư hơn
nữa để phát triển đội tàu container và tăng khả năng vận chuyển hàng hóa qua biển.
Một số doanh nghiệp, ví dụ như Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (VIMEC), đã
liên doanh và hợp tác vận chuyển container với các hãng tàu nước ngoài để tối ưu hóa
việc vận chuyển hàng hóa qua biển.
Tập trung đầu tư và mở rộng đội tàu container quốc gia, đặc biệt là đối với các
tuyến biển nội Á và Việt Nam - châu u - Mỹ. Điều này giúp giảm sự phụ thuộc vào các
hãng tàu nước ngoài và tạo ra cơ hội kiếm thu ngoại tệ.
Doanh nghiệp cần thúc đẩy các dự án liên doanh và hợp tác vận chuyển container
với các hãng tàu nước ngoài. Điều này có thể đẩy mạnh thời gian vận chuyển và giảm
chi phí.
3.2.4. Đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế trong việc phát triển các trung tâm logistics
Đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế trong việc phát triển các trung tâm logistics, nhất là
các vùng kinh tế trọng điểm như Đồng bằng sông Mê Kông, Đồng bằng sông Hồng. Hiện
nay, nước ta đang thiếu hụt các trung tâm logistics khu vực và quốc tế. Một số trung tâm
lớn ở Hà Nội đang xây dựng và Hải Phòng đã hình thành dự án. Nhưng cấp bách là phải
xây dựng trung tâm logistics khu vực Đồng bằng sông Mê Kông để đáp ứng nhu cầu
xuất nhập khẩu hàng hóa nông sản, hải sản đang chiếm tỷ trọng lớn trong hàng hóa xuất
nhập khẩu của Việt Nam. Trung tâm này phải có tính quốc tế để phục vụ trước mắt và
lâu dài. Các Hội viên VLA sẽ sẵn sàng hợp tác trong việc xây dựng các trung tâm này.

3.3. Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam tầm nhìn đến năm
2030

Phát triển ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay đang có nhiều thuận lợi như
thị trường nằm ở vị trí chiến lược trong khu vực Châu Á, sức tiêu thụ nội vùng ngày càng
lớn, xu hướng thương mại điện tử toàn cầu đang phát triển mạnh... Tuy vậy, bên cạnh
những thuận lợi nêu trên ngành dịch vụ logistics Việt Nam vẫn đang còn một số hạn chế,

47
cần phải có những giải pháp đồng bộ, phù hợp để phát triển ngành dịch vụ quan trọng
này.
Ngày 22/02/2021, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 221/QĐ-TTg
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 về việc phê duyệt kế
hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam
đến năm 2025. Quyết định mới này đặt mục tiêu đến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của
ngành dịch vụ logistics vào GDP đạt 5% - 6%, giảm so với mục tiêu đặt ra tại Quyết
định số 221/QĐ-TTg (đặt mục tiêu đạt 8% - 10%). Quyết định số 221/ QĐ-TTg có bổ
sung lộ trình thực hiện kế hoạch. Theo đó, vào năm 2023 sẽ tiến hành sơ kết, đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch hành động, chuẩn bị cơ sở lý luận và thực tiễn để năm 2024
nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển ngành dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ
2025 - 2035, tầm nhìn đến 2045.
Mặc dù vậy, hạn chế trong phát triển dịch vụ logistics ở nước ta vẫn còn lớn. Theo
đó, hệ thống khung pháp lý, các văn bản chính sách, pháp luật về logistics tuy nhiều
nhưng chưa hoàn thiện. Ngoài ra, ngành logistics Việt Nam thời gian qua dường như chỉ
mới tập trung phát triển thị trường nội địa, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, chi
phí cao, năng lực cạnh tranh còn thấp, tỷ trọng đóng góp vào GDP chưa được như kỳ
vọng, hạ tầng chưa đồng bộ, còn phân tán và thiếu tính kết nối. Số lượng doanh nghiệp
dịch vụ logistics phát triển nhanh, nhưng chất lượng còn thấp, quy mô nhỏ, hạn chế cả
về vốn và nhân lực còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng yêu cầu, cũng như kinh nghiệm hoạt
động quốc tế. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics chưa được
phổ biến rộng rãi và chưa tương thích. Những giải pháp mà tác giả đề xuất dưới đây dựa
trên những phân tích đánh giá về thực trạng, hạn chế của phát triển ngành logistics ở
Việt Nam.
3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý và những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho dịch
vụ logistics phát triển.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, khung pháp lý là yếu tố có ảnh hưởng và tác động
mạnh mẽ nhất đến năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam. Thêm vào
đó, từ kết quả phân tích thực trạng cho thấy, khung thể chế của ngành dịch vụ logistics

48
của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, hoàn thiện khung pháp lý và ban hành
các chính sách tạo thuận lợi để phát triển là vấn đề cần được ưu tiên nhất để nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Hiện
nay, giữa các cơ quan quản lý nhà nước đã có sự chia sẻ liên kết dữ liệu, song cần tăng
cường chia sẻ hơn nữa giữa các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp. Đặc biệt,
Nhà nước cần tạo ra một nền tảng ở một số khu vực để liên kết giữa các thành tố trong
chuỗi cung ứng. Cần tạo sự liên kết giữa các thành tố trong chuỗi cung ứng như: hải
quan, cảng, hãng vận tải đường bộ, hãng tàu...giúp giảm thời gian giao nhận hàng nhanh
hơn. Nhìn chung, cơ quan quản lý phải coi logistics là ngành công nghiệp hỗ trợ để có
chính sách hỗ trợ phù hợp, chẳng hạn như cho phép doanh nghiệp gia công đóng gói,
dán nhãn hàng hóa tại kho ngoại quan.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy định và luật pháp liên quan đến logistics,
Chính phủ cần đảm bảo rằng hệ thống quy định và luật pháp liên quan đến logistics là rõ
ràng, hiệu quả và cập nhật với sự phát triển của ngành. Điều này bao gồm việc tháo gỡ
những rào cản pháp lý hiện hữu và giảm bớt sự phức tạp trong quy trình đăng ký và giấy
phép kinh doanh. Chính phủ có thể áp dụng các chính sách thuế và giảm phí đặc biệt cho
các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ logistics, doanh nghiệp đầu tư vào hạ tầng và
công nghệ mới, những chính sách này có thể giúp tạo sự kích thích cho đầu tư và phát
triển của ngành. Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp logistics trong việc áp dụng công
nghệ tiên tiến bằng cách cung cấp các chương trình khuyến mãi hoặc tài trợ nghiên cứu
phát triển để doanh nghiệp có thể tối ưu hóa quá trình logistics và cải thiện hiệu suất.
Việt Nam cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp logistics quốc tế đầu tư
và hợp tác thông qua việc xây dựng cơ chế cho phép 100% vốn nước ngoài trong ngành
hoặc ký kết các hiệp định về logistics để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
quốc tế tham gia. Chính phủ khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp tư nhân và tổ
chức công quyền trong việc xây dựng và phát triển dự án logistics. Đặt ra các quy định
liên quan đến an toàn và bảo vệ môi trường trong ngành logistics, đảm bảo rằng hoạt
động logistics không gây hại đến môi trường và đảm bảo an toàn cho hàng hóa và nhân
viên.

49
3.3.2. Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ logistics
Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở đồng bộ và hiện đại là yếu tố quan trọng để nâng
cao chất lượng dịch vụ logistics. Đầu tư vào cải thiện cơ sở hạ tầng vận chuyển, bao gồm
các cảng biển, sân bay, đường bộ, đường sắt, cảng kho hàng, bến bãi...là quan trọng để
tạo điều kiện thuận lợi cho logistics. Việc mở rộng cảng biển và sân bay, cải thiện quy
trình làm việc tại cửa khẩu biên giới, mở rộng mạng lưới đường sắt và đường bộ sẽ giúp
tối ưu hóa luồng hàng hóa và thời gian giao hàng.
- Phát triển mạng lưới đường sắt liên kết với cảng biển và quốc gia có cùng chung
biên giới, thúc đẩy hội nhập quốc tế phấn đấu hoàn thành xây dựng mới tuyến đường sắt.
Phát triển mạng lưới đường sắt đô thị làm nòng cốt trong vận tải công cộng tại các thành
phố lớn, trước mắt nên ưu tiên thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Liên kết các
trung tâm phân phối hàng hóa lớn, cảng cạn và các phương thức vận tải khác. Hình thành
mạng lưới đường sắt hoàn chỉnh liên kết các trung tâm kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế
trọng điểm của cả nước và kết hợp với các phương thức vận tải khác để đảm bảo nguồn
nhân lực, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Phát triển cơ sở hạ tầng kho hàng bến bãi: cần đầu tư mở rộng hệ thống kho bãi ở
các cảng biển, nâng cấp mua sắm trang thiết bị bốc xếp hiện đại tăng năng xuất phục vụ,
cải tạo xây mới lại các kho bãi đã cũ, xuống cấp, cơ cấu hợp lý các loại kho phù hợp với
nhu cầu hiện tại và dự đoán trong tương lai. Xây dựng, phân luồng giao thông hợp lý
trong và ngoài kho, áp dụng các phần mềm khoa học kĩ thuật vào quản lý các kho bãi.
Nên tập trung dịch vụ kho ngoại quan, thống nhất với các doanh nghiệp để xây dựng dự
án thành lập kho ngoại quan tại một số thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Nga, trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nếu có kho ngoại quan sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí và chủ động trong kinh doanh. Kho ngoại quan sẽ đảm trách cung ứng hàng trực
tiếp đến các hệ thống siêu thị, là đầu mối mua hàng cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ,
bán hàng cho Việt Kiều, cung ứng hàng đúng cam kết và là nơi giới thiệu sản phẩm một
cách có hệ thống.

50
- Hạ tầng giao thông sau cảng, VPA [Hiệp hội cảng biển Việt Nam] kiến nghị Chính
phủ phải có biện pháp đảm bảo thực hiện kịp thời việc xây dựng, nâng cấp hạng mục cầu
đường, luồng trạch ra vào cảng đang được đầu tư hoặc khai thác, vì trên thực tế hệ thống
giao thông sau cảng chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin cần phải được sử dụng
và khai thác trong quá trình hoạt động để quản lý chuỗi logistics một cách hiệu quả. Các
doanh nghiệp cần làm quen với việc sử dụng những phần mềm hỗ trợ trong việc phát
hành chứng từ vận chuyển hàng hóa, theo dõi quá trình hàng hóa, quản lý container, tiến
tới sử dụng vận đơn điện tử...
3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực phù hợp, phục vụ cho sự phát triển của ngành dịch
vụ logistics
Chính phủ và các tổ chức có thể đầu tư vào các chương trình đào tạo và học tập
liên tục để cung cấp kiến thức và kỹ năng mới cho người làm trong ngành dịch vụ
logistics. Các khóa học về quản lý chuỗi cung ứng, công nghệ thông tin, quản lý dự án
và tiếng Anh sẽ giúp cải thiện năng lực của nhân viên. Tạo điều kiện để ngành công
nghiệp dịch vụ logistics hợp tác chặt chẽ với các trường đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp. Điều này có thể bao gồm việc thiết lập các chương trình đào tạo và thực
tập cho sinh viên và người đi làm.
Mở cửa cho lao động nước ngoài hoặc chuyên gia quốc tế là một cách để chia sẻ
kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực logistics. Việc tạo cơ hội làm việc cho người nước
ngoài có thể giúp cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và đánh giá lại quy trình và phương
pháp làm việc. Thúc đẩy việc phát triển các chương trình đào tạo ngành riêng cho dịch
vụ logistics, khuyến khích nhân viên đóng góp ý tưởng và tham gia vào quá trình đổi
mới và sáng tạo, việc tạo ra môi trường làm việc thúc đẩy sáng tạo sẽ giúp cải thiện quy
trình và dịch vụ logistics. Tạo thuận lợi cho phát triển sự nghiệp để giữ nhân tài, công ty
và tổ chức cần tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sự nghiệp, giúp cung cung cấp cơ
hội thăng tiến, hỗ trợ đào tạo và phát triển cá nhân tạo nên môi trường làm việc tích cực.

51
3.3.4. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ logistics
Xây dựng hệ thống quản lý thông tin tích hợp để theo dõi mọi khía cạnh của quy
trình logistics, việc sử dụng phần mềm quản lý chuỗi cung ứng (SCM) để tối ưu hóa sự
di chuyển của hàng hóa, lưu trữ thông tin về nguồn gốc và điểm đến, theo dõi tình trạng
hàng hóa trong thời gian thực. Kết nối các thiết bị thông minh qua IoT giúp theo dõi và
quản lý hàng hóa một cách chính xác. Các cảm biến và thiết bị IoT có thể cung cấp thông
tin về vị trí, nhiệt độ, độ ẩm và điều kiện của hàng hóa trong thời gian thực, giúp tối ưu
hóa quá trình vận chuyển và lưu trữ.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để tối ưu hóa lập kế hoạch, dự đoán nhu cầu và phân
tích dữ liệu. AI có khả năng tự động hóa quá trình quản lý chuỗi cung ứng, từ việc xác
định lộ trình tối ưu đến dự báo thời gian giao hàng. Kết hợp sử dụng công nghệ
blockchain để tạo một hệ thống ghi chép an toàn và minh bạch cho tất cả các giao dịch
và thông tin liên quan đến logistics, giúp đảm bảo tính xác thực và nguồn gốc của hàng
hóa, từ nguồn cung cấp đến người tiêu dùng cuối cùng.
Khuyến khích sử dụng big data để thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu liên quan
đến logistics. Thông qua việc phân tích dữ liệu, có thể đưa ra các quyết định chiến lược,
dự đoán thời gian giao hàng và điều chỉnh kế hoạch theo thời gian thực. Tạo các ứng
dụng di động và nền tảng trực tuyến giúp người dùng dễ dàng theo dõi thông tin về đơn
hàng, thực hiện theo dõi giao hàng, và tương tác với các nhà cung cấp dịch vụ logistics.
Ứng dụng di động cung cấp tính năng tiện lợi và kết nối liên tục. Đảm bảo tính bảo mật
của thông tin là rất quan trọng trong ngành logistics, đặc biệt là khi thông tin liên quan
đến hàng hóa và quy trình vận chuyển. Cần áp dụng các biện pháp bảo mật mạng và mã
hóa để đảm bảo rằng dữ liệu không bị đánh cắp hoặc thay đổi. Đặc biệt là cần đảm bảo
nguồn nhân lực có đủ kiến thức và kỹ năng về công nghệ thông tin và sẵn sàng thích
nghi với sự phát triển công nghệ liên quan đến dịch vụ logistics.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành dịch vụ logistics đòi hỏi sự đầu tư và
cam kết mạnh mẽ từ chính phủ, doanh nghiệp và ngành công nghiệp. Khi áp dụng một
cách hiệu quả, công nghệ thông tin có thể giúp cải thiện hiệu suất, tính minh bạch và sự

52
hài lòng của khách hàng, giúp ngành logistics phát triển mạnh mẽ và bền vững trong
tương lai.

3.4. Một số kiến nghị

3.4.1. Đối với Nhà nước


Thứ nhất, nhà nước cần ban hành các quy định pháp luật, lập kế hoạch và chiến
lược phát triển,khuyến khích nghiên cứu khoa học,... tạo điều kiện cho dịch vụ logistics
phát triển. Nhà nước cần thiết lập một luật logistics cụ thể hoặc sửa đổi và bổ sung các
luật hiện hành để phù hợp với ngành. Luật này nên quy định rõ ràng về các hoạt động
Logistics, quản lý vận chuyển đa phương thức, và tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành. Và để đảm bảo tính hiệu quả của các quy định và quy trình liên
quan đến logistics, cần tiến hành cải cách hành chính để giảm bớt thủ tục phức tạp và
giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó nhà nước cũng cần đầu tư thời gian và nguồn lực để xây dựng kế
hoạch và chiến lược phát triển logistics dài hạn. Điều này bao gồm việc đề ra các mục
tiêu cụ thể, xác định các ưu tiên phát triển, và triển khai các biện pháp cụ thể để đảm bảo
sự phát triển bền vững của ngành. Để đảm bảo tính hiệu quả của ngành logistics, cần
thực hiện công tác thống kê đầy đủ và quy hoạch hợp lý. Việc thu thập dữ liệu về hoạt
động Logistics và phân tích chúng giúp đưa ra quyết định thông minh về phát triển ngành.
Tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
Logistics. Các nghiên cứu này có thể tập trung vào việc cải thiện hiệu quả hoạt động,
ứng dụng công nghệ mới, và tối ưu hóa quy trình. Tăng cường hợp tác với các tổ chức
quốc tế và khu vực để học hỏi và áp dụng phương pháp, quy trình hiệu quả từ các nước
khác. Điều này có thể bao gồm việc tham gia vào các hiệp hội và tổ chức quốc tế về
Logistics để trao đổi thông tin và kinh nghiệm.
Nhà nước cần đảm bảo rằng có đủ nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực
logistics. Việc đào tạo và phát triển chuyên gia, quản lý, và nhân viên trong ngành là một
phần quan trọng để nâng cao hiệu suất và chất lượng dịch vụ.

53
Thứ hai, Nhà nước cần thống nhất tiếng nói chung của các cơ quan quản lý nhà
nước trong thực thi pháp luật, cấp phép đầu tư, quản lý vĩ mô góp phần tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nhà nước có thể thành
lập một cơ quan chính trị hoặc ủy ban đặc biệt có trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan
quản lý khác, đảm bảo rằng tất cả các cơ quan này đều đang hướng về cùng một mục
tiêu và chia sẻ thông tin cụ thể về các vấn đề liên quan đến logistics.
Để đảm bảo sự thống nhất trong việc cấp phép đầu tư và hoạt động logistics, Nhà
nước có thể áp dụng một quy trình cấp phép chung, bao gồm cả quá trình đánh giá tác
động môi trường và quản lý rủi ro.
Tạo một hệ thống thông tin điện tử cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp để
chia sẻ thông tin, tài liệu, và dữ liệu liên quan đến logistics. Điều này giúp đảm bảo tính
nhất quán và minh bạch trong quá trình cấp phép và quản lý.
Nhà nước cần xem xét các chính sách và quy định để đảm bảo rằng chúng tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp logistics. Điều này có thể bao gồm giảm giấy tờ,
thời gian cấp phép, và thuế nhập khẩu.
Sản xuất các cuộc họp, hội đàm, và cuộc trao đổi chính sách giữa Nhà nước, doanh
nghiệp và các Hiệp hội logistics. Điều này sẽ giúp xác định và giải quyết các vấn đề cụ
thể mà doanh nghiệp gặp phải.
Cung cấp các loại hỗ trợ tài chính và khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực logistics.
Điều này có thể bao gồm các chính sách về thuế, lãi suất, và đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
Thứ ba, Nhà nước cần khảo sát thực tiễn kinh doanh và tham khảo ý kiến doanh
nghiệp trước khi ban hành các quy định pháp luật liên quan nhằm nâng cao tính khả thi
và tránh lãng phí. Tổ chức các cuộc họp định kỳ với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực logistics để thảo luận về các vấn đề cụ thể và cách tiếp cận pháp luật. Điều này
giúp tạo cơ hội cho doanh nghiệp thể hiện quan điểm và đề xuất cải thiện. Chính phủ cần
đảm bảo rằng doanh nghiệp có điều kiện và cơ hội góp ý vào quá trình hình thành chính
sách. Điều này có thể bao gồm việc công bố dự thảo quy định pháp luật trước và mời
góp ý từ cộng đồng doanh nghiệp.

54
Chính phủ có thể thành lập một cơ quan hoặc tổ chức độc lập chịu trách nhiệm
thẩm định và đánh giá tác động của các quy định pháp luật mới đối với ngành logistics.
Điều này giúp đảm bảo tính khả thi và tránh lãng phí, đồng thời xây dựng một hệ thống
thu thập ý kiến từ doanh nghiệp thông qua cuộc thăm dò, khảo sát, và tư vấn. Những ý
kiến này có thể được sử dụng để điều chỉnh và cải thiện quy định pháp luật trước khi áp
dụng chúng.
Trước khi áp dụng quy định pháp luật mới cho toàn bộ ngành, Chính phủ có thể
thực hiện các dự án thử nghiệm để đánh giá tác động và hiệu suất của chúng. Điều này
giúp tối ưu hóa quy định trước khi triển khai rộng rãi.
Sau khi quy định pháp luật được áp dụng, Chính phủ cần thiết lập cơ chế giám sát
để theo dõi thực thi và thu thập thông tin phản hồi từ doanh nghiệp về các vấn đề và khó
khăn trong quá trình thực hiện.
3.4.2. Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, doanh nghiệp cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và tạo môi trường làm việc giúp phát huy tối đa sức mạnh tập thể trong quá trình
kinh doanh. Trong lĩnh vực logistics, ý thức về vai trò của nhân lực và nguồn nhân lực
đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công và khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp. Điều này trở nên quan trọng hơn bởi vì lĩnh vực logistics đang đối
diện với thách thức nguồn nhân lực thiếu hụt và yếu kém. Chỉ khi nhận thức rõ ràng về
vai trò quan trọng của nhân lực đối với hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mới có thể
đưa ra những biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Các doanh nghiệp cần thúc đẩy việc đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân viên.
Điều này có thể bao gồm việc tổ chức các khóa học, hội thảo hoặc đào tạo nội bộ để cung
cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực Logistics. Môi trường làm việc tích
cực cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ chân nhân viên và tạo sự thúc đẩy
để họ hoàn thành công việc một cách hiệu quả. Các doanh nghiệp cần tạo ra môi trường
làm việc thoải mái, thân thiện và khuyến khích sự hợp tác và giao tiếp trong tổ chức.
Doanh nghiệp cần khuyến khích nhân viên tham gia vào quá trình nghiên cứu và
sáng tạo để tìm kiếm các giải pháp mới cho các thách thức trong lĩnh vực logistics. Điều

55
này có thể thúc đẩy sự phát triển và cải thiện hiệu suất làm việc.Trong ngành logistics,
làm việc nhóm là quan trọng. Doanh nghiệp cần thúc đẩy khả năng làm việc nhóm của
nhân viên và xây dựng tinh thần đoàn kết trong tổ chức.
Để giữ chân nhân viên và khuyến khích họ phát triển, doanh nghiệp cần cung cấp
cơ hội thăng tiến và phát triển sự nghiệp trong tổ chức.
Thứ hai, doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng về chất lượng và uy tín trong việc
cung cấp dịch vụ. Trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ, chất lượng và tính kịp thời của các
dịch vụ đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì uy tín của doanh nghiệp, đặc biệt
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay. Trong lĩnh vực logistics, việc thực hiện các
hoạt động giao nhận và vận chuyển hàng hóa đúng thời hạn có thể đóng vai trò quyết
định đối với hiệu suất kinh doanh. Với tình hình hiện nay của doanh nghiệp tại Việt Nam,
các doanh nghiệp chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ logistics cũng như bộ
phận logistics của các tổ chức cần tập trung vào việc đảm bảo chất lượng dịch vụ và xây
dựng uy tín của họ.
Thứ ba, doanh nghiệp cần phải định hình một chiến lược rõ ràng trong việc lập kế
hoạch kinh doanh và đầu tư. Xác định mục tiêu kinh doanh cụ thể và hợp lý dựa trên
phân tích thị trường và cơ hội hiện tại; nắm bắt tình hình cạnh tranh trong ngành
Logistics, xác định điểm mạnh và điểm yếu so với đối thủ; đảm bảo rằng mọi quyết định
đầu tư và phát triển phải hướng đến lợi ích dài hạn của doanh nghiệp.
Xác định nguồn tài chính và đầu tư cần thiết để thực hiện chiến lược, bao gồm việc
tập trung vào các ưu tiên quan trọng; tạo ra một kế hoạch chi tiết để triển khai chiến lược,
đảm bảo rằng tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh doanh và đầu tư được quản lý và
thực hiện theo cách hiệu quả. Thường xuyên đánh giá tiến trình thực hiện chiến lược và
điều chỉnh nếu cần thiết để đảm bảo rằng doanh nghiệp đang theo đúng hướng và đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Khuyến khích sáng tạo và đổi mới trong quá trình triển khai chiến lược để thích
nghi với biến đổi trong môi trường kinh doanh và thị trường Logistics. Đảm bảo có đội
ngũ nhân viên có kỹ năng và kiến thức phù hợp để thực hiện chiến lược, và đào tạo họ
thường xuyên để duy trì sự phát triển và cải tiến liên tục

56
Thứ tư, các doanh nghiệp cần nắm bắt được vai trò quan trọng của việc hợp tác và
liên kết trong ngành logistics. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành Logistics
ở Việt Nam vẫn chưa đủ mạnh mẽ và hiệu quả. Ngoài ra, còn thiếu mối liên kết và hợp
tác với các mạng lưới dịch vụ Logistics quốc tế. Điều này tạo ra một tình hình nguy hiểm
cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào thị trường quốc tế.
Thị trường dịch vụ logistics tại Việt Nam hiện đang phát triển, nhưng phần lớn
doanh nghiệp trong ngành đều nhỏ và thiếu tài nguyên cần thiết để cạnh tranh với các
tên tuổi lớn trong ngành logistics quốc tế. Việt Nam vẫn chưa có doanh nghiệp nào có
thể cung cấp một dịch vụ logistics toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế và thường chỉ tham
gia vào một số phần cụ thể trong chuỗi cung ứng dịch vụ.
Trước tình hình này, việc hợp tác và liên kết trở thành một phần quan trọng để bảo
vệ và phát triển doanh nghiệp logistics tại Việt Nam. Trong ngành logistics, cạnh tranh
trở nên khốc liệt hơn, đặc biệt khi dịch vụ logistics đang trở thành tâm điểm của sự phát
triển kinh tế và thương mại toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nhận thức rằng sự
hợp tác và liên kết trong ngành là chìa khóa để đối phó với sự cạnh tranh này và để phát
triển mạnh mẽ hơn trên sân chơi quốc tế.

57
KẾT LUẬN
Dịch vụ logistics là một trong số những ngành dịch vụ mà Việt Nam mở cửa khi
hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới. Trong đó, Việt Nam hội tụ rất nhiều điều kiện
thuận lợi để có thể ứng dụng và phát triển bền vững dịch vụ logistics, cũng có rất nhiều
tiềm năng và cơ hội để có thể trở thành trung tâm logistics của khu vực.
Bên cạnh đó, cũng tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục ngay để có thể nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam. Đó là,
doanh nghiệp về dịch vụ logistics ở Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạn
chế cả về vốn, nguồn nhân lực vừa thiếu vừa yếu và chưa có kinh nghiệm, nghiệp vụ
chuyên sâu; các dịch vụ cung ứng còn nhỏ lẻ và chưa thực sự là cung ứng được chuỗi
dịch vụ logistics theo đúng với nghĩa của nó; cũng như kinh nghiệm hoạt động quốc tế
còn chưa nhiều. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ logistics chưa được
phổ biến rộng rãi và chưa tương thích, hạ tầng logistics chưa thực sự đồng bộ, còn phân
tán và thiếu tính kết nối.
Từ thực trạng trên cùng với Việt Nam đang trong thời kỳ toàn cầu hóa và phát
triển kinh tế, thì Việt Nam đang mở cửa cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
logistics 100% vốn nước ngoài vào kinh doanh tại thị trường Việt Nam. Đây là cơ hội
cũng như là thách thức lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics của Việt
Nam, trong thời gian tới có thể có sự cạnh tranh gay gắt trong ngành cung ứng dịch vụ
logistics. Với những khó khăn và thách thức như trên đề ra nhu cầu cấp thiết cho các
doanh nghiệp là phải có giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển dịch vụ
logistics, nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng và nâng cao năng lực
cạnh tranh.
Để đạt được điều đó thì ngoài những nỗ lực của doanh nghiệp như đầu tư phát
triển hệ thống, cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
thông qua đào tạo hoặc kết hợp với các trường đại học, các trung tâm dịch vụ logistics
để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho ngành. Ứng dụng công nghệ thông tin, đặc
biệt là thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của doanh nghiệp;
liên kết thêm với các doanh nghiệp logistics nước ngoài; tăng cường đẩy mạnh hoạt động

58
logistics... Ngoài ra Nhà nước cần hỗ trợ trong việc đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng như: cảng biển, sân bay, đường xá... Hoàn thiện khung pháp lý và tạo điều kiện
thuận lợi cho dịch vụ logistics phát triển.
Tóm lại, dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các ngành
công nghiệp, tối ưu hóa chuỗi cung ứng và tạo ra cơ cơ hội kinh doanh mới. Việc tận
dụng tốt các cơ hội và khắc phục nhanh chóng các tồn tại cũng như khó khăn và thách
thức trong thời gian tới sẽ đưa ngành dịch vụ logistics của Việt Nam phát triển mạnh mẽ,
giúp nâng cao cạnh tranh kinh tế và tạo điều kiện tốt hơn cho việc kết nối Việt Nam với
thị trường quốc tế.

59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ công thương (2022), Báo cáo Logistics Việt Nam 2022, NXB Công thương,
Việt Nam.
2. Bùi Duy Linh (2018), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Thư viện số eLiB Trường Đại học
Ngoại thương,
https://m.elib.vn/doc/2020/20200915/nang-cao-nang-luc-canh-tranh-cua-nganh-
dich-vu-logistics-viet-nam-trong-boi-canh-hoi-nhap-kinh-te-qu724.pdf
3. Chính phủ (2017), Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017
của thủ tướng Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics
4. Đặng Đình Đào, Nguyễn Minh Sơn (2012), Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong
tiến trình hội nhập quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
5. Đinh Lê Hải Hà (2012), “Phát triển logistics ở Việt Nam hiện nay”, Thư viện
quốc gia Việt Nam,
http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTcFqWrIOrDC2013.1.4#
6. Hạ An (2021), “Phát triển thị trường logistics: Muốn đi xa phải đi cùng nhau”,
Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính,
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/ttpltc/pages_r/l/chi-tiet-tin-
ttpltc?dDocName=MOFUCM199671
7. Hà Anh (2021), “Tạo liên kết, tăng giá trị cho ngành logistics”, Báo Nhân dân,
https://nhandan.vn/tao-lien-ket-tang-gia-tri-cho-nganh-logistics-
post643724.html
8. Nhóm Dữ liệu mở về phát triển Việt Nam (2022), “Cơ sở hạ tầng”,
OpenDevelopmentVietnam,
https://vietnam.opendevelopmentmekong.net/vi/topics/infrastructure/
9. Phan Trang (2022), “Chi phí logistics “thách thức” xuất nhập khẩu”, Báo điện
tử Chính phủ,
https://baochinhphu.vn/chi-phi-logistics-thach-thuc-xuat-nhap-khau-
102220520195404604.htm

60
10. Phan Văn Hòa (2014), Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn Về Phát Triển
Dịch Vụ Logistics Ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội
11. Quốc hội (2005), Luật Thương Mại
12. Tổng cục Thống kê (2022), Niên giám thống kê 2022, NXB Thống kê, Việt Nam.
13. VIRAC (2023), “Hoạt động thị trường logistics Việt Nam những tháng đầu năm
2023 – Việt Nam được kỳ vọng là trung tâm logistics của Châu Á và toàn cầu”,
VIRAC,
https://viracresearch.com/thi-truong-logistics-viet-nam-2023-tong-quan-tv/
14. VLR (2022), “Chiến lược phát triển bền vững ngành logistics đến năm 2025”,
PTSC DICH VU,
https://www.ptscdinhvu.com.vn/bv-480-Chien-luoc-phat-trien-ben-vung-nganh-
logistics-den-nam-2025.htm
15. Vũ Khuê (2023), “Chuyển đổi số trong logistics chưa đáp ứng nhu cầu”,
VnEconomy,
https://vneconomy.vn/chuyen-doi-so-trong-logistics-chua-dap-ung-nhu-cau.htm

61

You might also like