Professional Documents
Culture Documents
Triết ( tự làm )
Triết ( tự làm )
et hoc. Chu nghia duy vat va chu nghia duy tam , triet hoc
nhi nguyen . Cac hinh thuc co ban cua chu nggia duy vat va chu nghia duy tam trong lich
su triet hoc.
- Mặt thứ nhất (bản thể luận) trả lời câu hỏi: giữa ý thức và vật chất ( tư duy và tồn tại) thì cái nào
có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai (nhận thức luận) trả lời câu hỏi: con người có khả năng nhận thức thế giới chung
quanh hay không?
- Những người cho rằng: bản chất thế giới là ý thức, ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ
hai; ý thức quyết định vật chất, dược gọi là các nhà duy tâm; học thuyết của họ hợp thành những môn
phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm.
- Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội: sự xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hóa
một mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức và thường gắn với lợi ích của các giai cấp, tầng lớp
áp bức, bóc lột nhân dân lao động.
- Có 2 hình thức cơ bản: Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện
thực; khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là “phức hợp những cảm giác” của cá nhân. Chủ nghĩa duy
tâm khách quan: có 1 lực lượng tinh thần tồn tại độc lập bên ngoài con người là cơ sở của mọi vật.
- Những người cho rằng: bản chất thế giới là vật chất; vật chất là tình thứ nhất, ý thức là tính thứ
hai; vật chất là cái có trước và quyết định ý thức, được gọi là các nhà duy vật; học thuyết của họ hợp
thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật.
- Nguồn gốc: từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, đồng thời thường gắn với lợi ích của giai
cấp và lực lượng tiến bộ trong lịch sử.
- Nó là kết quả của quá trình đúc kết, khái quát hóa những tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực
để xây dựng nên hệ thống quan điểm lý luận chung, đồng thời định hướng cho các lực lượng xã hội tiến
bộ trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình.
- Trên cơ sở phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật đã phát triển qua các hình
thức lịch sử của nó gồm: CNDV chất phác thời kỳ đồ đá; CNDV siêu hình; CNDV biện chứng ( hình thức
phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử )
2.Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vật chất, các hình thức và phương thức tồn tại của vật chất. Ý
nghĩa phương pháp luận của những vấn đề trên.
- Định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”
- Phân tích:
- Thứ nhất: phân biệt “vật chất “ với tư cách là phạm trù triết học vs khái niệm “vật chất” dc dùng
trong các khoa học chuyên ngành
- Thứ 2: thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại khách
quan, tức tồn tại ngoài ý thức, độc lập, ko phụ thuộc ý thức con ng, dù con ng có nhận thức dc nó
hay ko
- Thứ 3: vật chất, dưới những dạng cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác của con người khi
nó trực tiếp hay gián tiếp tác động lên giác quan của con người; ý thức của con người là sự phản
ánh đối với vật chất; vật chất là cái được ý thức phản ánh.
- Ý nghĩa:
- 1 là:khẳng định nền tảng của chủ nghĩa duy vật: vật chất có trc
- 2 là: cho chúng ta cơ sở để chống lại chủ nghĩa duy tâm khách quan, chủ quan và thuyết
không thể biết.
- 3 là: khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trc Mac
- 4 là: định nghĩa cho khoa học phát triển
- 5 là: cho phép xác định cái j là vật chất trong lĩnh vực xã hội
- Phương thức tồn tại của vật chất chính là vận động. Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất.
+ vận động là sự biến đổi nói chung
+ vật chất vận động: do cấu trúc của bản thân sự vật
+ đứng im là tg đối, vận động là tuyệt đối
+ các hình thức vận động: cơ học => vật lý => hóa học => sinh học => xã hội
- Hình thức tồn tại của vật chất là ko gian và tgian:
+Mỗi sự vật lại tồn tại trog 1 vị trí tươg quan nhất định. Đó là ko gian
+ quá trình biến đổi nhanh hay chậm, kế tiếp hay chuyển hóa của hiện tượng, sự vật là thời gian.
-Ý nghĩa : Nhận thức trên có ý nghĩa quan trọng, nó không chỉ định hướng cho con người giải thích về
tính đa dạng của thế giới mà còn định hướng cho việc tiếp tục nhận thức tính đa dạng ấy để thực hiện quá
trình cải tạo hợp quy luật
CÂU 3: Quan niệm của triết học Mác– Lenin về nguồn gốc, bản chất của ý thức. Mối quan hệ giữa vật
chất vàý thức.Ý nghĩa phương pháp luận của mối liên hệ này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Trong vở ghi
Ngôn ngữ:con người khái quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm,
truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác
4. Ý nghĩa phương pháp luận trong việc sử dụng mối quan hệ này trong thực tiễn
- Vật chất quyết định ý thức, do đó mọi suy nghĩ và hành động đều phải xuất phát từ hiện thực khách
quan, chống chủ nghĩa duy ý chí
- Vì ý có vai trò tác động mạnh mẽ đối với vật chất cho nên trong nhận thức và hành động chúng ta
phải biết phát huy tính năng động chủ quan
- Trong cuộc sống phải biết kết hợp 2 yếu tố:
+ Nếu tuyệt đối hóa hoạt động vật chất, kinh tế, coi nhẹ vai trò của ý thức thì trở thành chủ nghĩa
duy vật tầm thường, ngược lại sẽ rơi vào chủ nghĩa chủ quan duy ý chí
+ Ngược lại nếu tuyệt đối hóa mặt ý thức sẽ rơi vào chủ quan duy ý chí