Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

1.

ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

1.1 DNTN

Ưu điểm:
- Do DNTN chỉ do 1 cá nhân làm chủ nên chủ sở hữu được toàn quyền quyết định trong mọi hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 188 LDN 2020).

- Vốn của doanh nghiệp do chủ sở hữu tự đăng ký và không cần làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
cho doanh nghiệp (Điều 189 LDN 2020).

- DNTN có thể dễ dàng có được lòng tin từ khách hàng và các đối tác hơn vì chế độ chịu trách
nhiệm của DNTN là vô hạn.

- Vì chỉ có duy nhất một người làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nên DNTN ít bị
chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật hơn, có thể kiểm soát được rủi ro (Khoản 3 Điều 190
LDN 2020).

- Chủ doanh nghiệp có quyền bán hoặc cho thuê doanh nghiệp của mình cho người khác (Điều
191 LDN 2020).

- Không có sự tách bạch giữa tài sản của chủ DNTN với DNTN vì thế chủ DNTN có toàn quyền
quyết định với lợi nhuận của DNTN (Khoản 1 Điều 190 LDN 2020).

- Cơ cấu tổ chức của DNTN tương đối đơn giản nên quy trình thành lập và hoạt động của DNTN
thường đơn giản và ít tốn kém hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần.

Nhược điểm:
- Vì DNTN chỉ có một cá nhân làm chủ, không có sự liên kết góp vốn, khó có thể đáp ứng ngay
nhu cầu cần có vốn lớn để kinh doanh (Điều 188 LDN 2020).

- DNTN không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào trên thị trường để huy động vốn
(Khoản 2 Điều 188 LDN 2020).

- Chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên CTHD, chủ DNTN khác
(Điều 188 LDN 2020).

- DNTN không có tư cách pháp nhân nên không được tự mình thực hiện một số giao dịch mà
pháp luật quy định.

- Chủ DNTN là người phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với tất cả hoạt động kinh doanh
của DNTN (Khoản 3 Điều 190 LDN 2020).
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và vay
của doanh nghiệp.

1.2 CÔNG TY HỢP DANH

Ưu điểm:
- Nhờ chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh (điểm đ
Khoản 2 Điều 181 LDN 2020) CTHD dễ dàng tạo được sự tin cậy của các đối tác kinh
doanh và khách hàng.

- Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và
được tổ chức dưới loại hình công ty đối nhân.

- Do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty có thể dễ
dàng vay vốn từ ngân hàng.

- Có tư cách pháp nhân (Khoản 2 Điều 177 LDN 2020) nên CTHD được thừa nhận là một
chủ thể pháp lý, được nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập.

Nhược điểm:
- Vì chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn (điểm đ Khoản 2 Điều 181 LDN 2020) nên
mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.

- Các thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty và cùng tham
gia tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty (khoản 1 Điều
184 LDN 2020) nên sẽ rất khó khăn cho hoạt động kinh doanh nếu không thống nhất
được ý kiến giữa các thành viên.

- CTHD không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào (khoản 3 Điều 177 LDN 2020
để huy động vốn. Các thành viên sẽ phải tự bỏ thêm tài sản của mình hoặc tiếp nhận thêm
thành viên mới để huy động vốn.

- Thành viên hợp danh không được làm chủ DNTN, không được làm thành viên hợp danh
của CTHD khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại
(khoản 1 Điều 180 LDN 2020).

- Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ
của CTHD phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên trong thời hạn 02 năm
(khoản 5 Điều 185 LDN 2020).
- CTHD không có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân nên dù có
tư cách pháp nhân, CTHD không độc lập trong việc chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty.

1.3 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

1.3.1 CTTNHH MỘT THÀNH VIÊN


Ưu điểm:

- Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ nên chủ sở hữu sẽ toàn quyền quyết định mọi
vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty và không cần xin ý kiến hay
góp ý từ các chủ thể khác (Khoản 1 Điều 74 LDN 2020).

- Có tư cách pháp nhân nên doanh nghiệp được thừa nhận là một chủ thể pháp lý, được
nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập (Khoản 2 Điều 74 LDN 2020).

- Chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty
(Khoản 1 Điều 74 LDN 2020) nên hạn chế được rủi ro của chủ sở hữu khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.

- Chủ sở hữu công ty có toàn quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ
của công ty (Điều 76 LDN 2020).

- Có thể tăng vốn điều lệ bằng cách góp thêm vốn của chủ sở hữu; huy động thêm vốn đầu
tư của cá nhân, tổ chức khác (Điều 87 LDN 2020) hoặc phát hành trái phiếu.

Nhược điểm:

- Hệ thống pháp luật điều chỉnh đối với công ty TNHH một thành viên khắt khe hơn so
với DNTN.

- Công ty TNHH MTV không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn (Khoản 3 Điều
74 LDN 2020).

- Phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành
viên trở lên hoặc CTTNHH nếu có nhu cầu huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức
khác (Khoản 2 Điều 87 LDN 2020).

1.3.2 HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN


Ưu điểm:
- Có tư cách pháp nhân (Khoản 2 Điều 46 LDN 2020) nên được thừa nhận là một chủ thể
pháp lý, được nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập.

- Thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty (Khoản 1 Điều 46 LDN 2020).

- Có nhiều chủ sở hữu hơn DNTN và công ty TNHH một thành viên nên có thể có nhiều
vốn hơn.

- Có thể tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới (khoản 1 Điều 68 LDN 2020) hoặc
phát hành trái phiếu (khoản 4 Điều 46 LDN 2020) để tăng vốn điều lệ.

Nhược điểm:

- Số lượng thành viên bị hạn chế từ 02 đến 50 thành viên (khoản 1 Điều 46 LDN 2020).

- Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ phải thông báo với cơ quan Đăng ký kinh doanh (khoản
4 Điều 68 LDN 2020).

- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty TNHH 2TV trở lên chịu sự quản lý của pháp
luật chặt chẽ hơn so với DNTN hay CTHD.

- Công ty TNHH 2TV trở lên không được phát hành cổ phần để huy động vốn (Khoản 3
Điều 46 LDN 2020)

1.4 CÔNG TY CỔ PHẦN


Ưu điểm:

- Các cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro thấp (điểm c Khoản 1 Điều 111 LDN
2020).

- Công ty cổ phần không hạn chế số lượng cổ đông và có thể huy động vốn cả trên thế
giới nên có khả năng huy động vốn rộng rãi nhất (Khoản 3 Điều 111 LDN 2020).

- Cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác trừ trường hợp quy định tại
khoản tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của LDN 2020 (điểm d khoản 1 Điều
111 LDN 2020).

- Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực
ngành nghề.
- Mọi quyết định trong việc kinh doanh rất minh bạch trong quản lý, điều hành vì được
thu thập ý kiến từ các cổ đông.

Nhược điểm:

- Do số lượng các cổ đông không giới hạn và có thể rất lớn nên việc quản lý và điều hành
CTTNHH rất phức tạp (điểm b Khoản 1 Điều 111 LDN 2020).

- Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo
cáo với các cổ đông (Điều 175 LDN 2020)

- Việc quản lý, điều hành CTTNHH cũng phức tạp hơn đặc biệt là chế độ tài chính, kế
toán.
2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN LỌI HÌNH DOANH
NGHIỆP

2.1 Thủ tục, chi phí thành lập và vận hành doanh nghiệp.
Về thủ tục, chi phí thành lập:

Thực tế, không xét về yếu tố nguồn vốn trong nước hay nước ngoài, chỉ xét về loại hình
doanh nghiệp thì hồ sơ xin thành lập và thủ tục thành lập các loại hình doanh nghiệp về
cơ bản không có sự khác biệt nhiều.

Tuy nhiên, thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới hình thức
CTTNHH, CTCP tương đối phức tạp và cũng tốn kém hơn so với thành lập doanh nghiệp
trong nước.
Yếu tố thủ tục và chi phí thành lập ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình doanh
nghiệp bằng cách tác động đến khả năng tài chính, thời gian và hiệu quả kinh doanh, yêu
cầu pháp lý và trong quản lý, cũng như chính sách thuế và tài chính của doanh nghiệp.

Về thủ tục, chi phí vận hành:

Yếu tố thủ tục và chi phí vận hành đóng vai trò quan trọng trong quyết định lựa chọn loại
hình doanh nghiệp do chúng tác động trực tiếp đến các khía cạnh quan trọng của hoạt
động kinh doanh hàng ngày, mức độ linh hoạt và phản ứng nhanh của doanh nghiệp, cũng
như chi phí liên quan đến tuân thủ pháp lý và quản lý rủi ro.

Trước hết, chi phí hàng ngày của một doanh nghiệp như lương nhân viên, thuê mặt bằng,
và quảng cáo, có thể thay đổi tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
đơn giản như doanh nghiệp cá nhân hoặc tư nhân thường có chi phí vận hành thấp hơn so
với các CTTNHH hoặc tập đoàn lớn hơn, do không phải chịu các chi phí bổ sung như chi
phí tuân thủ pháp lý phức tạp.

Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp đơn giản có thể giảm thiểu các chi phí này, đồng
thời giảm bớt gánh nặng pháp lý và tài chính cho doanh nghiệp.

2.2 Tư cách pháp nhân và trách nhiệm chủ sở hữu.


Yếu tố tư cách pháp nhân đóng vai trò quan trọng trong lựa chọn loại hình doanh nghiệp
với những ảnh hưởng đáng kể. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được coi là một thực
thể pháp lý riêng biệt, chịu trách nhiệm pháp lý độc lập về nợ nần và hợp đồng, bảo vệ tài
sản cá nhân của cổ đông. Sự tồn tại độc lập và liên tục của doanh nghiệp giúp đảm bảo
tính bền vững và ổn định trong hoạt động kinh doanh. Tính minh bạch và uy tín của
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tăng cường niềm tin từ phía khách hàng và nhà đầu
tư, thu hút vốn và phát triển doanh nghiệp. Đồng thời, việc quản lý và điều hành chặt chẽ
giúp tăng cường hiệu suất và tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp, mặc dù đòi hỏi sự đầu
tư thêm vào nguồn lực quản lý và nhân sự.
Đứng từ góc độ giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với nghĩa vụ nợ của doanh
nghiệp với chủ nợ, thì hình thức CTTNHH và CTCP ưu việt hơn so với DNTN và CTHD.
Vì thành viên CTTNHH và CTCP có trách nhiệm hữu hạn, chỉ chịu trách nhiệm trong
phần vốn góp hoặc phần cam kết vốn góp vào công ty. Đây là lý do mà số lượng DNTN ở
Việt Nam rất hạn chế vì cá nhân có thể lựa chọn CTTNHH một thành viên theo đó cá
nhân có trách nhiệm hữu hạn mà vẫn có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với công ty.

2.3 Số lượng chủ sở hữu và tên doanh nghiệp.


Số lượng chủ sở hữu có ảnh hưởng đến quyền lực và kiểm soát trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu, quyền lực có thể phân tán và quyết định được đưa
ra thông qua các cơ chế quản trị phức tạp hơn doanh nghiệp một chủ. Số lượng chủ sở
hữu cũng ảnh hưởng đến sự linh hoạt trong quản lý và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra,
số lượng chủ sở hữu trong doanh nghiệp ít chủ sở hữu, mỗi chủ sở hữu chịu trách nhiệm
pháp lý đối với toàn bộ nợ nần và rủi ro của doanh nghiệp nhưng đối với doanh nghiệp
nhiều chủ, mức độ bảo vệ tài sản cá nhân của mỗi chủ sở hữu có thể cao hơn do rủi ro
được phân tán.

Ngoài ra khi đặt tên doanh nghiệp, nếu chủ sở hữu chỉ muốn quản lý doanh nghiệp một
mình và muốn giữ tên doanh nghiệp giống tên mình thì hình thức phù hợp nhất là DNTN,
CTHD hoặc CTTNHH MTV.

2.4 Cơ cấu quản lý hoạt động.


Loại hình doanh nghiệp quyết định đến việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Trong
trường hợp chủ doanh nghiệp không muốn từ bỏ quyền quản lý doanh nghiệp thì hình
thức DNTN, CTHD, CTTNHH một thành viên là phù hợp nhất. Cơ cấu quản lý đóng vai
trò quan trọng trong quyết định lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến việc
phân phối quyền lực và kiểm soát, quy trình quản lý và điều hành, cũng như trách nhiệm
pháp lý và bảo vệ tài sản của các chủ sở hữu.
2.5 Khả năng chuyển nhượng và bán doanh nghiệp.
Xét về yếu tố khả năng chuyển nhượng thì CTCP là hình thức doanh nghiệp có nhiều ưu
thế vượt trội nhất, cổ đông không phải là cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần và khi CTCP niêm yết thì việc chuyển nhượng cổ phần của công ty niêm yết dễ
dàng hơn rất nhiều.
Trong khi đó, chủ DNTN không được chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác, tuy
nhiên chủ DNTN được quyền bán doanh nghiệp và vẫn phải chịu trách nhiệm với các
nghĩa vụ nợ mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa
người mua, người bán,và chủ nợ. Ở CTHD, thành viên hợp danh chỉ được phép chuyển
nhượng vốn nếu được sự đồng ý của các thành viên hợp danh khác. CTTNHH chỉ được
phép chuyển nhượng cho bên thứ ba sau khi đã chào bán phần vốn đó cho các thành viên
còn lại khác. Còn trong CTCP, các cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần
trong vòng 3 năm đầu kể từ khi thành lập công ty.

2.6 Khả năng huy động vốn.


Doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào vốn góp từ chủ sở hữu mà còn cần huy động các
nguồn vốn khác để phát triển. Huy động nguồn vốn thường được thực hiện thông qua việc
phát hành chứng khoán hoặc vay ngân hàng. Luật không áp đặt hạn chế cụ thể đối với
việc vay vốn ngân hàng đối với mọi loại hình doanh nghiệp, miễn là doanh nghiệp đáp
ứng các điều kiện và mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào
cũng có thể phát hành chứng khoán. Vì vậy, việc xem xét khả năng phát hành chứng
khoán của từng loại hình doanh nghiệp là cần thiết để lựa chọn loại hình phù hợp với nhu
cầu và điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

2.7 Nghĩa vụ công bố, công khai thông tin đến hoạt động của doanh nghiệp.
Một vấn đề quan trọng mà chủ sở hữu quan tâm là vấn đề bảo mật thông tin cá nhân và
thông tin doanh nghiệp. Khi không được yêu cầu công bố thông tin ra công chúng, tính
bảo mật của các thông tin doanh nghiệp sẽ được duy trì. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp và
cổ đông có nghĩa vụ phải công bố thông tin, chủ sở hữu phải chấp nhận rằng thông tin của
hoạt động kinh doanh của danh nghiệp có thể trở nên công khai, gây xáo trộn đến cuộc
sống cá nhân chủ sở hữu và tình hình doanh nghiệp.

2.8 Thuế thu nhập doanh nghiệp.


Thuế thu nhập đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến lợi nhuận và phân
chia lợi nhuận cho các chủ sở hữu. Hiện nay, mọi loại hình doanh nghiệp thường phải
chịu mức thuế thu nhập doanh nghiệp chung áp dụng cho lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp, có hai loại thuế khác cũng ảnh hưởng đến
thu nhập của chủ sở hữu:

Loại đầu tiên là thuế áp dụng cho chủ sở hữu liên quan đến khoản lợi nhuận hoặc cổ tức
được phân chia. Chủ sở hữu tổ chức thường không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
với lợi nhuận được phân chia, vì lợi nhuận này đã được trừ thuế trước khi chia cho họ.
Tuy nhiên, chủ sở hữu là cá nhân sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản lợi
nhuận hoặc cổ tức được phân chia.

Loại thứ hai là thuế áp dụng cho việc chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần. Thuế
này có sự khác biệt giữa chủ sở hữu là tổ chức và cá nhân. Chủ sở hữu tổ chức thường
không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp với số tiền thu được từ việc chuyển nhượng
nhưng nếu chủ sở hữu là cá nhân sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu
nhập từ việc chuyển nhượng này.

2.9 Mức độ rủi ro


Mức độ rủi ro ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp khi kinh doanh đề cập
đến sự cân nhắc của các nhà kinh doanh về mức độ rủi ro mà họ sẵn lòng chấp nhận trong
quá trình hoạt động kinh doanh.

Được đánh giá có mức độ rủi ro cao đó là DNTN và CTHD. Mặc dù DNTN và CTHD có
vốn điều lệ nhưng khi có các khoản nợ đến hạn, khoản phạt vượt quá vốn điều lệ, những
loại hình doanh nghiệp này vẫn phải bỏ tiền túi cá nhân ra trả nợ và nộp phạt. Trách
nhiệm vô hạn và tính liên đới trong nghĩa cụ là một rào cản lớn khiến cho CTHD; DNTN
có xu hướng kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún, khó họi nhập quốc tế vì còn e ngại rủi ro khi
hoạt động.

You might also like