Professional Documents
Culture Documents
NHOM 10_LOP 12DHQTTP01_TIET 7-9
NHOM 10_LOP 12DHQTTP01_TIET 7-9
Đỗ Hoài An - 2041212281
1
MỞ ĐẦU
Rượu lên men truyền thống được xem như là một nét đặc trưng không thể thiếu trong
nền văn hoá ẩm thực của nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Rượu lên men có
nhiều loại và được làm từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau, nhưng thường có hai nhóm
chính: rượu qua chưng cất và rượu không qua chưng. Tuy nhiên, phần lớn các loại rượu cổ
truyền ở nước ta được sản xuất hoàn toàn thủ công, qui mô nhỏ, năng suất thấp, chất lượng
rượu không ổn định và thường không đạt theo TCVN 7043-2002. Đặc biệt là các chỉ tiêu lý
hóa và vi sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Vì thế sản phẩm rượu
không thể mở rộng thị trường và gặp khó khăn về mặt đăng ký chất lượng, nhất là trong
điều kiện như hiện nay. Một trong những nguyên nhân chủ yếu quan trọng ảnh hưởng đến
chất lượng rượu đế lên men là phương pháp chưng cất.
Chưng cất là quá trình phân tách những thành phần riêng biệt trong một hỗn hợp chất
lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau. Hơi của những chất lỏng đó ở nhiệt độ khác nhau có áp
suất riêng phần khác nhau, hơi chất lỏng nào có áp suất riêng phần lớn thì chất lỏng đó sôi
ở nhiệt độ thấp hơn và dễ bay hơi hơn; như ở áp suất thường nhiệt độ sôi của rượu etylic
nguyên chất là 78˚C và nước là 100˚C, do đó rượu dễ bốc hơi hơn nước. Giấm chín sau khi
chưng cất ta thu được cồn thô. Trong chưng cất, tùy theo tính chất của hỗn hợp các chất
cần tách và độ phân tách, cũng như tính kinh tế mà có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình này nhưng trong đó có một vài yếu tố quan trọng không thể thiếu. Nhằm mục đích
góp phần vào việc kiểm soát và cải tiến qui trình công nghệ sản xuất rượu một cách khoa
học, cải tiến chất lượng sản phẩm rượu thành phẩm (đặc biệt là các chỉ tiêu lý hóa), an toàn
cho người tiêu dùng và đạt tiêu chuẩn quy định của nhà nước, đề tài này thực hiện để nâng
cao chất lượng rượu sau chưng cất.
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CHƯNG CẤT VÀ TINH CHẾ CỒN ETYLIC (XỬ LÝ DỊCH LÊN MEN)
4
I. Cơ sở lý thuyết vể chưng cất và tinh chế......................................................................5
1. Lý thuyết về chưng cất rượu....................................................................................5
2. Lý thuyết về tinh chế cồn.........................................................................................7
II. Các phương pháp và sơ đồ thiết bị về chưng cất, tinh chế......................................7
1. Phương pháp chưng luyện gián đoạn.......................................................................7
a. Chưng cất gián đoạn.............................................................................................7
b. Tinh chế gián đoạn...............................................................................................8
2. Phương pháp chưng luyện liên tục..........................................................................9
a. Sơ đồ tinh luyện để nhận cồn tuyệt đối................................................................9
CHƯƠNG 2: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỒN.......................................10
I. Nồng độ rượu:............................................................................................................10
II. Hàm lượng axit và este trong cồn:.........................................................................10
a. Acid....................................................................................................................10
b. Este.....................................................................................................................11
III. Xác định hàm lượng aldehyttheo phương pháp iod :.............................................12
IV. Xác định hàm lượng alcol cao phân tử..................................................................13
V. Xác định hàm lượng alcol metylic (CH3OH).........................................................15
VI. Xác định thời gian oxy hóa....................................................................................16
VII. Xác định hàm lượng furfurol (C5H4O2).................................................................17
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CHƯNG CẤT VÀ TINH CHẾ CỒN ETYLIC (XỬ LÝ
DỊCH LÊN MEN)
Chưng cất rượu là quá trình tách rượu và các tạp chất dễ bay hơi khỏi giấm chín. Kết
quả ta nhận được rượu thô (cồn thô). Tinh chế hay tinh luyện là tách các tạp chất ra khỏi
cần thô nhằm nâng cao nồng độ cồn. Sản phẩm thu được là cồn tinh chế hoặc cồn thực
phẩm có độ tinh khiết: 95,5-96.5% V. Cồn thực phẩm chứa rất ít tạp chất và tùy theo độ
tinh khiết của cồn mà người ta chia cồn thành các loại sau:
Cảm quan: cả 3 loại đều phải trong suốt, không màu, không mùi lạ và có mùi đặc trưng
theo từng loại nguyên liệu.
I. Cơ sở lý thuyết vể chưng cất và tinh chế
1. Lý thuyết về chưng cất rượu
Giấm chín bao gồm các chất dễ bay hơi như: cồn. este, aldehyt và một số alcol có số C
lớn hơn 2 (alcol cao phân tử hay dầu fusel hay dầu khét).
Ngoài ra trong giấm chín còn: tinh bột, dextrin, protit, axit hữu cơ và chất khoáng. Tuy
trong giấm chín chứa nhiều cấu tử khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là rượu etylic và nước. Vì
thế khi nghiên cứu người ta xem giấm chín như hỗn hợp 2 cấu tử.
Trong qua trình nghiên cứu về chưng cất hỗn hợp rượu - nước. Cônôvalốp và Vrepski
đưa ra các định luật sau:
Định luật I:
Thiết lập quan hệ thành phần giữa pha lỏng và pha hơi: ở trạng thái cân bằng chất lỏng,
cấu tử dễ bay hơi trong thể hơi luôn luôn nhiều hơn trong thể lỏng. Nếu ta thêm cấu tử dễ
4
bay hơi vào dung dịch thì điều đó sẽ dẫn đến làm tăng độ bay hơi của hỗn hợp (nghĩa là
giảm nhiệt độ sôi sủa dung dịch ở áp suất đã cho). Tuy nhiên, độ bay hơi của hỗn hợp chỉ
tăng theo nồng độ rượu trong pha lỏng tới C%. Nếu tiêp tục thêm rượu vào pha lỏng thì độ
bay hơi không tăng nữa mà sẽ giảm đi.
Như vậy định luật I chỉ đúng trong khoảng nồng độ rượu từ 0% - C%. Từ C% - 100%
thì nồng độ rượu trong pha hơi lại nhỏ hơn pha lỏng. Điểm α trên đường cong áp suất hơi
bão hòa gọi là điểm cực đại. Tại điểm này sẽ ứng với nồng độ rượu như sau: 95.57% khối
lượng, 97.2% thể tích, 89.41% phân tử.
5
Khi nghiên cứu hỗn hợp rượu – nước, Vpreski cho biết thành phần hơi thoát ra khỏi
dung dịch đều phụ thuộc vào áp suất bên ngoài. Khi tăng áp suất của hệ thống chứa hỗn
hợp dung dịch 2 cấu tử thì khi bay hơi. Cấu tử nào cần nhiều năng lượng khi bay hơi thì
hàm lượng tương đối của nó sẽ tăng trong hỗn hợp đẳng phí. Đối với hỗn hợp rượu – nước,
nếu chưng cất ở áp suất cao hơn áp suất khí quyển thì % nước trong hỗn hợp đẳng phí sẽ
nhiều hơn, còn nồng độ rượu chỉ dưới 97.2% V. Ngược lại, nếu chưng cất ở điều kiện chân
không thì nồng độ rượu sẽ cao hơn 97.2% V.
1. Thùng chứa giấm 2. Thân tháp 3. Bình ngưng tụ và làm lạnh cồn
Theo sơ đồ ở hình 2.1, giấm chín được bơm vào thùng chưng cất 1, sau đó mở hơi đun
6
cho tới sôi. Hơi rượu bay lên theo chiều cao tháp 2 được nâng cao nồng độ ra khỏi tháp và
thiết bị ngưng tụ và làm lạnh 3 rồi vào thùng chứa. Chưng gián đoạn có ưu điểm là đơn
giản, dễ thao tác nhưng bộc lộc nhiều nhược điểm. Do thời gian cất phải mất 6 đến 8 giờ
nên thùng chứa lớn, tốn vật liệu để chế tạo mà năng suất lại thấp. Mặt khác giấm chín đưa
vào không được đun nóng bằng nhiệt ngưng tụ của cồn thô nên tốn hơi. Nồng độ cồn
không ổn định và giảm dần theo thời gian. Lức đầu có thể đạt 75 đến 80%V, cuối chỉ còn 5
đến 6%V. Nồng độ trung bình khoảng 20 đến 30 %. Tổn thất rượu theo bã nhiều gấp 3 đến
4 lần so với chưng liên tục.
b. Tinh chế gián đoạn
Cồn thô nhận được sau khi chung cất cồn còn chứa nhiều tạp chất. Do đó cần tinh chế
nhằm tách các tạp chất để nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
Đối với cồn thô nhận được sau chưng cất, nếu đem đi tinh chế gián đoạn thì cần xử lý
bằng hóa chất và dựa trên phản ứng sau:
RCOOC2H5 + NaOH RCOONa + C2H5OH
Ngoài ra, các acid tự do trong cồnt hô cũng phản ứng với NaOH để tạo thành các muối
không bay hơi và nước:
R1COOH + NaOH R1COONa + H2O
Để giảm bớt aldehyde và các hợp chất không no khác người ta dùng KMnO 4 làm chất
oxy hóa. Phản ứng này có thể xảy ra trong môi trường kiềm yếu có pH=8÷9. Trong điều
kiện có hai phân tử KMnO4 sẽ giải phóng ra ba nguyên tử oxygen, sau đó oxygen sẽ tham
gia vào phản ứng oxy hóa:
2KMnO4 + 3CH3CHO + NaOH 2CH3COOK + CH3COONa + 2MnO2 + 2H2O
Lượng NaOH và KMnO4 chỉ nên đủ, vì nếu thừa dễ dẫn đến alcohol ethylic bị oxy hóa
thành acid và gây tổn thất. Muốn tránh cần xác định lượng tạp chất và tính toán cụ thể
lượng hoá chất đưa vào. Trong thực tế, ở các nơi không có điều kiện phân tích, có thể làm
đơn giản như sau:
Pha loãng cồn thô với nồng độ khoảng 50%V, sau đó dùng dung dịch NaOH 10%
cho vào rồi khuấy đều, điều chỉnh tới pH=8,5÷9,5 tiếp theo dùng dung dịch KMNO 4 2%
cho vào cồn thô và khuấy đều cho tới khi xuất hiện màu hồng đậm.
Để tinh chế ta cho cồn thô vừa xử lý vào thùng (1), dùng hơi trực tiếp và gián tiếp đun
tới 80÷900C. Đóng van hơi và cho phản ứng 1÷2 giờ, đồng thời mở nước nhỏ đủ ngưng tụ
phần hơi rượu bay lên. Sau đó mở van hơi gián tiếp đun tới sôi, đồng thời mở nước đủ
ngưng tụ toàn bộ hơi rượu đi vào (3), phần khí không ngưng qua (4) ra ngoài, nếu có rượu
cần thu lại. Sau 30 đến 60 phút sôi và hồi lưu, với thời gian này các tạp chất dễ bay hơi
được đẩy lên đỉnh tháp. Ta điều chỉnh hơi nước và nước làm lạnh lấy ra khoảng 3÷5% cồn
đầu. Lượng này còn chứa nhiều tạp chất đầu để riêng. Tiếp theo lấy ra khoảng 6÷12% cồn
2a, cũng vẫn lẫn tạp chất đầu. Sau khi lấy cồn 2a ta điều chỉnh chỉ số hồi lưu lấy sản phẩm
chính III. Tùy theo chất lượng cồn thô ban đầu và mức chất lượng định ra của nhà máy,
lượng sản phẩm chính có thể từ 60÷80% so với tổng lượng cồn đưa vào tháp. Lây xong sản
phẩm chính, ta lấy đến cồn 2b, cũng với số lượng 6÷12%, sau cùng ta lấy rượu fusel với số
lượng 3÷5%.
Sơ đồ tinh chế gián đoạn tuy cho phép nhận được cồn có chất lượng nhưng hiệu suất thu
hồi thấp, tốn hơi và công sức lao động phải cất lại, do đó hiện nay ít dùng.
7
Hình 2.2. Sơ đồ tinh chế gián đoạn
1. Thùng cất I. Cồn đầu
2. Thân tháp II.Cồn 2a + 2b
3. Bình ngưng tụ hồi lưu III. Sản phẩm chính
4. Bình ngưng tụ làm lạnh IV. Fusel
8
64,8
Rượu Nước Benzen 73,8 100 80,2 18,5 7,4 74,1
5
70,2
Rượu Nước Acetat etyl 78,3 100 77,15 8,4 9 82,6
3
Rượu Nước Cloroform 78,3 100 61,15 55,5 4 3,5 92,5
9
I. Nồng độ rượu:
Hay dùng nhất là rượu kế thủy tinh còn gọi là tửu kế hay thước đo độ rượu.
Thước đo độ rượu cũng được thiết lập theo định luật Archimèdes và có nhiều loại. Loại
dùng để đo từ 0 – 10%, 10 – 20 … 90 – 100%.
Mỗi vạch trên thước đo thường ứn với 1% thể tích . Loại chính xác lại chia thành vạch
nhỏ hơn 0,1% , thường dùng để đo rượu trong giấm sau khi cất 0 – 10%.
II. Hàm lượng axit và este trong cồn:
a. Acid
Nguyên tắc
Trong rượu trắng chứa rất nhiều loại acid khác nhau được tạo thành trong quá trình lên
men nhưng chủ yếu là acid axetic. Để xác định acid có trong rượu trắng người ta dùng
NaOH có nồng độ xác định để lần lượt trung hòa hết acid trong rượu trắng.
CH3COOH + NaOH CH3COONa + H2O
Dụng cụ, hóa chất, thiết bị
‒ Bình định mức 100ml
‒ Bình tam giác 250ml
‒ Buret 25ml
‒ Pipet bầu 5ml
‒ Dung dịch NaOH 0.1N
‒ Chỉ thị PP 1%
Cách tiến hành
‒ Lấy chính xác 100ml cồn bằng bình định mức 100ml (có nông độ đảm bảo
<50%) cho vào bình tam giác 250ml. Cho thêm vào 3-4 giọt PP 1%
‒ Định phân bằng dung dịch NaOH 0.1N co đến khi dung dịch xuất hiện màu
hồng nhạt. Ghi lại thể tích (V1) NaOH 0.1N tiêu tốn.
Kết quả
‒ Hàm lượng acid trong rượu trắng: X=𝑉1×6×10×100𝐶
‒ Trog đó:
‒ V1: là thể tích NaOH tiêu tốn để trung hòa acid trong rượu trắng.
‒ 6: số mg acid axetic ứng với 1 ml NaOH 0.1N tiêu tốn.
‒ 10: hệ số chuyển thành 1 lít.
‒ 100: hệ số chuyển thành cồn 1000.
‒ C: nồng độ cồn trong dung dịch đem phân tích.
b. Este
Nguyên tắc
Trong rượu chứa rất nhiều loại acid khác nhau được tạo thành trong quá trình lên men
nhưng chủ yếu là acid axetic. Acid acetic sẽ kết hợp với cồn etylic để tạo thành este etyl
axetat.
Để xác điịnh ese có trong rượu, người ta dùng NaOH có nồng độ xác định để lần lượt
trung hòa hết este trong rượu.
CH3COOH + NaOH CH3COONa + H2O
10
CH3COOC2H5 + NaOH CH3COONa + C2H5OH
Dụng cụ, hóa chất, thiết bị
‒ Bình định mức 100ml
‒ Bình tam giác 250ml
‒ Buret 25ml
‒ Pipet bầu 5ml
‒ Bếp điện
‒ Bộ đun hoàn lưu
‒ Dung dịch NaOH 0.1N
‒ Dung dịch H2SO4 0.1N
‒ Chỉ thị PP 1%
Cách tiến hành
‒ Lấy chính xác 100ml cồn bằng bình định mức 100ml (có nông độ đảm bảo
<50%) cho vào bình tam giác 250ml. Cho thêm vào 3-4 giọt PP 1%.
‒ Định phân bằng dung dịch NaOH 0.1N co đến khi dung dịch xuất hiện màu
hồng nhạt. Ghi lại thể tích (V1) NaOH 0.1N tiêu tốn.
‒ Sau khi chuẩn hàm lượng acid, ta thêm vào hỗn hợp 5ml NaOH 0.1N rồi đem
đun soi trong 1 giờ để tạo điều kiện cho phản ứng giữa NaOH và este xảy ra.
‒ Đun xong làm nguội đến nhiệt độ phòng rồi cho vào đúng 5ml H2SO4 0.1N vào
bình. Sau đó chuẩn H2SO4 dư bằng dung dịch NaOH 0.1N cho đến khi xuất
hiện màu hồng nhạt. Ghi lại thể tích NaOH tiêu tốn (V2).
Kết quả
‒ Hàm lượng este trong rượu: X=𝑉2×8,8×10×100𝐶
‒ Trog đó:
‒ V2: là thể tích NaOH tiêu tốn để trung hòa este trong cồn.
‒ 8,8: số mg acid axetic ứng với 1 ml NaOH 0.1N tiêu tốn.
‒ 10: hệ số chuyển thành 1 lít.
‒ 100: hệ số chuyển thành cồn 1000.
‒ C: nồng độ cồn trong dung dịch đem phân tích.
11
Hóa chất:
‒ Dung dịch NaHSO3 1.2%
‒ Dung dịch NaHCO3 1N (42g/l)
‒ Dung dịch HCl 1N
‒ Dung dịch iod 0.1N và 0.01N
‒ Dung dịch tinh bột 0.5%
Tiến hành:
‒ Lấy 50ml rượu hoặc cồn đã pha loãng xấp xỉ 50% cho vào bình tam giác 250ml.
Sau đó thêm 25ml NaHSO3 1.2% lắc đều và để 1 giờ. Tiếp đó cho vào 5-7ml
dung dịch HCl 1N và dung dịch I2 0.1N để oxy hóa lượng NaHSO3 dư với chỉ
thị là dung dịch tinh bột 0.5% ( cuối giai đoạn nên dùng I2 0.01% đế lượng dư
không nhiều ). Lượng dung dịch I2 1N và 0.01N tiêu hao trong giai đoạn này
không tính đến. Tiếp đến ta thêm vào phản ứng 25ml NaHCO3 để giải phóng
lượng NaHSO3 và aldehyt. Sau 1 phút ta dùng dung dịch I2 0.01N để chuẩn
lượng NaHSO3 vừa được giải phóng do kết hợp với aldehyt lúc đầu. Phản ứng
kết thúc khi xuất hiện màu tím nhạt.
Công thức tính hàm lượng aldehyt theo mg/l
‒ V và V0: số ml dung dịch I2 0.01N tiêu hao trong thí nghiệm thực và kiểm
chứng.
‒ 0.22: số mg aldehyt axetic tương ứng với 1ml dung dịch I2 0.01N.
‒ C: Nồng độ rượu
IV. Xác định hàm lượng alcol cao phân tử
Alcol cao phân tử là alcol có số cacbon lớn hơn hai. Alcol cao phân tử là sản phẩm
trung gian của quá trình lên men rượu. Trong thành phần của nó chứa chủ yếu là alcol
amylic và alcol butylic. Các alcol này thường gặp ở dạng izo vì vậy khi phân tích người ta
đem so sánh với hỗn hợp izobutylic và izoamylic 1:3.
Để xác định alcol cao phân tử, người ta dựa vào phản ứng màu giữa chúng với aldehyt
salixilic. Trong môi trường axit sunfuric, alcol etylic sẽ phản ứng với aldehyt salixilic (
OH C 6 H 4 CHO) và có màu vàng, nhuwmg nếu trong rượu có chứa các alcol cao phân tử
12
thì màu của hỗn hợp sẽ biến thành đỏ - da cam. Cường độ màu phụ thuộc vào hàn lượng
alcol cao phân tử chứa trong hỗn hợp etylic, ngoài ra còn phụ thuộc vào hàm lượng
aldehyt. Nếu trong cồn chứa không quá 0,00025% aldehyt theo thể tích (tương đương
2mg/l) thì sự đổi màu do aldehyt xem như không đáng kể. Nếu hàm lượng aldehyt lớn hơn
0,00025% thì dung dịch mẫu cũng phải chứa aldehyt với nồng độ khác nhau.
Hóa chất:
‒Dung dịch aldehyt salixilic 1% thể tích ( nhiệt độ sôi 196÷ 197° ∁). dung dịch
này được pha bằng alcol 50% nhưng không chứa aldehyt lẫn alcol cao phân tử.
Pha xong cần bảo quản trong chỗ tối.
‒ Axit sunfuric đậm đặc, tinh khiết, không màu.
‒ Các dung dịch mẫu có nồng độ khác nhau của alcol izoamylic và izobutylic
3,4,15 và 20 mg/l. Ngoài ra các dung dịch mẫu cũng chứa aldehyt axetic với
nồng độ khác nhau. Tất cả dung dịch mẫu đều được pha bằng cồn không chứa
aldehyt axetic và alcol cao phân tử hoặc rất ít.
‒ Dung dịch mẫu tốt nhất là do Cục Tiêu chuẩn chất lượng đo lường nhà nước
cấp.
Tiến hành:
‒ Dùng một số đóng 50ml hay 25ml có nút nhám đã rửa sạch sấy khô. Sau
đó cho vào ống thứ nhất 10ml cồn hoặc rượu thí nghiệm, các ống khác
chứa 10ml dung dịch mẫu có hàm lượng aldehyt axetic tương đương như
trong mẫu thí nghiệm. Dùng ống hút cho vào mỗi ống đong 0,4ml dung
dịch aldehyt salixilic 1% và 20ml H 2 S O 4 đậm đặc. Nút các ống đong rồi
lắc đều và để yên 30 phút. Sau đó đem so màu bằng mắt thường, màu của
ống nghiệm phù hợp với màu của ống mẫu nào thì hàm lượng alcol cao
phân tử trong rượu thí nghiệm chính là hàm lượng alcol cao phân tử của
mẫu đó.
Hàm lượng alcol cao phân tử được tính theo cồn khan:
a ×100
C mg/l hay %
a - hàm lượng dầu fusel trong mẫu
C – nồng độ cồn trong mẫu thí nghiệm
V. Xác định hàm lượng alcol metylic (CH3OH)
Alcol metylic là chất lỏng rất linh động không màu, hòa tan trong nước theo bất kỳ tỷ lệ
nào. Nhiệt độ sôi 64,7°C và là chất độc đối với cơ thể. Nếu uống vào từ 8 đến 10g thì có
thể gây ngộ độc, mắt bị rối loạn và có thể bị mù lòa. Nếu uống nhiều có thể gây tử vong.
Người ngửi phải alcol metylic cũng bị ngộ độc.
Theo tiêu chuẩn của các nước tiên tiến và hiện nay ta vẫn đang áp dụng, hàm lượng
alcol metylic không được vượt quá 0.13%. Đối với cồn tinh chế không quá 0,05% và đối
với cồn hảo hạng không quá 0,03%.
Phương pháp xác định alcol etylic dựa trên cơ sở sau: Trong môi trường axit, dưới tác
dụng KMN04, alcol metylic sẽ bị oxy hóa theo phản ứng:
CH3OH + 2KMN04 + 3H2SO4 5HCHO + 8H20 + K2SO4 + 2MnSO4
13
Sau đó aldehyt formic sẽ tác dụng với sunfit fucxin để tạo phản ứng màu:
Hóa chất:
‒ Dung dịch axit oxalic bão hòa (8g/100ml)
‒ Dung dịch KMNO4 1%
‒ Axit sunfuric đậm đặc (d = 1,83-1,84)
‒ Dung dịch sunfuric fucxin: Cân 0,1g fucxin rồi hòa tan với 20-30ml nước nóng,
xong chuyển toàn bộ vào bịnh định mức 100ml và thêm nước cất tới ngấn bình.
Tiếp đó chuyển dung dịch vào 1 bình khô khác lớn hơn thêm vào đó 2,5ml dung
dịch NaHSO3 vừa pha (d = 1,262 ). Lắc đều và để yên từ 3 đến 4 giờ. Khi dung
dịch trở nên hồng nhạt hoặc không màu thì thêm 0,5 ml H2SO4 đậm đặc. Lắc
đều và để yên ngoài chỗ sáng 2 đến 3 ngày cho đến khi màu dung dich trở nên
vàng thì có thể dùng hoặc chuyển vào bình nâu và bảo quản nơi tối mát.
‒ Dung dịch có mẫu nồng độ metylic khác nhau được pha bằng cồn etylic 96%
nhưng không chứa alcol metylic.
Lấy 1ml alcol metylic tinh khiết cho vào bình định mức 100ml rồi dùng cồn etylic
không chứa metylic đổ đầy ngấn bình. Từ dung dịch này ta pha được các dung dịch có
nồng độ khác nhau: 0,13% khi xác định hàm lượng metylic trong cồn khô và 0,05%, 0,03%
khi xác định cồn tinh chế.
Tiến hành
‒ Lấy ống nghiệm to (18 x 180) khô và sạch cho vào đó 0,1ml dịch cồn hoặc rượu
cộng 5ml KMnO 4 0,1N và 0,4ml H 2 S O 4 đậm đặc. Lắc nhẹ và để yên sau 3 phút
thêm vào đó 1ml axit oxalic bão hòa để khử lượng KMnO 4 dư:
2 KMnO 4 +¿ 3 H 2 SO4 + 5(COOH )2 → 10 CO2 + K 2 SO4 + 2 Mn SO4 +8 H 2 O
‒ Khi dung dịch có màu vàng, thêm vào đó 1ml H 2 SO4 đậm đặc, khi mất màu
dùng ống hút cho vào 5ml dung dịch fucxin. Lắc nhẹ và để khoảng 25 đến 30
phút. Song song với thí nghiệm trên ta làm thí nghiệm với dung dịch mẫu chứa
alcol metylic đã biết trước đó. Sau 25 đến 30 phút nếu màu của ống chứa cồn
thí nghiệm nhạt hơn hoặc bằng màu của dung dịch mẫu thì xem như cồn đạt
tiêu chuẩn về hàm lượng alcol metylic. Nếu màu của mẫu thí nghiệm đậm hơn
nghĩa là không đạt.
VI. Xác định thời gian oxy hóa
Cồn tinh khiết khử chất oxy KMn0 4 rất chậm, nhưng nếu trong cồn chứa các hợp chất
không no thì sẽ bị oxy nhanh và do đó rút ngắn thời gian. Ví dụ nếu cồn chứa aldehyt
không no như acrolein (CH2 = CH – CHO) và aldehyt crotonovic (CH 3CH = CH – CHO)
sẽ làm tăng quá trình oxy hóa và mất màu Kmno4 nhanh hơn. Còn aldehyt axetic và
furfurol không làm tăng phản ứng oxy hóa.
Việc xác định thời gian oxy hóa như sau: dùng ống đong 50ml có nút nhám cho vào
50ml cồn thí nghiệm rồi đặt trong nồi thử nhiệt ở 20°C. Sau 15 phút dùng ống hút cho vào
1ml dung dịch KMNO4 0,02%. Đậy nút nhám và lắc đều rồi đặt vào nồi giữ nhiệt ở 20°C.
Màu KMNO4 sẽ dần thay đổi cho đến khi đạt màu dung dịch mẫu cùng rót đầy vào một
ống đong khác.
14
Thời gian từ khi KMNO4 cho vào đến khi kết thúc được xem là thời gian oxy hóa. Khi
so sánh màu cần đặt 2 ống trên sứ trắng hoặc giấy. Thời gian càng dài chứng tỏ chất lượng
càng cao.
Dung dịch mẫu: cân chính xác 0,25g CoCl và 0,28g UO 2(NO2)2 hòa tan thành 100ml.
Dung dịch cần bảo quản trong bình nâu nơi thoáng mát. Nên dùng mẫu của Cục tiêu chuẩn
Đo lường chất lượng Việt Nam.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN-71 cồn tinh chế không được chứa furfurol
VII.Xác định hàm lượng furfurol (C5H4O2)
Xác định dựa trên cơ sở: nếu cồn chứa furfurol thì khi phản ứng với anilin (C 6H5NH2)
trong môi trường HCL màu của dung dịch hồng – da cam. Cường độ màu tỷ lệ thuận với
hàm lượng furfurol.
Tiến hành xác định
‒ Lấy ống nghiệm hoặc ống đong 25ml có nút nhám dùng ống hút nhỏ 10 giọt
anilin tinh khiết vào ống đong và 3 giọt HCL (d=1,19). Tiếp đó cho 10ml cồn
rồi lắc đều và để yên. Nếu sau 10 phút mà hỗn hợp vẫn không màu thì cồn đạt
tiêu chuẩn, nếu có màu nghĩa là cồn không đạt chỉ tiêu.
15
16