Professional Documents
Culture Documents
Thái Duy Quí_207OT10750-Tiểu luận cuối kì Ô tô chuyên dùng (1)
Thái Duy Quí_207OT10750-Tiểu luận cuối kì Ô tô chuyên dùng (1)
Ô TÔ CHUYÊN DÙNG
THIẾT KẾ XE NÂNG
MSSV: 207OT10750
Lớp: 231_DOT0410_04 GVHD: Phạm Hoàng Tú
3.2.3. Tinh toán và lựa chọn các bộ phận của hệ thống thủy lực..........................20
Xe nâng tự hành có gắn định vị toàn cầu dùng trong nghiên cứu khoa học
Xe nâng chống cháy
Xe nâng địa hình
Xe nâng tự động robotics
Tải trọng xe nâng là thông số cơ bản và quan trọng nhất của một chiếc xe nâng. Tải
trọng xe nâng – Load Capacity chính là khối lượng hàng hóa tối đa mà xe nâng có thể
nâng hạ hoặc bốc dỡ.
Trọng tâm tải – Load center là khoảng cách giữa trọng tâm của xe nâng và hàng
hóa.
Chiều cao nâng – Lift height là khoảng cách giữa mép trên của càng xe và mặt đất.
Tùy thuộc vào loại hàng hóa mà mục đích sử dụng mà có thể lựa chọn chiều cao xe
nâng phù hợp.
Chiều cao nâng tự do – Free lift là chiều cao nâng tính từ mặt đất lên tới điểm cao
nhất của càng nâng. Nơi mà tại đó thanh nâng đầu tiên của xe vẫn chưa bị nâng lên
theo.
Hiện nay trên thị trường chỉ có 2 kiểu lái đó là đứng lái hoặc ngồi lái,…
Độ nghiêng thanh nâng – Tilt angle là góc đo của thanh nâng khi được đặt tại vị trí
đứng thẳng, với khi chúng ngả về phía trước hoặc ngã về phía sau.
Chiều dài từ đuôi xe đến mặt càng – Length to face fork (mm)
Chiều dài từ đuôi xe đến mặt càng – Length to face fork sẽ giúp xác định được
chiều dài thực tế của xe nâng hàng là bao nhiêu.
Bán kính chuyển hướng – Turning radius là bán kính được tạo ra khi xe đánh hết
bánh lái và quay tròn lại. Với bán kính chuyển hướng, người lái xe nâng có thể canh
đường đi và hàng hóa khi vận chuyển.
Chiều rộng đường cho xe nâng quay góc 90 độ – Right aisle stacking width (mm)
Chiều rộng đường cho xe nâng quay góc 90 độ là chiều rộng tối thiểu để xe đang
thực hiện động tác tiến hoặc lùi có thể thực hiện việc quay góc 90 độ sang bên trái
hoặc sang bên phải.
Khoảng cách gầm xe – Ground clearance là khoảng cách từ gầm xe xuống mặt đất.
Theo đó, có thể tính toán khả năng di chuyển của chiếc xe này tại các đoạn đường gồ
ghề, hoặc những nơi có vật cản.
Chiều cao của xe khi thanh nâng hạ thấp nhất – Mast lowered height (mm)
Chiều cao của xe khi thanh nâng hạ thấp nhất – Mast lowered height chobiết khả
năng di chuyển qua cửa của từng loại xe nâng.
Chiêu cao của xe khi thanh nâng lên cao nhất – Mast extended height (mm)
Chiều cao của xe khi thanh nâng lên cao nhất – Mast extended height cho biết khả
năng trạm trần của từng loại xe nâng khi càng nâng được nâng cao ở mức tối đa.
Chiều cao giá đỡ càng – Backrest height cho biết khả năng đỡ hàng trên cao của xe
nâng là bao nhiêu m. Chẳng hạn nếu chiều cao đỡ hàng của xe nâng là 2m thì tức là xe
nâng này có thể đỡ hàng hóa tại chiều cao là 2m.
Độ mở càng – Fork spread là khoảng cách lớn nhất và nhỏ nhất của càng nâng hàng
hóa khi thực hiện động tác đẩy hoặc thu nó vào.
Lực kéo tối đa – Max Drawbar Pull là mức kéo hàng hóa tối đa mà xe nâng có thể
thực hiện được. Khi phải dùng xe nâng để kéo hàng từ container ra đuôi công, cần phải
nắm được tham số này để biết xe có khả năng kéo bao nhiêu tấn hàng.
Khả năng xe nâng leo dốc – Grade ability là thông số dùng để chỉ độ cao của dốc
mà xe có thể lên được khi đang không nâng hoặc nâng hàng hóa.
Tốc độ di chuyển – Travel speed là thông số dùng để chỉ vận tốc của xe nâng là bao
nhiêu khi đang không nâng hoặc nâng hàng hóa.
Model: FB25
Tải trọng nâng: 2500kg)
Trung tâm tải: 500(mm)
Bình điện: 48V – 565Ah/5HR
Chiều cao nâng (mm): 3000
Kích thước càng (mm): 1070x122x40
Độ nghiêng: 6/12(độ)
Chiều dài xe không có càng nâng: 2245(mm)
Chiều rộng gồm bánh xe: 1150(mm)
Chiều cao trụ nâng: 1995(mm)
Chiều cao trụ nâng khi nâng cao nhất: 4030(mm)
Bán kính quay vòng: 2000(mm)
Trọng lượng xe với ắc quy tiêu chuẩn: 3820(kg)
Hộp số: Hộp số tự động POWER SHIFT
Cột nâng (mast): Gồm 2 trụ kim loại lớn, đóng vai trò làm trụ đỡ cho toàn bộ hệ
thống nâng. Độ nghiêng cột nâng được điều chỉnh bởi người lái để giữ hàng hóa ổn
định hơn khi vận chuyển.
Xy lanh nghiêng (tilt cylinder): Là các ống thủy lực có nhiệm vụ điều chỉnh độ
nghiêng của cột nâng.
Giàn nâng (carriage): Giàn nâng là một khung kim loại chắc chắn được gắn trực tiếp
với hệ thống nâng hạ cơ học. Các bộ phận nâng gián tiếp đều được gắn trên giàn nâng.
Xích/xy lanh nâng (lift chain/cylinder): Bộ phận này có cấu tạo gồm các sợi xích
gắn với mô tơ nâng hoặc xi lanh thủy lực. Nhiệm vụ của nó là kéo giàn nâng đi lên và
giữ giàn nâng khi hạ xuống.
Càng nâng (fork): Càng nâng gồm hai thanh kim loại có hình dạng giống như các
mũi của chiếc nĩa nên được gọi là fork. Người lái xe nâng sẽ điều khiển để đưa càng
vào bên dưới kệ hàng, sau đó nâng lên và di chuyển. Khoảng cách giữa hai càng có thể
được điều chỉnh để phù hợp với nhiều loại hàng hóa khác nhau.
Giá đỡ (Backrest): bộ phận này được lắp trên càng nâng để cho hàng hóa tựa vào khi
cột nâng nghiêng về phía sau giúp hàng được giữ vững hơn. Với giá đỡ, việc vận
chuyển hàng trên các mặt đường gồ ghề sẽ an toàn hơn.
Động cơ (Engine): Là bộ phận của xe nâng quan trọng nhất. Nó phát ra công suất để
cung cấp động lực cho xe nâng. Hiện tại, động cơ 4 kỳ xăng hoặc dầu diesel là được sử
dụng rộng rãi nhất. Động cơ thường bao gồm các bộ phận như thanh truyền, xi lanh,
piston và hệ thống trục khuỷu.
Bánh tải (drive wheel): là hai bánh xe nằm ở phía trước, được gắn với động cơ tải,
giúp xe nâng di chuyển tiến lùi. Ngoài ra, bộ phận này còn đóng vai trò như tâm đối
trọng. Nói cho dễ hiểu thì xe nâng là một đòn bẩy, trong đó bánh tải là tâm đòn bẩy,
còn bộ phận đối trọng với hàng hóa là hai đầu của đòn bẩy.
Bánh lái (rear wheel): là hệ thống bánh phía sau, đảm nhận nhiệm vụ điều chỉnh
hướng xe nâng sang hai bên. Bánh lái thường không được truyền lực tải từ mô tơ tải.
Đối trọng (counter-weight): bộ phận này có vai trò tạo nên đối trọng với trọng lượng
hàng hóa, giúp xe nâng thăng bằng khi bốc dỡ. Tải trọng của xe nâng phụ thuộc nhiều
vào bộ phận này.
Buồng lái (cabin): là nơi người lái đứng hoặc ngồi trong quá trình điều khiển xe
Mui xe (overhead guard): Công dụng chính của bộ phận này là bảo vệ người lái khỏi
các vật thể hàng hóa hóa rơi vào người.
Vô lăng (steering wheel): dùng để điều khiển xe di chuyển. Tuy nhiên, một số loại xe
nâng không có bộ phận này, thay vào đó là tay cầm.
Đây là phần đáng quan tâm nhất, công việc chính của nó là nhấc hàng hoá có khối
lượng lớn lên xuống ở những độ cao nhất định.
Khi càng xe nâng được đưa vào vị trí pallet hàng hóa để nâng hàng. Bộ phận bơm
dầu thuỷ lực sẽ bắt đầu đẩy dầu nhiều hơn vào trong xi lanh nâng và khung nâng sẽ
được đẩy lên cao. Các tầng kim loại bắt đầu trượt trên ray thông qua các con lăn dẫn
hướng và mỡ chịu nhiệt để đi lên. Hệ thống bánh đà trên xe khiến cho dây xích chạy,
con lăn trên giá nâng di chuyển trong ray giúp kéo càng nâng và pallet lên cao. Xilanh
nghiêng ngả về phía sau giúp cho hàng hoá không bị ngả về phía trước, đảm bảo an
toàn tuyệt đối trong suốt quá trình vận hành.
Khi khung nâng di chuyển đến độ cao cần thiết, xilanh sẽ không được bơm dầu vào
thêm nữa. Hàng hoá sau đó sẽ được đặt vào vị trí mong muốn. Sau khi hàng hoá đã đặt
ở vị trí ổn thỏa, dầu trong xilanh sẽ chảy ngược trở lại về thùng chứa. Xilanh nâng lúc
này sẽ bắt đầu hạ xuống làm khung nâng cũng dần hạ xuống vị trí ban đầu.
Tiếp đó, xe nâng được di chuyển đến vị trí đặt trong kho. Xích trên puly chạy ngược
vòng để càng nâng và giá nâng trở bề vị trí thấp nhất. Xilanh nâng hạ và xilanh
nghiêng cũng được xả hết dầu về thùng chứa nhiên liệu để xe trở lại trạng thái bình
thường như lúc đầu.
Các phần tử thủy lực trong sơ đồ thủy lực của xe nâng bao gồm:
1. Bể dầu: Đựng lượng dầu cần thiết cho sự vận hành của hệ thống.
2. Van an toàn: Đảm bảo áp suất của hệ thống không vượt quá giá trị cho phép,
đảm bảo an toàn cho các thiết bị hệ thống không bị phá hỏng.
3. Bơm nguồn: Cung cấp lưu lượng và áp suất cho toàn hệ thống thủy lực.
4. Đồng hồ đo áp suất: Đo áp suất tại đầu ra của bơm nguồn.
5. Van phân phối 2B2: Ở vị trí thường mở để xả dầu giảm tải cho bơm khi hệ
thống chưa làm việc.
6. Cụm van tiết lưu và van một chiều: Vai trò của chúng là khi nâng tải cho
dòng dầu đi qua van một chiều để đảm bảo tốc độ nâng. Khi hạ tại thì cho dòng
dầu qua van tiết lưu để giảm tốc độ, tránh va đập.
7. Xi lanh thủy lực: Tạo lực để nâng và hạ tải ở độ cao cần thiết.
8. Van một chiều có điều kiện: Lắp sát đầu dưới của xi lanh, sử dụng dòng ở
đường cao áp để mở.
9. Van phân phối 4/3: Điều khiển hoạt động của xi lanh cho phép nâng hạ tải dễ
dàng.
10. Cụm các thiết bị làm mát: Thiết bị làm mát mắc song song với một khóa. Nó
có vai trò làm mát dầu của hệ thống, tránh dầu quá nóng dẫn đến dầu bị sôi.
11. Cụm lọc dầu: Được lắp ở đường xả của hệ thống với vai trò lọc cặn bẩn do dầu
và thiết bị trong hệ thống sinh ra.
Đây là chế độ khi bơm đã hoạt động như chưa nâng tải. Lúc này, van số 5 ở trạng
thái mở có vai trò xả dầu giảm tải cho bơm. Van phân phối 4/3 ở vị trí trung gian còn
các van khác chưa hoạt động.
Lúc này, van số 5 đóng, dầu từ bơm được cấp cho hệ thống. Van phân phối số 9 làm
việc ở vị trí bên trái. Cụm van số 6 làm việc ở chế độ van một chiều; Van một chiều có
điều khiển số 8 làm việc như van một chiều bình thường. Trong hệ thống có hai dòng
dầu liên tục là:
Dòng dầu 1: Bắt đầu từ bể dầu số 1 Bơm dầu số 3 Van phân phối số 9
Cụm van số 6 Van một chiều có điều khiển số 8 Đầu dưới của xi lanh
thủy lực số 7.
Dòng dầu 2: Bắt đầu từ đầu trên của xi lanh thủy lực số 7 Van phân phối số 9
Cụm làm mát số 10 Cụm lọc dầu số 11 Bể dầu số 1.
Kết quả là cần xi lanh thủy lực được nâng lên, đồng thời tải trọng cũng được nâng
lên theo.
Chế độ hạ tải
Ở chế độ này van số 5 đóng, dầu từ bơm được cấp cho hệ thống; Van phân phối số 9
làm việc ở vị trí bên phải; Cụm van số 6 làm việc ở chế độ van tiết lưu; Van một chiều
có điều khiển số 8 làm việc ở chế độ ngược, hai van này được mở nhờ dòng dầu ở
đường cao áp. Hệ thống có hai dòng dầu liên tục là:
Dòng dầu 1: Bắt đầu từ bể dầu số 1 Bơm dầu số 3 Van phân phối số 9
Đầu trên của xi lanh thủy lực số 7.
Dòng dầu 2: Bắt đầu từ đầu dưới của xi lanh thủy lực số 7 Van một chiều có
điều khiển số 8 Cụm van số 6 Van phân phối số 9 Cụm làm mát số 10
Cụm lọc dầu số 11 Bể dầu số 1.
Kết quả là cần xi lanh thủy lực được hạ xuống và tải trọng được hạ xuống theo.
Đây là chế độ mà khi đó tải trọng được giữ ở một độ cao nào đó. Lúc này van số 5
mở xả dầu giảm tải cho bơm; Van phân phối số 9 ở vị trí trung gian; Van một chiều có
điều khiển số 8 làm việc ở chế độ khóa, do dòng dầu cao áp lúc này được nối ra bể
dầu. Dầu bắt đầu từ bể dầu số 1 Van số 5 Bể dầu số 1. Do tác dụng khóa của van
một chiều có điều khiển số 8, không cho dầu ở đầu dưới của xi lanh chảy về bể Kết
quả là cần xi lanh được giữ ở một độ cao nào đó Tải trọng được giữ ở vị trí độ cao
nhất định.
Là chế độ mà khi hệ thống đã hoạt động nhưng gặp sự cố nào đó Kết quả của nó
là áp suất làm việc trong hệ thống vượt quá giá trị tính toán cho phép. Khi đó van an
toàn số 2 mở xả dầu giảm tải cho bơm, bảo vệ bơm và các thiết bị thủy lực khác. Ở chế
độ này dòng dầu bắt đầu từ bể dầu số 1 Bơm dầu số 3 Van an toàn số 2 Bể
dầu số 1.
Trước khi khởi động xe nâng hàng người lái xe cần điều chỉnh ghế ngồi sao cho
thoải mái nhất. Tuy nhiên, một điều mà bạn cần chú ý khi điều chỉnh ghế ngồi là phải
cần đảm bảo chìa khóa xe nâng ở vị trí OFF. Ghi nhớ thắt dây an toàn trước khi vận
hành xe nâng hàng.
Cần làm mát động cơ cho đến khi đồng hồ đo nhiệt độ nước chỉ 50 độ và kiểm tra
các hạng mục dưới đây trong khi làm mát động cơ:
Vận hành các cần điều khiển: cần điều khiển xa nâng, cần điều khiển nghiêng để
chắc chắn các cần điều khiển đều hoạt động bình thường.
Trong quá trình vận hành xe nâng, người lái nên chắc rằng khu vực xung quanh đã
an toàn trước khi khởi động.
Lưu ý không được vận hành càng xe nâng trong khi đạp bàn đạp ga
Nâng càng nâng lên cách mặt đất khoảng 15 – 20cm, nghiêng trụ nâng về phía
sau hoàn toàn.
Trong khi đạp bàn đạp cắt số/thắng, kéo cần số tiến lùi về phía trước hoặc sau,
sau đó thả thắng tay và bàn đạp cắt số trong khi đạp bàn đạp ga dần dần.
Luôn sang số khi xe nâng đã được dừng hẳn để đảm bảo ăn toàn và bảo vệ các
thiết bị.
Khi dừng xe bạn thả chân ra khỏi bàn đạp ga (hoặc bàn đạp điều khiển tiến lùi)
và đạp thắng để giảm tốc độ xe.
Bên cạnh đó, hãy hạ càng nâng xuống sát sàn và nghiêng trụ nâng về phía trước
khi đỗ xe và tiếp theo kéo thắng tay và đưa cần nâng hạ về vị trí trung gian.
Sau đó, bật chìa khóa về vị trí OFF và rút chìa khóa khi không vận hành xe
nâng.
Trong trường hợp chìa khóa đang bật ở vị trí ON thì khoảng 3 phút sau động cơ
sẽ tắt và có âm thanh cảnh báo.
Người sử dụng xe nâng hạ phải được đào tạo, có chứng chỉ vận hành xe nâng.
Thiết bị bảo hộ lao động phải gọn gàng như quần áo, mũ cứng, giày dép phải
tốt. Tránh mặc quần áo rộng, tóc xù, giày trơn.
Biết sử dụng thiết bị chữa cháy và thiết bị cần thiết.
Không để thiết bị tiếp xúc với nhiên liệu. Không hút thuốc bên cạnh bình xăng.
Tắt toàn bộ công tắc nguồn khi đổ đầy bình. Pha loãng nhiên liệu ở nơi thoáng
khí.
Hiểu cấu trúc, sử dụng và bảo trì bảo dưỡng xe nâng.
Biết các tín hiệu điều khiển và quy tắc giao thông. Để biết và hiểu các tín hiệu
cầm tay trao đổi giữa người lái xe và người lái xe.
Những điều cần chú ý trong quá trình vận hành xe nâng
Để đảm bảo an toàn cho quá trình vận hành, hãy đảm bảo thực hiện đúng theo
những quy tắc sau:
Tuyệt đối tránh lật xe. Xe nâng không có hàng dễ lật hơn khi có hàng.
Tránh xe cua đột ngột chỗ nền nghiêng .
Lên xuống xe phải đúng kỹ thuật .
Luôn giữ cho xe của bạn sạch sẽ, quần áo, giày dép, tay cầm, bàn đạp ly hợp,
phanh, không có dầu mỡ hoặc trơn trượt.
Khi khởi động động cơ để ngồi ngay ngắn trên ghế trên cabin, cần tiến lùi về vị
trí trung gian khi khởi động động cơ.
Ghế có thể điều chỉnh để dễ dàng thao tác của người lái.
Khi khởi động xe nâng, sau đó tiến hành kiểm tra còi và chắc chắn không có
người hay vật cản ở gần xe
Phải kiểm tra công việc bình thường và tác dụng tốt của phanh, ly hợp. Kiểm
tra thao tác nâng hạ .
Không ai khác ngoài người lái xe sẽ ngồi trên cabin hoặc càng nâng trong khi
xe đang hoạt động.
Không được phép có người giữ hàng khi vận chuyển hàng hóa.
Đừng để xe vào nơi tầm nhìn bị che khuất. Khi xe trên đường cong phải đi
chậm, bấm còi cho mọi người biết.
Luôn quan sát hướng đi của xe.
Không sử dụng gương chiếu hậu khi lùi xe. Gương chiếu hậu cho người lái xe
phía sau khi xe đang di chuyển, không sử dụng gương chiếu hậu để lùi xe. Luôn
luôn nhìn về hướng của xe
Quá trình nâng hạ: Tốc độ trung bình trong quá trình này khoảng 0,5 m/s, độ ổn
định của tốc độ là cần thiết, tải trọng P = m.g = 3000.10 = 30000 N. Trong quá trình
nâng, chuyển động của càng nâng hoạt động bằng cách kéo dài thanh truyền piston của
xi lanh nâng để đạt được chức năng nâng hàng hóa.
Tải trọng càng lớn, tốc độ nâng chậm hơn khi xi lanh thủy lực xe nâng làm việc.
Xét từ yếu tố tiết kiệm năng lượng, giảm nhiệt lượng, nguồn bơm thủy lực nên sử dụng
bơm thể tích không đổi để bơm dầu. Vì thế, bơm thủy lực được áp dụng là bơm cánh
gạt một chiều.
Hệ thống sử dụng các van thủ công có đặc điểm là cấu trúc đơn giản, điều chỉnh chế
độ làm việc thuận tiện hơn, lắp đặt van dễ dàng hơn.
Xi lanh thủy lực đều sử dụng van tiết lưu tốc độ đầu vào, mạch điều khiển van này
có hiệu suất cao, nhiệt lượng nhỏ và tốc độ ổn định.
d. Sử dụng xi lanh thủy lực nhiều tầng tác động kép (double-acting multi-stage
hydraulic cylinder)
Mục đích: Để tránh và giảm tỷ lệ hỏng động cơ do di chuyển trên đường sốc với
hàng hóa trống, giảm không gian chiếm dụng của xi lanh thủy lực, đồng thời cải thiện
tải trọng hàng hóa của xe.
Sau khi xét các yếu tố trên, phát triển được sơ đồ thủy lực như sau:
1 - Van an toàn; 2 - Van tiết lưu; 3,4 - Van phân phối 6/3; 5,6,7,8 - Van 1 chiều tiết lưu
3.2.3. Tinh toán và lựa chọn các bộ phận của hệ thống thủy lực
Cho thông số kỹ thuật của xy lanh nâng hạ và xi lanh nghiêng:
Đường
Áp suất Đường kính Độ dày Hành Chiều
Áp suất
thất kính thanh thành xy trình dài tổng
làm việc
thoát trong truyền lanh piston thể
(MPa)
(MPa) (mm) piston (mm) (mm) (mm)
(mm)
Xy lanh
16 0.8 63 40 10 1700 1894
nâng hạ
Xy lanh
10 0.8 63 40 8 200 309
nghiêng
Lưu lượng
Độ dày Độ dày nắp
chất lỏng Lưu lượng chất lỏng
nắp xy xy lanh
qua xy sau khi ra khỏi xy
lanh không tính
lanh lanh (lít/phút)
(mm) lỗ (mm)
(lít/phút)
Áp suất làm việc của bơm xác định bời công thức:
p p= p l + ∑ ∆ p
Trong đó:
Yêu cầu:
q p ≥ K L ( ∑ q )max
Trong đó:
Do đó:
Dựa vào q p và p p chọn được bơm thủy lực mã YB-E80 có thông số như sau:
Xác định thể tích dầu thủy lực cần thiết trong thùng chứa:
Khi hệ thống hoạt động ở áp suất trung bình và cao (p > 6,3MPa):
V = (6 ~ 12) q p với V - thể tích dầu cần thiết, q p - lưu lượng tối đa của bơm.
Ta có lưu lượng dầu khi nâng hàng: 93,47 lít/phút = 1557 cm3/s.
Do đó Q = 1000.3,14.(d/2)2 = 2588 cm3/s đáp ứng yêu cầu về lưu lượng trên đường
ống, nhưng do xét nhiều yếu tố khác nên lấy đường kính trong của ống là 20mm.
Để có thể trích công suất từ động cơ để dẫn động bơm thủy lực, xe phải trang bị bộ
trích công suất PTO (power take off).
Để tìm hệ số an toàn FOS (Factor of safety), dạng hình học của càng nâng được thiết
kế dạng hình hộp chữ nhật kéo dài với chiều dài 1000mm, chiều rộng 150mm, chiều
cao (chiều dày) 50mm.
Vật liệu chế tạo càng nâng là thép S890QL có độ bền uốn là 890 MPa
Để tính toán ứng suất uốn, ta cho tải trọng P = m.g = 1500.10 tác dụng lên phần rìa
của càng nâng.
Độ bền uốn
FOS=
Ứng suất làm việc
My
σ=
I
Với M - moment uốn, y - chiều dài cánh tay đòn, I - moment quán tính
Ta cần ứng suất là tối đa nên chọn điểm xa nhất tính từ điểm trung hòa, công thức trở
thành:
Mc
σ max=
I
Với σ max - ứng suất uốn lớn nhất, c - khoảng cách từ trục trung hoà đến thớ ngoài cùng
của mặt cắt ngang càng nâng.
c = 0,05/2 = 0,025m
1 3 1 3 −6 4
I= b h = 0 ,15. 0 , 05 =1,5625. 10 m
12 12
Do đó:
Mc 15000.0,025
σ max= = =240 MPa
I 1,5625.10
−6
Hệ số an toàn:
Với hệ số an toàn 3,708 > 1, càng nâng sẽ không bị phá hủy khi nâng hàng hóa có khối
lượng 1,5 tấn cho mỗi càng nâng.
VQ
τ=
¿
Với:
V - lực cắt
Q - moment tĩnh
t - chiều dày của mặt cắt tại vị trí tính ứng suất
I - moment quán tính thẳng góc của mặt cắt ngang của càng
Q=∑ AY
Với A - diện tích mặt cắt bên trên điểm tính ứng suất, Y - khoảng cách từ đường trung
hoà của mặt cắt đến trọng tâm của diện tích.
0 , 05 −3 2
A= .0 ,15=3 , 75.10 m
2
Y = 0,05/2 = 0,025 m
−5
Q= AY =9,375.10
1 3 1 3 −6 4
I= b h = 0 ,15. 0 , 05 =1,5625. 10 m
12 12
V = 15000 N
Điểm có thể tính ứng suất cắt lớn nhất là điểm nằm trên trục trung hòa, do đó:
VQ
τ max= =6 MPa
¿
Loại 1 tầng
Loại này không có chiều cao nâng tự do, cột nâng phải nâng cao hơn để xếp hàng
hóa, đó là lý do tại sao xe có cột nâng dạng này được sử dụng ở khu vực ngoài trời, nơi
có nhiều không gian phía trên.
Loại 2 tầng
Loại này có chiều cao nâng tự do và thường được sử dụng để xếp chồng hàng hóa
được khoảng 2 lớp, thường được sử dụng trong nhà với không gian phía trên hạn chế.
Xe nâng cột hai tầng có tầm nhìn tốt vì không có nhiều phần cột nâng cản trở tầm
nhìn của người lái. Có một xi lanh thủy lực ở trung tâm cột nâng để đẩy tải lên trên.
Phần càng nâng có thể nâng tới độ cao nào đó khi mà cột nâng vẫn cố định.
Loại 3 tầng
Dạng cột nâng phổ biến và linh hoạt nhất là cột nâng ba tầng. Nó có hai đường ray
trượt và một đường ray cố định góc. Cột nâng ba tầng có chiều cao nâng tự do và có
thể đạt đến độ cao lớn hơn, ứng dụng phù hợp cho các nhà kho.
Loại 4 tầng
Cột nâng 4 tầng có tầm với cao nhất trong tất cả. Cột nâng này có bốn bộ đường ray
và xích di chuyển và phức tạp hơn nhiều so với các dạng cột nâng khác. Cũng cần lưu
ý rằng cột nâng 4 tầng có thể bị hạn chế tầm nhìn và yêu cầu đào tạo đặc biệt để vận
hành.
Kết luận
Do xe nâng chỉ yêu cầu chiều cao nâng tối đa 3 mét nên chọn dạng cột nâng 2 tầng
do cấu tạo đơn giản, chi phí sản xuất thấp so với dạng 3 và 4 tầng. Ở 2 cạnh bên của
cột nâng được làm từ thép chữ U do thép này được sử dụng chủ yếu cho các ứng dụng
cần phân bố đồng đều với mô men hay yêu cầu độ uốn nhỏ.
Do xe nâng cần sự cân bằng khối lượng nên cấu trúc cột nâng phải được thiết kế sao
cho đạt được sự cân bằng về khối lượng của xe. Thiết kế tổng thẻ của cột nâng được
minh họa trong hình.
Cơ cấu nâng được minh họa ở hình. Đầu trước của xích nâng được nối với giá đỡ
cảu càng nâng, phần giữa của xích quấn vòng quanh bánh xích dẫn hướng, phần sau
của xích được cố định trên khung cửa và bánh xích dẫn hướng được lắp vào khung ở
phần trên của thanh truyền piston. Khi áp suất thuỷ lực đẩy thanh truyền piston đi lên,
càng nâng cũng nâng lên theo. Hành trình nâng được thiết kế theo tỉ lệ 2/1, ví dụ xy
lanh nâng di chuyển 10 cm thì càng nâng di chuyển 20 cm.
Trên đây là những nội dung mà em đã thực hiện Thiết kế Xe nâng. Em mong bản thân
có thể góp phần vào việc chế tạo cũng như thiết kế xe nâng hàng cho nhu cầu thị
trường hiện nay. Do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế và bước đầu áp dụng lý luận
vào thực tiễn nên bài Tiểu luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế trong
quá trình viết bài. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Hoàng Tú cũng như Khoa Công
nghệ Kỹ thuật Ô tô của trường Đại Học Văn Lang đã đem đến bộ môn vừa thú vị mà
còn mang lại nhiều những kiến thức thực tế trong việc tìm hiểu và chế tạo về Xe nâng.