Professional Documents
Culture Documents
CHUYÊN ĐỀ THƠ CA CHỐNG MỸ (1)
CHUYÊN ĐỀ THƠ CA CHỐNG MỸ (1)
CHUYÊN ĐỀ THƠ CA CHỐNG MỸ (1)
- Xuân Quỳnh tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, sinh ngày 6 tháng 10
năm 1942 tại La Khê, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây trong một gia đình công
chức .Bà
mồ côi mẹ từ tấm bé, không ở gần cha, ở với bà nội. Năm 1955, Xuân Quỳnh là diễn
viên múa của Đoàn Văn công nhân dân Trung ương. Tại đây, Xuân Quỳnh bắt đầu làm
thơ. Từ năm 1962, 1963, Xuân Quỳnh học ở trường bồi dưỡng những nhà văn trẻ (khoá
I) của Hội Nhà văn (sau này là Trường Viết văn Nguyễn Du). Năm 1964, chuyển sang
làm báo Văn nghệ, làm biên tập ở Nhà xuất bản Tác phẩm mới và tiếp tục sáng tác. Tại
Đại hội các nhà văn Việt Nam lần thứ III, Xuân Quỳnh được bầu làm Uỷ viên Ban Chấp
hành Hội Nhà văn Việt Nam. Xuân Quỳnh mất đột ngột cùng chồng là nhà viết kịch
Lưu Quang Vũ vì tai nạn giao thông tại Hải Dương vào ngày 29 tháng 8 năm 1988. Bà
được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001.
Sóng được sáng tác tại biển Diêm Điền, Thái Bình, ngày 29 - 12 - 1967, in trong
Hoa dọc chiến hào năm 1968 với cảm hứng trữ tình tình yêu và cũng là cảm hứng nhân
văn. Bài thơ thể hiện những cung bậc, sắc màu tâm trạng của người phụ nữ đang yêu :
trăn trở, lo âu, thuỷ chung ; khát khao hoàn thiện mình trong tình yêu.Tình yêu là cái
đẹp, cái cao cả giúp con người hoàn thiện và sống chan hoà, có ích giữa cuộc đời. Bài
thơ có âm điệu được tạo nên bởi thể thơ năm chữ có vần gián cách kết hợp với những
câu thơ liền mạch, phần nhiều từng câu thơ không ngắt nhịp, các khổ thơ nối kết bằng
cách hiệp vần từ câu cuối khổ xuống câu đầu khổ tiếp theo. Âm điệu còn gợi ra ở
phương thức tổ chức ngôn từ, hình ảnh. Đó là lối tổ chức theo nguyên tắc tương xứng,
hô ứng, trùng điệp. Các cặp từ, các vế câu, cặp câu liền kề đối nhau luân phiên bằng -
trắc. Bài thơ có âm hưởng dào dạt, nhịp nhàng, lúc sôi nổi trào dâng, lúc thầm thì sâu
lắng, gợi âm hưởng những đợt sóng miên man vỗ bờ và lặng chìm đáy nước biển khơi.
Nhịp sóng là nhịp lòng tác giả, một điệu hồn đang xao động, chảy trôi triền miên và
chất chứa bao khao khát, rạo rực yêu đương.
Hình tượng sóng là hình tượng trung tâm, nổi bật xuyên suốt bài thơ vùa mang ý
nghĩa tả thực( miêu tả chân thực, sinh động, có tính cách, tâm trạng, có hồn) vừa mang
ý nghĩa biểu tượng ( tính cách, tâm trạng và khát vọng của nhân vật trữ tình em.) Sự
sống và vẻ đẹp của bài thơ cũng như mọi sáng tạo nghệ thuật trong bài thơ đều gắn liền
với hình tượng sóng. Cả bài thơ là con sóng tâm tình của người phụ nữ đang yêu được
khơi nguồn khi đứng trước biển cả, đối diện với những con sóng vô hạn vô hồi. Ở đây
Xuân Quỳnh mượn hình ảnh sóng để suy nghĩ về tình yêu, những suy nghĩ tản mạn
không theo logic trí tuệ mà theo logic tình cảm, cảm xúc, yì vậy, bài thơ khêu gợi trí
tưởng tượng, tạo ra những liên tưởng bất ngờ thú vị và chính điều này tạo nên chất thơ
cho bài thơ
Trong bài thơ còn có một hình tượng nghệ thuật nữa, sóng đôi và đan quyện vào
hình tượng sóng, đó là hình tượng em. Kết cấu song trùng, tương đồng hoà hợp giữa hai
hình tượng trữ tình. Sóng là một hình tượng ẩn dụ, hoá thân của cái tôi trữ tình nhà thơ.
Em là nhân vật trữ tình. Em và sóng vừa hoà nhập làm một, vừa phân đôi để soi chiếu
vào nhau và cộng hưởng nghệ thuật với nhau, nhằm biểu đạt một cách trọn vẹn thế giới
tâm tình của người phụ nữ đang yêu. Tâm hồn người phụ nữ đang yêu soi vào sóng để
hiểu tận đáy lòng mình và nhờ con sóng biển mà biểu hiện những trạng thái tâm hồn
mình trong tình yêu. Với hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã tìm được cách thể hiện xác
đáng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
Bài thơ có một kết cấu nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn và thú vị. Đó là kết cấu theo
phát triển song song và đan xẹn vào nhau của hai hình tượng thơ. Sóng vừa là nhân vật
trữ tình của bài thơ vừa là khát vọng tình yêu của cái tôi trữ tình Xuân Quỳnh gởi gắm
trong thơ. Nhân vật trữ tình em chính là cái tôi trữ tình của nhà thơ và cũng là tiếng yêu
ngân vang trong hồn của những người phụ nữ đang yêu.
Bài thơ đã xây dựng hình ảnh thơ rất độc đáo .Nhà thơ đã khám phá những nét
tương phản mà biện chứng đồng nhất ở sóng. Cùng với việc xây dựng hình ảnh “sóng”,
nhà thơ đã bổ sung thêm hình ảnh “bờ”. Sự bổ sung hình ảnh này là một sự khám phá
về bản chất, phẩm chất của sóng để sáng tạo ra hình ảnh “Con sóng nhớ bờ". “Con
sóng nhớ bờ” của Xuân Quỳnh cũng thao thức. Một thành công khác nữa là sự sáng tạo
độc đáo hình ảnh “biển lớn tình yêu ” ở khổ thơ cuối cùng của Xuân Quỳnh.
- Bài thơ làm theo thể ngũ ngôn. Mỗi khổ bốn dòng thơ. Thề thơ này tạo được
nhịp điệu khỏe khoắn, tươi tắn cho thơ và góp phần làm nên chất tươi trè của hồn thơ
Xuân Quỳnh. Xuân Quỳnh rất linh hoạt trong ngắt nhịp, phổi âm, luân phiên bằng - trắc
để khắc hoạ nhịp sóng khi khoan thai, dịu êm khi dồn dập, dữ dội.
- Bài thơ có chín khổ, tám khổ cấu tạo bình thường, riêng khổ thứ năm thêm hai
dòng, tạo sự thay đổi đột ngột làm sáng lên chủ đề bài thơ : Khát vọng tình yêu chung
thuỷ, duy nhất và nỗi nhớ đến kiệt cùng tâm linh.
- Xuân Quỳnh đã sử dụng nhịp điệu của thế thơ năm chữ để biểu hiện nhịp điệu
cùa sóng, của nỗi khát vọng tình yêu mãi mãi bồi hồi trong ngực trẻ. Ngay từ khổ đầu,
tiết tấu biến hoá biểu đạt sít sao nội dung cảm xúc. Nhịp chủ yếu là cả dòng thơ là một
“chỗ đậu hơi”, nhưng cũng có dòng thơ tạo biến tấu. Nhịp điệu thơ còn được tạo ra nhờ
vào lối hiệp vần - vần gián cách. Và hiệp vần giữa câu cuối khổ trước với câu đầu khổ
sau : “Bồi hồi trong ngực trẻ ” hiệp với “Trước muôn trùng sóng bể". Giọng điệu thơ
tuỳ cảm xúc tâm tình mà biến đổi, khiến bài thơ nhiều âm sắc giai điệu, bộc lộ thật đẹp
những cung bậc tâm trạng của nhà thơ. Có giọng kể, có giọng chân thành mà suy tư, có
giọng tha thiết lắng sâu, có giọng thủ thỉ tâm tình, đậm màu tự sự.Trong bài thơ, có
những khổ thơ có hai dòng thơ tương xứng, đắp đổi, trùng điệp với nhau.
Nói tóm lại bài thơ Sóng là vẻ đẹp tâm hồn giàu yêu thương của Xuân Quỳnh và của
phụ nữ Việt Nam : yêu hết lòng, tin tưởng thuỷ chung muôn đời với người mình yêu.
Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã có sự khám phá mới mẻ và biểu hiện độc đáo
thuộc tính, quy luật và phẩm chất của người phụ nữ trong tình yêu. Bài thơ cũng thể
hiện thế giới tâm tình xúc cảm của hình tượng tác giả - người phụ nữ có tâm hồn chân
thành, sâu sắc, có tình yêu rạo rực, sôi nổi, nhạy cảm với cái hĩru hạn của cuộc đời, cái
mong manh của tình yêu nên khao khát một tình yêu vĩnh hàng.
LUYỆN TẬP
1 Yếu tố văn hóa, văn học dân gian trong đoạn trích “Đất Nước” (Trích Trường ca Mặt
đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm)
2/ Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Anh/chị cảm nhận
được gì về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ.