Professional Documents
Culture Documents
HUYẾT HỌC (1) (1)
HUYẾT HỌC (1) (1)
ACT (Activated Clotting Time): Thời gian máu đông hoạt hóa
ALIP (Abnormal localization of immature precursors): Khu trú bất thường của các tế bào đầu dòng chưa
trưởng thành
ALL (Acute lymphoblastic leukemia): Lơ xê mi lympho cấp (bệnh bạch cầu cấp dòng lympho)
AML (Acute myelogenous leukemia): Lơ xê mi tủy cấp (bệnh bạch cầu cấp dòng tủy)
ANA (Anticorps anti-nucleaires): Kháng thể kháng nhân
APL (acute promyelocytic leukemia): Lơ xê mi cấp thể tiền tủy bào
APS (Anti-phospholipid syndrome): Hội chứng Anti phospholipid
APTT (Activated Partial Thromboplastin Time): Thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa
ATG: Anti-Thymocyte Globuline
CLL (Chronic Lymphocytic Leukemia): Lơ xê mi lympho mạn (bệnh bạch cầu mạn dòng lympho)
CML (Chronic myeloid leukemia): Lơ xê mi tủy mạn (bệnh bạch cầu mạn dòng tủy)
CMML (Chronic Myelo-Monocytic Leukemia): Lơ xê mi tủy - mono mạn (bệnh bạch cầu mạn dòng tủy -
mono)
CMV: Cytomegalovirus
CR (Complete remission): Lui bệnh hoàn toàn
CT (Closure time): Thời gian tạo nút cầm máu tiểu cầu
DIC (Disseminated Intravascular Coagulation): Đông máu rải rác trong lòng mạch
ET (Essential thrombocythemia): Tăng tiểu cầu tiên phát
FISH (Fluorescence In Situ Hybridization):Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ
GP: Glycoprotein
GVHD (Graft-versus-host disease): Bệnh ghép chống chủ
Hb (Hemoglobin): Huyết sắc tố
HC: Hồng cầu
HCL (Hairy Cell Leukemia): Lơ xê mi tế bào tóc
HIT (Heparin Induced Thrombocytopenia): Giảm tiểu cầu do heparin
HLA (Human leukocyte antigen): kháng nguyên bạch cầu người
HLH (Hemophagocytic lymphohistiocytosis):Hội chứng thực bào tế bào máu
HUS (Hemolytic Uremic Syndrome): Hội chứng tan máu tăng ure huyết
ITP (Immune thrombocytopenic purpura): Ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
IT (Intrathecal): Nội tủy
LA (Lupus Anticoagulant): Chất kháng đông lupus
MCH (Mean corpuscular hemoglobin): Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu
MCHC (Mean corpuscular hemoglobin concentration): Nồng độ huyết sắt tố trung bình của hồng cầu
MCV (Mean corpuscular volume): Thể tích trung bình khối hồng cầu
MDS (Myelodysplastic Syndrome): Hội chứng rối loạn sinh tủy
MM (Multiple Myeloma): Đa u tủy xương
MPDs (Myeloproliferative diseases): Các bệnh tăng sinh tủy
MPNs (Myeloproliferative neoplasms): Các bệnh tăng sinh tủy ác tính
MRD (Minimal residual disease): Tồn dư tối thiểu của bệnh
NST: Nhiễm sắc thể
PC: Protein C
PCC (Prothombin Complex Concentrate): Phức hợp prothrombin cô đặc
PCL (Plasma cell leukemia): Lơ xê mi tế bào dòng plasmo
PCR (Polymerase Chain Reaction): Phản ứng tổng hợp chuỗi
PFA (Platelet Funtion Analyzer): Đánh giá tổng quát chức năng tiểu cầu
PMF (Primary myelofibrosis): Xơ tủy nguyên phát
PNH (Paroxysmal noctural hemoglobinuria): Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm
PS: Protein S
1. Điều trị tấn công: Là điều trị cảm ứng để đạt lui bệnh.
2. Điều trị củng cố: Là điều trị nhằm đạt tình trạng lui bệnh ổn định.
3. Điều trị duy trì: Là điều trị nhằm kéo dài ổn định tình trạng lui bệnh tránh tái phát.
Ghi chú:
- Các phác đồ điều trị dựa trên cơ sở những thuốc đang có giấy phép lưu hành (visa) tại Việt Nam.
Trường hợp thuốc được cấp visa mới/ lại sẽ được cập nhật phác đồ điều trị theo quy định của Bộ Y tế.
- Khi dụng sử dụng thuốc nhóm Corticoid cần phối hợp với các thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày (khi có
triệu chứng).
ĐẠI CƯƠNG
- Thiếu máu là tình trạng giảm hemoglobin (HGB) trong máu của người bệnh so với người cùng
giới, cùng lứa tuổi và cùng điều kiện sống, gây ra các biểu hiện thiếu oxy ở các mô và tổ chức của cơ thể.
- Mức độ giảm hemoglobin trong máu xuống 5% so với giá trị tham chiếu (theo tuổi, giới, điều
kiện sống) có giá trị chẩn đoán xác định tình trạng thiếu máu.
ĐẠI CƯƠNG
- Thiếu máu thiếu sắt là tình trạng thiếu máu xảy ra do cơ thể không đủ sắt đáp ứng nhu cầu tạo
hồng cầu.
- Thiếu máu thiếu sắt là tình trạng bệnh lý rất phổ biến trên thế giới, gặp ở mọi vùng miền, tuy
nhiên gặp tỷ lệ cao nhiều ở các nước nghèo. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và ở cả hai giới nhưng phụ nữ
độ tuổi sinh đẻ và trẻ em chiếm tỷ lệ cao hơn.
TRIỆU CHỨNG
1. Triệu chứng lâm sàng: Diễn biến từ từ qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chỉ giảm sắt dự trữ, người bệnh chưa bị thiếu máu, thường có một số triệu chứng
của nguyên nhân gây thiếu sắt.
- Giai đoạn 2: Đã cạn sắt dự trữ và giảm sắt vận chuyển, người bệnh chưa có biểu hiện rõ tình
trạng thiếu máu, có triệu chứng của nguyên nhân gây thiếu sắt; bắt đầu có triệu chứng của thiếu sắt như:
Mất tập trung, mệt mỏi.
- Giai đoạn 3: Thể hiện cả triệu chứng của thiếu máu và thiếu sắt. Tùy theo mức độ thiếu máu mà
các triệu chứng của hội chứng thiếu máu sẽ khác nhau, mức độ nặng có thể choáng, ngất.
2. Xét nghiệm
- Tổng phân tích tế bào máu: Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc, hồng cầu lưới giảm; số lượng bạch cầu
và tiểu cầu trong giới hạn bình thường.
- Sinh hóa máu: Sắt huyết thanh giảm, ferritin giảm, transferrin tăng; khả năng gắn sắt toàn thể tăng; độ
bão hòa transferrin giảm. Cần làm các xét nghiệm sinh hóa máu như sau: Bộ bilan sắt để khẳng định nếu
bệnh nhân chưa rõ thiếu sắt (transferin, độ bão hòa transferin, transferin receptor, khả năng gắn sắt toàn
thể); Tầm soát chức năng chung để phát hiện bệnh kèm theo: Glucose, chức năng thận, chức năng gan,
điện giải đồ, bộ mỡ máu, LDH, chức năng tuyến giáp, định lượng acid folic và vitamin B12;
haptoglobin...
- Xét nghiệm đông máu: Fibrinogen, PT, APTT, TT, D-Dimer để tầm soát đông cầm máu của cơ thể; Các
xét nghiệm chức năng tiểu cầu: Ngưng tập tiểu cầu với các chất; xét nghiệm Von-Willerrand; định lượng
yếu tố đông máu... nếu bệnh nhân có tình trạng chảy máu bất thường (rong kinh, xuất huyết tiêu hóa...).
- Các xét nghiệm khi có truyền máu và chế phẩm: Xét nghiệm vi sinh (HBV, HCV, HIV); xét nghiệm
nhóm máu; sàng lọc và định danh kháng thể bất thường;
- Một số xét nghiệm tìm nguyên nhân: Soi dạ dày, soi đại tràng, siêu âm ổ bụng, tìm ký sinh trùng đường
ruột (trứng giun móc trong phân); CD55, CD59 (chẩn đoán bệnh đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm);
coombs trực tiếp, coomb gián tiếp; kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng ds-DNA; tủy đồ, sinh thiết tủy
xương... để tìm các nguyên nhân thiếu máu khác kèm theo.
- Các xét nghiệm khác tầm soát tình trạng bệnh lý kèm theo: Tổng phân tích nước tiểu, tế bào nước tiểu,
siêu âm bụng, X-quang phổi...
- Cơ thể người có cơ chế hấp thu sắt nhưng không có cơ chế thải sắt.
- Nam có nguy cơ ứ sắt hơn Nữ vì nữ có chu kì kinh nguyệt. Muốn thải sắt đi hiến máu
- Sắt muốn vào TB là Fe2+
- Sắt ở thức ăn ăn vào là Fe3+
Fe3+----> Fe2+ : cần men chuyển, vitC--> dự trữ: hemosiderin, Ferritin
Ra khỏi TB
Fe2+---> Fe3+ gắn với 1 protein: transferrin
CHÚ Ý
BL kết quả:
Bổ sung sắt:
- Điều chỉnh chế độ ăn:
+ Tăng cường thức ăn giàu sắt (đã liệt kê ở trên) và hỗ trợ hấp thu sắt (vitamin C)
+ Giảm các loại thực phẩm, thuốc ức chế hấp thu sắt (sữa, trà, thuốc ức chế bơm proton)
- Sắt đường uống: Lâm sàng sử dụng Ferrovit 66mg, Terdyferron 80mg (sắt nguyên tố)
+ Liều: 100-200 mg/ngày (người lớn), trẻ em (3-6mg/kg/ngày) chia 2-3 lần uống giữa bữa ăn, tăng
liều dần; các thức ăn, nước uống hạn chế hấp thu sắt uống xa bữa ăn. Kết hợp vitamin C liều cao 1-
1,5g/ngày
+ Tác dụng phụ: táo bón (bổ sung thêm nhiều rau, uống nhiều nước, vận động), đau bụng, buồn
nôn, miệng có vị kim loại. Ở bệnh nhân có nhiều tác dụng phụ, không cần phải dùng liều tấn công từ đầu,
có thể cho liều rất nhỏ rồi tăng dần. Khi dùng phân có thể xám, đen
+ Thời gian điều trị: Tấn công (đến khi Hb trở về bình thường, thường 2-3 tháng), duy trì (nửa liều
tấn công trong 3-6 tháng để phục hồi dự trữ sắt cơ thể)
+ Đánh giá hiệu quả: Thường sau 1 tuần nếu điều trị đúng nguyên nhân + bổ sung sắt sẽ có đáp
ứng biểu hiện hồng cầu lưới tăng, sau 2-4 tuần Hb sẽ tăng
+ Khi sử dụng cần hướng dẫn chế độ dinh dưỡng cho BN +hướng dẫn cách uống+các tác dụng
phụ có thể có khi sử dụng thuốc
- Sắt đường tĩnh mạch:
Chỉ định khi:
CẨM NANG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA 12
TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU THIẾU SẮT | NGUYỄN PHƯỚC SANG
+ Kém hấp thu sắt
+ Mất máu mạn không kiểm soát được bằng sắt đường uống
+ Điều trị sắt đường uống thất bại
+ Thiếu máu trong bệnh thận mạn
Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, ngứa, đau đầu, đau cơ, đau khớp, đau ngực lưng, có thể hết trong 48h. Nên
truyền chậm + theo dõi
- Truyền máu: Hết sức hạn chế trừ khi thiếu máu thiếu sắt mức độ nặng + phải điều trị phẫu thuật khẩn.
PHÒNG BỆNH
- Bổ sung sắt trong suốt thời kỳ mang thai.
- Không nên uống trà, cà phê ngay sau ăn.
- Nên nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoặc sữa bổ sung sắt dành cho trẻ trong năm đầu đời, vì sắt trong sữa mẹ được
hấp thu hơn sữa bột.
ĐẠI CƯƠNG
Huyết sắc tố (Hemoglobin - Hb) là thành phần cơ bản của hồng cầu, được cấu tạo bởi hai loại
chuỗi globin là alpha globin và không alpha globin. Ở người trưởng thành bình thường, Hb là sự kết hợp
của 2 chuỗi α globin và 2 chuỗi β globin.
Bệnh do đột biến gen tổng hợp chuỗi globin dẫn đến giảm hoặc mất tổng hợp chuỗi globin được
gọi là Thalassemia, thiếu hoặc không có chuỗi α globin gọi là Alpha thalassemia, thiếu hoặc không có
chuỗi β globin gọi là Beta thalassemia.
Bệnh cũng có thể do gen globin đột biến để tạo ra một chuỗi globin có cấu trúc khác gọi là bệnh
huyết sắc tố bất thường, trong đó HbE và Hb Constant Spring (HbCs) rất phổ biến ở Việt Nam.
Thalassemia và bệnh huyết sắc tố bất thường có thể phối hợp với nhau như Beta thalassemia /HbE, Alpha
thalassemia/HbCs (HbH HbCs). Gen quy định tổng hợp chuỗi α globin nằm trên nhiễm sắc thể (NST) 16,
mỗi NST có gen α1 globin và gen α2 globin. Gen quy định tổng hợp chuỗi không αglobin nằm trên NST
11, mỗi NST có một cụm gen gồm gen β, δ và γ globin.
CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
Thalassemia là bệnh mạn tính. Các hội chứng và triệu chứng thường gặp sau:
- Hội chứng thiếu máu mạn.
- Hội chứng hoàng đảm.
- Lách to, gan to.
- Tăng sinh tạo máu phản ứng: Phì đại các xương dẹt làm biến dạng đầu, mặt như trán dô, mũi tẹt,
bướu chẩm…
- Quá tải sắt: Da xạm đen, khô; tổn thương cơ quan như suy gan, suy nội tiết, suy tim… Thời gian
xuất hiện: Mức độ rất nặng, gây phù thai, thường ở 3 tháng cuối của thai kỳ; Mức độ nặng, trẻ có biểu
hiện thiếu máu sớm khi được vài tháng tuổi; Mức độ trung bình biểu hiện khi trẻ được 4-6 tuổi; Mức độ
nhẹ, triệu chứng thiếu máu rất kín đáo, có thể được phát hiện khi có các bệnh lý khác kèm theo.
2. Cận lâm sàng
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: Thiếu máu, hồng cầu nhỏ, nhược sắc, kích thước không đều, hình
thái đa dạng như hình bia bắn, hình giọt nước, có thể có hồng cầu non ra máu ngoại vi; hồng cầu lưới
tăng.
- Sức bền thẩm thấu hồng cầu (Osmotic Fragility - OF): Tăng.
- Test DCIP (dichlorophenolindophenol): Dương tính khi có huyết sắc tố E.
- Xác định thành phần huyết sắc tố: Có Hb bất thường hoặc thay đổi tỷ lệ thành phần Hb.
- Xác định đột biến gen globin: Phát hiện các đột biến trên gen globin.
- Sinh hóa máu:
+ Bilirubin toàn phần tăng, bilirubin gián tiếp tăng;
+ Biểu hiện tình trạng thừa sắt: Sắt huyết thanh tăng, ferritin tăng, độ bão hòa transferin tăng,...;
+ Có thể thay đổi chỉ số hormon (biểu hiện của suy tuyến nội tiết): Tuyến yên (LH, GH, ACTH,
FSH,...), tuyến sinh dục (FSH, Estradiol, progesterol, prolactin, testosterol, Gn-RH, IGFI, IGFBP-3…),
tuyến giáp (T3, T4, FT3, FT4, TSH), tuyến cận giáp (PTH, calcitonin), tụy nội tiết (Insulin, peptid C,
Fructosamin, HbA1C);
+ Có thể thay đổi các chỉ số: Glucose, GOT, GPT, photphatase kiềm, GGT, Ure, creatinin, acid
uric, Protein, Albumin, Globulin, LDH, Canxi, Phosphate, Magne, Vitamin B12, Acid folic.
- Những xét nghiệm để giúp phòng ngừa và phát hiện biến chứng:
+ Định nhóm máu hệ ABO, Rh (D, C, c, E,e), MNS (Mia); định nhóm Kid (Jka, Jkb), Duffy (Fya,
Fyb), P1Pk, M,N,S,s, Lea, Leb... trước khi truyền máu lần đầu;
+ Test Coomb trực tiếp, gián tiếp;
+ Sàng lọc kháng thể bất thường trước mỗi lần truyền máu;
TIÊN LƯỢNG
- Người bệnh suy tủy xương thể rất nặng với bạch cầu trung tính giảm dưới 0,2G/L đáp ứng rất kém với
các thuốc ức chế miễn dịch và có tiên lượng rất xấu. Người bệnh suy tủy thể nặng có tỉ lệ tử vong 25%
trong vòng 4 tháng đầu và 50% trong vòng 1 năm nếu không ghép tế bào gốc.
- Người bệnh được ghép tế bào gốc có tỉ lệ đáp ứng chung khoảng 70%.
- Người bệnh điều trị ATG kết hợp CSA thì cải thiện được 70%; nhưng sau 10 năm thì có khoảng 40%
tiến triển thành đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm, rối loạn sinh tủy hoặc lơ xê mi cấp.
- Người bệnh chỉ điều trị triệu chứng khi không đáp ứng với các phương pháp điều trị đặc hiệu có tỉ lệ tử
vong khoảng 80% trong vòng 2 năm.
ĐẠI CƯƠNG
Thiếu máu tan máu tự miễn là bệnh thiếu máu do đời sống của hồng cầu bị rút ngắn bởi sự xuất
hiện tự kháng thể chống hồng cầu. Các kháng thể này có thể hoạt động ở 37ºC (kháng thể nóng) hoặc
dưới 37ºC (kháng thể lạnh) và cũng có khi hoạt động ở cả hai mức nhiệt độ (kháng thể hỗn hợp). Tan máu
tự miễn do kháng thể nóng chiếm đến trên 80-90% các trường hợp. Hồng cầu bị hủy do bị thực bào ở hệ
thống liên võng nội mô hoặc do sự hoạt hóa bổ thể làm ly giải hồng cầu.
LÂM SÀNG
- Hội chứng thiếu máu: Thường xuất hiện nhanh có thể kèm theo sốt.
- Hội chứng hoàng đảm: Xuất hiện đồng thời với hội chứng thiếu máu.
- Gan, lách có thể to.
TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng nặng, tỉ lệ tử vong 6-22%. Người bệnh nên được điều trị tại cơ sở chuyên khoa.
ĐẠI CƯƠNG
Yếu tố von Willebrand (von Willebrand factor-vWF) là glycoprotein kết dính có trên bề mặt tiểu cầu, tế
bào nội mạc và trong huyết tương với 3 chức năng chính:
- Làm trung gian cho tiểu cầu dính vào vị trí nội mạc bị tổn thương qua việc gắn với GpIb/IX của
tiểu cầu vào collagen của lớp dưới nội mạc.
- Kích thích tiểu cầu ngưng tập qua việc gắn receptor GpIIb/IIIa.
- Gắn và bảo vệ yếu tố VIII khỏi sự phá hủy của protein C trong tuần hoàn.
Bệnh von Willebrand (von Willebrand disease - vWD) là bệnh do bất thường về số lượng họăc
chất lượng vWF dẫn tới suy yếu tương tác giữa tiểu cầu với thành mạch, gây ra khiếm khuyết trong giai
đoạn cầm máu ban đầu. Bệnh di truyền nhiễm sắc thể thường, gặp ở cả nam và nữ và đặc trưng bởi biểu
hiện chảy máu bất thường ở da và niêm mạc.
CHẨN ĐOÁN
1. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng nổi bật là chảy máu niêm mạc: Chảy máu mũi, chảy máu răng miệng, xuất huyết tiêu hóa,
rong kinh; xuất huyết dưới da hoặc chảy máu sau can thiệp, chấn thương, phẫu thuật; tuy nhiên cũng có
khi bị chảy máu cơ, khớp. Triệu chứng có thể biểu hiện từ nhẹ đến nặng tùy từng thể. Nên sử dụng công
cụ sàng lọc tiêu chuẩn tìnhh trạng chảy máu (như BAT của ISTH 2010 (xem phụ lục I)) để cân nhắc có
cần làm xét nghiệm hay không Đối với nam giới, trẻ em hoặc người liên quan trực hệ với bệnh nhân von
Willebrand, ngay cả khi sàng lọc BAT không rõ triệu chứng chảy máu, nếu vẫn nghi ngờ bị bệnh vẫn cần
làm xét nghiệm kiểm tra.
- Có thể có thiếu máu do chảy máu nhiều và kéo dài.
- Tiền sử gia đình có người biểu hiện chảy máu bất thường, triệu chứng chảy máu của các thành viên
trong gia đình có thể không giống nhau.
2. Xét nghiệm
Để chẩn đoán bệnh von Willebrand cần một phức hợp xét nghiệm, bên cạnh đó do nồng độ yếu tố von
Willebrand và yếu tố VIII phụ thuộc nhiều vào các hoạt động thể lực, stress, vòng kinh nên các xét
nghiệm cần được làm ít nhất 2 lần ở 2 thời điểm khác nhau.
- Thời gian máu chảy: kéo dài;
- Co cục máu đông: không co hoặc co không hoàn toàn;
- Số lượng tiểu cầu: bình thường, có thể giảm (trong typ 2B); ngưng tập tiểu cầu với ristocetin: giảm; thời
gian có nút tiểu cầu (closure time - PFA): kéo dài;
- APTT: kéo dài;
- PT, TT, fibrinogen: bình thường
- Yếu tố VIII: giảm hoặc bình thường;
- Giảm yếu tố von Willebrand kháng nguyên (vWF:Ag) và yếu tố von Willebrand hoạt tính (vWF:Act);
giảm hoạt tính vWF phụ thuộc tiểu cầu (vWF:GPIbM, vWF: GPIbR), giảm khả năng gắn của yếu tố von
Willebrand với collagen (vWF:CBA); định lượng multimer vWF: bình thường hoặc bất thường.
ĐIỀU TRỊ
Người bệnh cần được đăng kí và quản lý tại các bệnh viện đa khoa, các cơ sở huyết học hoặc
trung tâm điều trị các rối loạn chảy máu để được cấp thẻ người bệnh có các thông tin liên quan đến chẩn
đoán, được phối hợp chăm sóc bởi các chuyên khoa có liên quan như: Huyết học, Răng hàm mặt, Sản phụ
khoa, Ngoại khoa…
1. Nâng nồng độ vWF
a. DDAVP (Desmopressin) có tác dụng giải phóng vWF nội sinh nhưng chỉ có tác dụng trong vòng 2- 3
liều, sử dụng tốt cho việc điều trị chảy máu và sau can thiệp nhỏ như nhổ răng, phẫu thuật nhỏ cho các
người bệnh type 1, 2A, 2M và 2N. Không dùng DDAVP cho người bệnh type 2B do có thể làm trầm
trọng thêm việc giảm tiểu cầu; không dùng cho người bệnh type 3 do ít tác dụng.
- Liều: 0,3mcg/kg tiêm dưới da hoặc pha trong 100 ml nước muối sinh lí truyền trong vòng 15 phút (tác
dụng đạt đỉnh sau 1 giờ); hoặc dùng dạng xịt mũi liều 300 mcg/xịt. Có thể nhắc lại sau 12-24 giờ.
- Tác dụng phụ: Hạ Natri máu. Theo dõi điện giải đồ hàng ngày, hạn chế nước đưa vào.
Lưu ý: Đáp ứng với DDAVP của mỗi người bệnh khác nhau, vì vậy cần làm test thử bằng cách định
lượng nồng độ VIII và VWF trước và sau khi truyền, nếu tăng lên thì tiếp tục dùng và cần định lượng yếu
tố hàng ngày. Nếu không tăng hoặc hết tăng thì không dùng nữa.
b. Tủa lạnh: Giàu vWF và yếu tố VIII. Liều lượng: 1-2 đơn vị tủa lạnh/ngày, 1 lần/ngày.
Nhược điểm: Không dự đoán được nồng độ vWF nâng lên và có thể có nguy cơ lây nhiễm các bệnh
truyền qua đường máu.
c. Yếu tố VIII cô đặc có vWF: Có một số yếu tố VIII cô đặc có nguồn gốc huyết tương có chứa vWF.
- Chỉ định khi có chảy máu trung bình, nặng hoặc cần phẫu thuật.
- Tương tự như yếu tố VIII, 1 đơn vị vWF:Act/kg cân nặng có thể nâng nồng độ vWF:Act bệnh nhân lên
được 2%.
- Liều 15 đơn vị (ui) FVIII/kg/ngày cho chảy máu trung bình và 30 đơn vị FVIII/kg cho chảy máu nặng,
nhắc lại mỗi 24 giờ.
- Đối với những trường hợp phẫu thuật lớn: Cần duy trì cả nồng độ yếu tố VIII và vWF: Act ≥ 50% ít
nhất 3 ngày sau mổ hoặc kéo dài lâu hơn tuỳ vào tình trạng lâm sàng. Nồng độ cần đạt, thời gian duy trì
tuỳ thuộc vào từng cá nhân dựa vào loại phẫu thuật, tiền sử chảy máu, lượng yếu tố VIII và vWF có sẵn.
1. Chẩn đoán
Để chẩn đoán bệnh von Willebrand mắc phải không có một xét nghiệm riêng biệt nào đủ để loại trừ hoặc
khẳng định bệnh.
- Các xét nghiệm thể hiện như bệnh von Willebrand bẩm sinh.
- Không có tiền sử chảy máu bất thường trước đó cũng như tiền sử gia đình có người chảy máu bất
thường.
- Có các bệnh lí kèm theo như ung thư, tự miễn, tăng sinh lympho, tăng sinh tủy…
- Có tăng sinh bất thường gamma globulin.
- Có kháng thể kháng yếu tố von Willebrand.
2. Điều trị
- Điều trị chảy máu giống như trong bệnh von Willebrand.
- IgIV trong các trường hợp bệnh von Willebrand mắc phải trên nền bệnh MGUS hoặc tăng IgG.
- Gạn huyết tương nếu tăng sinh gamma globulin.
- Kết hợp điều trị các bệnh lí kèm theo.
CHẨN ĐOÁN
1. Triệu chứng lâm sàng
- Hội chứng thiếu máu.
- Hội chứng xuất huyết: Thường do giảm tiểu cầu, xuất huyết tự nhiên, hay gặp ở da - niêm mạc, nặng
hơn có thể gặp xuất huyết nội tạng. Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC), đặc biệt hay gặp trong lơ xê
mi tiền tủy bào cấp.
- Hội chứng nhiễm trùng: Sốt, viêm loét miệng họng, viêm phổi, nhiễm trùng da...
- Hội chứng thâm nhiễm: Gan, lách, hạch to, phì đại lợi, thâm nhiễm da, thâm nhiễm thần kinh trung
ương...
- Có thể gặp triệu chứng tắc mạch do tăng bạch cầu.
- Biểu hiện toàn thân do bệnh lý ác tính: Mệt mỏi, gầy sút, suy sụp nhanh.
ĐẠI CƯƠNG
Lơ xê mi tủy mạn (Chronic myeloid leukemia - CML) là bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tuỷ mạn
ác tính, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tế bào dòng bạch cầu hạt có biệt hóa trưởng thành, hậu quả là số
lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi với đủ các tuổi của dòng bạch cầu hạt. Bệnh thường diễn biến
qua 3 giai đoạn mà cuối cùng là chuyển lơ xê mi cấp.
NGUYÊN NHÂN
Lơ xê mi tủy mạn là một bệnh mắc phải. Phóng xạ có thể là một nguyên nhân gây bệnh. Nhiễm
sắc thể Philadelphia (NST Ph) và gen kết hợp BCR-ABL1 là khâu quan trọng nhất trong cơ chế bệnh sinh
của bệnh.
TRIỆU CHỨNG
1. Lâm sàng
a. Giai đoạn mạn tính
- Lách to, gặp ở 85-90% người bệnh. Gan to gặp trên 50% người bệnh.
- Mệt mỏi, kém ăn, sụt cân, ra mồ hôi đêm.
- Thiếu máu mức độ nhẹ hoặc vừa.
- Tắc mạch (tắc mạch lách, tắc mạch chi, tắc tĩnh mạch dương vật, phù gai thị, giảm hoặc mất thị giác một
bên, giảm thính giác…).
- Biểu hiện của bệnh Goute do tăng axit uric máu gặp trên một số người bệnh.
b. Giai đoạn tăng tốc
- Biểu hiện lâm sàng nặng lên (thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng).
- Lách to không đáp ứng với điều trị.
c. Giai đoạn chuyển lơ xê mi cấp
- Trong giai đoạn này thường gặp biểu hiện lâm sàng đặc trưng cho lơ xê mi cấp như triệu chứng thiếu
máu, xuất huyết, nhiễm trùng, hội chứng thâm nhiễm.
2. Xét nghiệm
a. Giai đoạn mạn tính
- Máu ngoại vi: (1) Thiếu máu bình sắc, kích thước hồng cầu bình thường; (2) Số lượng bạch cầu tăng
cao (trung bình 80 G/l); (3) Gặp đủ các tuổi dòng bạch cầu hạt trong máu ngoại vi; (4) Tỷ lệ tế bào blast
thường < 2%; (5) Tăng số lượng bạch cầu đoạn ưa acid và bạch cầu đoạn ưa base; (6) Số lượng tiểu cầu
tăng trên 450 G/l (gặp trong khoảng 50-70% trường hợp).
- Tuỷ xương: (1) Tuỷ giàu tế bào (số lượng tế bào tuỷ trên 100 G/l); (2) Tăng sinh dòng bạch cầu hạt đủ
các lứa tuổi; tỷ lệ M:E trên 10:1 (bình thường là 3-4:1); (3) Tỷ lệ tế bào blast thường < 5% (nếu ≥ 10%
gợi ý giai đoạn muộn của bệnh).
- NST Ph và/hoặc gen bcr-abl: Dương tính trong khoảng 95% trường hợp.
- Nồng độ axit uric máu: Tăng trên 40-60% trường hợp.
b. Giai đoạn tăng tốc
Có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:
- Tỷ lệ tế bào blast từ 10-19% trong máu ngoại vi hoặc tủy xương.
- Tỷ lệ bạch cầu ưa bazo ≥ 20% trong máu ngoại vi.
- Tiểu cầu < 100 G/l không do điều trị.
- Tiểu cầu > 1.000 G/l không đáp ứng điều trị.
- Lách to và tăng bạch cầu không đáp ứng điều trị.
- Xuất hiện thêm bất thường nhiễm sắc thể đơn dòng ở những tế bào Ph (+): NST Ph thứ 2, trisomy 8,
đẳng NST 17q, trisomy 19, bất thường NST phức tạp, bất thường 3q26.2.
c. Giai đoạn chuyển lơ xê mi cấp
- Tỷ lệ tế bào blast ≥ 20% trong máu ngoại vi hoặc tủy xương. Hoặc
- Xuất hiện blast ngoài tủy xương (myeloid sarcoma).