Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 62

CẮN KHỚP

• “Trung tâm” và quan


niệm điều trị cắn
1 khớp

• Điều chỉnh khớp cắn


2

• Mài điều chỉnh sơ khởi


3
“Trung tâm” và
quan niệm điều trị cắn khớp
1. Tóm tắt về “trung tâm”
• Khớp cắn trung tâm: là vị trí tiếp xúc các răng của 2 hàm khi lồi cầu
ở tương quan trung tâm.
+ các răng tiếp xúc nhiều nhất, 2 hàm đóng khít nhất, hàm dưới đạt sự
ổn định cơ học cao nhất.
+ là vị trí cuối cùng trong vận động mở đóng hàm.
+ các chu kỳ nhai gặp nhau ở khớp cắn trung tâm
🡪 Cản trở cắn khớp ở KCTT, sang bên, ra trước ảnh hưởng hài hòa thần
kinh cơ trong quá trình nhai hơn nuốt.
• Tương quan trung tâm: là tương quan hàm sọ, tức tương quan giữa
hõm khớp và lồi cầu qua trung gian đĩa khớp,lồi cầu tiếp xúc sườn sau
lồi khớp qua phần mỏng nhất của đĩa khớp.
+ Tư thế chức năng sau nhất, đạt được chủ yếu khi nuốt
+ Tư thế ổn định, lặp lại khi khớp TDH bình thường
+ là trung tâm duy nhất có thể lập lại được khi còn răng và cả khi mất răng
🡪 Chìa khóa chính của cắn khớp
- Tương quan trung tâm và khớp cắn trung tâm
không trùng nhau ở đa số người có bộ răng bình
thường.
- Sự cản trở cắn khớp giữa TQTT và KCTT gây ra
sự bất hài hòa thần kinh-cơ đối với quá trình nuốt
hơn là nhai.
- Bộ răng tự nhiên không có “long centric” (trung
tâm dọc)
- Ý nghĩa lâm sàng“trung tâm”: là khả năng thích
ứng của bệnh nhân hay là mức chịu đựng đối với
sự không hoàn hảo của cắn khớp => quan điểm
chính trong điều trị cắn khớp.
2. Quan niệm chính trong thực hành điều trị cắn
khớp
⚫ Quan niệm về cắn khớp tồn tại những sai biệt tinh
tế.
⚫ Cần có một số quan niệm lý thuyết có cơ sở sinh
học hợp lí, được chấp nhận rộng rãi và áp dụng vào
thực hành.
⚫ Việc điều trị hoàn hảo để đạt được khớp cắn lý
tưởng hoặc chức năng toàn bộ nhiều khi không
thực hiện được.
Những vấn đề chung về
điều chỉnh khớp cắn
⚫ Mục tiêu;
1. 3 phương pháp điều chỉnh KC trong thực hành
2. 9 lí do và 5 mục tiêu mài điều chỉnh KC
3. Phương tiện, phương pháp chung của mài điều
chỉnh KC
1. Điều chỉnh khớp cắn và mài điều chỉnh khớp cắn:
⚫ Điều chỉnh cắn khớp là một phần của thực hành nha
khoa, có đặc điểm:
- Sử dụng nhiều phương pháp
- Tác động trực tiếp vào răng
Qua đó, tác động vào mô nha chu, cả bộ răng và hệ thống
nhai.
• Các biện pháp tác động vào răng và bộ răng gồm:
- Các biện pháp “lấy bớt đi” (nhổ răng, mài răng…)
- Các biện pháp “thêm vào” (trám răng, phục hình…)
- Các biện pháp “di chuyển” răng (chỉnh hình răng…).
⚫ Ba biện pháp không loại trừ lẫn nhau.
=> Cần kết hợp hai hay ba biện pháp để tạo lại một
khớp cắn chức năng và thẩm mỹ, đem lại sự lành
mạnh và thoải mái cho hệ thống nhai.
⚫ Hệ thống nhai là một thể thống nhất. Bộ răng có sự
sắp xếp tinh tế và luôn luôn diễn ra những họat
động tự điều chỉnh.
=> Khi “điều chỉnh” dù chỉ trên một răng, cũng phải
xem xét hậu quả trước mắt và lâu dài đối với răng
bên cạnh, răng đối diện cũng như toàn bộ bộ răng;
tránh những sai lầm và hậu quả có hại.
⚫ Mài điều chỉnh (“điều chỉnh khớp cắn” hoặc “mài
chỉnh khớp”) là một can thiệp không hoàn nguyên.
⚫ Vì tương quan trung tâm là chìa khóa chính của
các tương quan về cắn khớp.
=>Mài điều chỉnh cần thực hiện theo một trình tự
nhất định:
1. Bắt đầu tại tương quan trung tâm
2. Tại vị trí lồng múi tối đa
3. Trong các vận động sang bên, ra trước.
2. Chỉ định mài điều chỉnh khớp cắn
1. Có tiếp xúc sớm tại tương quan trung tâm(TQTT)
2. Có tiếp xúc quá mức tại vị trí lồng múi tối đa(LMTĐ)
3. Có cản trở trong các vận động trượt của hàm dưới( ở trượt
trung tâm, sang bên, ra trước)
4. Có chấn thương khớp cắn
5. Có tình trạng không ổn định của khớp cắn
6. Trong quá trình điều trị chỉnh hình răng mặt
7. Chuẩn bị chi các phục hồi nha khoa( phục hình hay chữa
răng)
8. Hỗ trợ cho điều trị viêm nha chu
9. Lí do khác( thẩm mỹ, tránh khó chịu cho các mô mềm ở
miệng…)
Tiếp xúc sớm tại tương quan trung tâm(TQTT)
Mài dự
phòng
3. Mục tiêu điều chỉnh KC
1. Cho phép hàm dưới trượt từ tương quan trung tâm
đến LMTĐ mà không có cản trở
2. Đảm bảo một tư thế lồng múi tối đa ổn định với các
tiếp xúc điểm tối đa.
3. Cho phép các vận động trượt của hàm dưới về mọi
hướng trơn tru, không có cản trở
4. Khắc phục được những tổn thương do chấn thương
khớp cắn , thúc đẩy và duy trì kết quả của điều trị nha
chu, chỉnh hình…
5. Đảm bảo cho các phục hồi nha khoa thành công, đạt
được đòi hỏi về chức năng, thẩm mỹ.
4. Vật liệu và dụng cụ mài điều chỉnh
1. Vật liệu và dụng cụ ghi dấu tiếp xúc cắn khớp
2. Dụng cụ mài răng
3. Dụng cụ, vật liệu đánh bóng răng sau khi mài
⚫ Vật liệu ghi dấu tiếp xúc
- Giấy cắn: Cần có ít nhất hai màu (đỏ và xanh).
+ Màu đỏ thường để ghi dấu tiếp xúc ở trung tâm
(tiếp xúc lui sau, lồng múi tối đa).
+ Màu xanh thường được sử dụng để ghi nhận tiếp
xúc trong các vận động trượt
Khi sử dụng giấy cắn, cần có kẹp giấy cắn Thường
sử dụng là kẹp Miller và kẹp giấy cắn hình móng
ngựa
- Sáp: loại sáp chuyên dùng màu xanh lá cây, mềm
trong thực hành cắn khớp và phục hình, giúp phát
hiện và ghi dấu các tiếp xúc sớm ở tư thế tiếp xúc lui
sau.
- Silicone chuyên dùng ghi dấu cắn khớp hiện nay
cũng khá thông dụng
Dụng cụ mài và đánh bóng
⚫ Sử dụng mũi khoan carbide (loại có lưỡi cắt mịn)
hay mũi kim cương hình ngọn lửa nhỏ hoặc trụ
thuôn để mài các sườn nghiêng của múi răng.
⚫ Cần tôn trọng/tái tạo các chi tiết giải phẫu của
răng.
⚫ Để hoàn tất việc mài chỉnh, các mặt răng đã mài
phải được đánh bóng để tránh cho bệnh nhân kém
thoải mái vì những mặt mài bị thô nhám. Có thể
đánh bóng bằng mũi cao su với NaF 2% hoặc gel
fluor với các mũi đánh bóng mịn dần. Khi mài
răng hay đánh bóng, phải có nước phun.
5. Chuẩn bị bệnh nhân
⚫ Thầy thuốc cần:
– Giải thích cặn kẽ về tình trạng bệnh tật
– Trình bày chi tiết về chẩn đoán
– Những nét lớn của quá trình điều trị.
Nếu cần mài điều chỉnh: Giải thích cho bệnh nhân lý do.
Cần chỉ cho bệnh nhân thấy các răng trồi, tình trạng tiếp
xúc hoặc nhả khớp bất thường bằng gương soi.
⚫ Không nên dùng những thuật ngữ chuyên môn, chuyên
khoa: “cản trở cắn khớp bên không làm việc…” mà
nên dùng những cách nói gần gũi, phổ thông: “vướng,
cộm”
⚫ Cần giải thích cho bệnh nhân biết:
– Việc mài chỉnh không khởi phát quá trình sâu răng.
– Có khi, răng trồi rất nhiều, cần phải lấy tủy để mài mới cải
thiện được tình trạng khớp cắn.
– Việc mài chỉnh thường không thể hoàn tất trong một lần
hẹn. Khoảng cách giữa hai lần hẹn có thể thay đổi từ 7 đến 10
ngày để tạo điều kiện thời gian cho những hoạt động thích
ứng.
⚫ Nên theo dõi trong khoảng thời gian vài tháng để đảm bảo
bệnh nhân được lành mạnh, thoải mái và ổn định sau điều
trị
6. Chìa khóa trong mài điều chỉnh KC
Chìa khóa 1. Trước khi mài bệnh nhân phải được
thông báo và phải được sự đồng ý của bệnh nhân.
Bệnh nhân phải được giải thích cặn kẽ lí do của công
việc và kết quả của nó. Thầy thuốc phải có thái độ
thông cảm với bệnh nhân và được bệnh nhân thông
cảm.
Chìa khóa 2. Phải nhớ đến và thực hiện việc mài
điều chỉnh sơ khởi trước mọi phục hồi.
Chìa khóa 3. Trước khi mài điều chỉnh cần phải tính
toán để đảm bảo việc mài chỉnh không gây ra những
hậu quả tiêu cực cho bộ răng. Luôn nhớ răng mài mô
răng thật là một can thiệp không hoàn nguyên.
Chìa khóa 4. Mài điều chỉnh sơ khởi trước khi mài
điều chỉnh tiếp xúc ở các tư thế.
Chìa khóa 5. Nguyên tắc mài điều chỉnh các tiếp
xúc cắn khớp ở các tư thế:
1. Mài múi hướng dẫn trước khi mài múi chịu
2. Mài sâu trũng răng đối diện trước khi mài thấp
bớt múi chịu
3. Mài múi chịu răng trên trước, mài múi chịu răng
dưới sau.
4. Tộn trọng các điểm chịu cắn khớp.
MÀI ĐIỀU CHỈNH SƠ KHỞI
1. Mài răng trồi
2. Mài múi chui
3. Điều chỉnh gờ bên
4. Điều chỉnh răng nghiêng, xoay, sai vị trí
5. Mài các cạnh răng sắc, múi nhọn bất
thường
6. Mài để cải thiện thẩm mỹ
7. Mài thu hẹp bản nhai và cải tạo diện
mòn
1. MÀI RĂNG TRỒI
⚫ Nguyên nhân: thường do răng đối diện mất, mọc
trễ, bị mất chất hoặc sai vị trí.
⚫ Ảnh hưởng:
+ Ở răng sau: thường gây cản trở khi đưa hàm ra
trước và sang bên
+ Cản trở hình thể và chức năng của phục hình trong
tương lai.
1. MÀI RĂNG TRỒI
⚫ Mục đích: Tái lập đường cong Spee và đường cong
Wilson.
⚫ Khó khăn: + Mức độ trồi nhiều.
+ Việc mài mô răng nhiều có thể làm
răng nhạy cảm, gây đau, thậm chí phải lấy tủy.
⚫ Lưu ý: + Khi mài phải tôn trọng hình thể giải
phẫu răng.
+ Giải thích rõ rằng cho bệnh nhân
trước khi mài.
Bệnh nhân nam, 34 tuổi, mất răng 36, muốn làm
cầu răng hàm dưới
Răng 26 trồi nhiều
Lấy tủy, mài điều chỉnh răng 26, trám GIC,
làm mão (chụp) do mất chất lớn. Làm cầu 35
- 37
2. MÀI MÚI CHUI (MÚI NHỒI)
• Định nghĩa: Múi chui là múi răng nhô cao bất thường, chui
vào kẽ hoặc phần mất chất của răng đối diện, gây nhồi nhét
thức ăn vào vùng kẽ của các răng đối diện, hoặc ảnh hưởng
đến hình thể, khối lượng miếng trám răng đối diện.
• Vị trí: thường xuất hiện ở vùng răng cối lớn.
• Triệu chứng chủ quan: hay bị dắt thức ăn vào vùng kẽ
răng, rất khó chịu hoặc đau âm ỉ kéo dài.
• Điều trị: Mài điều chỉnh
+ Làm thấp và mài tròn đi múi chui
+ Điều chỉnh vùng kẽ răng và gờ bên các răng
đối diện.
• Lưu ý: Mài thận trọng, có thể làm thành nhiều lần.
3. ĐIỀU CHỈNH GỜ BÊN
⚫ Là một trong những công việc mài chỉnh khó khăn nhất và tinh tế
nhất vì các gờ bên là vùng để múi chịu của răng đối diện đặt vào và
góp phần ổn định khớp cắn.
⚫ Mài điều chỉnh lại gờ bên các răng bị chênh lệch (nếu có thể) để
tạo lại vùng gờ bên-kẽ răng đúng.
⚫ Đặc điểm 1 vùng kẽ răng tốt: các mặt bên tạo nên một mái đối
xứng:
+ Các gờ bên không có sự chênh lệch về độ cao.
+ Các mặt bên có điểm tiếp xúc đúng với nhau, được lấp đầy
bởi nhú nướu.
+ Sườn bên ngắn hơn sườn nhai.
3. ĐIỀU CHỈNH GỜ BÊN
⚫ Khi hình thể gờ bên bị biến dạng:
- mất sườn bên của gờ bên
- có sự chênh lệch về độ cao của các gờ bên,
- không có điểm tiếp xúc đúng…

• Hậu quả: hay nhồi nhét thức ăn vùng kẽ răng => thường
xuyên bị giắt gây đau nhức, viêm nướu kéo dài=> teo
nướu: “Loạn năng vùng kẽ răng”
=>Cần điều chỉnh lại gờ bên của các răng bị chênh lệch
nếu có thể để tạo lại một vùng gờ bên-kẽ răng đúng.
3. ĐIỀU CHỈNH GỜ BÊN
⚫ Kỹ thuật mài:
- Trường hợp 1: Mất răng đối diện, gờ bên bị chênh lệch
🡪 Mài gờ bên dễ vì không liên quan đến múi chịu. Việc mài
có thể đạt tiêu chuẩn hình thái gần với lý tưởng.
- Trường hợp 2: Còn răng đối diện, có múi chịu đặt vào
vùng gờ bên đó.
+ Cân nhắc, ước lượng trước sự dịch chuyển tương lai của
răng được mài lẫn răng đối diện.
+ Cần tính toán mài ở phía ngoài hay phía trong gờ bên.
+ Đôi khi kết hợp mài cả gờ bên lẫn múi chịu của răng đối
diện
3. ĐIỀU CHỈNH GỜ BÊN
⚫ Mục đích: Tái lập tương quan đúng ở vùng gờ
bên-kẽ răng.
⚫ Đây là bước quan trọng trong mài điều chỉnh khớp
cắn, giải pháp điều chỉnh cần thiết.
⚫ Đôi khi chỉ có thể giải quyết vùng gờ bên-kẽ răng
bằng phục hình hay chỉnh hình.
Gờ Bên Cần Điều Chỉnh Có cản trở lui sau
Gờ Bên Cần Điều Chỉnh Có cản trở lui sau
4. ĐIỀU CHỈNH RĂNG NGHIÊNG,
XOAY SAI VỊ TRÍ
⚫ Phương pháp: mài chỉnh hoặc chỉnh hình.
⚫ Mục đích: chuẩn bị cho các phục hồi hoặc cải thiện
thẩm mỹ.
⚫ Trước khi làm phục hình, chú ý điều chỉnh các
răng còn lại để tạo thuận lợi cho việc đặt móc, lắp
hàm sau này, tránh các vùng lẹm có thể ảnh hưởng
đến hàm giả do các răng lân cận vùng mất răng bị
nghiêng và răng đối diện bị trồi.
Răng 11 xoay ngoài gần, mẻ do chấn thương
Nhìn từ bên gần răng 11: cạnh gần ngoài nhô ra trước
5. MÀI CÁC CẠNH RĂNG SẮC,
MÚI NHỌN BẤT THƯỜNG
⚫ Những múi nhọn, cạnh sắc thường gặp ở người lớn
tuổi, hoặc có thói quen cận chức năng (nghiến
răng).
⚫ Mục đích: không gây khó chịu cho lưỡi và môi má.
⚫ Các phần nhỏ men răng bị bể nên mài tròn hơn là
tái tạo.
6. MÀI ĐỂ CẢI THIỆN THẨM
MỸ
⚫ Thường thực hiện đối với răng trước theo yêu cầu
của bệnh nhân: răng trồi, xoay hay răng lớn quá.
⚫ Mài các răng trên vì lý do thẩm mỹ hoặc trước khi
thực hiện một phục hồi.
⚫ Lưu ý: cần khám xét các vận động ra trước và sang
bên khi mài chỉnh.
7. MÀI THU HẸP BẢN NHAI VÀ
CẢI TẠO DIỆN MÒN
Bản nhai mở rộng:
⚫ Bản nhai bị mở rộng quá mức hoặc có những diện mòn
do mòn răng bất thường thường gặp ở bệnh nhân có
nghiến răng.
⚫ Đặc điểm:
+ Các răng mất đi độ phủ ngang cần thiết để bảo vệ
môi má lưỡi làm bệnh nhân dễ cắn vào môi má lưỡi,
thường nhất là cắn phải má.
+ Hiệu quả nhai giảm do không có đường thoát cho
thức ăn.
+ Răng bị quá tải.
7. MÀI THU HẸP BẢN NHAI VÀ
CẢI TẠO DIỆN MÒN
⚫ Ảnh hưởng:
- Khớp cắn không ổn định do sự lồng múi tối đa
không diễn ra tốt.
- Mất các điểm chịu, hình thành những diện tiếp xúc
không sinh lý đối với lực chức năng.
- Gây quá tải, làm tổn thương mô nha chu.
- Lộ ngà, gây ê buốt.
- Thân răng ngắn lại, bất lợi khi làm phục hình.
- Dễ bị sâu cổ răng, sâu xê măng do lộ cổ.
- Các răng di gần, mất gờ bên, cung răng bị ngắn lại.
⚫ Kỹ thuật mài thu hẹp bản nhai:
- Xác định điểm chịu/chặn bằng giấy cắn trên cả hai
hàm ở khớp cắn trung tâm.
- Mài ngoại phần của các múi.
- Mài tạo lại trũng và rãnh chính.
- Để lại một vùng không được xâm phạm trên ngoại
phần múi chịu, những vùng này tạo sự liên tục với
nhau.
- Trong quá trình mài, kiểm tra thường xuyên các điểm
chịu bằng giấy cắn nhiều màu 🡪 không làm mất điểm
chịu và thành phần hướng dẫn.
7. MÀI THU HẸP BẢN NHAI VÀ
CẢI TẠO DIỆN MÒN
Diện mòn:
⚫ Phân loại diện mòn theo kiểu nghiến răng:
- Nghiến răng trung tâm: múi chịu và vùng trũng giữa của răng đối diện bị
mòn nhiều, các múi hướng dẫn ít mòn hơn.
- Nghiến răng ngoại tâm: các răng mòn gần như phẳng. Tuỳ theo mức độ
mòn, đôi khi để lại một bờ múi hướng dẫn sắc bén.
⚫ Kỹ thuật mài để tạo diện mòn:
- Cho bệnh nhân cắn giấy cắn ở khớp cắn trung tâm để phát hiện diện
mòn.
- Mài xung quanh diện mòn để tạo lại điểm chịu đúng.
- Đối với nghiến răng ngoại tâm: áp dụng kỹ thuật như thu hẹp bản nhai

You might also like