Professional Documents
Culture Documents
mài-đc-ck-1.pptx
mài-đc-ck-1.pptx
• Hậu quả: hay nhồi nhét thức ăn vùng kẽ răng => thường
xuyên bị giắt gây đau nhức, viêm nướu kéo dài=> teo
nướu: “Loạn năng vùng kẽ răng”
=>Cần điều chỉnh lại gờ bên của các răng bị chênh lệch
nếu có thể để tạo lại một vùng gờ bên-kẽ răng đúng.
3. ĐIỀU CHỈNH GỜ BÊN
⚫ Kỹ thuật mài:
- Trường hợp 1: Mất răng đối diện, gờ bên bị chênh lệch
🡪 Mài gờ bên dễ vì không liên quan đến múi chịu. Việc mài
có thể đạt tiêu chuẩn hình thái gần với lý tưởng.
- Trường hợp 2: Còn răng đối diện, có múi chịu đặt vào
vùng gờ bên đó.
+ Cân nhắc, ước lượng trước sự dịch chuyển tương lai của
răng được mài lẫn răng đối diện.
+ Cần tính toán mài ở phía ngoài hay phía trong gờ bên.
+ Đôi khi kết hợp mài cả gờ bên lẫn múi chịu của răng đối
diện
3. ĐIỀU CHỈNH GỜ BÊN
⚫ Mục đích: Tái lập tương quan đúng ở vùng gờ
bên-kẽ răng.
⚫ Đây là bước quan trọng trong mài điều chỉnh khớp
cắn, giải pháp điều chỉnh cần thiết.
⚫ Đôi khi chỉ có thể giải quyết vùng gờ bên-kẽ răng
bằng phục hình hay chỉnh hình.
Gờ Bên Cần Điều Chỉnh Có cản trở lui sau
Gờ Bên Cần Điều Chỉnh Có cản trở lui sau
4. ĐIỀU CHỈNH RĂNG NGHIÊNG,
XOAY SAI VỊ TRÍ
⚫ Phương pháp: mài chỉnh hoặc chỉnh hình.
⚫ Mục đích: chuẩn bị cho các phục hồi hoặc cải thiện
thẩm mỹ.
⚫ Trước khi làm phục hình, chú ý điều chỉnh các
răng còn lại để tạo thuận lợi cho việc đặt móc, lắp
hàm sau này, tránh các vùng lẹm có thể ảnh hưởng
đến hàm giả do các răng lân cận vùng mất răng bị
nghiêng và răng đối diện bị trồi.
Răng 11 xoay ngoài gần, mẻ do chấn thương
Nhìn từ bên gần răng 11: cạnh gần ngoài nhô ra trước
5. MÀI CÁC CẠNH RĂNG SẮC,
MÚI NHỌN BẤT THƯỜNG
⚫ Những múi nhọn, cạnh sắc thường gặp ở người lớn
tuổi, hoặc có thói quen cận chức năng (nghiến
răng).
⚫ Mục đích: không gây khó chịu cho lưỡi và môi má.
⚫ Các phần nhỏ men răng bị bể nên mài tròn hơn là
tái tạo.
6. MÀI ĐỂ CẢI THIỆN THẨM
MỸ
⚫ Thường thực hiện đối với răng trước theo yêu cầu
của bệnh nhân: răng trồi, xoay hay răng lớn quá.
⚫ Mài các răng trên vì lý do thẩm mỹ hoặc trước khi
thực hiện một phục hồi.
⚫ Lưu ý: cần khám xét các vận động ra trước và sang
bên khi mài chỉnh.
7. MÀI THU HẸP BẢN NHAI VÀ
CẢI TẠO DIỆN MÒN
Bản nhai mở rộng:
⚫ Bản nhai bị mở rộng quá mức hoặc có những diện mòn
do mòn răng bất thường thường gặp ở bệnh nhân có
nghiến răng.
⚫ Đặc điểm:
+ Các răng mất đi độ phủ ngang cần thiết để bảo vệ
môi má lưỡi làm bệnh nhân dễ cắn vào môi má lưỡi,
thường nhất là cắn phải má.
+ Hiệu quả nhai giảm do không có đường thoát cho
thức ăn.
+ Răng bị quá tải.
7. MÀI THU HẸP BẢN NHAI VÀ
CẢI TẠO DIỆN MÒN
⚫ Ảnh hưởng:
- Khớp cắn không ổn định do sự lồng múi tối đa
không diễn ra tốt.
- Mất các điểm chịu, hình thành những diện tiếp xúc
không sinh lý đối với lực chức năng.
- Gây quá tải, làm tổn thương mô nha chu.
- Lộ ngà, gây ê buốt.
- Thân răng ngắn lại, bất lợi khi làm phục hình.
- Dễ bị sâu cổ răng, sâu xê măng do lộ cổ.
- Các răng di gần, mất gờ bên, cung răng bị ngắn lại.
⚫ Kỹ thuật mài thu hẹp bản nhai:
- Xác định điểm chịu/chặn bằng giấy cắn trên cả hai
hàm ở khớp cắn trung tâm.
- Mài ngoại phần của các múi.
- Mài tạo lại trũng và rãnh chính.
- Để lại một vùng không được xâm phạm trên ngoại
phần múi chịu, những vùng này tạo sự liên tục với
nhau.
- Trong quá trình mài, kiểm tra thường xuyên các điểm
chịu bằng giấy cắn nhiều màu 🡪 không làm mất điểm
chịu và thành phần hướng dẫn.
7. MÀI THU HẸP BẢN NHAI VÀ
CẢI TẠO DIỆN MÒN
Diện mòn:
⚫ Phân loại diện mòn theo kiểu nghiến răng:
- Nghiến răng trung tâm: múi chịu và vùng trũng giữa của răng đối diện bị
mòn nhiều, các múi hướng dẫn ít mòn hơn.
- Nghiến răng ngoại tâm: các răng mòn gần như phẳng. Tuỳ theo mức độ
mòn, đôi khi để lại một bờ múi hướng dẫn sắc bén.
⚫ Kỹ thuật mài để tạo diện mòn:
- Cho bệnh nhân cắn giấy cắn ở khớp cắn trung tâm để phát hiện diện
mòn.
- Mài xung quanh diện mòn để tạo lại điểm chịu đúng.
- Đối với nghiến răng ngoại tâm: áp dụng kỹ thuật như thu hẹp bản nhai