Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

Chương 2

1. Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh.


a) Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ thứ XIX đầu thế kỷ th XX
- Việt Nam là một quốc gia bị thực dân Pháp xâm lược và biến thành thuộc địa.
- Phong trào giải phóng dân tộc của các tầng lớp nhân dân liên tiếp nổ ra nhưng đều
lần lượt thất bại vì bế tắc về đường lối, khủng hoảng về lực lượng lãnh đạo, mục tiêu của
phong trào chỉ hướng vào mục tiêu dân tộc, ít nhằm vào mục tiêu dân chủ và không nhằm
mục tiêu giải phóng triệt để nhân dân lao động; vì đường lối không đúng nên không thu hút
được sức mạnh của cả dân tộc…
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ thứ XIX đầu thế kỷ thứ XX
- Các nước đế quốc chủ nghĩa hầu như đã phân chia xong thị trường thế giới. Đa số
các quốc gia phong kiến phương Đông, các nước lạc hậu ở châu Phi, châu Mỹ Latinh đã bị
xâm chiếm làm thuộc địa,.
- Những mâu thuẫn lớn của thời đại ngày càng gay gắt như: mâu thuẫn giữa giai cấp
vô sản với giai cấp tư sản ở các nước đế quốc, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ
nghĩa thực dân, mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến,…
Những mâu thuẫn đó tích tụ lại tạo thành thời kỳ bão táp cách mạng và chiến tranh ở những năm
đầu của thế kỷ XX, mở đầu là thắng lợi rực rỡ của Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga
1917.
Sự thành công của Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga đã chỉ ra rằng: Ở
những năm đầu thế kỷ XX, chỉ có những phong trào cách mạng nào có mục tiêu giải quyết đồng thời
những mâu thuẫn lớn của thời đại ở nước mình thì mới có thể đi tới thắng lợi.
Một cuộc cách mạng như vậy chỉ có thể do giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản lãnh đạo và theo
con đường của Chủ nghĩa Mác – Lênin
b) Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Chủ nghĩa yêu nước, ý chí đấu tranh kiên cường bất khuất đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ
Tổ quốc.
- Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong khó khăn, hoạn
nạn.
- Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất thắng của chân lý và
chính nghĩa dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn, gian khổ.
- Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, mở rộng cửa đón nhận
tinh hoa văn hoá bên ngoài làm giàu cho văn hoá Việt Nam.
b. Tinh hoa văn hoá nhân loại
- Văn hoá phương Đông: Nho giáo, Phật giáo và những tư tưởng tiến bộ khác .
- Văn hoá phương Tây: tư tưởng tự do, bình đẳng, dân chủ, về quyền sống, quyền tự do, quyền
mưu cầu hạnh phúc…
c. Chủ nghĩa Mác-Lênin
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh
- Là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất thế giới quan khoa học phương pháp hành
động biện chứng của Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác- Lênin được vận dụng sáng tạo ở Việt Nam, là tư tưởng
Việt Nam thời hiện đại. Người vận dụng Chủ nghĩa Mác-Lênin theo phương pháp mác-xít và theo
tinh thần phương Đông, không sách vở, không kinh viện, không tìm kết luận có sẵn mà tự tìm ra giải
pháp riêng, cụ thể cho cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở chủ yếu nhất hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh.
c) Nhân tố chủ quan
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh
- Tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt trong việc nghiên
cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới.
- Là người có ý chí mạnh mẽ, có chí lớn.
- Đạo đức cách mạng trong sáng, yêu thương nhân dân, thương người cùng khổ, sẵn sàng chịu
đựng hy sinh vì độc lập của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
- Hồ Chí Minh không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức văn hóa phong phú của thời
đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc.
- Thực tiễn của đất nước và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa với một phương
pháp khoa học, biện chứng để phát triển về mặt lý luận.

Chương 3
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN
- Xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến và hiện đại.
Ngày càng không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Không còn nạn người áp bức bóc lột người. Có cuộc sống bình đẳng và tự do. Làm theo năng
lực, hưởng theo lao động … phúc lợi cho người già yếu, người tàn tật và trẻ mồ côi …
- Có nền văn hóa tiên tiến, được kết tinh từ những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và
những tinh hoa văn hóa của thế giới.
- Có nền đạo đức văn minh. Trong đó người với người là đồng chí, là bạn bè, anh em.
Một xã hội đảm bảo cho con người sống xứng đáng với danh hiệu và vị thế con người. Các đặc
trưng nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản của quá khứ, vừa
được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong tư tưởng Hồ Chí
Minh.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu XHCN Việt Nam.
- Thứ nhất, về mục tiêu tổng quát, đó là độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân.
- Thứ hai, mục tiêu cụ thể:
 Về chính trị: Đó là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, tất cả mọi quyền lực thuộc
về nhân dân.
 Về kinh tế: Đó là một nền kinh tế công-nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên
tiến. Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa có bốn hình thức sở hữu. Đó là sở hữu nhà nước (tức
sở hữu toàn dân); sở hữu tập thể, sở hữu của những người lao động riêng lẻ (kinh tế cá
thể) và sở hữu của các nhà tư bản. Trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo của
nền kinh tế mới.
 Về văn hóa - xã hội: xây dựng một nền đạo đức, nền văn hóa tư tưởng và lối sống mới.
 Về con người: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”

Chương 4
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản
a) Đảng trong sạch, vững mạnh
a. Đảng là đạo đức, là văn minh
- Mỗi đảng viên và cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư.
- Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên là một nội dung quan trọng để mỗi đảng
viên tu dưỡng, rèn luyện không rơi vào chủ nghĩa cá nhân, để Đảng luôn trong sạch, vững
mạnh.
- Một Đảng chân chính cách mạng phải có đạo đức. Đạo đức tạo nên uy tín, sức
mạnh, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, hướng dẫn quần chúng nhân dân.
b. Những vấn đề nguyên tắc trong tổ chức hoạt động của Đảng
- Một là, tập trung dân chủ - đây là nguyên tắc cơ bản của tổ chức Đảng
- Hai là, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách - đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng
- Ba là, tự phê bình và phê bình - đây là nguyên tắc sinh hoạt Đảng, là quy luật phát triển Đảng
- Bốn là, kỷ luật nghiêm minh và tự giác: Đây là nguyên tắc đảng kiểu mới do Lênin
đề ra, Đảng thực sự là một tổ chức chiến đấu chặt chẽ để giành thắng lợi cho sự nghiệp
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh coi trọng xây dựng kỷ luật nghiêm minh và
tự giác trong Đảng để tạo nên sức mạnh to lớn cho Đảng.
- Năm là, đoàn kết thống nhất trong Đảng
c. Xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên
- Phải xây dựng đội ngũ cán bộ đủ tài và đức, phẩm chất và năng lực
- Nội dung công tác cán bộ bao gồm: tuyển chọn cán bộ, tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ,
thực hiện các chính sách đối với cán bộ.
d. Những nguyên tắc trong xây dựng Đảng
- Một là, tập trung dân chủ - đây là nguyên tắc cơ bản của tổ chức Đảng
- Hai là, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách - đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng
- Ba là, tự phê bình và phê bình - đây là nguyên tắc sinh hoạt Đảng, là quy luật phát triển Đảng
- Bốn là, kỷ luật nghiêm minh và tự giác: Đây là nguyên tắc đảng kiểu mới do Lênin đề ra,
Đảng thực sự là một tổ chức chiến đấu chặt chẽ để giành thắng lợi cho sự nghiệp độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh coi trọng xây dựng kỷ luật nghiêm minh và tự giác
trong Đảng để tạo nên sức mạnh to lớn cho Đảng.
- Năm là, đoàn kết thống nhất trong Đảng
e. Xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên
- Phải xây dựng đội ngũ cán bộ đủ tài và đức, phẩm chất và năng lực.
- Nội dung công tác cán bộ bao gồm: tuyển chọn cán bộ, tuyển dụng, sắp xếp, bố trí
cán bộ, thực hiện các chính sách đối với cán bộ
2. TTHCM về Nhà nước
a) Nhà nước dân chủ
a. Bản chất giai cấp của nhà nước
- Về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc
của nhà nước.
Bản chất giai cấp của nhà nước thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc. Sự thống
nhất thể hiện ở chỗ:
 Nhà nước dân chủ mới ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ với
sự hy sinh xương máu của bao thế hệ cách mạng.
 Nhà nước vừa mang bản chất giai cấp vừa có tính nhân dân và tính dân tộc vì nó
lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng và bảo vệ lợi ích cho nhân dân.
- Là nhà nước của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Nhà nước vừa ra đời đã đảm nhiệm vai trò lịch sử là tổ chức toàn dân kháng chiến để bảo vệ
nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.
b. Nhà nước do nhân dân
- Là Nhà nước do dân lập nên, dân ủng hộ, dân làm chủ.
- Nhà nước do dân thành lập và tham gia quản lý có các đặc điểm:
 Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội.
 Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ Ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ.
 Chính phủ thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.
 Mọi công việc của Nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân.
c. Nhà nước của nhân dân
- Là Nhà nước mà quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân (Hiến pháp
1946 nêu rõ quyền bính trong nước đều là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt
nòi giống, trai gái, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo).
- Nhân dân có quyền quyết định mọi công việc của đất nước. Nhân dân có quyền làm chủ đối
với đất nước trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá- xã hội.
- Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất phải do nhân dân bầu ra; những vấn đề liên
quan đến vận mệnh quốc gia phải đưa ra toàn dân phúc quyết
- Dân làm chủ tức là dân có quyền kiểm soát Nhà nước. Hình thức kiểm soát có thể là trực tiếp
hoặc gián tiếp
- Trách nhiệm của Nhà nước: bảo đảm quyền làm chủ của dân trong việc quyết định mọi công
việc của đất nước.
d. Nhà nước vì nhân dân
- Là Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của dân làm mục tiêu hoạt động.
- Là Nhà nước trong sạch, không đặc quyền, đặc lợi.
- Mọi đường lối, chính sách đều nhằm mang lại quyền lợi cho dân. Việc gì có lợi cho dân thì
làm, việc gì có hại cho dân thì phải tránh.
- Công chức nhà nước là công bộc của dân.
b) Nhà nước pháp quyền
a. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- Nhà nước được thành lập hợp hiến, hợp pháp
- Nhà nước có đầy đủ tư cách và hiệu lực giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực
tế.
- Đưa pháp luật vào cuộc sống, tạo cơ chế đảm bảo cho pháp luật được thi hành, cơ chế kiểm
tra, giám sát việc thi hành của các cơ quan nhà nước và của nhân dân.
- Đội ngũ viên chức nhà nước am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính và nhất là
phải có đạo đức cần kiệm liêm chính chí công vô tư - tiêu chuẩn cơ bản của người cầm cân
công lý
c. Pháp quyền nhân nghĩa
- Kết hợp đức trị với pháp trị.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân nhất là giáo dục đạo đức.
c) Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Đảng lãnh đạo Nhà nước.
- Nhân dân làm chủ: dân biết, dân bàn, dân là, dân kiểm tra
b. Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức của nhà nước có đủ đức và tài
- Khắc phục những biểu hiện: đặc quyền, đặc lợi; tham ô, lãng phí, quan liêu; “tư túng”, “chia
rẽ”, “kiêu ngạo”.
Chương 5
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc
a) Vai trò
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công cách mạng.
b. Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
b) Lực lượng
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
c) Điều kiện
d) Hình thức, nguyên tắc
a. Mặt trận dân tộc thống nhất
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận thống nhất
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết quốc tế
a) Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế
a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức
mạnh tổng hợp cho cách mạng
b. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các
mục tiêu cách mạng của thời đại
b) Nguyên tắc
a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình
b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ

Chương 6
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá
a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hoá
a. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội. Mục tiêu và động lực của cách mạng xã hội chủ
nghĩa là làm cho cuộc sống con người ngày càng tốt đẹp.
b. Văn hóa là một mặt trận
Văn nghệ là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc
bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới.
c. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
Chiến sĩ nghệ thuật cần có lập trường vững vàng, tư tưởng đúng... đặt lợi ích của kháng chiến,
của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết”, phải nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, nghiệp vụ, đặc
biệt phải có phẩm chất, bản lĩnh, tài năng để sáng tạo ra những sản phẩm tinh thần phục vụ cuộc
sống, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân
dân. Chiến sĩ văn nghệ phải thật hoà mình với quần chúng Nhân dân cũng sáng tác văn hoá văn
nghệ và hưởng thụ văn nghệ. Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của
đất nước và của dân tộc.
Văn nghệ không chỉ phản ánh chân thực những gì đã có trong đời sống của nhân dân, mà còn
hướng dẫn nhân dân loại bỏ cái giả, cái sai, cái không đúng.
b) Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hoá với các lĩnh vực khác
- Thứ nhất, Văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng. Văn hoá có
vị trí ngang bằng và có quan hệ mật thiết với chính trị, kinh tế, xã hội.
 Trong quan hệ với chính trị, xã hội.
Chính trị, xã hội được giải phóng thì văn hoá mới được giải phóng. Chính trị
giải phóng sẽ mở đường cho văn hoá phát triển. Để văn hoá phát triển tự do, thì phải
làm cách mạng chính trị trước.
 Trong quan hệ với kinh tế.
Kinh tế thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng cho việc xây dựng văn hoá. Vì vậy,
phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng để có điều kiện xây dựng và
phát triển văn hoá.
- Thứ hai: văn hoá không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải
phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
 Văn hoá có tính tích cực, chủ động, đóng vai trò như một động lực, thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế và chính trị.
 Văn hoá phải ở trong kinh tế và chính trị, có nghĩa là văn hoá phải tham gia thực hiện
những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế. Đồng thời, kinh tế
và chính trị cũng phải có tính văn hoá, đưa các giá trị văn hoá thấm sâu vào kinh tế và
chính trị, làm cho văn hoá thực sự vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
- Về một số lĩnh vực chính của văn hoá.
 Văn hoá giáo dục
Mục tiêu của văn hoá giáo dục là thực hiện cả ba chức năng của văn hoá bằng
dạy và học. Đó là đào tạo những con người mới có đức có tài. Học để làm việc, làm
người, làm cán bộ. Cải tạo tri thức cũ, đào tạo tri thức mới. Đào tạo những lớp người
kế tục sự nghiệp cách mạng xây dựng đất nước giàu mạnh và văn minh. Mở mang dân
trí từ việc xoá nạn mù chữ, chống giặc dốt, kết hợp phổ cập và nâng cao, sánh vai với
các cường quốc năm châu.
Tiến hành cải cách giáo dục là xây dựng hệ thống trường, lớp với chương trình
và nội dung dạy học chính trị, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, lao động…
thật khoa học, hợp lý, phù hợp với sự phát triển của đất nước và thế giới.
Về phương châm, phương pháp giáo dục:
Gắn giáo dục lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành.
Giáo dục phải có tính định hướng đúng đắn, rõ ràng, thiết thực, phối hợp nhà
trường với gia đình – xã hội, thực hiện bình đẳng dân chủ trong giáo dục.
Học ở mọi nơi, mọi lúc, học mọi người; học suốt đời; coi trọng việc tự học, tự
đào tạo và đào tạo lại, “học không biết chán, học không bao giờ đủ, còn sống còn phải
học”, “trong mọi hoạt động cách mạng, chúng ta đều có thể và đều phải học tập, tự cải
tạo”.
Phương pháp giáo dục phải gắn với mục tiêu giáo dục.
Xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề; giỏi chuyên
môn, thuần thục phương pháp.
- Văn hoá đời sống
Quan điểm xây dựng đời sống mới là quan điểm độc đáo của Hồ Chí Minh về văn hoá.
Khái niệm đời sống mới bao gồm cả đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới, ba
nội dung ấy có quan hệ mật thiết với nhau.
Đạo đức mới, theo Hồ Chí Minh là thực hành đời sống mới trước hết là thực hành đạo
đức cách mạng cần, kiệm, liêm chính.
Lối sống mới, đó là lối sống có lý tưởng có đạo đức,văn minh, tiên tiến, kết hợp hài
hoà truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá của nhân loại.
Nếp sống mới, đó là quá trình xây dựng lối sống mới làm cho nó dần dần trở thành thói
quen ở mỗi người, thành phong tục tập quán của cả cộng đồng trong phạm vi địa phương hay
cả nước gọi là nếp sống mới. Nếp sống mới phải kế thừa những truyền thống tốt đẹp, những
thuần phong mỹ tục lâu đời của nhân dân ta. Cái gì cũ mà xấu thì bỏ. Cái gì cũ mà không xấu
thì phải sửa đổi cho hợp lý. Cái gì cũ mà tốt thì phát triển thêm. Cái gì mới mà hay thì phải
làm.
Hồ Chí Minh cho rằng: “Nếu mọi người đều cố gắng làm đúng đời sống mới, thì dân
tộc nhất định sẽ phú cường”, “… nước Việt Nam ta trở nên một nước mới, một nước văn
minh”.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng
a. Trung với nước, hiếu với dân
b. Cần kiệm liêm chính chí công vô tư
c. Yêu thương con người, sống có nghĩa có tình
d. Tinh thần quốc tế trong sáng
b) Nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
- Thứ nhất, nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
- Thứ hai, xây đi đôi với chống
- Thứ ba, phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
a) Vai trò của con người
- Con người có vị trí trung tâm của sự phát triển, con người là mục tiêu, là động lực
của cách mạng.
- Con người vừa là mục tiêu giải phóng, vừa là động lực của cách mạng.
- Con người là vốn quý nhất của xã hội.
HOẶC
- Con người là vốn quý nhất- nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng
- Con người vừa là mục tiêu giải phóng, vừa là động lực của cách mạng
Thứ nhất, con người là mục tiêu giải phóng của sự nghiệp cách mạng.
Mục tiêu của cách mạng là giải phóng con người, mang lại tự do, hạnh phúc cho con người;
nhưng sự nghiệp giải phóng là do chính con người thực hiện. Với tư cách là mục tiêu của cách
mạng, mọi chủ trương đường lối, chính sách của Đảng phải vì dân, vì lợi ích của dân. Bao nhiêu
lợi ích cũng vì dân. Dân trước hết là giai cấp công nhân, liên minh với nông dân, trí thức cũng là
một tầng lớp cần coi trọng.
Thứ hai, con người là động lực của cách mạng
Với tư cách là động lực của cách mạng, cần phải tổ chức và thức tỉnh hàng chục triệu nông
dân, phải thức tỉnh và tổ chức toàn thể giai cấp công nhân. Có như vậy mới tạo ra sức mạnh to
lớn để có thể làm cách mạng thành công. Họ phải có trí tuệ, bản lĩnh, văn hoá, đạo đức, được
nuôi dưỡng trên nền truyền thống lịch sử và văn hoá hàng ngàn năm của dân tộc. Lịch sử đã
chứng minh, quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo cơ bản, có dân là có tất cả. Xuất phát từ
sự đánh giá đúng con người và hiểu biết con người, con người là động lực chỉ có thể thực hiện
được khi hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo
b) Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người
- Trồng người là yêu cầu vừa khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
- Chiến lược trồng người phải được đặt trong chiến lược kinh tế -xã hội.
- Chiến lược về con người một trọng tâm, một bộ phận hợp thành chiến lược phát triển kinh tế-
xã hội.
- Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết phải có con người mới xã hội chủ nghĩa.
Con người mới xã hội chủ nghĩa có hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau:
 Một là kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống.
 Hai là, có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức mới, có trí tuệ để làm chủ
bản thân, gia đình và xã hội.
- Nội dung và phương pháp giáo dục con người phải toàn diện, cả đức, thể, trí, mỹ. Đức và tài
thống nhất nhau, trong đó đức là gốc, là nền tảng phát triển, “học để làm người”.

You might also like