Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 31

KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG


TÊN ĐỀ TÀI: PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG
LÀM BÀI TRẮC NGHIỆM
MÔN LỊCH SỬ LỚP 12

Người nghiên cứu: Nguyến Thị Ni Na


Bước Hoạt động
1. Hiện trạng - Học sinh lớp 12B1 nói riêng và học sinh 12
toàn trường nói chung chưa có kỹ năng giải làm bài
tập trắc nghiệm môn lịch sử . Vì vậy, kết quả học tập
còn nhiều hạn chế.
- Trước thực trạng đó, tôi đã nghiên cứu và
tìm ra một số nguyên nhân sau: Học sinh lười học; trí
nhớ kém (nhanh quên); thiếu tự tin; không nắm cách
biến đổi mà thường "học vẹt" ( làm bài theo cách dài
tích đánh ngắn bỏ qua)
- Trong các nguyên nhân trên, tôi chọn
nguyên nhân học sinh không nắm cách biến đổi mà
thường "học vẹt" để làm thảy đổi chất lượng
2. Giải pháp - Trong quá trình nghiên cứu tài liệu cũng như
thay thế tổng kết các nội dung khoa học của trường, tôi thấy
chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề phương
pháp nâng cao kỹ năng làm bài trắcc nghiệm môn
lịch sử lớp 12. Từ đó, tôi đưa ra một số giải pháp
thay thế để giải quyết vấn đề như sau: Thay đổi các
dạng bài tập, các cách hỏi khác nhau; cho học sinh tự
trình bày sau đó giáo viên chỉnh sửa lại; tăng cường
trao đổi theo nhóm để giải
- Quy trình thực hiện: Điều tra thực trạng về
kỹ năng làm bài trắc nghiệm lịch sử học sinh. Thực
hiện tác động về kỹ năng làm trắc nghiệm. Cho học
sinh làm kiểm tra viết sau khi được tác động. Xử lý
và phân tích số liệu. Viết báo cáo.
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9/2019
1
đến tháng 6 năm 2020.
3. Vấn đề nghiên - Từ các giải pháp trên, tôi xác định tên đề tài
cứu như sau: “ Phương pháp nâng cao kĩ năng làm bài
Giả thuyết khoa tập trắc nghiệm môn lịch sử lớp 12”
học - Vấn đề nghiên cứu là: Thay đổi các dạng
bài tập các cách hỏi khác nhau; tăng cường trao đổi
theo nhóm đề trắc nghiệm có làm tăng kỹ năng giải
bài tập trắc nghiệm cho học sinh hay không?.
- Giả thuyết là có, việc thay đổi các bài tập,
các cách hỏi khác nhau; tăng cường trao đổi theo
nhóm để giải bài tập có làm tăng kỹ năng ứng dựng
trong bài tập trắc nghiệm cho học sinh
4. Thiết kế - Sau khi xem xét tên đề tài và các vấn đề
nghiên cứu cũng như giải pháp nghiên cứu, tôi chọn
thiết kế nghiên cứu sau: KT trước và sau tác động
với các nhóm tương đương.
- Đối tượng nghiên cứu là nhóm ôn đại học 20
HS
5. Đo lường - Thu thập dữ liệu thông qua kết quả bài kiểm
tra một tiết lần một và kết quả kiểm tra phụ đạo (sau
khi đã được tác động).
- Công cụ đo là bài kiểm tra
- Kiểm chứng độ giá trị thông qua GV cùng
tổ.
- Kiểm chứng độ tin cậy thông qua khảo sát
nhiều lần trên nhóm thực nghiệm.
6. Phân tích dữ Sau khi xem xét, tôi quyết định chọn phép
liệu kiểm chứng thống kê : T-test độc lập
7. Kết quả Trả lời cho các câu hỏi:
- Kết quả đối với từng vấn đề nghiên cứu có ý
nghĩa không?
- Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế
nào?
- Tương quan giữa các bài KT như thế nào?

2
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU UDKHSP
“Phương pháp nâng cao kĩ năng làm bài tập trắc nghiệm môn Lịch
sử lớp 12”

A. MỞ ĐẦU

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Bắt đầu từ kì thi THPT Quốc gia năm 2017 và 2018, Bộ giáo
dục và Đào tạo thực hiện hình thức thi trắc nghiệm khách quan đối với
môn Lịch sử, việc thay đổi hình thức thi đã tác động lớn đến sự thay
đổi về phương pháp và kết quả môn học.

Sự thay đổi phương pháp thi theo hướng mới khiến không ít học
sinh lớp 12 băn khoăn, thắc mắc về phương pháp học, phương pháp ôn
thi, phương pháp làm bài thi như thế nào để có kết quả tốt nhất.

Xuất phát từ thực tiễn giáo dục, chức năng nhiệm vụ, đặc trưng
của bộ môn Lịch sử và yêu cầu đổi mới giáo dục, cũng như thực tiễn
dạy học bộ môn, việc biên soạn sách giáo khoa ở Việt Nam có nhiều
đổi mới về nội dung và phương pháp. Sách giáo khoa Lich sử hiện nay
được biên soạn không chỉ là không chỉ là tài liệu giảng dạy của giáo
viên mà còn là tài liệu học tập ở lớp và ở nhà của học sinh theo định
hướng mới. Đó là học sinh không phải hoc thuộc lòng SGK mà cần
phải tìm tòi nghiên cứu những sự kiện có trong sách giáo khoa dưới sư
tổ chức, hướng dẫn giúp đở của giáo viên ở những tiết học bài mới và
đặc biệt là những tiết ôn tập. Từ đó, các em tự hình thành cho mình
những hiểu biết mới về Lịch sử theo hệ thống kiến thức một cách trình
tự logic.

Môn Lịch sử là bộ môn khoa học xã hội, gắn liền với thực tiễn
lao động, sản xuất. Lịch sử có 1 vị trí , có ý nghĩa quan trọng đối với
việc giáo dục thế hệ trẻ. Từ những hiểu biết về quá khứ học sinh hiểu
rõ truyền thống dân tộc, tự hào với truyền thống dựng nước và giữ
nước của ông cha ta, xác định nhiệm vụ hiện tại, có thái độ đúng với
quy luật của tương lai nhất là đối với học sinh lớp 12 cuối cấp THPT.
3
Tuy nhiên hiện tại có những nhận thức sai lệch về vị trí chức năng của
bộ môn trong đời sống xã hội dẫn đến sự giảm sút bộ môn trên nhiều
mặt. Tình trạng học sinh không biết những sự kiện lich sử cơ bản phổ
thông, nhớ sai, nhớ nhầm lẫn giữa các kiến thức lich sử là hiện tượng
khá phổ biến trong học sinh hiện nay.

Với thực tiễn lịch sử như vậy, đòi hỏi người giáo viên và học
sinh phải đổi mới phương pháp học tập theo hướng tích cực tập trung.
Trong đó, giáo viên với tư cách là người tổ chức, hướng dẫn phát huy
tính tích cực, độc lập của học sinh trong quá trình ôn tập, cần nắm được
những điểm mới của sách giáo khoa nói chung, hệ thống kiến thức
quan trộng trong SGK nói riêng, vừa thuận tiện trong việc đổi mới
phương pháp dạy họ, vừa thuận lợi cho các cấp quản lí giáo dục đánh
giá trình độ nghiệp vụ của giáo viên. Với tinh thần đó tôi viết đề tài này
nhằm trao đổi một số kinh nghiệm về dạy học môn lịch sử với đồng
nghiệp, tham gia, cống hiến chút hiểu biết và kinh nghiệm nhỏ bé của
mình, tham gia nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học giáo dục, nhằm
từng bước nâng cao nghiệp vụ công tác của bản than để đóng góp cho
sự nghiệp giáo dục tỉnh nhà.
Với đề tài này, giáo viên phải thực sự sáng tạo linh hoạt trong
quá trình giảng dạy tiêt ôn tập trên lớp, đặc biệt là khả năng trình bày
sự kiện lịch sử một cách ngắn gọn, dễ nhớ nhưng đảm bảo phải đầy đủ,
chính xác phải biết khắc phục những tồn tại thiếu hụt trong dạy và học,
nhất là phải bỏ kiểu dạy “ thầy đọc trò chép” “ trả lòi theo sách” mà
không có sự chủ động sáng tạo chủ động trong qua trình lãnh hội kiến
thức của trò. Việc khắc họa sâu kiến thức trọng tâm một cách linh hoạt
trong giờ lên lớp củng là một trong những phương pháp, cách thức đẻ
góp phần gây hứng thú học tập bộ môn lich sử đối với học sinh cuối
cấp bậc THPT, tuy là một vài biện pháp nhỏ nhưng là những kinh
nghiệm của bản thân nhằm góp phần vào hoạt động giáo dục theo
hướng tích cực hóa trong dạy và học hiện nay.

Trong quá trình giải bài tập lịch sử, học sinh bắt buộc phải thực
hiện các thao tác tư duy để tái hiện kiến thức cũ, tìm ra mối liên hệ bản
chất giữa các sự vật và hiện tượng, học sinh phải phân tích, tổng hợp,
phán đoán, suy luận để tìm ra lời giải. Nhờ vậy tư duy của học sinh
4
phát triển và năng lực làm việc độc lập, sáng tạo được nâng cao.
Những kiến thức kĩ năng không phải giáo viên rót vào họ, nhồi cho họ
mà thông qua hoạt động tích cực của mình học sinh đã tìm kiếm được

Bài tập trắc nghiệm lịch sử còn là công cụ hữu hiệu để kiểm tra
kiến thức kĩ năng của học sinh, nó giúp giáo viên phát hiện được trình
độ của học sinh, làm bộc lộ những khó khăn, sai lầm của học sinh trong
học tập lịch sử.Từ đó giáo viên kịp thời điều chỉnh phương pháp giảng
dạy của mình và có biện pháp giúp học sinh vượt qua khó khăn, khắc
phục những sai lầm đó.

Để có kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm lịch sử thì trước hết các
em phải biết phân dạng câu hỏi. Nếu chỉ theo phân phối chương trình
và nội dung kiến thức trong sách giáo khoa thì học sinh khó có thể có
những kỹ năng và thao tác làm nhanh và chính xác được tất cả các
dạng câu hỏi trắc nghiệm, đặc biệt với những dạng câu hỏi vận dụng
cao.

Xuất phát từ lý do trên cùng với những suy nghĩ làm thế nào
giúp học sinh làm tốt các bài tập trắc nghiệm lịch sử. Để học sinh cuối
cấp THPT hiểu đúng lịch sử dân tộc, thực hiện được mục tiêu cao đẹp
của Lịch sử thì phương pháp ôn tập lịch sử của người giáo viên là hết
sức quan trọng, trước tình hình đó, là một giáo viên giảng dạy lịch sử
lớp 12, tôi muốn đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân trong phương
pháp ôn tập Lịch sử lớp 12 để nâng cao chất lượng bộ môn trong kì thi
THPT qua đề tài Nghiên cứu ƯDKHSP “Phương pháp nâng cao kĩ
năng làm bài tập trắc nghiệm môn lịch sử lớp 12”

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp tương đương là lớp 12B1 và
lớp 12B2 của trường THCS & THPT Bến Quan . Lớp 12B1 là lớp
thực nghiệm, lớp 12B2 là lớp đối chứng. Hai lớp này có kết quả học kì
1 tương đương nhau.Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay
thế khi dạy các bài trong chương trình học kì 2. Kết quả cho thấy tác
5
động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh : lớp
thực nghiệm có kết quả kiểm tra một tiết của học kì 2 cao hơn lớp đối
chứng, điểm trung bình bài kiểm tra của lớp thực nghiệm là 7,8 của
lớp đối chứng là 6,5. Kết quả kiểm tra t-test cho thấy p< 0,05 có nghĩa
là có sự khác biệt lớn giữa bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối
chứng. Điều đó chứng tỏ rằng việc nâng cao kĩ năng làm bài tập trắc
nghiệm sẽ làm tăng kết quả thi môn Lich sử 12 cho học sinh trường
THCS và THPT Bến Quan.

2. Thời gian: Từ năm 2019 đến 2020

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: các tài liệu liên quan đến
việc nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử

2. Phương pháp quan sát:

- Quan sát học sinh tiếp thu và vận dụng kiến thức đã học.

- Giáo viên dự giờ, thăm lớp.

3. Phương pháp điều tra và thực nghiệm:

- Dùng hệ thông câu hỏi và phiếu điều tra.

- Trao đổi với giáo viên và học sinh.

- Trực tiếp giảng dạy và kiểm tra kết quả của học sinh.

4. Phương pháp tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm

IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Giới thiệu cách giải quyết các dạng câu hỏi trắc nghiệm lịch sử
thường gặp trong chương trình Lịch sử lớp 12 theo hướng tổ chức hoạt
động tự học của học sinh ở nhà và trên lớp nhằm giúp học sinh có thêm
kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm lịch sử một cách thành thạo và chính
xác hơn.
6
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc tổ chức tự học ở


nhà và trên lớp của học sinh

- Xây dựng phương pháp hướng dẫn học sinh phân tích và giải
bài tập trắc nghiệm theo từng dạng đề.

- Thông qua thực nghiệm sư phạm kiểm tra để hình thành và rèn
luyện cho học sinh kỹ năng làm bài tập

B. NỘI DUNG

I. GIỚI THIỆU

1. Hiện trạng

Từ thực tế nhiều năm hướng dẫn học sinh ôn thi THPT quôc gia
môn Lịch sử và thực tế kết quả hai kì thi THPT các năm trước cho
thấy, rất nhiều em yêu thích môn Lịch sử và lựa chọn môn này làm
môn thi THPT quốc gia nhưng lại khó khăn trong việc tìm ra phương
pháp học tập, ôn luyện. Không ít học sinh rất tự tin vào kiến thức của
mình, kể cả một số em từng ôn thi HSG nhưng vẫn lúng túng khi trả lời
các dạng câu hỏi trắc nghiệm , chính vì vậy kết quả thi thường không
tương xứng với kiến thức mà các em đang có. Học sinh cần phải điều
chỉnh những gì để khắc phục những hạn chế trên?

Trong quá trình dạy học mỗi thầy cô giáo bộ môn đều đánh giá
kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra với những yêu cầu
mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng, vận dụng cao kiến thức
của học sinh.

Chúng ta đều biết những năm gần đây kết quả điểm thi bộ môn
Lịch sử là rất thấp. Và cũng do nhiều nguyên nhân, như:

Trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa mạnh dạn trong việc
đổi mới phương pháp dạy học, không chú trọng hướng dẫn học sinh
cách tư duy phân tích đề và làm bài tập.
7
2. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên song theo tôi có
thể khái quát thành các nguyên nhân chính sau:

Về phía học sinh luôn tâm niệm môn sử là môn phụ, khó học,
khó nhớ vì có nhiều sự kiện. Giống như các bộ môn khác, môn Lịch sử
cũng có các dạng bài tập cơ bản thường gặp trong các kì kiểm tra hay
trong các kỳ thi. Mỗi dạng câu hỏi có những đặc trưng và yêu cầu
riêng. Tuy nhiên có một thực tế là khi làm bài thì nhiều em không chú
ý đến vấn đề này mà chỉ quan tâm đến câu chử, đọc lướt qua rồi
khoanh đại 1 đáp án nào đó sẽ có xác xuất 25% đúng.

Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy nhiều em còn lúng túng
khi đứng trước 2 đáp án gần giống nhau băn khoăn rồi chọn đáp án sai.
Việc học sinh không giải được hoặc giải sai bài tập chưa đủ cơ sở để
kết luận các em không hiểu biết gì về kiến thức và kĩ năng mà do nhiều
nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do: Không hiểu yêu cầu của câu hỏi,
không biết cần vận dụng lượng đơn vị kiến thức nào để giải quyết bài
tập, không biết cách thực hiện cụ thể vì quá yếu về kĩ năng nhận biết,
phân tích đề.

Qua khảo sát đầu năm khi cho học sinh làm bài tập lịch sử tôi
thấy kết quả chưa cao, cụ thể:

Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém


12 B1 34 2 7 10 15 0
12 B2 35 2 7 16 10 0
Tổng 69 4 14 26 25 0

Từ thực trạng trên tôi mạnh dạn đưa ra và áp dụng những kinh
nghiệm của mình để hướng dẫn học sinh hình thành và rèn luyện kỹ
năng giải bài tập trắc nghiệm lịch sử.

II . GIẢI PHÁP THAY THẾ

1. Các giải pháp thực hiện:

1.1. Đối với học sinh:


8
Để làm thành thạo các dạng bài tập trắc nghiệm lịch sử trước hết
học sinh phải nhớ và hiểu nội dung bài học lịch sử. Biết cách vận dụng
những kiến thức của mình để làm bài.

1.2. Đối với Giáo viên:

Giáo viên đòi hỏi phải có sự đầu tư, tìm tòi vận dụng được linh
hoạt kiến thức lí thuyết vào từng bài, từng loại đề từ đó hướng dẫn học
sinh thực hiện theo các bước:

- Giới thiệu các dạng đề câu hỏi bài tập trắc nghiệm lịch sử
thường gặp.

- Giới thiệu phương pháp tổng quát cho từng dạng bài, dạng đề.

- Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài

- Ra bài tập về nhà

2. Các yêu cầu khi thực hiện giải pháp

2.1 Các biện pháp thực hiện hướng dẫn học sinh làm bài tập
trắc nghiệm lịch sử

- Xác định đúng mục tiêu, quyết tâm học tập

- Nắm chắc kiến thức cơ bản theo SGK

- Phân chia kiến thức cơ bản theo SGK

- Phân chia kiến thức thành các mốc, các giai đoạn cụ thể “ chia
để học”

- Phân bổ thời gian học hợp lí, phương pháp cà chua ( Pomdoro
Technique)

- Phương pháp học 5 W

- Học theo phương pháp cuốn chiếu

9
- Sử dụng sơ đồ tư duy

- Nắm vững các khái niệm, thuật ngữ.

- Xem phim tư liệu, sử dụng kênh hình, đồ dùng trực quan.

- Nguyên tắc nghe – nói - đọc - viết

- Học nhóm

- Sử dụng điện thoại thông minh’

- Giải trí

Việc nắm vững các phương pháp trên và chọn cho mình phương
pháp phù hợp nhất là đúng với tiêu chí học tự luận để thi trắc nghiệm
trong ôn thi THPT Quốc gia.

Bước đầu tiên cần xác định đúng mục tiêu, quyết tâm học tập có
kế hoạch cu thể cho việc học

Để chọn môn Lịch sử làm môn thi THPT Quốc gia và là môn
trong tổ hợp xét tuyển, cần xác định rõ đây là môn học khó, cần được
đầu tư nhiều thời gian và nhất thiết phải có người hướng dẫn trong suốt
quá trình học. Các em cần đặt ra điểm số cho bản thân để lấy đó làm
động lực phấn đấu. Mỗi giai đoạn trong quá trình học nên kiểm tra lại
khả năng của bản thân để xác định mục tiêu ở giai đoạn kế tiếp, nhất là
ở gia đoạn nước rút. Việc kiểm tra có thể căn cứ vào làm các đề thi thử
trên mạng, nhất là của các trường chuyên hoặc đề minh họa của Bộ
Giáo Dục.

Cần xác định quyết tâm cao độ trong việc học, bởi nếu không có
đam mê thì việc học một môn khó như Lịch sử là điều nhiều em học
sinh rất ngại. Trong thời gian học các em cần xây dựng thời gian biểu
hợp lí và kiên quyết làm theo.

Về kiến thức cơ bản

10
Việc học và nắm vững kiến thức cơ bản môn Lịch sử là vô
cùng quan trọng, là chiếc chìa khóa để giải đáp tất cả những câu hỏi
trong đề thi, nhưng nhiều em vẫn lúng túng trong việc lựa chọn cho
mình một phương pháp nắm vững kiến thức cơ bản có hiệu quả.

Trước hết cần loại bỏ tư tưởng Lịch sử là học thuộc lòng. Thực
tế đề thi THPT Quốc gia cho thấy, rất nhiều cầu hỏi yêu cầu độ tư duy
cao, biết phân tích, so sánh, liên hệ thực tế...

Kiến thức cơ bản được coi như xương sống của một giai đoạn,
tiến trình lich sử. Để nắm vững kiến thức cơ bản, trước hết học sinh
cần có thái độ nghiêm túc, tự học trước ở nhà, đọc SGK và các tài liệu
cần thiết.

Về phân chia kiến thức thành các mốc , các giai đoạn cụ thể.

Lịch sử là một quá trình, một chặng đường dài của nhân loại,
của thời đại, dân tộc... trong đó luôn có những mốc son đánh dấu
những nội dung quan trọng, mang tính bước ngoặt, bước phát triển,
thậm chí bước thụt lùi

Lịch sử 12 từ 1945 đến 2000 bao gồm:

Lịch sử thế giới gồm các nội dung

- Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-
1991)

- Liên Xô và các nước Đông Âu ( 1945-1991). Liên Bang Nga


1991-2000
- Khu vực Đông Bắc Á
- Đông Nam Á và Ấn Độ
- Châu Phi và Mĩ la tinh
- Các nước tư bản: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản
- Quan hệ quốc tế trong và sau Chiến tranh lạnh

11
- Cách mạng – khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa
sau thế kỉ XX
Lich sử Việt Nam bao gồm:
- Giai đoạn 1919-1930
- Giai đoan 1930-1945
- Giai đoạn 1945-1954
- Giai đoạn 1954- 1975
- Giai đoạn 1975 -2000

Phân bổ thời gian học hợp lí, phương pháp cà chua


( Pomdoro Technique)

Không nên học một mạch 4- 5 tiếng hoặc thức xuyên đêm mà
chia quỹ thời gian của bạn ra từng quảng ngắn 30 phút (Pomdoro) và
chỉ tập trung học 1 thứ trong quảng này rồi nghĩ 5 phút. Phương pháp
này sẽ hạn chế việc các em học quá sức.

Phương pháp học 5 W

What? Cái gì. Học sinh nắm được sự kiện lịch sử gì? Tên gọi
của sự kiện đó.

Where? ở đâu? Sự kiên đó diễn ra ở địa điểm lịch sử nào?

Who? Ai? Nhân vật lịch sử nào được gắn với sự kiện, vai trò
đóng góp của nhân vật đó đối với sự kiện hiện tượng lịch sử đó.

When? Khi nào? Sự kiện hiện tượng lịch sử đó diễn ra vào thời
điểm lịch sử nào?

Why? Tại sao? Các em có thể giải thích các vấn đề có liên quan
nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa, tác động, vai trò vị trí, tính chất, đặc
điểm, đóng góp... của nhân vật, sự kiện hiện tượng, giai đoạn lich sử.

Học theo phương pháp cuốn chiếu, lượt đi, lượt về

12
Khi xây dựng được hệ thống kiến thức cơ bản và có được đề
cương bước tiếp theo là học, học làm sao để quên ít nhất? Chúng ta có
thể áp dụng phương pháp sau:

Bắt đầu học 5 bài rồi quay lại ôn bài 1,2,3

Học tiếp bài 6.7.8 xong quay lại ôn từ bài 1-5

Học tiếp bài 9,10,11 xong quay lại ôn bài từ 1-8

Cứ lần lượt như vậy cho đến hết các bài, khi học sang phần Việt
Nam các em đã ôn được khá nhiều lượt các bài đầu tiên và tương đối kĩ
phần Lịch sử thế giới các em bắt đầu qua ôn phần Lịch sử Việt Nam.

Sử dụng sơ đồ tư duy

Đối với mỗi giai đoạn lịch sử thường có những sự kiện Lịch sử nổi bật
gắn với những nhân vật tiêu biểu, đánh dấu những bước phát triển( đôi
khi là bước lùi) của Lich sử. Từ đó có thể so sánh các giai đoạn lịch sử
với nhau để rút ra những bài học lịch sử, thấy được những nguyên
nhân thành công hay thất bại gắn với công - tội của các nhân vật lich
sử.

Dùng sơ đồ cây hoặc sơ đồ tư duy sau khi học xong kiến thức cơ bản
để tái hiện củng như tổng hợp kiến thức đã học là phương pháp học tốt
dành cho các em đã có nền tảng kiến thức tương đối.

Nắm vững các khái niệm, thuật ngữ.

Khái niệm thuật ngữ Lịch sử rất quan trọng, thưc tế trong dề thi
năm 2017 và 2018 cho thấy, phần lớn các câu hỏi mức độ vận dụng
thấp và cao đều có liên quan đến khái niệm và thuật ngữ. Việc học sinh
không nắm được nội dung, bản chất của khái niệm, thuật ngữ sẽ dẫn tới
không giải nghĩa được từ khóa, không xác định được trọng tâm của câu
hỏi, dẫn tới không đưa ra được đáp án đúng.

Xem phim tư liệu, sử dụng kênh hình, đồ dùng trực quan.

13
Kênh hình gồm ảnh chụp tranh vẻ, lược đồ, sơ đồ, đồ thị,phim
tài liệu, phim lịch sử, hiện vật lịch sử để sử dụng kênh hình hiệu quả
các em cần nắm vững các bước sau: Quan sát, miêu tả, đánh giá nhận
xét, so sánh.

-Nguyên tắc nghe – nói - đọc - viết

Đây là 4 bước hình thành kiến thức tốt nhất và là phuwong


pahsp tôi thường xuyên sử dụng cho học sinh trong quá trình ôn tập,
không chỉ áp dụng cho ôn tập lịch sử mà có thể áp dụng cho tất cả các
môn học khác.

-Học nhóm

Học nhóm là một hình thức học tập phổ biến nhằm nâng cao sự
hợp tác giữa các thành viên trong nhóm, qua đó các em tự đặt câu hỏi
thảo luận, trình bày quan điểm,và thực hiện hợp tác giữa các thành viên
trong nhóm. Việc học nhóm sẽ cho phép học sinh hỏi lẫn nhau, khuyến
khích tư duy cấp cao. Là một phương pháp đặc biệt hữu hiệu cho hoạt
động giải quyết vấn đề khó trong ôn thi.

-Sử dụng điện thoại thông minh: hiện nay, các phương tiện
ghi âm rất phổ biến, có thể dùng điện toại di động thông minh để phục
vụ cho cách học này. Các bạn đọc to, rõ ràng nội dung bài học, ghi âm
lại và có thể nghe bất kì khi nào, kể cả trước khi đi ngũ. Việc nghe
trước hết sẽ tác động trực tiếp đến việc ghi nhớ, hình thành kiến thức
theo nguyên tắc “ mưa dầm thấm lâu”. Đây là một trong những cách
ghi nhớ kiến thức rất hiệu quả và dễ dàng.

- Giải trí : Đây là nội dung rất quan trọng trong quá trình dạy
và học Mà nhiều giáo viên và học sinh chưa làm đúng cách. Bộ não
con người là siêu việt như một siêu máy tính với khả năng ghi nhớ và
lưu trữ vô hạn, nhưng chúng ta không thể ghi nhớ quá nhiều cùng một
lúc nên trong qua strinhf học chúng ta có thể nghĩ ngơi thư giản để bổ
sung

2.2 Các yêu cầu khi thực hiện giải pháp


14
Để việc hướng dẫn chuẩn bị bài trước khi đến lớp cho học sinh
phát huy hiệu quả trong việc dạy học đòi hỏi giáo viên phải đảm bảo
những yêu cầu sau:
Trước hết: Giáo viên cần xác định kiến thức cơ bản của
mỗi bài, phải nghiên cứu thật kĩ bài học trong sách giáo khoa,sách
tham khảo,…. nhằm nắm được nội dung kiến thức cơ bản cần truyền
đạt và khối lượng kiến thức học sinh có thể chiếm lĩnh. Từ đó có
hướng dẫn cụ thể cho HS từng bài
Thứ hai: Người giáo viên phải có niềm đam mê thực sự
với môn học của mình, có kiến thức phong phú, nắm vững nội dung
chương trình, vận dụng kiến thức liên môn… để sử dụng phương pháp
dạy học phù hợp cho từng bài, từng mục
Thứ ba: Giáo viên phải có kiến thức tin học, sử dụng
thành thạo các phần mềm hỗ trợ như phần mềm Powerpoint.
Thứ tư : Giáo viên phải đọc nhiều sách, xem nhiều tư liệu
để cập nhật các thông tin mới, thành tựu liên quan đến Sinh học để
làm phong phú kiến thức cho bài dạy
2.3. Quá trình thực hiện giải pháp

- Ở lớp 12B2 lớp đối chứng: Giáo viên giảng dạy theo các
phương pháp thông thường.

- Ở lớp 12B1 lớp thực nghiệm: Giáo viên tăng cường hướng
dẫn học sinh về nhà thông qua việc phát phiếu bài tập trắc nghiệm cho
mỗi cá nhân sau mỗi tiết học và hướng dẫn học sinh làm phiếu bài tập
để chuẩn bị cho tiết học hôm sau.

- Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch
dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo khách quan.

Thực hiện kế hoạch dạy học:

Dựa vào đề thi trắc nghiệm lịch sử THPT Quốc gia của các
năm trước và đề thi thử của Bộ Giáo Dục & Đào tạo hàng năm. Tôi
phân tích đề thi bằng việc thiết lập ma trận đề thi và ra đề thi thử theo
ma trận. Thường xuyên cho học sinh lớp thực nghiệm làm bài tập.

15
Ví dụ: dựa vào đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 của Bộ GD
& ĐT tôi đã lập ma trận và cho HS cả 2 lớp 12 thi thử.
4. Vấn đề nghiên cứu
Phương pháp nâng cao kĩ năng làm bài tập trắc nghiệm môn Lịch sử
lớp 12. Phương pháp này có làm tăng hiệu quả thi môn Lịch sử THPT
quốc gia của HS Trường THCS và THPT ở Bến Quan không?
5. Giả thuyết nghiên cứu
- Có sự tiến hành Phương pháp nâng cao kĩ năng làm bài tập
trắc nghiệm môn Lịch sử lớp 12,cho học sinh lớp 12 Trường THCS &
THPT Bến Quan.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu.
- Tôi chọn khách thể nghiên cứu là lớp 12B1, 12B2 Trường
THCS & THPT Bến Quan. Lớp thực nghiệm (12B1) và lớp đối chứng
(12B2) có kết quả học tập môn Lịch sử học kì I năm học 2019 – 2020
là tương đương nhau. Hai lớp có cùng một giáo viên dạy môn Lịch sử.
Bảng 1: Bảng tương quan giữa hai nhóm.
Lớp Sỉ số Giá trị TB Ttest Độ
lệch chuẩn
12B1 34 6.837 0,33682 0.113579
12B2 35 6.637
2. Thiết kế.
Chúng tôi lựa chọn thiết kế: Kiểm tra trước và sau tác động với
các nhóm tương đương.
Bảng 2
Lớp Kiểm tra Tác động Kiểm tra sau tác
trước tác động động
12B1 Kết quả học kì I Tăng cường Kiểm tra kiến
Lớp thực năm học 2019 – hướng dẫn học thức của học
nghiệm 2020 được xác sinh về nhà sinh thông qua
định là tương bài kiểm tra một
đương nên tiết kì II
12B2 không cần kiểm Dạy học bình Kiểm tra kiến
Lớp đối chứng tra trước tác thường thức của học
động sinh thông qua
16
bài kiểm tra một
tiết kì II
3. Quy trình nghiên cứu
a. Chuẩn bị của giáo viên
- Cuối mỗi tiết học giáo viên phát cho học sinh một phiếu học
tập hướng dẫn học bài hôm sau.
b. Tiến hành tác động.
Sử dụng giải pháp mới: cho học sinh chuẩn bị mới về nhà theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
c. Kiểm tra kiến thức của học sinh sau khi tác động.
- Lấy bài kiểm tra một tiết học kì II ( điểm kết quả học kì I
và bài kiểm tra một tiết học kì II ở phần phụ lục )
d. Phân tích xử lí dữ liệu

e. Viết báo cáo kết quả.


4. Đo lường
- Thu thập dữ liệu về kiến thức thông qua bài kiểm tra kiến thức
sau thời gian tác động đối với hai lớp. (Bảng so sánh kết quả bài kiểm
tra thi thử của 2 lớp 12B1 (chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên
trước khi đến lớp), 12B2 (có hướng dẫn bình thường)
Kết quả kiểm tra học kì 1 cho thấy trình độ 2 lớp tương đương
nhau. Sau tác động, chúng tôi tiến hành thi thử ở lớp thực nghiệm
(12B1) và lớp đối chứng (12B2). (Đề kiểm tra và kết quả kiểm tra ở
phần phụ lục).
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Bảng 4. Phân tích kết quả trước
và sau tác động

Lớp thực nghiệm


10B1 Lớp đối chứng 10B2
KQ khảo KQ khảo KQ
KQ khảo sát sát sát khảo sát
trước sauT
TĐ Đ trước TĐ sauTĐ

17
Mốt 61 9 76 7
Trung vị 7 8 71 7
Giá trị trung
bình 6.836 7,84 6.653 6,48
Độ lệch chuẩn 1,570 1,40 1,727 1,63
P (TTEST) trước tác
động: 0,34

P (TTEST) sau tác


động: 0,001406

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) của 2 nhóm sau
tác động là :0,83126

Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra kiến thức giữa 2 lớp

Biểu đồ so sánh điểm trung bình


9

0
Trước tác động Sau tác động

Thực nghiệm Đối chứng

Từ kết quả phân tích dữ liệu thu được, cho thấy:


- Điểm TB của lớp thực nghiệm là 7.84, của lớp ĐC là 6.46.
Điểm TB của lớp TN cao hơn lớp ĐC là 1,38.
- Kiểm chứng T-TEST độc lập kết quả kiểm tra sau tác động
giữa 2 lớp cho giá trị P bằng 0,001406 nhỏ hơn 0,05 rất nhiều, cho thấy
chênh lệch giữa điểm TB giữa 2 lớp

18
ĐC và TN rất có ý nghĩa . Điểm TB của lớp TN cao hơn điểm
TB của lớp ĐC là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động,
nghiêng về lớp thực nghệm.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) của bài kiểm tra 2
lớp là 0,83. Theo bảng tiêu chí Cohen, mức độ ảnh hưởng của tác động
là lớn

V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận chung:

Sau một thời gian nghiên cứu và ứng dụng Phương pháp nâng
cao kĩ năng làm bài tập trắc nghiệm môn lịch sử lớp 12 với sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, cùng sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các bạn
đồng nghiệp và học sinh, tôi nhận thấy việc nêu lên những phương
pháp và kĩ năng làm bài trắc nghiệm môn Lịch sử 12 là rất quan trọng
trong việc phát triển tư duy và trí lực của học sinh, giúp học sinh năng
động, sáng tạo trong cách giải các loại bài tập. Nhờ những kỹ năng suy
luận, phân tích, tổng hợp các dữ kiện các em dễ dàng áp dụng vào làm
bài tập trắc nghiệm, đồng thời cũng hình thành cho các em năng lực
phân tích, tổng hợp và có những phương pháp giải sáng tạo, giúp các
em yêu thích môn Lịch sử hơn.

Không những thế, phương pháp này còn giúp giáo viên truyền
thụ đầy đủ kiến thức đến học sinh, giảm bớt được hoạt động của giáo
viên, phù hợp với phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung
tâm

Trên đây là một số ứng dụng của bản thân rút ra được qua quá
trình giảng dạy. Tuy nhiên ứng dụng này mới chỉ đề cập đến phương
pháp nâng cao kĩ năng làm bài tập trắc nghiệm môn lịch sử lớp 12 một
trong những phương pháp phải làm trong quá trình học phổ thông,
phạm vi còn hạn hẹp nên việc đánh giá phần nào còn hạn chế và có
những thiếu sót.

19
Thông qua đề tài này, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến
giúp đỡ của các đồng chí chuyên môn, của Ban giám hiệu và các bạn
đồng nghiệp để ứng dụng của tôi được hoàn thiện hơn, để tôi thành
công hơn trong sự nghiệp của mình.

2. Kiến nghị
a. Đối với giáo viên:
Phải đầu tư thật kĩ cho phần hướng dẫn học sinh về nhà thông
qua việc phải nghiên cứu kĩ nội dung của bài xác định được
trong tâm của bài, các câu hỏi bài tập đầy phải phong phú, tóm
tắt đầy đủ nội dung của bài, có các câu hỏi khó dành cho học
sinh khá giỏi.
b. Đối với học sinh:
Chuẩn bị bài chu đáo. Trong giờ học cần chú ý, hăng hái tích
cực tham gia giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra.
c. Đối với nhà trường:
- Tạo điều kiện cho tổ bộ môn thực hiện phương pháp dạy
học tích cực này trong các năm học tiếp theo

Tôi xin chân thành cảm ơn!

20
21
PHẦN III – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Sau khi hướng dẫn học sinh phương pháp ra khỏi hỗn hợp ” với
các phương pháp tôi đã thực hiện, học sinh đã biết cách làm bài tập hoá
học dạng “Tách chất ra khỏi hỗn hợp ”, chất lượng bài kiểm tra được cải
thiện. Cụ thể:

Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

SL % SL % SL % SL % SL
%

9A 22 1 4,5 4 18,3 16 72,7 1 4,5


0 0

9B 22 1 4,5 3 13,7 18 81,8 0 0


0 0

Tổng 44 2 4,5 7 15,9 34 77,3 1 2,3


0 0

Qua những kết quả đạt được, tôi khẳng định vai trò của việc hình
thành cho học sinh kỹ năng giải các dạng bài tập hóa học là vô cùng quan
trọng, nó là nền tảng vững chắc giúp các em tiếp thu và lĩnh hội kiến thức
hóa học ngày càng tốt hơn.

PHẦN IV: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

2. Kiến nghị:

22
Câu 1: Nguyễn Ái Quốc quyết định sang phương Tây tìm đường cứu
nước vì
A. muốn tìm hiểu xem các nước phương Tây làm cách mạng thế
nào.
B. muốn nhờ sự giúp đở của Pháp để khai hóa văn minh.
C. muốn nhờ sự giúp đở của các nước phương Tây
D. tìm liên lạc với những người Việt Nam yêu nước ở nước ngoài.
Câu 2: Từ 1950 đến nửa đầu 1970 của thế kỉ XX thành tựu Liên Xô đạt
được trong xây dựng CNXH có ý nghĩa quan trọng
A. Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc.
B. Thể hiện tính ưu việt của CNXH
C. Đạt thế cân bằng chiến lược quân sự với Mĩ
D. Nâng cao vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế.
Câu 3: Từ sự phát triển của Ấn Độ hiện nay, Việt Nam có thể rút ra bài
học kinh nghiệm
A. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
B. Chú trọng phát triển công ngiệp nặng
C. Áp dụng triệt để thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại
D. Coi trọng việc khai thác các nguồn tài nguyên, thiên nhiên
Câu 4: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự
phát triển phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Phi là
A. Chủ nghĩa thực dân châu Âu suy yếu.
B. Sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân châu Phi.
C. Phong trào đấu tranh của người da đen phát triển mạnh mẽ
D. Giai cấp tư sản trưởng thành nhanh chống nắm lấy ngọn cờ lãnh
đạo
Câu 5: Sau chiến tranh thế giới hai, yếu tố nào phản ánh không đúng
nguyên nhân phát triển của kinh tế Mĩ?
A. Áp dụng thành tựu khoa học kỉ thuật.
23
B. Chi phí quốc phòng thấp
C. Vai trò điều tiết của nhà nước.
D. Tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Câu 6: Đến năm 1950,Tây Âu đạt được thành tựu cơ bản nào khi thực
hiện kế hoạch Mác san?
A. Kinh tế Tây Âu phát triển cạnh tranh với Nhật Bản.
B. Làm cho Tây Âu ngày càng lệ thuộc Mĩ.
C. Kinh tế phục hồi đạt mức trước chiến tranh.
D. Tây Âu trở thành trung tâm kinh tế, tài chính thế giới.
Câu 7: Mâu thuẫn cơ bản nhất của xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế
giới thứ nhất là
A. Mâu thuẫn giữa giữa giai cấp tư sản với chính quyền thực dân
Pháp.
B. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp.
C. Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
D. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với thực dân Pháp và tư sản.
Câu 8: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu
A. giai cấp công nhân đã hoàn toàn tự giác.
B. phong trào công nhân bước đầu thắng thế.
C. giai cấp công nhân bước đầu chuyển sang tự giác.
D. giai cấp công nhân có tinh thần đoàn kết quốc tế.
Câu 9: Sự kiện đánh dấu thất bại của khuynh hướng tư sản ở Việt Nam
A.Sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
B. Sự ra đời của Đảng Cộng sản .
C. Sự xuất hiện ba tổ chức Cộng sản.
D. Sự ra đời của Đông Dương Cộng sản Đảng.
Câu 10: Phong trào cách mạng 1930-1931 nêu cao khẩu hiệu
A. “Tự do dân chủ, cơm áo, hòa bình”.
B. “Chống đế quốc chống phát xít”.
C. “Tich thu ruộng đất của đế quốc việt gian”.

24
D. “ Độc lập dân tộc” , “ruộng đất cho dân cày”.
Câu 11: Phong trào dân chủ 1936-1939 đã sử dụng hình thức đấu tranh
chủ yếu
A. Vũ trang, bất hợp pháp.
B. Công khai, hợp pháp.
C. Bí mật, bất hợp pháp.
D. Công khai, bí mật.
Câu 12: Cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển theo hình thái khởi
nghĩa:
A. Tổng khởi nghĩa trên quy mô cả nước.
B. Khởi nghĩa từng phần ở các địa phương.
C. Từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa.
D. Khởi nghĩa từng phần kết hợp chiến tranh du kích.
Câu 13: Trong cách mạng tháng Tám năm 1945 hình ảnh thu nhỏ của
nước Việt Nam mới là
A. Căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai. B. khu giải
phóng Việt Bắc.
C. Căn cứ Cao- Bắc - Lạng D. Căn cứ
địa Việt Bắc.
Câu 14: Việc kí kết Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 của Đảng Cộng sản Đông
Dương đã chứng tỏ
A. Sự thỏa hiệp của Đảng và chính phủ ta.
B. Sự non yếu trong đường lối lãnh đạo của Đảng ta.
C. Sự mềm dẻo của ta trong phân hóa kẻ thù
D. Chủ trương đúng đắn kịp thời của Đảng ta. .
Câu 15: “ Tiêu diệt bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới Việt
Trung, củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc” là mục tiêu của chiến
dịch
A. Cuộc chiến đấu ở các đô thị.
B. Việt Bắc thu – đông 1947.

25
C. Điện Biên Phủ 1954.
D. Biên giới thu – đông 1950.
Câu 16: Theo Hiệp Định Giơ ne vơ (1954) giới tuyến quân sự tạm thời
giữa ta với Pháp là:
A. Sông Bến Hải.
B. Sông Gianh
C. Sông Hương.
D. Sông Thạch Hãn.
Câu 17: Bước vào đông - xuân 1953-1954, âm mưu của Pháp – Mĩ là
A. giành thắng lợi quân sự quyết định nhằm “ kết thúc chiến tranh
trong danh dự”
B. giành thắng lợi quân sự để tiếp tục xâm lược Việt Nam.
C. giành lại quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ
D. giành thắng lợi quân sự để tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
Câu 18: Quân Mĩ vừa vào miền Nam đã mở ngay cuộc hành quân “ tìm
diệt” vào
A. Đông Nam Bộ B. Tây Nguyên C. căn cứ Dương Minh
Châu D. Vạn Tường
Câu 19: Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước được tổ
chức tại Sài Gòn đã
A. quyết định tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
B. thông qua chính sách đối nội đối ngoại của nước Việt nam
thống nhất.
C. Nhất trí hoàn toàn các chủ trương, biện pháp thống nhất đất
nước về mặt Nhà nước.
D. Bầu các cơ quan lãnh đạo cao nhất, Ban dự thảo Hiến Pháp
Câu 20: Điểm giống nhau về hoàn cảnh lịch sử diễn ra hai cuộc Tổng
tuyển cử bầu Quốc Hội 1946 và 1976 là
A. Duy trì hòa bình, an ninh thế giớiĐối mặt với nguy cơ đe dọa
của thù trong, giặc ngoài

26
B. Được tiến hành ngay sau những thắng lợi to lớn của dân tộc
Việt Nam.
C. Tình hình đất nước có những điều kiện thuận lợi về kinh tế - xã
hội .
D. Được sự giúp đở của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân loại
trên thế giới.
Câu 21: Thỏa thuận chủ yếu nào của Hội nghị Ianta ( thánh 2/1945) đã
tạo điều kiện cho thực dân Pháp trở lại xâm lược Đông Dương?
A. Quân Anh vào Đông Dương làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật
B. Quân Pháp vào Đông Dương làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật
C. Đông Nam Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương
Tây.
D. Quân Trung Hoa dân quốc vào Đông Dương giải giáp quân
Nhật.
Câu 22: Mục tiêu thành lập Hiệp Hội quốc gia Đông Nam Á ( ASEAN)

A.Chống lại ảnh hưởng của phương Tây về kinh tế
B. Chống lại sự xâm lược của Mĩ
C. Phát triển kinh tế, văn hóa, cùng nổ lực chung giữa các nước.
D. Hình thành liên minh quân sự để bành trướng thế lực
Câu 23: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mục tiêu đấu tranh của các
nước Mĩ La tinh là
A. Chống chế độ diệt chủng.
B. Chống chế độ độc tài thân Mĩ.
C. Chống chế độ phân biệt chủng tộc.
D. Chống chủ nghĩa thực dân cũ
.Câu 24: Từ sự phát triển của kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới
thứ hai Bài học Việt Nam có thể rút ra là
A. Mở rộng hợp tác đầu tư với các nước bên ngoài
B. Đầu tư phát triển các ngành công nghiệp dân dụng.

27
C. Tập trung vào công tác đào tạo nguồn nhân lực cao
D. Coi trọng yếu tố con người, sức mạnh đoàn kết của nhân dân
Câu 25: Sự khác nhau cơ bản giữa Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên và Việt Nam Quốc dân đảng là ở
A.thành phần tham gia B. hình thức đấu tranh
C. địa bàn hoạt động D. khuynh hướng cách mạng.
Câu 26: Nhận xét nào dưới đây đúng với phong trào cách mạng 1930-
1931
A. Phong trào mang tính triệt để.
B. Phong trào mang tính tư sản.
C. Phong trào mang tính không triệt để
D. Phong trào mang tính chất phong kiến.
Câu 27: Vì sao Hội nghị Trung ương Đảng lần 8 (tháng 5/1941) có tầm
quan trọng đặc biệt đối với cách mạng tháng Tám?
A. Đã giải quyết vấn đề ruộng đất cho nhân dân.
B. Hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo cách mạng.
C. Góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc
. D. Đề cao chủ trương dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
Câu 28: Cuộc tổng tuyển cử ngày 6/1/1946 thắng lợi có ý nghĩa:
A. Đưa đất nước thoát khỏi tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”.
B. Khơi dậy tinh thần yêu nước, làm chủ đất nước.
C. Nâng cao uy tín của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
D. Giáng đòn vào âm mưu chia rẽ của kẻ thù.
Câu 29: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20/12/1960)
giữ vai trò gì trong kháng chiến chống Mĩ?
A. Lãnh đạo nhân dân miền nam đấu tranh.
B. Xây dựng lực lượng cách mạng miền Nam.
C. Giữ gìn lực lượng cách mạng chuẩn bị phản công.
D. Đoàn kết toàn dân chống đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai.

28
Câu 30: Hội nghị lần thứ 21 (tháng 7/1973) của Đảng nhận định kẻ thù
của cách mạng miền Nam là
A. đế quốc Mĩ và Tập Đoàn Nguyễn Văn Thiệu
B. Đồng minh Mĩ, Mĩ, chính quyền Sài Gòn.
C. chính quyền Sài Gòn.
D. Mĩ và đồng minh Mĩ.
Câu 31: Đường lối cách mạng xuyên suốt của Đảng ta từ 1930 đến nay

A. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
B. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
C. Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng.
D. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và chủ nghĩa xã hội.
Câu 32: Ý nghĩa quan trọng nhất của việc hoàn thành thống nhất đất
nước về mặt nhà nước?
A. Đưa miền Nam đi lên chủ nghĩa xã hội.
B. Tạo điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh đất nước.
C. Góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
D. Cơ sở để Việt Nam mở rộng quan hệ quốc tế.
Câu 33: Chiến tranh lạnh chấm dứt đã tác động gì đến tình hình thế giới
A. Mĩ ra chiều hướng để Mĩ tiếp tục vươn lên thành siêu cường.
B. Mở ra chiều hướng để Liên Xô giải quyết khủng hoảng.
C. Mở ra chiều hướng Mĩ và Liên Xô phát triển mạnh về kinh tế.
D. Mở ra chiều hướng để giải quyết hòa bình các tranh chấp, xung
đột.
Câu 34: Vấn đề cấp bách đặt ra cho các nước Đồng minh tại Hội nghị
Ian ta ( tháng 2/1945) là
A. Giải quyết vấn đề các nước phát xít thắng bại
B. Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh .
C. Nhanh chống đánh bại hoàn toàn các nước phát xít.
D. Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.

29
Câu 35: Nội dung nào khẳng định tính đúng đắn trong Cương lĩnh chính
trị đâu tiên của Đảng?
A. Vấn đề dân tộc gắn liền với vấn đề giai cấp.
B. Thể hiện rõ tinh thần quốc tế vô sản.
C. Tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa công nhân và nông dân.
D. Đánh gia sđúng khả năng lãnh đạo của giai cấp vô sản.
Câu 36: Luận cương chính trị tháng 10/1930 thông qua hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng là
A. Đánh đổ phong kiến và tay sai.
B. Đánh đổ phát xít và tay sai.
C. Đánh đổ phong kiến và đế quốc.
D. Đánh đổ đế quốc và phong kiến tay sai.
Câu 37: Điểm nào dưới đây là điểm giống nhau của Phan Bội Châu và
Phan Châu Trinh trong quá trình hoạt động cách mạng của mình?
A. Đều thực chủ trương dùng bạo lực cách mạng.
B. Đều noi theo gương Nhật để tự cường.
C. Đều chủ trương thực hiện cải cách dân chủ.
D. Đều muốn cứu nước cứu dân.
Câu 38: Sự kiện đánh dấu bước đầu thắng thế của khuynh hướng vô sản
trước khuynh hướng tư sản?
A. Sự thành lập các tổ chức cách mạng.
B. Sự ra đời các tổ chức cộng sản năm 1929.
C. Sự ra đời của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
D. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đầu 1930
Câu 39: Vì sao thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đánh dấu
bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam?
A. Đã mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc- kỉ nguyên độc lập, tự
do.
B. Đã lật đỗ sự tồn tại nghìn năm của chế độ phong kiến.
C. Đã lật đỗ ách thống trị của Nhật – Pháp và tay sai.

30
D. Đã gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
Câu 40: Hai nhiệm vụ chiến lược Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra để
giữ vững thành quả cách mạng tháng Tám 1945 là
A. Thực hiện nền giáo dục mới và giải quyết nạn đói.
B. Thành lập chính phủ Liên hiệp và thông qua Hiến pháp mới
C. Củng cố, bảo vệ chính quyền cách mạng và ra sức xây dựng chế
độ mới.
D. Quyết tâm chống Pháp xâm lược ở miền Nam và trừng trị bọn
tay sai.
ĐÁP ÁN
1A 2D 3C 4D 5B 6C 7B 8A 9A 10D
11B 12C 13B 14C 15D 16A 17A 18D 19C 20B
21C 22C 23B 24D 25D 26A 27B 28C 29D 30A
31B 32B 33D 34C 35A 36C 37D 38B 39A 40C

31

You might also like