Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 63

CHƯƠNG 1

Câu 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tháng
2/1930? Giá trị của của Cương lĩnh trong sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam hiện
nay là gì?.................................................................................................................................................................................
Câu 2: Làm thế nào để phát huy tinh thần dân chủ của sinh viên trong giai đoạn hiện
nay?..........................................................................................................................................................................................
Câu 3: Vai trò của sinh viên trong việc bảo vệ và xây dựng đất nước trong giai đoạn hiện
nay?..........................................................................................................................................................................................
Câu 4: Với vai trò là sinh viên em cần làm gì để bảo vệ và xây dựng đất nước trong giai
đoạn hiện nay?......................................................................................................................................................................
Câu 6: Liên hệ vai trò của sinh viên trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước ta
hiện nay?................................................................................................................................................................................
Câu 7: Liên hệ bản thân với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam hiện nay?..............................................
Câu 8: Liên hệ vai trò của sinh viên trong thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội?...............................................................................................................................
Câu 9: Đảng ta đã xác định vị trí vai trò của đội ngũ tri thức trong trong công cuộc CNH,
HĐH hiện nay như thế nào ?.............................................................................................................................................
Câu 10: Liên hệ thực tiễn Đảng Cộng Sản Việt Nam phát huy tinh thần đoàn kết toàn dân
trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước ta hiện nay?..................................................................................
Câu 11: Từ những nội dung, giải pháp được trình bày trong Văn kiện Đại hội XIII của
Đảng, có thể thấy để giải phóng, phát huy những năng lượng tích cực hay sức mạnh
“mềm” của con người Việt Nam trong phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, cần tập
trung thực hiện những nội dung sau:.............................................................................................................................
Câu 12: Trách nhiệm của sinh viên trong sự nghiệp xây dựng đất nước ngày càng vững
mạnh?.....................................................................................................................................................................................
Câu 13: Trình bày những chuyển biến mới của tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX tác động đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?.....................................................
Câu 14: Trình bày khái quát chính sách cai trị của thực dân Pháp và tác động của chính
sách đó đến xã hội Việt Nam?...........................................................................................................................................
Câu 15: Trình bày vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam? (tờ hướng dẫn lịch sử trang 12-14, thêm ttin dưới)..........................................................................
Câu 16: Trình bày sự phát triển phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam
1919-1930 và giải thích tại sao giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo của cách
mạng Việt Nam?...................................................................................................................................................................
Câu 17: Phân tích đường lối cách mạng thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 2 năm 1930)? Ý nghĩa của Cương lĩnh đối với tiến trình
cách mạng Việt Nam? (trang 16-17 tờ hướng dẫn lịch sử)..........................................................................................
Câu 18: Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy chứng minh: Đảng Cộng Sản Việt
Nam ra đời là một tất yếu?................................................................................................................................................
Câu 19: Phân tích nội dung cơ bản của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 và rút ra
nhận xét?................................................................................................................................................................................
Câu 20: Nêu những điểm giống và khác nhau về nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền
được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị tháng 10 năm
1930 của Đảng?.....................................................................................................................................................................

1
Câu 21: Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
trong giai đoạn 1939-1945? Nội dung chủ trương chiến lược mới của Đảng được thông
qua tại Hội nghị BCHTƯ 8 (tháng 5 năm 1941)?............................................................................................................
Câu 22: Làm rõ nguyên nhân Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945)? Đảng Cộng sản Đông
Dương đã có chủ trương như thế nào? Ý nghĩa của chủ trương?...........................................................................
Câu 23: Phân tích chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền của Đảng
trong cách mạng tháng Tám năm 1945?........................................................................................................................
Câu 24: Vì sao Xô viết nghệ tĩnh là đỉnh cao phát triển cách mạng giai đoạn 1930-1935?...............................
Câu 25: Phân tích những bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931 với
đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh...........................................................................................................................................
Câu 26: Sự khác biệt giữa cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng và luận cương chính trị
của đảng cộng sản Đông Dương 10/1930?....................................................................................................................
● Giống nhau...................................................................................................................................................................
● Khác nhau....................................................................................................................................................................
● Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau của 2 văn kiện trên................................................................................
Câu 27: So Sánh Lực Lượng Cách Mạng Giữa Cương Lĩnh Và Luận Cương Trong Cương
lĩnh:..........................................................................................................................................................................................
Câu 28: Tại sao hội nghị của bch trung ương đảng khẳng định việc tập hợp quần chúng
thành mặt trận chống phản động thuộc địa? (chat gpt)............................................................................................
Câu 29: Tại sao nói : Thời cơ trong cách mạng tháng 8 là thời cơ chín muối, thời cơ ngàn
năm có một?..........................................................................................................................................................................
Câu 29: Nếu không tấn công vào thời điểm mùng 8 năm 1945 thì còn thời điểm nào để
tấn công không?...................................................................................................................................................................
Câu 30: Sự kiện nào đánh dấu đã chuyển hẳn từ lập trường yêu nước sang lập trường
cộng sản, và ý nghĩa của nó trong cuộc đời của lãnh tụ............................................................................................
Câu 31: Phân tích vai trò của phong trào yêu nước với sự ra đời của ĐCS...........................................................
Câu 32: So sánh nội dung đường lối công nghiệp hoá của đại hội 4 và đại hội 5 (Khái
niệm, Lí do,..).........................................................................................................................................................................
Câu 33: Hoàn cảnh lịch sử thế giới và trong nước tác động đến sư ra đời của Đảng Cộng
Sản Việt Nam.........................................................................................................................................................................
Câu 34: Nêu nội dung của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
Hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò như thế nào trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc? (trang 15-16 hdan lsđ+ttin dưới)........................................................................................................
Câu 35: “Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn, vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam – một nước thuộc địa của
thực dân Pháp, mang tính dân tộc và tính giai cấp sâu sắc”. Bằng những hiểu biết của
mình, chứng minh nhận định trên..................................................................................................................................
Câu 36: So sánh phong trào cách mạng 1930-1931 với phong trào dân chủ 1936-1939:...................................
Câu 37: Hãy cho biết ý kiến của anh/chị về nhận định: Cách mạng tháng Tám năm 1945
ở Việt Nam là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc mang tính chất cách mạng dân chủ tư
sản kiểu mới..........................................................................................................................................................................
Câu 38: Anh/chị suy nghĩ gì về ý kiến: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là
cuộc cách mạng dân tộc....................................................................................................................................................

2
Câu 39: Phát biểu ý kiến về nhận định: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là
một cuộc cách mạng..........................................................................................................................................................
Câu 40: Anh/chị có nhận xét gì về việc xác định nhiệm vụ cách mạng Việt Nam của
Đảng Cộng sản Đông Dương thời gian 1939-1945 (ndung t24-30 HDLSD)...........................................................
Câu 41: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam có phải là một cuộc bạo lực cách
mạng không? Vì sao?...........................................................................................................................................................

Chương 1

ĐCSVN ra đời = CN M-L + phong trào công nhân + phong trào yêu nước

(quy luật chung) (đặc thù riêng)

I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA
ĐẢNG (2/1930) trang 36

1. Bối cảnh lịch sử:

● Quốc tế:
● Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (ktct
mang 5 đặc trưng: tư bản độc quyền, liên minh tbdq, xâm chiếm thuộc địa ,…)
● Cách mạng tháng mười Nga

● Quốc tế cộng sản


● Chủ nghĩa M-L là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân

Mác: đặt nền móng cho giá trị thặng dư, giúp nc nhân dân đứng lên đấu tranh, là của giai
cấp công nhân, sáng lập ra "liên minh ptrao công nhân quốc tế" (quốc tế thứ nhất)

Anghen: hoàn thiện giúp Mác

Lênin: phát triển chủ nghĩa Mác ở tk20 sáng lập qte cộng sản (qte thứ 3)

Giai cấp công nhân đủ khả năng lãnh đạo cách mạng VN, giai cấp tư sản VN không có khả
năng

Điều kiện lịch sử: trước pháp xâm lược, vn là đất nước phong kiến độc lập sau: thuộc địa
nửa phong kiến

5 giai cấp tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản: dân tộc (mâu thuẫn bao trùm) và giai cấp

3
PHẦN LIÊN HỆ THỰC TIỄN MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG

Câu 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng tháng 2/1930? Giá trị của của Cương lĩnh trong sự nghiệp giải phóng dân
tộc Việt Nam hiện nay là gì?

a. Giá trị của của Cương lĩnh

Ngọn cờ tập hợp, cổ vũ toàn Đảng, toàn dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
khẳng định sự vững vàng của Đảng, sự đúng đắn của đường lối đổi mới, thật sự trở thành
ngọn cờ tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng và nhân dân ta trong sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. củng cố, tăng cường sức mạnh đoàn kết, quyết tâm
chính trị, tinh thần lao động, sáng tạo của toàn Đảng, toàn dân, mặt khác làm tăng thêm
sức mạnh đề kháng của cán bộ, đảng viên, nhân dân trước những âm mưu, hành động
xuyên tạc, kích động, chống phá chủ nghĩa xã hội, chống phá Đảng của các thế lực thù
địch, phản động. Trận địa tư tưởng được giữ vững; sức mạnh tinh thần được tăng cường.
Đó chính là cội nguồn và động lực tạo nên những thành tựu to lớn, toàn diện của đất
nước trong gần 10 năm qua. (2) Nền tảng tiếp tục phát triển, hoàn thiện lý luận.

+ Cương lĩnh là nền tảng lý luận để Đảng ta tiếp tục phát triển nhận thức về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

+ Cương lĩnh là cơ sở lý luận để Đảng cụ thể hóa, từng bước hoàn thiện định hướng phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; xây dựng hệ thống chính
trị, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.

+ Cương lĩnh tổng kết ở tầm lý luận những bài học kinh nghiệm lớn trong hơn 80 năm
lãnh đạo cách mạng của Đảng, tạo cơ sở khoa học để Đảng tiếp tục hoan thiện đường lối
cách mạng, phương thức lãnh đạo của Đảng.

b. Hoàn cảnh lịch sử

Cuối năm 1929, Nguyễn Ái Quốc ở Xiêm (Thái Lan) đang tìm đường về nước thì nghe tin
Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên phân liệt, những người Cộng sản chia thành nhiều
phái, Người lập tức trở lại Hương Cảng (Trung Quốc). Với tư cách là phái viên của Quốc
tế Cộng sản, có đầy đủ quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến phong trào cách
mạng ở Đông Dương, Người chủ động triệu tập đại biểu của hai nhóm (Đông Dương và
An Nam) và chủ trì Hội nghị hợp nhất đảng tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc). Hội
nghị bắt đầu họp từ ngày 06-01-1930 đến 03-02-1930, Hội nghị nhất trí tán thành việc
hợp nhất hai tổ chức Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng thành một
đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam; thông qua Chính cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng. Các văn kiện này hợp
thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

4
c. Liên hệ bản thân ( là sinh viên)

Đẩy mạnh việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn của bản thân, tuyên
truyền về đường lối chính sách của Đảng pháp luật của nhà nước. Chống các biểu hiện
suy thoái về phẩm chất đạo đức, luôn tu dưỡng phẩm chất đạo đức.

Chúng ta phải luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, chống những luận điệu xuyên tạc về
Đảng, về Chủ tịch Hồ Chí Minh, không ngừng nâng cao trình độ để thích ứng với điều
kiện xã hội mới, áp dụng triệt để và linh hoạt các nguyên tắc của Người tùy theo vị trí
của mình như tập trung dân chủ, kỷ luật nghiêm minh, tự giác trong công việc cũng như
trong cuộc sống cộng đồng.

Mỗi cá nhân sinh viên cần có ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức: Cần gương mẫu rèn
luyện phẩm chất tư cách, làm tròn những nhiệm vụ được Đảng và chính quyền giao phó.
Có lối sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, hòa nhã với mọi người. Luôn tự rèn
luyện và trau dồi phẩm chất đạo đức, lối sống.

Thẳng thắn, trung thực bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ
người tốt, chân thành, khiêm tốn, không bao che khuyết điểm,…Luôn có ý thức giữ gìn
đoàn kết trong tập thể, trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng tháng 2/1930.

Sinh viên cần tự đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc, pháp
luật, không chia bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất đoàn kết nội bộ.

Cần có ý thức coi trọng việc tự phê bình và phê bình; phê phán những biểu hiện xuất
phát từ những động cơ cá nhân; động viên người thân trong gia đinh giữ gìn đạo đức lối
sống, thực hiện xây dựng gia đình văn hóa.

Câu 2: Làm thế nào để phát huy tinh thần dân chủ của sinh viên trong giai
đoạn hiện nay?

Năm 2020, là năm tiến hành đại hội đảng bộ các cấp, Đại hội XIII của Đảng bộ Khối tiến
tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Bối cảnh tình hình quốc tế và trong
nước có nhiều thuận lợi, đan xen khó khăn, thách thức; Dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng phát huy tinh thần đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới, sáng
tạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng của
đội ngũ cán bộ, đảng viên

Thứ nhất, thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan Trung ương phải chấp
hành nguyên tắc tập trung dân chủ.

Thứ hai, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa đảm bảo quyền dân chủ của cán bộ, công
chức, viên chức với nguyên tắc làm việc theo chế độ thủ trưởng cho thỏa đáng.

5
Thứ ba, phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong các cơ quan
Trung ương.

Thứ tư, phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong các cơ quan
Trung ương.

Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hóa thể chế chung về dân chủ thành quy định phù
hợp với đặc điểm của từng cơ quan, đơn vị.

Bản thân sinh viên cần phải:

+ Mỗi sinh viên cần hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của bản thân và phải tích cực giáo dục,
nâng cao trình độ dân trí, hiểu biết pháp luật để người dân thực hiện tốt các quyền của
mình.

+ Mỗi sinh viên phải nghiên cứu, chọn lựa người phù hợp để bầu đại biểu quốc hội, hội
đồng nhân dân,..; phải tích cực tham gia đóng góp công việc của nhà nước (Khi nhà nước
trưng cầu ý dân, xin ý kiến các luật,...); giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, phát
hiện và dũng cảm lên án những hành vi sai phạm pháp luật, tham ô, tham nhũng, lãng
phí.

+ “Phê phán” quan điểm sai lầm đồng nhất dân chủ với chỉ bản chất chính trị, ca ngợi thể
chế đa nguyên đa đảng ở các nước tư bản, yêu cầu chúng ta phải thực hiện đa nguyên đa
đảng, ngụy biện cho rằng chỉ có đa nguyên đa đảng mới có dân chủ. Qua đó, mỗi sinh
viên cần nâng cao nhận thức chính trị, tham gia vào nhiệm vụ bảo vệ Đảng và nhà nước,
chế độ xã hội chủ nghĩa.

Câu 3: Vai trò của sinh viên trong việc bảo vệ và xây dựng đất nước trong giai
đoạn hiện nay?

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn chú trọng công tác bảo vệ nền
tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, coi đây là
một bộ phận quan trọng trong công tác tư tưởng, lý luận của Đảng, một nội dung cốt lõi
của công tác xây dựng Đảng. Mỗi cán bộ, đảng viên phải thường xuyên trau dồi, học tập,
nhận thức đầy đủ, sâu sắc những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tự giác tu dưỡng rèn luyện nâng cao trình độ chính trị,
trau dồi đạo đức cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội.

Mỗi cán bộ, đảng viên cần bám sát tình hình, nắm bắt tư tưởng, dư luận trong xã hội để
kịp thời cung cấp thông tin chính thống, định hướng dư luận, thường xuyên chia sẻ
thông tin tốt đẹp, lan tỏa gương người tốt, việc tốt để "lấy cái đẹp dẹp cái xấu", phản ứng
nhanh, linh hoạt, chia sẻ, giải thích cho nhân dân hiểu đúng bản chất của vấn đề, nhận

6
thức được những chiêu trò, âm mưu, thủ đoạn của chúng để cùng tham gia vạch trần âm
mưu, hoạt động của chúng.

Chú trọng nâng cao ý thức tự giác, kỷ luật trong khi tiếp xúc thông tin; nắm vững và
chấp hành tốt các quy định về quyền thông tin, phạm vi thông tin theo quy định của
Hiến pháp, Luật Tiếp cận thông tin và Luật An ninh mạng. Khi tham gia mạng xã hội cần
nghiêm túc thực hiện điều lệ và quy định kỷ luật của Ðảng, của tổ chức mà mình là
thành viên, đồng thời thể hiện là công dân gương mẫu trong việc chấp hành Quy tắc ứng
xử trên mạng xã hội do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo, bảo đảm lợi ích chính đáng của các tầng
lớp nhân dân, thực hiện tốt chính sách xã hội, thể hiện sự ưu việt của chế độ xã hội nước
ta. Thực hiện tốt chính sách xã hội không chỉ là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế mà
còn là một trong những yếu tố quyết định sự ổn định và phát triển bền vững của đất
nước.

Từ rất lâu đảng và nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng của thế hệ trẻ trong
việc góp phần bảo vệ, xây dựng non song đất nước. Là sinh viên em cần làm để bảo vệ và
xây dựng đất nước trong giai đoạn hiện nay là:

● Phải có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về trách nhiệm công dân đối với công cuộc
bảo vệ an ninh trật tự của Tổ quốc.
● Tự giác chấp hành các quy định về đảm bảo an ninh trật tự của nhà trường và của
địa phương nơi cư trú.
● Chăm chỉ học tập để nâng cao hiểu biết về toàn vẹn lãnh thổ vả tuyên truyền
những điều đúng đắn cho mọi người xung quanh, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ
sinh, bảo vệ sức khoẻ.
● Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, cảnh giác trước âm mưu
chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái
độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc.
● Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương như tham gia
bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá đói giảm nghèo, chống tiêu
cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã hội như hiến máu tình
nguyện, làm tình nguyện viên…; tham gia hoạt động đền ơn đáp nghĩa…
● Tham gia đăng kí tham gia huấn luyện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên
đường làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
● Vận động bạn bè, người thân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

Mỗi sinh viên phải nắm chắc đường lối quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, trên cơ sở đó phát

7
huy trách nhiệm cá nhân trong quá trình học tập tại nhà trường và công tác tại cơ quan,
đơn vị, địa phương sau này.

Câu 4: Với vai trò là sinh viên em cần làm gì để bảo vệ và xây dựng đất nước
trong giai đoạn hiện nay?

● Chủ trương của Đảng:

Các quan điểm, chủ trương của Đảng qua các thời kỳ về bảo vệ ANQG và bảo đảm
TTATXH luôn có sự kế thừa, vận dụng, phát triển từ các quan điểm, chủ trương đã có từ
trước.

Có thể thấy, nội hàm quan điểm của Đảng ta về kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc biên giới và chủ quyền biển,
đảo, vùng trời Tổ quốc rất rộng, nhưng nội dung cốt lõi là xây dựng ý chí quyết tâm sắt
đá cùng với kiên trì, bền bỉ đấu tranh của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta để BVTQ
trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.

Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là mục tiêu xuyên suốt của cách mạng Việt Nam, là
con đường duy nhất đúng mà Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam đã lựa chọn.

● Trách nhiệm của sinh viên hiện nay:

Để phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay cần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới cho thanh niên. Đây là nhiệm vụ nền tảng quan trọng góp phần nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của thanh niên đối với nhiệm vụ bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa; tạo môi trường thuận lợi để thanh niên tham gia tích cực vào nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Ngày nay, trước sự tác động mạnh mẽ của mặt trái kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế
quốc tế, âm mưu của các thế lực thù địch đã ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm, trách
nhiệm của thế hệ trẻ. Vì vậy, việc quan trọng và cấp thiết là “phát huy vai trò xung kích,
sáng tạo, tinh thần tình nguyện, khơi dậy tiềm năng to lớn, lòng nhiệt huyết của các tầng
lớp thanh niên… tạo môi trường thuận lợi để thanh niên tự rèn luyện, tìm được lẽ sống
cao đẹp cho mình” các cấp bộ Đoàn cần tập hợp, tổ chức cho thanh niên tham gia vào
các hoạt động thiết thực, bổ ích như thông qua các phong trào: “Thanh niên với nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc”; “Tuổi trẻ giữ nước”; “Khi Tổ quốc cần”; “Nghĩa tình biên giới, hải
đảo”; “Vì Trường Sa thân yêu”; “Góp đá xây Trường Sa”…

8
Học hỏi, rèn luyện bản thân, không ngừng trau dồi đạo đức, thực hiện những hoạt động
giúp đỡ mọi người xung quanh,v.v.. Đó chính là điều mà các sinh viên ngày nay cần hiểu
và thực hiện.

Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học tập
để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.

Nuôi dưỡng tình yêu đất nước dân tộc và niềm tự hào về đất nước.

Nghiêm chỉnh chấp hành tốt những quy định , chủ trương của đảng và Nhà nước đề ra:
Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời Thực hiện
tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời vận động
mọi người xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ
nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời
các giá trị văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.

Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực, phù
hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá đói giảm
nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã hội như
hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…Biết phê phán, đấu tranh với những hành
vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.

Biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của công
nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội.

Câu 6: Liên hệ vai trò của sinh viên trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước ta hiện nay?

● Vai trò của đảng

Tiếp nối những thành quả tích cực đã đạt được, để phát huy tốt vai trò của Đoàn Thanh
niên trong công tác phát triển Đảng, trong thời gian tới cần tiếp tục thực hiện một số
nội dung nhiệm vụ và giải pháp như sau:

- Một là, xây dựng Đoàn thanh niên thật sự vững mạnh, trở thành bộ phận quan trọng
trong công tác xây dựng đảng.

Cần chú trọng đẩy mạnh giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, truyền thống, lý
tưởng cách mạng thông qua việc tuyên truyền, tổ chức các phong trào thi đua rèn luyện,
các hoạt động phải đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động nhằm thu hút
sự tham gia, hưởng ứng đông đảo của đoàn viên, thanh niên. Ứng dụng mạnh mẽ hơn
nữa công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian, tăng tính tương tác, quan tâm tới nhu cầu,

9
sở thích của thanh niên; tổ chức thêm nhiều cuộc thi tìm hiểu, đợt sinh hoạt chính trị và
tuyên truyền trên các nền tảng mạng xã hội, đáp ứng nhu cầu và dễ tiếp cận hơn.

- Hai là, tham gia xây dựng sự thống nhất tư tưởng trong toàn Đảng, toàn dân. Cần
tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho đoàn viên, thanh niên
về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về Đảng thông qua việc đa dạng
hóa phương thức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức lý tưởng cách mạng
cho thanh niên.
- Ba là, chủ động, tích cực trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ trẻ
cho Đảng; tạo môi trường thuận lợi để đoàn viên, thanh niên rèn luyện, phấn đấu trở
thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

Thông qua các phong trào, hoạt động sẽ tạo động lực cho đoàn viên rèn luyện, cống
hiến; tạo môi trường cho thanh niên phấn đấu trở thành đảng viên. Đoàn Thanh niên
trực tiếp tham gia công tác phát triển đảng viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú, giáo dục và
rèn luyện đảng viên trẻ, góp phần xây dựng Đảng về tổ chức.

- Bốn là, cần tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong sống
trong sinh viên. Đẩy mạnh tổ chức các cuộc thi tìm hiểu liên quan lịch sử hào hùng,
truyền thống văn hóa của đất nước, của quê hương. Hơn nữa, phải chủ động, sáng
tạo và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động định hướng cho sinh viên tiếp thu
những mặt tích cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại; đồng thời khơi dậy tinh thần tự
hào dân tộc, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Kiên quyết đấu tranh
đối với những biểu hiện vô cảm; khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái trong tuổi
trẻ.
● Vai trò sinh viên:

Sinh viên là lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ của nước nhà, là nguồn lực chủ yếu
trong thời đại kinh tế tri thức và khoa học công nghệ hiện nay, đóng vai trò then chốt
trong phát triển đất nước, là lực lượng to lớn trong việc giữ gìn và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta hiện nay. Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, thanh niên, sinh viên cũng là
lực lượng xã hội quan trọng, nhân tố quyết định tương lai của tổ quốc. Không có thanh
niên sinh viên nhiệm vụ trọng đại của đất nước khó thành.

Vì thế sinh viên cần phải chủ động, tích cực học tập, nghiên cứu các môn lý luận chính
trị, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, hiểu đúng đường lối, nhận diện, đấu tranh
quan điểm sai trái, bão vệ XHCN.

● Chủ động học một cách toàn diện -> phát triển toàn diện kiến thức, kỹ năng, thái
độ, phẩm chất và chúng ta thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn
liền với thực tiễn

10
● Tích cực nghiên cứu khoa học, làm chủ tri thức khoa học ứng dụng tri thức khoa

học công nghệ, khởi nghiệp.


● Tham gia tích cực vào các hoạt động đoàn thể…, góp phần xây dựng nền văn hóa
Việt Nam.
● Cùng Đảng, Nhà nươc, nhân dân xây dựng đất nước cả về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, tư tưởng.
● Tránh xa các tệ nạn xã hội, tham gia các hoạt động tình nguyện.
● Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành
nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối
sự phân công và điều động của Đảng.
● Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác,
phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống
chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu
hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những
điều đảng viên không được làm.
● Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của
nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và
nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
● Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng
kỷ luật; giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê
bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và
đóng đảng phí đúng quy định.
● Luôn luôn giữ vững phẩm chất của một đảng viên “cần cù tiết kiệm, liêm chính,
chí công vô tư”.

Trước những khó khan, thử thách của mặt trái cơ chế thị trường, trước cám dỗ của tiền
bạc, chức quyền, bản thân luôn không hề sợ hãi hay lùi bước, vững vàng với quan điểm
tư tưởng và lập trường của mình.

Học tập và tu dưỡng không ngừng để hoàn thiện bản thân như Bác Hồ đã từng nói “Học,
học nữa, học mãi”; bản thân tôi luôn xác định “phải ra sức học tập, tu dưỡng, tự cải tạo
để tiến bộ mãi. Nếu không cố gắng để tiến bộ, thì tức là thoái bộ, là lạc hậu... sẽ bị xã hội
tiến bộ sa thải”.

Ra sức tu dưỡng, rèn luyện để nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá
nhân. Nếu để cho chủ nghĩa cá nhân ám ảnh, chi phối, người đảng viên sẽ mất dần tư

11
cách. Vì vậy, muốn giữ được tư cách, người Đảng viên cần giữ vững quan điểm và lập
trường chính trị của mình.

Câu 7: Liên hệ bản thân với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam hiện nay?

Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân; yếu tố quan trọng để đất nước phát triển bền vững. Trong bối cảnh thế giới, khu
vực diễn biến phức tạp, khó lường, để bảo vệ chủ quyền biển, đảo, vấn đề cần quan tâm
hiện nay là tăng cường sức mạnh quốc gia, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên
biển vững mạnh. Việt Nam là quốc gia biển nên vấn đề an ninh biển có tầm quan trọng
đặc biệt đối với Việt Nam, tác động lớn đến phát triển kinh tế biển và bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường hòa bình của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay tình hình
tranh chấp chủ quyền lãnh thổ và các vấn đề an ninh phi truyền thống, như: khủng bố,
cướp biển, buôn lậu, tranh chấp ngư trường, khai thác tài nguyên biển gây ô nhiễm môi
trường,… diễn biến ngày càng phức tạp, khó dự báo. Về tranh chấp chủ quyền trên Biển
Đông hiện đang tồn tại bốn vấn đề lớn liên quan đến chủ quyền biển, đảo Việt Nam chưa
được giải quyết: Chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa; bảo vệ chủ quyền và giải quyết
tranh chấp chủ quyền trên quần đảo Trường Sa giữa năm nước sáu bên; phân định ranh
giới các vùng biển theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982; xác định
ranh giới ngoài vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Đại hội XIII của Đảng xác định:
“Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ, vùng trời, vùng biển; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát
triển...”. Quán triệt tinh thần đó, cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau:

- Một là, xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có
trọng tâm, trọng điểm, sớm đưa nước ta trở thành quốc gia trong khu vực mạnh
về kinh tế biển, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.
- Hai là, xây dựng lực lượng quản lý, bảo vệ biển, đảo vững mạnh về mọi mặt.
- Ba là, kiên quyết, kiên trì giải quyết tranh chấp trên biển, đảo bằng biện pháp hòa
bình trên cơ sở luật pháp quốc tế.
- Bốn là, thực hiện tốt công tác đối ngoại quốc phòng.
- Năm là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của
Tổ quốc.

Cùng với công tác truyên truyền về biển, đảo, cần kết hợp với công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, làm cho ngư dân hiểu rõ các quy định trong luật biển Việt Nam và pháp
luật quốc tế, nhất là Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, làm cho ngư dân
không chỉ chấp hành, mà còn kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của tàu,
thuyền nước ngoài ở vùng biển Việt Nam. Cần sớm đưa các nội dung về chủ quyền biên
giới, lãnh thổ, biển, đảo vào chương trình giáo dục phổ thông và đại học; phổ biến rộng

12
rãi trong cộng đồng người Việt Nam và quốc tế về chủ quyền lãnh thổ Việt Nam trên
biển.

● Liên hệ bản thân:

Là sinh viên để bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam hiện nay chúng ta cần thực hiện
những việc như sau:

● Thứ nhất: Không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu
biết sâu sắc về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền thống
đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng; từ đó xây dựng,
củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý chí tự chủ, tự lập, tự cường,
nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
● Thứ hai: Thực hiện tốt những quy định về chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng - an ninh đối với sinh viên các trường trung cấp chuyên nghiệp,
đại học; hoàn thành tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong thời gian học
tập tại trường.
● Thứ ba: Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ,
quản lí và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam.
● Thứ tư: Tham gia tuyên thuyền và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về sử dụng,
khai thác bền vững nguyền tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển và hải
đảo. Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi Nhà nước huy
động, động viên. Sau khi tốt nghiệp, sẵn sàng tự nguyện, tự giác tham gia quân
đội, công an khi Nhà nước yêu cầu.
● Thứ năm: Tích cực, tự giác, tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài tại
các khu kinh tế - quốc phòng, góp phần xây dựng khu vực biển đảo vững mạnh,
phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, thực hiện nghiêm chỉnh Luật biên giới quốc gia của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
● Thứ sáu: Đề cao cảnh giác và kiên quyết đấu tranh làm thất bại các luận điệu
xuyên tạc phản động về tình hình biển đảo quốc gia đang được giải quyết giữa
nước ta với các nước láng giềng cũng như âm mưu phá hoại sự đoàn kết, hữu
nghị, hợp tác với các láng giềng. Tăng cường phổ biến kiến thức, phòng ngừa ứng
phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển.

Cuối cùng là quảng bá và xây dựng thương hiệu biển Việt Nam, góp phần nâng cao nhận
thức về vị thế quốc gia biển và hội nhập quốc tế trong quản lý, phát triển và bảo vệ biển,
đảo.

13
Câu 8: Liên hệ vai trò của sinh viên trong thực hiện cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

● Chủ chương của đảng :

Xây dựng 1 xã hội : Do nhân dân lao động làm chủ; có một nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức,
bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân; các dân tộc trong nước bình đẳng,
đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân
tất cả các nước trên thế giới.

Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh
thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận
dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản
sau đây:

● Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
● Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
● Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
● Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.
● Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
● Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
● Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
● Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Đảng phải nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn :quan hệ đổi mới , ổn định và
phát triển ,giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ,giữa kinh tế thị trường và định
hướng xã hội chủ nghĩa, giữa sự phát triển kinh tế và phát triển văn hóa.

● Liên hệ sinh viên:

Là trong những sinh viên, thế hệ trẻ của đất nước, em cần :

14
● Xác định tính đúng đắn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước, nắm
vững chủ trương chính sách của Nhà nước
● Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của mình trong đời sống xã hội, trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc.
● Nâng cao trình độ, kỹ năng bản thân là quyền lợi và cũng là trách nhiệm của
thanh niên với đất nước
● Thanh niên là lực lượng xung kích, thông qua những hành động kiên quyết bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh bảo vệ thành quả cách mạng.
● Học tập, rèn luyện, trau dồi cho mình kiến thức, bản lĩnh và những kiến thức cơ
bản về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của dân tộc.
● Bản thân phải có tình yêu thương, lòng tự hào về con người, đồng bào, dân tộc;
mong muốn dân tộc mình luôn được sống ấm no, hạnh phúc.
● Chăm chỉ học tập, cần cù lao động, sáng tạo, xác định mục đích động cơ học tập
đúng đắn.
● Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; tự tạo cho bản thân lối sống trong sáng
lành mạnh. Tránh xa các tệ nạn xã hội, đấu tranh chống lại các biểu hiện của thực
dụng, lai căng, xa rời các giá trị văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc.

Câu 9: Đảng ta đã xác định vị trí vai trò của đội ngũ tri thức trong trong công
cuộc CNH, HĐH hiện nay như thế nào ?

● Chủ trương của Đảng:

Đảng ta khẳng định: “Trong mọi thời đại, tri thức luôn là nền tảng tiến bộ xã hội, đội ngũ
trí thức là lực lượng nòng cốt sáng tạo, truyền bá tri thức. Ngày nay, cùng với sự phát
triển nhanh chóng của cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ trí thức trở
thành nguồn lực đặc biệt quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiến
lược phát triển” Đảng, Nhà nước ta luôn đánh giá cao đội ngũ trí thức, vai trò của họ
trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Đồng thời, có nhiều chủ trương, chính sách
trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ trí thức. Có thể nói, đội ngũ trí thức Việt Nam
thời kỳ nào cũng đều là những người tiêu biểu của dân tộc. Đặc biệt, từ khi cách mạng
Việt Nam bước sang trang sử mới, đội ngũ trí thức càng có điều kiện để phát huy tài
năng. Nhận định khái quát về vai trò của đội ngũ trí thức:

● Thứ nhất, xây dựng những luận cứ khoa học góp phần quan trọng vào hoạt động
tư vấn, phản biện, hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
● Thứ hai, trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
● Thứ ba, chủ động nghiên cứu, sáng tạo, truyền bá trí thức góp phần thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

15
● Thứ tư, tiếp nối, phát huy truyền thống dân tộc đội ngũ trí thức đã có đóng góp
quan trọng vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc.
● Liên hệ sinh viên:

Luôn tự trau dồi những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, tiếp thu kiến thức khoa học,
cộng nghệ tiên tiến của thời đại, họ còn cần phải có được nhận thức đúng đắn về độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, về vai trò lãnh đạo của Đảng, về sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, sự kiên định lý tưởng cách mạng.

Sinh viên chúng ta cần nhận thức rằng không ai khác, chính mình là những chủ nhân
tương lai của đất nước, đất nước đang trông chờ rất nhiều ở việc học tập và rèn luyện
của sinh viên. Việc học tập các môn chuyên ngành là điều cần thiết, song nếu chỉ có
kiến thức chuyên ngành sinh viên sẽ bị lạc hậu về mặt lý luận, vì việc học tập các môn
khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp họ nắm bắt được những kiến thức cơ
bản, kết hợp với việc liên hệ thực tiễn, từ đó có tư duy độc lập, đúng đắn, hành động phù
hợp trong cuộc sống, qua đó sinh viên có được phương pháp tiếp cận, nắm bắt thông tin,
kiến thức một cách hiệu quả nhất.

Sinh viên cần tự giác học tập, nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành nghiêm pháp luật nhà
nước, nhất là pháp luật về tư tưởng chính trị; không tham gia các hoạt động tệ nạn xã
hội .Chấp hành nghiêm những quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nội quy, kỷ luật của
nhà trường. Sinh viên nên tích cực tham gia các phong trào của Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, phong trào bảo vệ an ninh trật tự
trong trường học và nơi cư trú.

Câu 10: Liên hệ thực tiễn Đảng Cộng Sản Việt Nam phát huy tinh thần đoàn kết
toàn dân trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước ta hiện nay?

Để thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng Việt Nam, một trong những vấn đề cơ
bản, nhất quán và xuyên suốt của Đảng là tăng cường phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc. Điều này luôn được thể hiện, bổ sung, phát triển và hoàn thiện qua các kỳ
đại hội của Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam đã phát huy tinh thần đoàn kết toàn dân
trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước hiện nay qua những điều cơ bản sau:

Tiếp tục xây dựng và tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tập hợp rộng rãi mọi
tầng lớp nhân dân, bảo đảm sự thống nhất cao về tư tưởng và hành động, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Tiếp tục thể chế hóa phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thành
những chính sách, quy chế, quy định cụ thể để nhân dân phát huy quyền làm chủ và thực
hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.

16
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi và
vùng đồng bào có đạo.

Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội
nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; phát huy ý
chí tự cường dân tộc, hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
để tập hợp các tầng lớp nhân dân trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo thành sức
mạnh to lớn vững chắc trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.

Vấn đề tinh thần đoàn kết toàn dân được phát huy mạnh mẽ có lẽ phải đề cập đến trong
bối cảnh tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp vừa qua, Đảng và cả hệ thống chính
trị cùng toàn thể đồng bào ở trong nước và ngoài nước đã đoàn kết, chung sức đồng
lòng, quyết tâm “chống dịch như chống giặc” để từng bước đẩy lùi và vượt qua đại dịch
Covid-19. Như câu nói: “Lửa thử vàng, gian nan thử sức” chính trong cơn hoạn nạn ấy,
tính nhân văn của người Việt Nam được lan tỏa rộng khắp và đại đoàn kết toàn dân tộc
theo tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được phát huy.

Với vai trò là sinh viên, là tầng lớp đi tiên phong trong các hoạt động xã hội, nhằm thúc
đẩy tạo hiệu ứng với cộng đồng, thì chúng em phải luôn phát huy tinh thần đoàn kết
thông qua các hoạt động:

● Về trí tuệ: Tự trang bị cho mình những kiến thức chuyên môn, nâng cao nhận thức
chính trị, kiến thức pháp luật để hiểu rõ hơn đường lối của Đảng và chế độ chính
sách nhà nước. Luôn nâng cao trí tuệ cho bản thân bằng cách tiếp thu những tinh
hoa, văn hóa của nước ta và nước bạn.
● Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: luôn luôn gương mẫu rèn
luyện phẩm chất tư cách, làm tròn nhiệm vụ được Đảng và chính quyền giao phó.
Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, hòa nhã thân ái với mọi người, hết lòng
vì mọi người xung quanh. Tự rèn luyện trau dồi phẩm chất đạo đức, lối sống, tác
phong của người Đảng viên cho bản thân.
● Về ý thức trách nhiệm tâm huyết với công việc nghề nghiệp: Cố gắng thường xuyên
tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như của Ngành. Luôn có ý
thức giữ gìn đoàn kết cơ quan đơn vị. Luôn nêu gương trước đảng viên quần chúng.
Bản thân tự nêu cao ý thức trách nhiệm công việc.
● Về ý thức tổ chức, kỷ luật, thực hiện tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh: Bản thân em phải tự luôn đặt mình trong tổ chức, trong tập thể,
phải tôn trọng nguyên tắc, pháp luật, không kéo bè kéo cánh để làm rối loạn gây

17
mất đoàn kết nội bộ. Luôn có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình. Luôn phê
phán những biểu hiện xuất phát từ những động cơ cá nhân. Luôn động viên những
người thân trong gia đình giữ gìn đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hoá.

Câu 11: Từ những nội dung, giải pháp được trình bày trong Văn kiện Đại hội
XIII của Đảng, có thể thấy để giải phóng, phát huy những năng lượng tích cực
hay sức mạnh “mềm” của con người Việt Nam trong phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, cần tập trung thực hiện những nội dung sau:

Từ những nội dung, giải pháp được trình bày trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, có
thể thấy để giải phóng, phát huy những năng lượng tích cực hay sức mạnh “mềm” của
con người Việt Nam trong phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, cần tập trung thực
hiện những nội dung sau:

● Một là, phát huy tinh thần yêu nước, ý chí dân tộc của mỗi người Việt Nam hiện nay.
● Hai là, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Văn kiện Đại hội XIII nhấn mạnh, thực
hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ
thể của nhân dân; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân; bảo đảm công khai, minh bạch thông tin, quyền được thông tin và cơ hội tiếp
cận thông tin của mọi tầng lớp nhân dân.
● Ba là, kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn, vướng mắc, không chỉ trong hoạt động kinh
tế mà cả trong các cơ chế, chính sách, cách tổ chức quản lý, trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý nhằm giải phóng, phát huy tiềm năng thế mạnh của mỗi người
● Bốn là, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Không có sáng tạo thì cũng không có sự phát
triển, sáng tạo sẽ thúc đẩy phát triển; như vậy, muốn phát triển thì phải sáng tạo.
● Năm là, thu hút và trọng dụng nhân tài. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng cũng chỉ rõ,
phải tạo bước chuyển biến căn bản, mạnh mẽ, toàn diện về chất lượng giáo dục, đào
tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ người tài; phải có cơ chế đột phá để
lựa chọn, đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài.
● Sáu là, xây dựng các cơ chế, chính sách phát huy tinh thần cống hiến vì đất nước của
mọi người dân Việt Nam; xây dựng cơ chế giải phóng mọi tiềm năng, sức mạnh, khả
năng sáng tạo; phát huy tối đa nhân tố con người, vì con người là trung tâm, chủ thể,
là nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển
● Bản thân sinh viên:

Rèn luyện đạo đức cách mạng, xây dựng cho mình bản lĩnh chính trị vững vàng, khả
năng miễn nhiễm với những tư tưởng, luồng thông tin độc hại, với những tâm trạng xã
hội trong một bộ phận đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tác động tiêu cực tới tình
hình tư tưởng nói chung trong đời sống xã hội Ra sức học tập, rèn luyện; chăm chỉ lao
động, vượt mọi khó khăn, kiên quyết đấu tranh không khoan nhượng với chủ nghĩa cá

18
nhân để trở thành chủ nhân tương lai của nước nhà, phấn đấu hết mình cho sự nghiệp
cách mạng.

Câu 12: Trách nhiệm của sinh viên trong sự nghiệp xây dựng đất nước ngày
càng vững mạnh?

Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta
luôn đánh giá rất cao vai trò của sinh viên trong công cuộc góp phần xây dựng, phát huy
truyền thống anh hùng của dân tộc, đồng thời vận động thế hệ sinh viên tham gia vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Để xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, phát huy sức mạnh khối
đại đoàn kết toàn dân tộc và xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh cần tập trung
một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:

● Thứ nhất, tăng cường xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc. Theo đó, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận
dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Đảng ta kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới và chủ trương:
“Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc”.
● Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đổi mới hệ thống chính
trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà
nước quản lý xã hội vừa là công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền
lực nhà nước. Quản lý đất nước theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền
tảng đạo đức xã hội. Bãi bỏ những thủ tục hành chính gây phiền hà cho người dân,
doanh nghiệp.
● Thứ ba, tiếp tục củng cố, tăng cường tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
● Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hóa, thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Xong nhận thức này qua hàng năm lại càng được đẩy mạnh hơn nữa, do nền kinh tế có
nhiều thay đổi, thời kỳ hội nhập quốc tế mở rộng nên các cấp, ngành và các tổ chức,
đoàn thể chính trị xã hội cũng đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm phát huy vai trò,
sức mạnh của sinh viên trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Tuy nhiên để xây dựng thì biện pháp, vai trò từ các cấp,các ngành, các tổ chức, cơ quan
thôi chưa đủ mà còn phải xuất phát từ nhận thức của thế hệ trẻ.

Đối với công cuộc xây dựng tổ quốc ngày càng vững mạnh sinh viên cần phải:

19
Là thế hệ trẻ, gánh vác trách nhiệm sự nghiệm bảo vệ Tổ Quốc vững mạnh, mỗi thanh
niên hiện nay cần chú trọng đầu tư về tri thức và kinh nghiệm để không ngừng hoàn
thành tốt sứ mạnh xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

● Phát huy sức trẻ và sự khỏe, không ngừng học hỏi và tham gia tích cực các hoạt
động của xã hội và nhà nước.
● Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học
tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
● Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời Thực
hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời
vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
● Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các
tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa
rời các giá trị văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.
● Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực,
phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá
đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính
xã hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…
● Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.
● Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia hoạt
động đền ơn đáp nghĩa…
● Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, Cảnh giác trước âm mưu chia
rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc
làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc.
● Tham gia đăng kí tham gia huấn luyện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên
đường làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
● Cần cù và sáng tạo trong lao động để xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc và
xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp.

CÂU LÝ THUYẾT

Câu 13: Trình bày những chuyển biến mới của tình hình thế giới và Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX tác động đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam?

Bối cảnh quốc tế

• Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các
nước tư bản đế quốc vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa xâm lược

20
và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm cho
đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc
thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.

• Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa Mác - Lênin từ lý
luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại cách mạng chống đế quốc,
thời đại giải phóng dân tộc. Cách mạng Tháng Mười Nga đã nêu tấm gương sáng trong
việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.

• Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919 đã thúc đẩy sự phát
triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế
Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.

Bối cảnh trong nước

• Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy
thống trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến:
“một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù
hung ác”.

• Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân,
xã hội Việt Nam đã diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc. Giai cấp địa chủ cấu kết với thực
dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân. Tuy nhiên, trong nội bộ địa chủ Việt
Nam lúc này có sự phân hóa. Một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước, căm ghét chế độ
thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau.

• Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và
phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh bần cùng khốn khổ của giai cấp nông dân
Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, tăng thêm ý chí
cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do.

• Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực
dân Pháp, đa số xuất thân từ giai cấp nông dân, có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai
cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột. Giai cấp tư sản Việt Nam bị tư sản
Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh chèn ép, do đó thế lực kinh tế và địa vị chính trị
nhỏ bé và yếu ớt, có tinh thần dân tộc và yêu nước ở mức độ nhất định. Tầng lớp tiểu tư
sản Việt Nam bao gồm học sinh, trí thức, những người làm nghề tự do... đời sống bấp
bênh, dễ bị phá sản trở thành người vô sản, có lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực
dân, có khả năng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào.

21
• Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận người dân
mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân áp bức, bóc lột. Vì vậy, trong xã
hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp
địa chủ và phong kiến, đã nảy sinh mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu và ngày càng gay
gắt trong đời sống dân tộc, đó là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực
dân Pháp xâm lược. Tính chất của xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến
đang đặt ra hai yêu cầu: Một là, phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập
cho dân tộc, tự do cho nhân dân; Hai là, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ
cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng
dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.

• Trước những yêu cầu đó, các phong trào yêu nước của nhân dân ta chống thực dân
Pháp diễn ra liên tục và sôi nổi nhưng đều không mang lại kết quả. Phong trào Cần
Vương đã chấm dứt ở cuối thế kỷ XIX với cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng (năm
1896). Sang đầu thế kỷ XX, khuynh hướng này không còn là khuynh hướng tiêu biểu nữa.
Phong trào nông dân, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng Hoa Thám kéo dài
mấy chục năm cũng thất bại vào năm 1913. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân
chủ tư sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc
khởi nghĩa Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất bại.

• Các phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là sự tiếp nối truyền thống
yêu nước, bất khuất của dân tộc ta được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử. Nhưng do
thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã
lần lượt thất bại. Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường
lối cứu nước.

⇨ Sự thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã có tác động gắn phong trào giải
phóng dân tộc. Sự thành lập Quốc tế Cộng sản (3-1919) đánh dấu một giai đoạn mới
trong sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới. Cùng với những bài học rút ra từ
những thất bại của các phong trào riêng lẻ ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Những sự kiện này đã tác động mạnh mẽ đến sự lựa chọn con đường giải phóng dân tộc
của Nguyễn Ái Quốc. Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị
hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành lập một đảng, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã quyết nghị lấy ngày 3/2
dương lịch mỗi năm làm ngày Kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

22
Câu 14: Trình bày khái quát chính sách cai trị của thực dân Pháp và tác động của chính
sách đó đến xã hội Việt Nam?

- Pháp tiến hành chia để trị nhằm phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc: chia ba kỳ (Bắc kỳ,
Trung kỳ, Nam kỳ) với các chế độ chính trị khác nhau nằm trong Liên bang Đông Dương
thuộc Pháp.

- Từ năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành khai thác thuộc địa: Cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) và khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929). Ra sức
vơ vét tài nguyên và bóc lột sức lao động. Muốn biến VN thành thị trường tiêu thụ hàng
hóa của chính quốc.

- Chế độ cai trị, bóc lột hà khắc của thực dân Pháp đối với nhân dân Việt Nam là “chế độ
độc tài chuyên chế nhất, nó vô cùng khả ố và khủng khiếp hơn cả chế độ chuyên chế của
nhà nước quân chủ châu Á đời xưa”

- Về văn hóa-xã hội, thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà
tù nhiều hơn trường học. Dùng rượu cồn và thuốc phiện để đầu độc các thế hệ người
Việt Nam, ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” của nước “Đại Pháp”

- Chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp đã
làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam. Các giai cấp cũ phân hóa, giai
cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính
trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc. Có những giai cấp chính như sau: Giai cấp
nông dân, công nhân, tư sản, tiểu tư sản, sĩ phu phong kiến

==> Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã tạo nên những biến đổi quan trọng và có
ảnh hưởng đến xã hội Việt Nam. Tạo nên những mâu thuẫn mới trong đời sống xã hội
nổi bật nhất là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong
kiến phản động trở thành mâu thuẫn chủ yếu và ngày càng gay gắt.

Câu 15: Trình bày vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam? (tờ hướng dẫn lịch sử trang 12-14, thêm ttin dưới)

- Về chính trị, Nguyễn Ái Quốc phác thảo hệ thống những vấn đề cơ bản về đường lối
cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam và sau này phát triển thành những nội
dung cơ bản trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

- Cùng với việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, Nguyễn Ái Quốc còn dày công chuẩn bị
về mặt tổ chức để huấn luyện, đào tạo cán bộ, từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành
ở Quảng Châu (Trung Quốc) tiến tới thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
(6.1925). Đây là một tổ chức tiền thân có tính chất quá độ, vừa tầm, thích hợp với thực
tiễn cách mạng Việt Nam bấy giờ.

23
- Tổ chức hợp nhất ba Đảng cộng sản trong nước ta gồm Đông Dương Cộng sản đảng
(17.6.1929), An Nam Cộng sản đảng (tháng 11.1929) và Đông Dương Cộng sản liên đoàn
(1.1.1930) thành Đảng cộng sản Việt Nam (3.2.1930)

⇒ Có thể nói vai trò của Nguyễn Ái Quốc thể hiện ở việc sau khi tìm thấy, lựa chọn con
đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc không chỉ hoạt động khẩn trương, tích cực,
sáng tạo, chuẩn bị những tiền đề về chính trị, tư tưởng, tổ chức để dẫn tới ra đời các tổ
chức cộng sản ở Việt Nam mà còn nhạy cảm, nắm bắt được tình hình cách mạng trong
nước để triệu tập Hội nghị các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất, lấy tên là
Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi
của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, người sáng lập và rèn luyện Đảng ta.

Câu 16: Trình bày sự phát triển phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
Việt Nam 1919-1930 và giải thích tại sao giai cấp công nhân trở thành giai cấp
lãnh đạo của cách mạng Việt Nam?

a. Từ 1919 đến 1925

● Có 25 vụ đấu tranh riêng rẽ và có quy mô tương đối lớn, nhưng mục tiêu đấu tranh
còn nặng về kinh tế, chưa có sự phối hợp giữa các nơi, mới chỉ là một trong các lực
lượng tham gia phong trào dân tộc, dân chủ, cuộc đấu tranh còn mang tính chất tự
phát.
● Mở đầu là cuộc bãi công của thuỷ thủ Hải Phòng, Sài Gòn đòi phụ cấp đắt đỏ.
● Năm 1920, công nhân Sài Gòn, Chợ Lớn đã thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức
Thắng đứng đầu
● Năm 1921, một số công nhân, thuỷ thủ Việt Nam làm việc trên các tàu của Pháp gia
nhập Liên đoàn công nhân tàu biển Viễn Đông.
● Năm 1922, công nhân viên chức Bắc Kỳ đòi chủ phải cho nghỉ ngày chủ nhật có trả
lương. Cùng năm đó, còn có cuộc bãi công của công nhân thợ Nhuộm ở Chợ Lớn đòi
tăng lương.
● Từ năm 1924, nhiều cuộc bãi công của thợ nhà máy đèn, xát gạo, rượu, dệt ở Nam
Định, Hà Nội, Hải Dương nổ ra.
● Đặc biệt vào năm 1925, cuộc bãi công của thợ máy sửa chữa tàu thuỷ của xưởng Ba
Son (Sài Gòn) đã ngăn không cho tàu Pháp đưa lính sang tham gia đàn áp cuộc đấu
tranh cách mạng của nhân dân Trung Quốc và các thuộc địa Pháp ở Châu Phi. Sự
kiện đó, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam, giai cấp công
nhân nước ta từ đây bước đầu đi vào đấu tranh tự giác. Qua cuộc bãi công này thấy
rõ tư tưởng cách mạng tháng mười Nga 1917 đã thâm nhập vào công nhân Việt Nam
đã biến thành hành động của giai cấp công nhân Việt Nam.

24
⇒ Nhận xét: Phong trào công nhân thời kỳ 1912 - 1925 diễn ra còn lẻ tẻ tự phát song ý
thức giai cấp đã phát triển lên rõ rệt. Phong trào công nhân chưa có sự phối hợp giữa
công nhân các ngành và địa phương, mục tiêu đấu tranh chủ yếu vẫn là đòi quyền lợi
kinh tế hàng ngày. Nhìn chung, phong trào công nhân giai đoạn này còn mang tính tự
phát.

b. Từ 1926 – 1929

Hoàn cảnh:

● Trên thế giới, cách mạng dân tộc, dân chủ ở Trung Quốc phát triển mạnh mẽ với
những bài học kinh nghiệm về sự thất bại của Công xã Quảng Châu 1927. Đại hội V
của Quốc tế cộng sản với những nghị quyết quan trọng về phong trào cách mạng ở
các nước thuộc địa.
● Trong nước, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Tân Việt đã đẩy mạnh hoạt
động trong phong trào công nhân (mở lớp huấn luyện cán bộ), ra báo "Thanh niên",
Nguyễn Ái Quốc viết cuốn "Đường cách mệnh", phong trào "Vô sản hoá"....

Phong trào đấu tranh:

● Trong hai năm 1926 - 1927, ở nước ta đã liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công của
công nhân, học sinh học nghề. Lớn nhất là cuộc bãi công của 1000 công nhân nhà
máy sợi Nam Định, của 500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiêm, tiếp đến là bãi
công của công nhân đồn điền cà phê Rayna, đồn điền cao su Phú Riềng.
● Trong hai năm 1928 - 1929, có khoảng 40 cuộc bãi công của công nhân nổ ra từ Bắc
chí Nam. Tiêu biểu là:
● Năm 1928, bãi công của công nhân nổ ra ở mỏ than Mạo Khê, nhà máy nước đá La -
ruy (Sài Gòn), đồn điền Lộc Ninh, nhà máy cưa Bến Thuỷ, nhà máy xi măng Hải
Phòng, đồn điền cao su Cam Tiêm, nhà máy Tơ Nam Định....
● Năm 1929, bãi công của công nhân nổ ra ở nhà máy chai Hải Phòng, nhà máy xe lửa
Trường Thi (Vinh), nhà máy AVIA (Hà Nội), nhà máy điện Nam Định, dệt Nam Định,
đồn điền cao su Phú Riềng v.v:

Nhận xét:

● Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong thời gian này nổ ra liên tục, rộng
khắp. Nhiều nhà máy, xí nghiệp thành lập được công hội đỏ. Đặc biệt công nhân
Nam Kỳ đã bắt đầu liên lạc với Tổng liên đoàn lao động Pháp.
● Các cuộc đấu tranh đã có sự phối hợp và có sự lãnh đạo khá chặt chẽ, khẩu hiệu đấu
tranh được nâng lên dần: đòi tăng lương, thực hiện chế độ ngày làm 8 giờ, phản đối
đánh đập...Phong trào đấu tranh với nhiều hình thức, ngoài mục tiêu kinh tế, phong
trào thời kỳ này mang hình thức đấu tranh chính trị, mang tính tự giác.

25
c. Sự ra đời của các tổ chức chính trị

Phong trào công nhân ngày càng lên cao đòi hỏi tổ chức lãnh đạo cũng phải cao hơn mới
đáp ứng được yêu cầu của cách mạng. Vì vậy, dẫn đến sự tan vỡ của tổ chức Thanh Niên
và Tân Việt, xuất hiện ba tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An
Nam Cộng sản Đảng (7/1929) và Đông Dương Cộng sản liên đoàn (9/1929). Đến ngày
03/02/1930 ba tổ chức đó được thống nhất lại thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự kiện
đó đánh dấu phong trào công nhân đã hoàn toàn phát triển tự giác.

⇒ Vì: Giai cấp công nhân Việt Nam được hình thành gắn với các cuộc khai thác thuộc
địa, với việc thực dân Pháp thiết lập các nhà máy, xí nghiệp, công xưởng, khu đồn điền...
Ngoài những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam có
những đặc điểm riêng vì ra đời trong hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến, chủ
yếu xuất thân từ nông dân, cơ cấu chủ yếu là công nhân khai thác mỏ, đồn điền, lực
lượng còn nhỏ bé , nhưng sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại, nhanh
chóng phát triển từ “tự phát” đến “tự giác”, thể hiện là giai cấp có năng lực lãnh đạo cách
mạng.

Câu 17: Phân tích đường lối cách mạng thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 2 năm 1930)? Ý nghĩa của Cương lĩnh
đối với tiến trình cách mạng Việt Nam? (trang 16-17 tờ hướng dẫn lịch sử)

a. Bối cảnh lịch sử:

Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 các ptrào yêu nước CM trước khi đảng ra đời từ lập trường
cần vương đến lập trường dân chủ tiểu tư sản qua khảo nghiệm của l/s đều lần lượt thất
bại , vượt qua những hạn chế của những sĩ phu yêu nước lâm thời NAQ quyết trí ra đi tìm
đường cứu nc.trải qua qtrình bôn ba khắp các châu lục để tìm đường cứu nc thì NAQ đã
đến với CN M.lênin và tìm đc cho dtộc VN con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc,
đó là con đường độc lập dân tộc gắn với CNXH con đường CM vô sản. Sau 1 thời gian
chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng, tổ chức thì NAQ thay mặt cho quốc tế cộng sản
chuẩn bị hội nghị thành lập đảng. Tại hội nghị 6/1-7/2/1930 ở Hương cảng trung quốc
thì các đại biểu dự hội nghị đã nhất trí thành lập ĐCSVN và thông qua chánh cương vắn
tắt, sách lược vắn tắt của đảng hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên

b. Đường lối cách mạng thể hiện trong cương lĩnh chính trị:

+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam:
Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam - một xã hội thuộc địa
nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam trong đó có công nhân, nông dân với
đế quốc ngày càng gay gắt cần phải giải quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược của
cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng

26
để đi tới xã hội cộng sản”. Như vậy, mục tiêu chiến lược được nêu ra trong Cương lĩnh
đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của
cách mạng vô sản.

+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: “Đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”.
Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để
giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc
lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.

+ Nhiệm vụ về phương diện xã hội: Cương lĩnh xác định rõ:

a) Dân chúng được tự do tổ chức;

b) Nam nữ bình quyền, v.v...;

c) Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”.

+ Nhiệm vụ về phương diện kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp
lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v...) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để
giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa
làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ...

+ Những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam về phương diện xã hội và phương diện kinh
tế nêu trên vừa phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội, cần được giải quyết ở Việt Nam,
vừa thể hiện tính cách mạng, toàn diện, triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột
hà khắc của ngoại bang

+ Xác định lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng
cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các
giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. Do vậy,
Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu phục cho được đại
bộ phận dân cày,... hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông... để kéo họ đi vào
phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà
chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn
kết rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, cách
mạng, trên cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội
Việt Nam.

+ Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng
định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh

27
nào cũng không được thỏa hiệp “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công
nông mà đi vào đường thỏa hiệp”. Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi
kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản, nhưng kiên quyết: “bộ phận
nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến, v.v...) thì phải đánh đổ”.

+ Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ
giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt
Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới: “Trong khi
tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực
hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”. Như vậy, ngay từ khi thành
lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế
của giai cấp công nhân.

+ Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được
dân chúng”. “Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp
công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”.

c. Ý nghĩa của Cương lĩnh đối với tiến trình cách mạng Việt Nam:

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ
bản của cách mạng Việt Nam. Trong đó, thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng
tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam
trong những năm 20 của thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân
tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã
hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Từ đó, các văn kiện đã xác định đường lối chiến
lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác định phương pháp cách mạng,
nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và
sách lược đã đề ra.

Câu 18: Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy chứng minh: Đảng Cộng
Sản Việt Nam ra đời là một tất yếu?

ĐCSVN ra đời = CN M-L + phong trào công nhân + phong trào yêu nước

(quy luật chung) (đặc thù riêng)

1. Cách mạng T10 Nga và Quốc tế Cộng sản

+ Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Nhà nước Xôviết dựa trên
nền tảng liên minh công - nông dưới sự lãnh đạo của Đảng Bonsêvich Nga ra đời. Với

28
thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, chủ nghĩa Mác - Lênin từ lý luận đã trở thành hiện
thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại
giải phóng dân tộc”. Cuộc cách mạng này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân, nhân dân các nước và là một trong những động lực thúc đẩy sự ra đời
nhiều đảng cộng sản: Đảng Cộng sản Đức, Đảng cộng sản Hungari (năm 1918), Đảng
Cộng sản Pháp (năm 1919)...

+ Đối với các dân tộc thuộc địa, Cách mạng Tháng Mười nêu tấm gương sáng trong việc
giải phóng các dân tộc bị áp bức. Về ý nghĩa của Cách mạng Tháng Mười, Nguyễn ái
Quốc khẳng định: Cách mạng Tháng Mười như tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu Á
tỉnh giấc mê hàng thế kỉ nay. Và “Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách
mệnh thành công thì phải dân chúng làm gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải
hy sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”.

+ Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản có ý
nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Sơ
thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin
được công bố tại Đại hội II Quốc tế cộng sản vào năm 1920 đã chỉ ra phương hướng đấu
tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp
bức trên lập trường cách mạng vô sản.

+ Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc không những
đánh giá cao sự kiện ra đời Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới, mà
còn nhấn mạnh vai trò của tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam “An Nam muốn cách
mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.

2. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản ở Việt Nam thất

bại

a. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỷ XX

+ Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ. Những phong trào tiêu biểu diễn
ra trong thời kỳ này là:

+ Phong trào Cần Vương (1885 – 1896): Ngày 13/7/1885, Vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần
Vương. Phong trào Cần Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ
và Nam Kỳ. Ngày 01/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào Cần Vương
vẫn tiếp tục đến năm 1896.

29
+ Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) diễn ra từ năm 1884, nghĩa quân Yên Thế đã đánh
thắng Pháp nhiều trận và gây cho chúng nhiều khó khăn, thiệt hại. Cuộc chiến đấu của
nghĩa quân Yên Thế kéo dài đến năm 1913 thì bị dập tắt.

+ Trong cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918): các cuộc khởi nghĩa vũ trang
chống Pháp của nhân dân Việt Nam vẫn tiếp diễn, nhưng đều không thành công.

+ Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng
phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước, giải quyết thành công
nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam.

+ Bên cạnh các cuộc khởi nghĩa nêu trên, đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước dưới sự
lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra
sôi nổi. Về mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc đầu
thế kỉ XX có sự phân hóa thành hai xu hướng. Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực
dân Pháp giành độc lập dân tộc, khôi phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp bạo
động; một bộ phận khác lại coi cải cách là giải pháp để tiến tới khôi phục độc lập.

+ Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu ( 1867-1941)-quê Nghệ An với chủ
trương dùng biện pháp bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp khôi phục nền độc lập cho
dân tộc.

+ Sự nghiệp cách mạng của Phan Bội Châu trải qua nhiều bước thăng trầm, đi từ lập
trường quân chủ lập hiến đến lập trường dân chủ tư sản, nhưng đều bị thất bại. Vào nửa
đầu của thế kỉ XX, Phan Bội Châu chịu ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga.
Nguyễn Ái Quốc đánh giá “Phan Bội Châu là tiêu biểu cho chủ nghĩa quốc gia”.Việc cụ
dựa vào Nhật để đánh Pháp chẳng khác nào đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau”.

+ Đại diện cho khuynh hướng cải cách là Phan Châu Trinh, với chủ trương vận động cải
cách văn hóa, xã hội; động viên lòng yêu nước cho nhân dân; đả kích bọn vua quan
phong kiến thối nát, đề xướng tư tưởng dân chủ tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn dân
trí, hậu dân sinh, mở mang dân quyền; phản đối đấu tranh vũ trang cầu viện nước ngoài.

+ Hoạt động cách mạng của Phan Châu Trinh đã góp phần làm thức tỉnh lòng yêu nước
của nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, về phương pháp, “Cụ Phan Châu Trinh chỉ yêu cầu
người Pháp thực hiện cải lương... điều đó là sai lầm, chẳng khác gì đến xin giặc rủ lòng
thương”.

+ Ngoài ra, trong thời kỳ này ở Việt nam còn nhiều phong trào đấu tranh khác như:
Phong trào Đông Kinh nghĩa thục(1907); Phong trào “tẩy chay Khách trú”(1919); Phong
trào chống độc quyền xuất nhập ở cảng Sài Gòn (1923); đấu tranh trong các hội đồng
quản hạt, hội đồng thành phố... đòi cải cách tự do dân chủ...

30
+ Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng lập hiến (năm 1923);
Đảng Thanh niên ( tháng 3 – 1926); Đảng thanh niên cao vọng (năm 1926); Việt Nam
nghĩa đoàn (năm 1925), sau nhiều lần đổi tên, tháng 7 -1928 lấy tên là Tân Việt cách mạng
Đảng; Việt Nam quốc dân Đảng (tháng 12-1927). Các đảng phái chính trị tư sản và tiểu tư
sản trên đây đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp, đặc biệt là Tân Việt
cách mạng Đảng và Việt Nam quốc dân Đảng.

+ Tân Việt cách mạng Đảng ra đời và hoạt động trong bối cảnh Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên phát triển mạnh, đã tác động mạnh mẽ đến Đảng này. Trong nội bộ Đảng
diễn ra cuộc đấu tranh giữa hai khuynh hướng: tư tưởng cách mạng vô sản và tư tưởng
cải lương. Cuối cùng khuynh hướng cách mạng theo quan điểm vô sản thắng thế. Một số
đảng viên của Tân Việt chuyển sang Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Số đảng viên
tiên tiến còn lại trong Tân Việt tích cực chuẩn bị để tiến tới thành lập một chính đảng
theo chủ nghĩa Mác-Lênin.

+ Việt Nam quốc dân Đảng là một đảng chính trị theo xu hướng dân chủ tư sản. Điều lệ
Đảng ghi mục tiêu hoạt động là: trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách
mạng; đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập nền dân quyền. Sau vụ ám sát Ba
Danh, trùm mộ phu đồn điền cao su của Pháp (tháng 2-1929), Đảng bị khủng bố dữ dội,
tổ chức đảng bị vỡ ở nhiều nơi. Trước tình thế nguy cấp, lãnh đạo Việt Nam quốc dân
Đảng đã quyết định dốc hết lực lượng vào trận đấu tranh sống mái với kẻ thù. Cuộc khởi
nghĩa của Việt Nam quốc dân Đảng bắt đầu từ đêm ngày 9- 2 – 1930 ở Yên Bái, Phú Thọ,
Hải Dương, Thái Bình... trong tình thế hoàn toàn bị động nên đã bị thực dân Pháp nhanh
chóng dập tắt.

⇒Tóm lại, trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống
Pháp diễn ra sôi nổi. Mục tiêu của các cuộc đấu tranh ở thời kỳ này đều hướng tới giành
độc lập cho dân tộc, nhưng trên các lập trường giai cấp khác nhau nhằm khôi phục chế
độ phong kiến, hoặc thiết lập chế độ quân chủ lập hiến, hoặc cao hơn là thiết lập chế độ
cộng hòa tư sản. Các phong trào đấu tranh diễn ra với các phương thức và biện pháp
khác nhau: bạo động hoặc cải cách; với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác
nhau; dựa vào Pháp để thực hiện cái cách, hoặc dựa vào ngoại viện để đánh Pháp...
nhưng cuối cùng các cuộc đấu tranh đều thất bại.

b. Theo khuynh hướng vô sản

+ Từ đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản,
phong trào công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của tư sản thực dân cũng diễn ra dưới
các hình thức đình công, bãi công, tiêu biểu như các cuộc bãi công của công nhân Ba
Son (Sài Gòn) do Tôn Đức Thắng tổ chức (1925) và cuộc bãi công của công nhân nhà máy

31
sợi Nam Định ngày 30/4/1925, đòi chủ tư bản phải tăng lương, phải bỏ đánh đập, giảm
đuổi thợ...

+ Nhìn chung, phong trào công nhân những năm 1919- 1925 đã có bước phát triển mới so
với trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Hình thức bãi công đã trở nên phổ biến, diễn
ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dài hơn.

+ Trong những năm 1926 - 1929, phong trào công nhân đã có sự lãnh đạo của các tổ
chức như Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Công hội đỏ và các tổ chức cộng sản ra
đời từ năm 1929. Từ năm 1928 đến năm 1929, có khoảng 40 cuộc đấu tranh của công
nhân diễn ra trong toàn quốc.

+ Các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm 1926 - 1929 mang tính
chất chính trị rõ rệt. Mỗi cuộc đấu tranh đã có sự liên kết giữa các nhà máy, các ngành
và các địa phương. Phong trào công nhân có sức lôi cuốn phong trào dân tộc theo con
đường cách mạng vô sản.

+ Cũng vào thời gian này, phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là phong
trào nông dân diễn ra ở nhiều nơi trong cả nước, dân cày cũng đã tỉnh dậy, chống đế
quốc và địa chủ rất kịch liệt. Năm 1927, nông dân làng Ninh Thạnh Lợi ( Rạch Giá) đấu
tranh chống bọn thực dân và địa chủ cướp đất, đòi chia ruộng công... Phong trào nông
dân và công nhân đã hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống thực dân, phong kiến.

3. Nguyễn Ái Quốc tham gia đảng cộng sản Pháp, đọc luận cương của Lênin

+ Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp, một chính đảng tiến bộ
nhất lúc đó ở Pháp. Tháng 6-1919, tại Hội nghị của các nước thắng trận trong Chiến
tranh thế giới thứ nhất họp ở Vécxây (Versailles), Tổng thống Mỹ Uynxơn tuyên bố bảo
đảm về quyền dân tộc tự quyết cho các nước nhược tiểu. Nguyễn Tất Thành lấy tên là
Nguyễn Ái Quốc thay mặt Hội những người An Nam yêu nước ở Pháp gửi tới Hội nghị
bản Yêu sách của nhân dân An Nam (gồm tám điểm đòi quyền tự do cho nhân dân Việt
Nam) ngày 18-6-1919. Những yêu sách đó không được Hội nghị đáp ứng, nhưng sự kiện
này đã tạo nên tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế và Nguyễn Ái Quốc càng hiểu rõ
hơn bản chất của đế quốc, thực dân.

+ Tháng 7-1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin đăng trên báo L’Humanité (Nhân đạo), số ra ngày 16 và
17-7- 1920. Những luận điểm của V.I.Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đã giải đáp
những vấn đề cơ bản và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng
dân tộc. Lý luận của V.I.Lênin và lập trường đúng đắn của Quốc tế Cộng sản về cách
mạng giải phóng các dân tộc thuộc địa là cơ sở để Nguyễn Ái Quốc xác định thái độ ủng
hộ việc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại Đại học lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12-

32
1920) tại thành phố Tua (Tour). Tại Đại hội này, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành
Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do V.I.Lênin thành lập).

4. Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên

+ Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại
Quảng Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn. Hội đã công bố chương trình,
điều lệ của Hội, mục đích: để làm cách mệnh dân tộc (đập tan bọn Pháp và giành độc lập
cho xứ sở) rồi sau đó làm cách mạng thế giới (lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ
nghĩa cộng sản). Hệ thống tổ chức của Hội gồm 5 cấp: trung ương bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ hay
thành bộ, huyện bộ và chi bộ. Tổng bộ là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ đại hội.
Trụ sở đặt tại Quảng Châu.

5. Ba tổ chức cộng sản ra đời

+ Đến năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt Nam, tổ
chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên không còn thích hợp và đủ sức lãnh đạo
phong trào. Trước tình hình đó, tháng 3-1929, những người lãnh đạo Kỳ bộ Bắc kỳ (Trần
Văn Cung, Ngô Gia Tự, Nguyễn Đức Cảnh, Trịnh Đình Cửu...) họp tại số nhà 5D, phố Hàm
Long, Hà Nội, quyết định lập Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. Ngày 17-6-1929, đại
biểu của các tổ chức cộng sản ở Bắc kỳ họp tại số nhà 312 phố Khâm Thiên (Hà Nội),
quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ; lấy cờ
đỏ búa liềm là Đảng kỳ và quyết định xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.

+ Trước ảnh hưởng của Đông Dương Cộng sản Đảng, những thanh niên yêu nước ở Nam
kỳ theo xu hướng cộng sản, lần lượt tổ chức những chi bộ cộng sản. Tháng 11-1929, trên
cơ sở các chi bộ cộng sản ở Nam kỳ, An Nam Cộng sản Đảng được thành lập tại Khánh
Hội, Sài Gòn, công bố Điều lệ, quyết định xuất bản Tạp chí Bônsơvích.

+ Tại Trung kỳ, Tân Việt Cách mạng đảng (là một tổ chức thanh niên yêu nước có cả
Trần Phú, Nguyễn Thị Minh Khai...) chịu tác động mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên - đã đi theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Tháng 9-1929, những
người tiên tiến trong Tân Việt Cách mạng đảng họp bàn việc thành lập Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn và ra Tuyên đạt, khẳng định: “... những người giác ngộ cộng sản
chân chính trong Tân Việt Cách mệnh Đảng trịnh trọng tuyên ngôn cùng toàn thể đảng
viên Tân Việt Cách mệnh Đảng, toàn thể thợ thuyền dân cày và lao khổ biết rằng chúng
tôi đã chánh thức lập ra Đông Dương Cộng sản Liên đoàn...

Muốn làm tròn nhiệm vụ thì trước mắt của Đông Dương Cộng sản liên đoàn là một mặt
phải xây dựng cơ sở chi bộ của Liên đoàn tức là thực hành cải tổ Tân Việt Cách mạng
Đảng thành đoàn thể cách mạng chân chính...”19. Đến cuối tháng 12-1929, tại Đại hội các
đại biểu liên tỉnh tại nhà đồng chí Nguyễn Xuân Thanh - Ủy viên Ban Chấp hành liên

33
tỉnh (ga Chợ Thượng, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh), nhất trí quyết định “Bỏ tên gọi Tân
Việt. Đặt tên mới là Đông Dương Cộng sản liên đoàn”. Khi đang Đại hội, sợ bị lộ, các đại
biểu di chuyển đến địa điểm mới thì bị địch bắt vào sáng ngày 1-1-1930. “Có thể coi
những ngày cuối tháng 12-1929 là thời điểm hoàn tất quá trình thành lập Đông Dương
Cộng sản liên đoàn được khởi đầu từ sự kiện công bố Tuyên đạt tháng 9-1929”.

6. Hợp nhất thành lập Đảng

+ Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên
của Quốc tế Cộng sản, ngày 23-12-1929, Nguyễn Ái Quốc đến Hồng Kông (Trung Quốc)
triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đến họp
tại Cửu Long (Hồng Kông) tiến hành hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một
chính đảng duy nhất của Việt Nam.

+ Thời gian Hội nghị từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930. (Sau này Đảng quyết nghị lấy ngày 3
tháng 2 Dương lịch làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng)21. Trong Báo cáo gửi Quốc tế
Cộng sản, ngày 18-2-1930, Nguyễn Ái Quốc viết: “Chúng tôi họp vào ngày mồng 6-1. Với
tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có đầy đủ quyền quyết định mọi vấn đề liên
quan đến phong trào cách mạng ở Đông Dương, tôi nói cho họ biết những sai lầm và họ
phải làm gì. Họ đồng ý thống nhất vào một đảng. Chúng tôi cùng nhau xây dựng cương
lĩnh và chiến lược theo đường lối của Quốc tế Cộng sản... Các đại biểu trở về Việt Nam
ngày 8-2”

+ Thành phần dự Hội nghị: gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình
Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và
Nguyễn Thiệu), dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - đại biểu của Quốc tế Cộng
sản.

Chương trình nghị sự của Hội nghị:

1. Đại biểu của Quốc tế Cộng sản nói lý do cuộc hội nghị; 2. Định tên Đảng là Đảng Cộng
sản Việt Nam;

3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược;

4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;

5. Cử một Ban Trung ương lâm thầy...”23.

Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn
kiện quan trọng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng,
Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng
Cộng sản Việt Nam.

34
+ Hội nghị xác định rõ tôn chỉ mục đích của Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức ra
để lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ
nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”. Quy định điều kiện vào Đảng: là những người
“tin theo chủ nghĩa cộng sản, chương trình đảng và Quốc tế Cộng sản, hăng hái tranh
đấu và dám hy sinh phục tùng mệnh lệnh Đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong
một bộ phận đảng”24.

+ Hội nghị chủ trương các đại biểu về nước phải tổ chức một Trung ương lâm thời để
lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Hệ thống tổ chức Đảng từ chi bộ, huyện bộ, thị bộ hay
khu bộ, tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt bộ và Trung ương.

+ Ngoài ra, Hội nghị còn quyết định chủ trương xây dựng các tổ chức công hội, nông hội,
cứu tế, tổ chức phản đế và xuất bản một tạp chí lý luận và ba tờ bó tuyên truyền của
Đảng.

⇒ Nhận xét:

+ Đến ngày 24-2-1930, việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy
nhất được hoàn thành với Quyết nghị của Lâm thời chấp ủy Đảng Cộng sản Việt Nam,
chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc có giá trị như một Đại hội Đảng. Sau Hội nghị, Nguyễn Ái Quốc ra Lời kêu gọi nhân
dịp thành lập Đảng. Mở đầu Lời kêu gọi, Người viết: “Nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản
giải quyết vấn đề cách mạng nước ta, tôi đã hoàn thành nhiệm vụ”.

Câu 19: Phân tích nội dung cơ bản của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 và rút
ra nhận xét?

- Từ ngày 14 đến ngày 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất
tại Hương Cảng tức Hồng Kông (Trung Quốc), quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt
Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.

- Thay cho Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam là Luận
cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương với các nội dung chính :

+ Xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Việt Nam, Lào và Cao Miên là
“một bên thì thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong
kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa”.

+ Luận cương nêu rõ tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc “cách
mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và phản đế”. Sau đó sẽ tiếp tục “phát triển,
bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”

35
+ Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền là phải “tranh đấu để đánh đổ các
di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tiền tư bổn và để thực hành
thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập”. Luận cương nhấn mạnh: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách
mạng tư sản dân quyền”, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.

+ Giai cấp vô sản là nông dân là hai động lực chính của c cách mạng tư sản dân quyền,
trong đó giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh.

+ Về lãnh đạo cách mạng, Luận cương khẳng định: “Điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi
của cách mạng ở Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối
chánh trị đúng có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, và từng trải tranh
đấu mà trưởng thành”.

+ Về phương pháp cách mạng, Luận cương nêu rõ phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng
về con đường “võ trang bạo động”. Vũ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ
thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.

+ Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp
vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai
cấp vô sản Pháp, và phải mật thiết liên

- Luận cương chính trị tháng 10-1930 đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược
cách mạng.

- Tuy vậy, Luận cương vẫn tồn đọng những hạn chế nhất định:

+ Luận cương đã không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa,
không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách
mạng ruộng đất

+ Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu
tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.

- Nguyên nhân của những hạn chế đó là do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách
mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu
tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản anh em
trong thời gian đó.

Câu 20: Nêu những điểm giống và khác nhau về nhiệm vụ cách mạng tư sản
dân quyền được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương
chính trị tháng 10 năm 1930 của Đảng?

• Giống nhau:

36
Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất
của cách mạng Việt Nam là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền” và “có tính thổ địa
và phản đế”. Sau đó tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên
con đường xã hội chủ nghĩa”. Nhiệm vụ cách mạng đều là chống đế quốc, phong kiến để
lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.

• Khác nhau:

Cương lĩnh chính trị xác định nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau đó mới
đánh đổ phong kiến và tay sai phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ là cán cân
của cách mạng, là nhiệm vụ cốt lõi và thiết yếu ). Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ
trọng đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết.
Có được độc lập dân tộc mới có thể giải quyết được mọi vấn đề ruộng đất, cày cuốc của
nhân dân. Chính vì vậy, một lần nữa, Cương lĩnh xác định : Chống đế quốc và chống
phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày,
trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.

Trong khi đó, luận cương chính trị thì xác định phải “tranh đấu để đánh đổ các di tích
phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách
mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn
độc lập”. Hai nhiệm vụ chiến lược dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng một lúc có
quan hệ khăng khít với nhau. Luận cương đã xác định được hai mâu thuẫn cơ bản trong
xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu
sắc. Tuy nhiên, Luận cương chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở một nước
thuộc địa nửa phong kiến nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà thay vào
đó là nhấn mạnh “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”. Thiếu sót
này của luận cương sẽ được thay đổi và hoàn thiện hơn ở những giai đoạn sau.

Câu 21: Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược trong giai đoạn 1939-1945? Nội dung chủ trương chiến lược mới của
Đảng được thông qua tại Hội nghị BCHTƯ 8 (tháng 5 năm 1941)?

● Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong
giai đoạn 1939-1945 vì:

Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Daladier thi hành một
loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và các nước thuộc địa. Mặt
trận Nhân dân Pháp tan vỡ. Pháp trở nên yếu thế hơn với Đức nên chỉ còn cách xây dựng
lực lượng ở các nước thuộc địa để đánh trả lại.

Ở Đông Dương, bộ máy đàn áp được tăng cường, lệnh thiết quân luật được ban bố, cấm
tuyên truyền cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán

37
các hội, đoàn thể,... Thực dân Pháp còn thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ
máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng; thực hiện chính sách “kinh tế chỉ
huy” để vơ vét sức người và của, phục vụ cho chiến tranh đế quốc. Tháng 9/1940, Nhật
vào Đông Dương, Pháp đầu hàng và cấu kết với Nhật để bóc lột và thống trị khiến cho
nhân dân Đông Dương chịu cảnh “một cổ hai tròng”.

Lúc này, Đảng nhận thấy cách mạng tư sản dân quyền, cách mạng ruộng đất không còn
phù hợp nữa và phải thay đổi hướng chiến lược thành cách mạng giành lấy giải phóng
dân tộc mới là phù hợp với thời cuộc.

Tháng 5 năm 1941 Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
Đảng: “Vấn đề chính là nhận định của cách mạng trước mắt của Việt Nam là một cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc, lập mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: Đoàn kết toàn
dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập; hoãn cách mạng ruộng đất”.Trung ương
bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư. Hội nghị Trung ương nêu rõ những nội
dung quan trọng và trong đó, nội dung của chủ trương chiến lược mới là :

● Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì
dưới hai tầng áp bức Nhật-Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng
dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”. Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là
nhiệm vụ trung tâm của cách mạng.
● Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “Phải thay đổi chiến lược” và giải thích:
“Cuộc cách mạng ở Đông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản
dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề:phản đế và điền địa nữa, mà
cuộc cách mạng ảnh thì phải giải quyết vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. Trung
ương Đảng khẳng định: “ Chưa ra chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà
chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”. Để thực hiện nghĩa vụ đó, Hội nghị
quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân
cày”, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho
dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức. Hội nghị
chỉ rõ : “Trong lúc này quyền lợi của bộ phận của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử,
tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề
dân tộc giải phóng, nếu không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì
chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được. Đó là nhiệm vụ của
Đảng ta trong vấn đề dân tộc”.
● Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi
hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp -Nhật, các dân tộc trên
cõi Đông Dương ssex “tổ chức thành lập liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng

38
thành lập một quốc gia tùy ý”. “Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ được thừa nhận
và coi trọng”. Từ quan điểm đó, hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông
Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba
dân tộc chống kẻ thù chung.Ở riêng Việt Nam, Bác Hồ đã chủ trương thành lập mặt
trận Việt Minh thay cho mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
● Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền, dân
cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau
thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem ra cất giành quyền độc lập, tự do cho
dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu
quốc”. Trong việc xây dựng các đoàn thể cứu quốc, “điều cốt yếu không phải những
hội viên phải hiểu chủ nghĩa cộng sản, mà điều cốt yếu hơn hết là họ có tinh thần
cứu nước và muốn đấu tranh cứu quốc”.
● Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa theo tinh thần tâm dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung
của các toàn thể dân tộc”. Hội nghị chỉ rõ, “không nên nói công nông liên hiệp và lập
chính quyền Xô viết mà phải nói toàn thể nhân dân liên hiệp và thành lập chính phủ
dân chủ cộng hòa”.
● Thứ sáu, hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng và nhân dân; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng nhằm vào cơ hội
thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”. Trong những hoàn cảnh nhất định thì “với
lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa
phương cũng có thể nhận sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa
lớn”. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời
cơ tổng khởi nghĩa. Đồng thời còn đổi tên “Hội phản đế” thành “Hội cứu quốc”.

Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành trung ương đảng đã hoàn thành chủ trương chiến lược
được đề ra từ hội nghị tháng 11 năm 1939, khắc phục được những hạn chế của Luận
cương chính trị tháng 10 năm 1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân
tộc đúng đắn trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải
phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam
đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật,
giành độc lập tự do.

Câu 22: Làm rõ nguyên nhân Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945)? Đảng Cộng sản
Đông Dương đã có chủ trương như thế nào? Ý nghĩa của chủ trương?

● Nguyên nhân Nhật đảo chính Pháp:

Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc. Hồng quân Liên
Xô truy kích phát xít Đức trên chiến trường châu Âu, giải phóng nhiều nước ở Đông Âu

39
và tiến về phía Berlin (Đức). Ở Tây Âu, Anh-Mỹ mở mặt trận thứ hai, đổ quân lên đất
Pháp (2-1945) rồi tiến về phía Tây nước Đức. Nước Pháp được giải phóng, chính phủ Đờ
Gôn về Paris.

Ở mặt trận Thái Bình Dương, quân Anh đánh vào Miến Điện nay là Myanmar. Quân Mỹ
đổ bộ lên Philipines.

Đường biển đến các căn cứ ở Đông Nam Á bị quân Đồng minh khống chế, nên Nhật phải
giữ con đường duy nhất là từ Mãn Châu qua Đông Dương rồi xuống Đông Nam Á. Thực
dân Pháp theo phái Đờ Gôn ở Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào
Đông Dương đánh Nhật thì sẽ khôi phục lại quyền thống trị của Pháp. “Cả hai quân thù
Nhật-Pháp đều đang sửa soạn tiến tới chỗ tao sống mày chết, quyết liệt cùng nhau”. Với
sự chuẩn bị từ trước, ngày 9-3-1945, Nhật nổ súng đảo chính Pháp, độc chiếm Đông
Dương.

*Ngay trước tình hình này, ngay trước lúc Nhật nổ súng lật đổ Pháp, Tổng Bí thư Trường
Chinh triệu tập Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng tại làng Đình
Bảng ( Từ Sơn, Bắc Ninh ) để phân tích tình hình và đề ra chủ trương chiến lược mới.
Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “ Nhật, Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”, chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 9-3-1945 là một
cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp; xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt
và duy nhất của nhân dân Đông Dương sau cuộc đảo chính là phát xít Nhật; thay khẩu
hiệu”đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “ đánh đuổi phát xít Nhật”, nêu
khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương” để chống lại
chính phủ thân Nhật.

● Ý nghĩa của chủ trương :

Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề
cho cuộc tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều
kiện. Ban chỉ thị ngày 12-3-1945 thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của Đảng. Đó là
kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu
nước và có ý nghĩa quyết định đối với sự thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám
năm 1945. Dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Việt Minh, từ giữa tháng 3-1945 trở đi,
cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.

Phát xít Nhật khốn đốn trước các đòn tấn công dồn dập của quân Anh - Mĩ cả ở trên
biển và trên bộ.

40
Câu 23: Phân tích chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
của Đảng trong cách mạng tháng Tám năm 1945?

Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Ngày 2-5-1945, Hồng quân
Liên Xô chiếm Beclin tiêu diệt phát xít Đức tận hang ổ của chúng. Ngày 9-5-1945 phát
xít Đức đầu hàng không điều kiện, ở châu Á, phát xít Nhật đang đi gần đến thất bại hoàn
toàn.

Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình, Trung ương quyết định họp Hội
nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến ngày 15-8-1945. Hội
nghị nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền độc lập đã tới và quyết định
phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai,
trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.

Hội nghị chi rõ khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: "Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập!

Chính quyền nhân dân". Những nguyên tắc để chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống
nhất kịp thời, phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay
nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm tan rã tinh thần quân địch,...

Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại

trong tình hình mới. Về đối nội, sẽ lấy 10 chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ
bản của chính quyền cách mạng, về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác,
thêm bạn bớt thù, triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa Pháp - Anh và Mỹ - Tưởng, hết sức
tránh trường hợp một mình phải đối phó nhiều kẻ thù trong cùng một lúc; phải tranh
thủ sự ủng hộ của Liên Xô, của nhân dân các nước trên thế giới, nhất là nhân dân Pháp
và nhân dân Trung Quốc. Hội nghị quyết định của ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do
Trường Chinh phụ trách và kiện toàn Ban Chấp hành Trung ương. Ngay đêm 13-8-1945,
ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa.

Ngày 16-8-1945, Quốc dân Đại hội họp tại Tân Trào đã tán thành chủ trương Tổng khởi

nghĩa của Đảng và Mười chính sách của Việt Minh, quyết định đặt tên nước là Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, xác định quốc kỳ, quốc ca và thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng
Việt Nam

(Chính phủ lâm thời) do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

Ngay sau Đại hội, chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước:

"Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem
sức ta mà tự giải phóng cho ta".

41
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy khởi nghĩa
giành chính quyền.Chỉ trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 đến ngày 28-8-1945) cuộc Tổng
khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân.

Ngày 2-9-1945, tại cuộc mít tinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính
Phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố
với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.

Câu 24: Vì sao Xô viết nghệ tĩnh là đỉnh cao phát triển cách mạng giai đoạn
1930-1935?

- Ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã phát động quần chúng đấu tranh chống
thực dân, phong kiến để đòi độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày. Thực hiện mục
tiêu đó, phong trào đã diễn ra với quy mô rộng khắp, mang tính chất cách mạng triệt để
và sử dụng hình thức đấu tranh quyết liệt.

- Tính quy mô rộng khắp:

+ Phong trào đã phát triển trên quy mô cả nước, kéo dài suốt gần hai năm ( từ đầu năm
1930 đến cuối năm 1931).

+ Phong trào đã thu hútt được sự tham gia đông đảo các tầng lớp nhân dân, chủ yếu là
quần chúng công nông, với hàng trăm cuộc đấu tranh lớn nhỏ, tiêu biểu là cuộc đấu
tranh của 5000 công nhân và nông dân Vinh - Bến Thủy vào ngày 1-5-1930, cuộc biểu
tình của hơn 2 vạn nông dân Thanh Chương ngày 1-9-1930 và cuộc biểu tình tuần hành
của 6 vạn nông dân huyện Hưng Nguyên ngày 12-9-1930.

- Tính cách mạng triệt để:

+ Phong trào đã nhằm vào hai kẻ thù cơ bản của nhân dân ta là bọn đế quốc và phong
kiến tay sai.

+ Tại một số nơi thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, trước sức mạnh đấu tranh của quần
chúng, hệ thống chính quyền địch bị tan rã từng mảng, bọn quan lại và cường hào bỏ
trốn, chính quyền công nông binh thành lập dưới hình thức Xô viết.

+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931 hoàn toàn không có ảo tưởng với kẻ thù dân tộc và
giai cấp, nó nhằm trúng hai kẻ thù cơ bản của cách mạng nước ta là đế quốc và phong
kiến: đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến Nam triều, thành lập chính quyền công nông
binh.

+ Phong trào đã thanh toán hoàn toàn và dứt khoát với chủ nghĩa cải lương tư sản, các
phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản như: phong trào của Phan Bội Châu,
Phan Chu Trinh, của Việt Nam Quốc dân Đảng...

42
+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931 là phong trào cách mạng rộng lớn đầu tiên của quần
chúng công nông ở nước ta do chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

- Sử dụng hình thức đấu tranh quyết liệt:

+ Phong trào sử dụng hình thức đấu tranh từ thấp đến cao, từ mít tinh biểu tình đến đốt
huyện đường, phá nhà lao, kết hợp biểu tình thị uy với hoạt động nửa vũ trang để tiến
công địch, buộc bọn thống trị phải chấp nhận yêu sách của mình.

+ Trong tháng 9 và tháng 10/1930 phong trào đã sử dụng hình thức vũ trang khởi nghĩa
cướp chính quyền địch thành lập chính quyền cách mạng.

+ Tại một số nơi thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, trước sức mạnh đấu tranh của quần
chúng, hệ thống chính quyền địch tan rã từng mảng, bọn quan lại và cường hào bỏ trốn,
chính quyền địch đã bị thủ tiêu, chính quyền Xô Viết đã được thành lập.

+ Trong phong trào này, các hình thức sơ khai của khởi nghĩa từng phần đã được sử
dụng nhằm chống lại chính quyền địch và duy trì, bảo vệ các Xô viết, giữ vững thành quả
cách mạng.

=> Như vậy, phong trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ -Tĩnh là
phong trào cách mạng rộng lớn đầu tiên của quần chúng công nông ở nước ta do Đảng
lãnh đạo. Tính quy mô rộng lớn, tính chất cách mạng triệt để và hình thức đấu tranh
quyết liệt của phong trào đã chứng minh bước phát triển nhảy vọt về chất của cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc ở nước ta một khi có Đảng lãnh đạo

Câu 25: Phân tích những bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-
1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh.

* Phong trào cách mạng 1930-1930 đã để lại cho Đảng ta nhiều bài học kinh nghiệm quý
báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc
thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh:

- Bài học về công tác tư tưởng: vừa mới ra đời, với khẩu hiệu : " Độc lập dân tộc" và
"Ruộng đất dân cày",Đảng đã giáo dục và tập hợp được một lực lượng cách mạng đông
đảo của quần chúng, nhất là quần chúng công nông đứng lên làm cách mạng giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp. Giáo dục và lôi kéo được quần chúng đi theo Đảng để làm
cách mạng đó là thắng lợi bước đầu và quyết định đối với sự nghiệm cách mạng của dân
tộc.

- Bài học về xây dựng liên minh công nông: Qua phong trào, khối liên minh công nông
được hình thành. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công nông đoàn kết với các tầng lớp khác
có khả năng lật đổ ách thống trị của đế quốc phong kiến, xây dựng một cuộc sống mới.

43
- Bài học về phương pháp giành chính quyền và giữ chính quyền bằng bạo lực cách
mạng: Phong trào cho thấy rằng , khi quần chúng đã sục sôi căm thù đế quốc và phong
kiến sẽ đứng lên dùng bạo lực cách mạng để đấu tranh giành chính quyền.

- Bài học về xây dựng chính quyền nhân dân, một hình thức chính quyền: Vấn đề cơ bản
của mọi cuộc cách mạng là chính quyền nhà nước. Phong trào sau khi đấu tranh giành
thắng lợi ở một số địa phương thuộc Nghệ An và Hà Tĩnh đã xây dựng chính quyền theo
kiểu Xô viết Nga.

- Bài học về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất: Trong thời kỳ này chưa có mặt trận
dân tộc thống nhất nên chưa tập hợp được đông đảo các giai cấp và tầng lớp nhân dân
nhằm đấu tranh chống thực dân và phong kiến. Đây là bài học mà Đảng ra rút ra để sau
này đến thời kỳ cách mạng 1936-1939 chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất Nhân
dân Phản đế Đông Dương.

- Bài học về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh: Qua phong trào giai cấp vô sản
Việt Nam mà đại biểu là Đảng Cộng Dản Đông Dương đã khẳng định quyền lãnh đạo và
năng lực lãnh đạo của mình. Thực tiễn cho thấy tính chất đúng đắn của đường lối chiến
lược mà Đảng đề ra.

Câu 26: Sự khác biệt giữa cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng và luận cương
chính trị của đảng cộng sản Đông Dương 10/1930?

● Giống nhau

- Phương hướng chiến lược: đều tiến hành 2 giai đoạn là cách mạng tư sản dân quyền
và cách mạng xã hội chủ nghĩa, đi theo đường lối cách mạng Việt Nam được đề ra trong
Hội nghị thành lập Đảng là “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”.

- Mâu thuẫn cơ bản: đều chỉ ra 2 mâu thuẫn cơ bản của nước ta trong thời điểm đó là
mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp. Hai mâu thuẫn này được ngầm thể hiện thông
qua 2 nhiệm vụ cách mạng là đánh đế quốc và đánh phong kiến. Trong đó, đánh đế quốc
để giải quyết mâu thuẫn dân tộc, đánh phong kiến để giải quyết mâu thuẫn giai cấp.

- Nhiệm vụ cách mạng: đều thực hiện 2 nhiệm vụ là đánh đế quốc và đánh phong kiến
để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dt.

- Lực lượng cách mạng: đều chỉ ra lực lượng nòng cốt của cách mạng Việt Nam là
công nhân và nông dân. Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên
phong là Đảng Cộng sản

44
- Mối quan hệ với cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam (cách mạng Đông Dương) là
một bộ phận của cách mạng thế giới.

- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả
về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế
quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.

- Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế
giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.

-Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản.

● Khác nhau

Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên Luận cương chính trị
(2/1930) (10/1930)

Việt Nam Đông Dương


Phạm vi

Chỉ thực hiện nhiệm vụ chống đế Bao gồm cả nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Nội dung về
quốc,giành độc lập dân tộc, không bao và cách mạng ruộng đất
cách mạng tư gồm cách mạng ruộng đất

sản dân

quyền

Mâu thuẫn dân tộc Mâu thuẫn giai cấp


Mâu thuẫn chủ

yếu

Làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, Làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập,
Mục tiêu
nhân dân được tự do, dân chủ, bình đáp ứng những yêu cầu khách quan đồng
đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế thời giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản trong
quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn dân
thành lập chính phủ công nông binh và tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng
tổ chức cho quân đội công nông, thi sâu sắc. hông nêu cao vấn đề dân tộc lên
hành chính sách tự do dân chủ bình hàng đầu đó là nêu cao vấn đề đấu tranh
đẳng phổ thông giáo dục theo hướng giai cấp, vấn đề cách mạng ruộng đất.
công nông hóa.

45
Đánh đế quốc Đánh phong kiến
Nhiệm vụ chủ
Đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ “Tranh đấu để đánh đổ các di tích phong
yếu phong kiến và tay sai phản cách kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối
mạng( nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách
Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc
trọng đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ nghĩa Pháp”. Hai nhiệm vụ chiến lược
chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng
quyết. một lúc có quan hệ khăng khít với nhau.

+ Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc + Đề cao nhiệm vụ giai phóng giai cấp,
Thứ tự thực
lên hàng đầu, đánh đế quốc trước, đánh đánh phong kiến trước, đánh đế quốc sau
hiện các nhiệm phong kiến sau + Chưa thấy được mâu thuẫn chính của
+ Nhiệm vụ chống đế quốc là nhiệm vụ đất nước khi đó là mâu thuẫn dân tộc, đặt
vụ chiến lược quan trọng số 1, xuyên suốt của cách nặng chiến tranh giai cấp và cách mạng
mạng Việt Nam ruộng đất

Giai cấp công nhân và nông dân nhưng Giai cấp vô sản và nông dân là hai động
Lực lượng
bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn lực chính của cách mạng mạng tư sản dân
cách mạng kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung quyền, trong đó giai cấp vô sản là đông lực
lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách
và tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản mạng, nông dân có số lượng đông đảo
cách mạng. nhất, là một động lực mạnh của cách
Phát huy được sức mạnh của cả khối mạng, còn những giai cấp và tầng lớp khác
đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ ngoài công nông như tư sản thương
hàng đầu là giải phóng dân tộc. nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống
⇒ Đánh giá đúng khả năng làm cách cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì
mạng của các giai cấp, tầng lớp khác đứng về phía quốc gia cải lương và khi
trong xã hội. Chủ trương xây dựng đại cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo
đoàn kết dân tộc, tập hợp các lực lượng đế quốc.
yêu nước cùng đứng lên giải phóng Chưa phát huy được khối đoàn kết dân
dân tộc, chống đế quốc tộc, chưa đánh giá đúng khả năng cách
mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng
chống đế quốc và phong kiến ở mức độ
nhất định của tư sản dân tộc.

Sơ lược vắn tắt nhưng nó đã vạch ra Sử dụng một cách dập khuôn máy móc
Ưu và Nhược
phương hương cơ bản của cách mạng chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt
điểm nước ta, phát triển từ cách mạng giải Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai
phóng dân tộc tiến lên cách mạng xã hội cấp.
chủ nghĩa. Cương lĩnh thể hiện sự vận
dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ
nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể
của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn
chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc
tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa
cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt
Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển

46
của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách
quan của lịch sử.

● Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau của 2 văn kiện trên

Sự khác nhau giữa 2 văn kiện Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị có thể xuất
phát từ sự khác biệt trong nhãn quan chính trị, năng lực cách mạng, khả năng đánh giá
tình hình của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Trần Phú. Ngoài ra, sự khác biệt này có
thể đến từ các tác động bên ngoài như Quốc tế Cộng sản hoặc bối cảnh đất nước thời
điểm đó.

Câu 27: So Sánh Lực Lượng Cách Mạng Giữa Cương Lĩnh Và Luận Cương Trong
Cương lĩnh:

Lãnh đạo cách mạng: về lực lượng cách mạng. Cương lĩnh xác định lực lượng cách mạng
gồm toàn bộ những người Việt Nam yêu nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, bao gồm:
Công nhân, Nông dân, Tiểu tư sản, Trí thức, Trung nông...; tranh thủ, làm trung lập phú
nông, trung, tiểu địa chủ, tư sản. Trong đó, Sách lược vắn tắt viết: Đảng “phải thu phục
cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng”; “Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân
cày nghèo”; “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông (...) để kéo họ
đi vào phe vô sản giai cấp”, “Đối với (...) phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư sản (...) thì phải
lợi dụng, ít lâu mới làm chí họ đứng trung lập”. Giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng
Sản. Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình phải làm cho giai cấp mình lãnh
đạo được dân chúng Trong Luận cương: Xác định giai cấp vô sản và nông dân là hai động
lực chính của cách mạng trong đó giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Đối với
các giai cấp khác, Luận cương cho rằng: Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc;
Tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng lên cao sẽ theo
đế quốc; còn tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; bộ phận thương
gia thì không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hướng quốc gia chủ nghĩa,
chỉ hăng hái cách mạng ở thời kỳ đầu. Theo Luận cương, chỉ có những phần tử lao khổ
mới đi theo cách mạng.

⇒ Nhận xét:

● Luận cương tháng 10/1930 đã bổ sung và phát triển quan điểm về lực lượng cách
mạng một cách toàn diện và khoa học hơn so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên.
● Luận cương đã xác định đúng đắn vai trò lãnh đạo của công nhân, đồng minh chủ
yếu là nông dân, đồng thời mở rộng lực lượng cách mạng bao gồm nhiều tầng lớp
nhân dân khác.

47
● Việc phân tích cụ thể từng lực lượng cách mạng giúp cho Đảng có phương pháp
vận động, tranh thủ, tập hợp họ tham gia vào cách mạng một cách hiệu quả hơn

Câu 28: Tại sao hội nghị của bch trung ương đảng khẳng định việc tập hợp
quần chúng thành mặt trận chống phản động thuộc địa? (chat gpt)

Bối cảnh lịch sử

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 diễn ra vào tháng 5 năm 1941 trong
bối cảnh:

1. Chiến tranh Thế giới thứ hai: Thế chiến II đang diễn ra ác liệt, Nhật Bản đã xâm
lược Đông Dương và phối hợp với thực dân Pháp thống trị Việt Nam.
2. Tình hình trong nước: Phong trào cách mạng Việt Nam gặp nhiều khó khăn sau
cao trào 1930-1931 và cuộc vận động dân chủ 1936-1939. Sự đàn áp của thực dân
Pháp và phát xít Nhật làm cho phong trào đấu tranh của nhân dân bị phân tán và
yếu đi.
3. Sự chỉ đạo của lãnh tụ Hồ Chí Minh: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở về nước trực
tiếp lãnh đạo cách mạng và chủ trì Hội nghị Trung ương 8, đề xuất chiến lược tập
hợp lực lượng mới.

Lý do khẳng định việc tập hợp quần chúng thành mặt trận chống phản động thuộc địa

1. Đoàn kết và Tập hợp Lực lượng: Việc tập hợp quần chúng vào một mặt trận
chung giúp đoàn kết tất cả các lực lượng yêu nước, từ đó tạo ra sức mạnh tổng
hợp để chống lại các thế lực phản động và thực dân.
2. Tăng cường Sức mạnh Chính trị: Một mặt trận rộng lớn với sự tham gia của nhiều
tầng lớp nhân dân sẽ tạo ra một sức mạnh chính trị to lớn, giúp Đảng có thể lãnh
đạo và chỉ đạo cuộc đấu tranh một cách hiệu quả hơn.
3. Chống lại Sự Chia Rẽ: Các thế lực phản động và thực dân thường sử dụng chiến
thuật chia rẽ để làm suy yếu phong trào đấu tranh. Việc tập hợp quần chúng vào
một mặt trận chung sẽ giúp ngăn chặn sự chia rẽ, tăng cường sự thống nhất và
đồng thuận trong xã hội.
4. Tạo Điều kiện Thuận Lợi cho Cuộc Đấu Tranh: Một mặt trận rộng lớn và đoàn kết
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh chống lại các thế lực phản động và
thực dân, giúp tạo ra một môi trường chính trị ổn định.
5. Phát huy Tinh thần Yêu Nước và Trách Nhiệm Của Mỗi Cá Nhân: Việc tham gia
vào mặt trận chung giúp mỗi cá nhân nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình
đối với đất nước, từ đó phát huy tinh thần yêu nước và sẵn sàng cống hiến cho
cuộc đấu tranh chung.

48
Kết quả: Hội nghị Trung ương 8 đã quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh (Việt Nam
độc lập đồng minh), đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong chiến lược tập hợp lực lượng
của Đảng, tạo tiền đề cho thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 sau đó.

Câu 29: Tại sao nói : Thời cơ trong cách mạng tháng 8 là thời cơ chín muối, thời
cơ ngàn năm có một?

* Thời cơ của cách mạng tháng Tám là thời cơ chín muồi vì:

- Đến tháng 8-1945, Đảng ta đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách
mạng cho một cuộc Tổng khởi nghĩa. Toàn đảng, toàn dân đã sẵn sàng hành động, kiên
quyết hy sinh để giành độc lập.

- Về mặt đường lối: Hội nghị tháng 5-1941, đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ
từng nước Đông Dương, thành lập mặt trận Việt Minh, đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ
trang.

- Về mặt lực lượng: lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa các mạng đều đã
được đảng ta chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm 1930 - 1945.

- Về phía quần chúng nhân dân: đã sẵn sàng cùng Đảng vùng lên đấu tranh.

- Về phía tầng lớp trung gian đã ngả về phía cách mạng. Từ khi Nhật đảo chính Pháp,
tầng lớp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ nhỏ cũng đứng về phía cách mạng. Nhiều
nhà tư sản dân tộc sẵn sàng bỏ tiền ra mua phiếu ủng hộ Việt Minh. Bộ phận binh lính
Việt Nam trong quân đội Pháp cũng trở thành quần chúng cảm tình với cách mạng, nhờ
đó các cán bộ cách mạng có điều kiện hoạt động tích cực trong thành phố.

* Là thời cơ "ngàn năm có một" vì:

- Quân đồng minh đang thắng lợi trên tất cả các mặt trận, phát xít Đức đầu hàng, Nhật
Bản bị tấn công và cô lập => Chủ tịch Hồ Chí Minh dự đoán chiến tranh sẽ nhanh chóng
kết thúc, Nhật Bản sẽ thua trận.

- Tại Đông Dương, quân Pháp đã bị Nhật hất cẳng từ trước. Quân Nhật thì lại đang thua
trận,hoàn toàn bị tê liệt, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, rệu rã => kẻ thù đang
suy yếu, đây là thời cơ thuận lợi.

- Trong khi đó, quân đồng minh đang bận đối phó với Nhật. Sau khi chiến tranh kết
thúc, quân đồng minh sẽ viện cớ giải giáp phát xít Nhật để tiến vào nước ta (bản chất
của chúng đều là chủ nghĩa đế quốc xâm lược không khác gì Pháp - Nhật), bọn phản
cách mạng cũng đang náo nức chuẩn bị theo đuôi tiến vào nước ta hòng cướp lấy chính
quyền. => Cách mạng đứng trước tình thế 1 mình phải đối phó với nhiều lực lượng được

49
pháp lí quốc tế công nhận sắp sửa tràn vào nước ta giải cứu bọn tay sai, ngăn chặn
phong trào cách mạng ở nước ta.

- Vận mệnh dân tộc đòi hỏi Đảng ta phải hành động kịp thời, không khéo và quyết liệt,
huy động cao độ trí tuệ và sức mạnh toàn dân, giành thắng lợi trong cuộc chạy đua lịch
sử giữa nhân dân ta với các tập đoàn đế quốc và phản động.

- Trước thời cơ thuận lợi ngắn ngủi và hiếm hoi nguy cơ không nhỏ đang đến gần, đang
ta phải hoàn thành sứ mệnh mà cả dân tộc giao phó là tổ chức lãnh đạo toàn dân vùng
lên giành chính quyền từ tay Nhạt lật đổ bọn bù nhìn tay sai, đứng ở dịa vị người chủ
nước nhà mà đón tiếp quân đồng minh vào giải giáp quân Nhật. Nếu hành động chậm thì
khi quân đông fminh vào nước ta thì thời cơ không còn nữa vì vậy, ta phải giành chính
quyền ngay khi quân đồng minh chưa kịp vào nước ta.

=> Đây chính là thời cơ "ngàn năm có một", nếu không chớp thời cơ để giành chính
quyền thì sẽ không có cơ hội tốt đẹp như vậy lần sau nữa.

=> Trong bối cảnh trên, Đảng ta quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong toàn quốc
để giành chính quyền.

Câu 29: Nếu không tấn công vào thời điểm mùng 8 năm 1945 thì còn thời điểm
nào để tấn công không?

Bối cảnh lịch sử:

Tháng 8 năm 1945, tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động lớn:

1. Thế chiến II kết thúc: Ngày 15/8/1945, Nhật Bản tuyên bố đầu hàng Đồng minh
vô điều kiện, tạo ra một khoảng trống quyền lực tại Đông Dương.
2. Tình hình trong nước: Chính quyền thực dân Pháp và phát xít Nhật bị suy yếu, tạo
cơ hội cho các lực lượng cách mạng nổi dậy giành chính quyền.

Lý do chọn thời điểm tấn công tháng 8/1945:

1. Khoảng trống quyền lực: Sự đầu hàng của Nhật Bản tạo ra một khoảng trống
quyền lực, là cơ hội vàng để các lực lượng cách mạng nổi dậy giành chính quyền
trước khi quân Đồng minh vào tiếp quản.
2. Tinh thần quần chúng cao: Tinh thần cách mạng của quần chúng nhân dân đang
lên cao, sẵn sàng tham gia vào cuộc khởi nghĩa.
3. Sự chuẩn bị kỹ lưỡng: Đảng và các lực lượng cách mạng đã có sự chuẩn bị kỹ
lưỡng về tổ chức, lực lượng và kế hoạch hành động.

Nếu không tấn công vào thời điểm tháng 8/1945, có thể xem xét các thời điểm sau:

50
1. Tháng 9/1945: Đây là thời điểm quân Đồng minh (cụ thể là quân Anh và quân
Tưởng Giới Thạch) bắt đầu vào Đông Dương để giải giáp quân Nhật. Tuy nhiên,
việc này sẽ gặp nhiều khó khăn do sự can thiệp của các lực lượng nước ngoài và
nguy cơ bị đàn áp bởi quân đội Đồng minh.
2. Cuối năm 1945: Khi tình hình quốc tế và trong nước ổn định hơn, nhưng lúc này
có thể đã mất đi cơ hội vàng và phải đối mặt với sự trở lại mạnh mẽ của thực dân
Pháp và sự can thiệp của quân Đồng minh.

Kết luận: Thời điểm tháng 8/1945 là thời điểm lý tưởng và gần như duy nhất để tiến
hành cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Nếu bỏ lỡ cơ hội này, việc tấn công vào
các thời điểm sau sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn hơn, có thể dẫn đến thất bại
hoặc tổn thất nặng nề cho phong trào cách mạng.

Câu 30: Sự kiện nào đánh dấu đã chuyển hẳn từ lập trường yêu nước sang lập
trường cộng sản, và ý nghĩa của nó trong cuộc đời của lãnh tụ

Cuộc cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại (1917) và sự thành lập quốc tế III, tức quốc tế
cộng sản (3-1919) là những sự kiện lịch sử trọng đại có tác động mạnh mẽ tới các chiến sĩ
của phong trào cách mạng và phong trào công nhân thế giới trong đó có Nguyễn Ái
Quốc.

Tháng 7/1920, “Bản Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của V.I. Lênin đã đến với
Người, làm cho Người•"rất cảm động, phấn khởi sáng tỏ, tin tưởng biết bao".•Người đã
khẳng định rằng: Đây là cái cần thiết cho chúng ta, là con đường giải phóng cho chúng
ta. Từ đó, Người hoàn toàn tin theo Lênin, đứng hẳn về quốc tế thứ III. Tại Đại hội Đảng
Xã hội Pháp lần thứ 18 họp ở Tua (từ 25 đến 30-12-1920), Người đã tham gia thành lập
Đảng Cộng sản Pháp và bỏ phiếu tán thành việc Đảng Cộng sản Pháp gia nhập Quốc tế
III, trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và là người Cộng sản
Việt Nam đầu tiên. Hai sự kiện vào tháng 7 và tháng 12/1920 đánh dấu bước nhảy vọt
trong quá trình chuyển biến tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc. Từ một người yêu nước
chân chính, ra đi tìm đường cứu nước, đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và trở thành một
người cộng sản chân chính; từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường Cộng sản
Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho Nhân dân Việt Nam, con đường giải
phóng theo học thuyết Mác - Lênin, con đường kết hợp giữa đấu tranh giải phóng dân
tộc với giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội.

Ý nghĩa của sự kiện này: đối với NAQ và CMVN Sự kiện này đã đánh dấu bước ngoặt
quan trọng trong cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Ái Quốc: Từ một thanh niên yêu
nước, Người đã trở thành một nhà cách mạng Mác - Lênin, người sáng lập và lãnh đạo
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời, đây là bước đệm quan trọng để Người tìm ra con

51
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có
con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.

Sự kiện này có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp cách mạng của Việt Nam:

+ Sự kiện này mở ra cho cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một giai đoạn phát
triển mới – giai đoạn•“gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân
quốc tế, đưa nhân dân Việt Nam đi theo con đường mà chính Người đã trải qua, từ chủ
nghĩa yêu nước đến chủ nghĩaDMác-Lênin”. Điều đã đặt nền móng cho sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam,
lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.

+ Sự lựa chọn và hành động của Nguyễn Ái Quốc phù hợp với trào lưu phát triển của lịch
sử, chuyển từ chủ nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa cộng sản, đã kéo theo cả một lớp
người Việt Nam yêu nước chân chính đi theo chủ nghĩa Mác-Lênin. Từ đó chủ nghĩa
Mác-Lênin bắt đầu thâm nhập vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam.

● Từ đây, lịch sử cách mạng Việt Nam đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối.
● Điều này có ý nghĩa thực tiễn to lớn giúp cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
không thụ động, ỷ lại chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài mà luôn phát huy tính độc lập tự
chủ, tự lực, tự cường nhờ đó mà cách mạng Việt Nam giành thắng lợi vĩ đại. Thắng
lợi công cuộc giải phóng dân tộc ở Việt Nam đã mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa
thực dân trên phạm vi thế giới.

Câu 31: Phân tích vai trò của phong trào yêu nước với sự ra đời của ĐCS

Tinh thần yêu nước đã trở thành truyền thống đấu tranh bất khuất trong lịch sử dân tộc,
có vai trò hết sức to lớn trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, trong các phong
trào cách mạng Việt Nam. Ngay từ năm 1858, khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước
ta thì phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam đấu tranh để bảo vệ nền độc lập dân
tộc đã bắt đầu. Từ năm 1858 đến trước năm 1930 đã nổ ra các cuộc khởi nghĩa, phong
trào đấu tranh với mục tiêu giành lại nền độc lập dân tộc. Đó là cuộc chiến đấu của quân
và dân ta dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu; khởi nghĩa của Trương
Định, Thủ Khoa Huân, Nguyễn Trung Trực... Đó là các cuộc khởi nghĩa theo tiếng gọi
"Cần Vương" của Phan ĐìnhPhùng, Nguyễn Thiện Thuật, Đinh Công Tráng... Những cuộc
đấu tranh vô cùng oanh liệt đó của Nhân dân ta chống thực dân Pháp đều bị đàn áp tàn
bạo và thất bại. Mặc dù bị đàn áp dã man nhưng các phong trào yêu nước vẫn tiếp tục
phát triển mạnh. Đã xuất hiện các phong trào yêu nước theo chủ trương mới và có xu
hướng tư sản như các phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy Tân, các cuộc
khởinghĩa của tiểu tư sản, trí thức trong Việt Nam Quốc dân Đảng do Nguyễn Thái Học
lãnh đạo... Tuy nhiên, các phong trào đó cũng không đi đến thành công. Nguyên nhân cơ

52
bản là do các phong trào không tìm được đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc và con
đường phát triển đúng đắn, chưa phản ánh đúng nhu cầu phát triển của xã hội Việt Nam.
Mà điều cốt lõi nhất là các phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX chưa tìm được và chưa có
khả năng tập hợp lực lượng đủ sức đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược. Phong trào nông
dân không giải quyết được mâu thuẫn giữa địachủ, phong kiến và nông dân, nhân dân
lao động nói chung. Phong trào yêu nước muốn phát triển đất nước theo chiều hướng tư
sản và tiểu tư sản không giải quyết được mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân đang phát
triển ngày càng mạnh với giai cấp tư sản mà chủ yếu là tư sản Pháp; do đó, cũng không
giải quyết được triệt để mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, không
tranh thủ được sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới đang dâng lên mạnh mẽ...
Phong trào yêu nước như không có đường ra.

Trong đêm trường tăm tối đó Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Sự ra đời của Đảng là kết
quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa MácLênin với phong trào công nhânvà phong trào
yêu nước Việt Nam. Như vậy, khi đề cập đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, bên
cạnh hai yếu tố là chủ nghĩa Mác - Lênin và phong trào công nhân, Hồ Chí Minh còn kể
đến yếu tố thứ ba, đó là phong trào yêu nước. Đây là một quan điểm quan trọng của Hồ
Chí Minh về sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam, là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin trên cơ sở thực tiễn cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh thấy rõ vai trò to lớn
của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với quá trình hình thành của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đồng thời Người cũng đánh giá rất cao vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam. Nhưng
Người bổ sung yếu tố phong trào yêu nước, coi nó là một trong ba yếu tố kết hợp dẫn
đến việc hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam là vì:

● Thứ nhất, phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát
triển của dân tộc Việt Nam. Là giá trị văn hoá trường tồn trong văn hoá Việt Nam
● Thứ hai, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì hai
phong trào đó đều có mục tiêu chung: giải phóng dân tộc, làm cho Việt Nam được
hoàn toàn độc lập, xây dựng đất nước hùng cường. Hơn nữa, phong trào yêu nước
có trước phong trào công nhân, phong trào công nhân xét về nghĩa nào đó nó lại là
phong trào yêu nước.
● Thứ ba, phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Nói đến phong
trào yêu nước Việt Nam phải kể đến phong trào nông dân. Do đó, giữa phongtrào
công nhân và phong trào yêu nước có mối quan hệ mật thiết với nhau.
● Thứ tư, phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy
sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Chính vì vậy, sự xuất hiện của nhân tố phong trào yêu nước trong sự hình thành Đảng
Cộng sản Việt Nam như một điều hiển nhiên, tất yếu. Nó nhân lên sức mạnh của Đảng,
tạo chỗ dựa vững chắc cho Đảng, cho giai cấp công nhân Việt Nam

53
Câu 32: So sánh nội dung đường lối công nghiệp hoá của đại hội 4 và đại hội 5
(Khái niệm, Lí do,..)
Đại hội lần thứ IV của Đảng: Hoàn thành sự Ðại hội lần thứ V của Ðảng: Tất cả vì Tổ
nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất
quốc XHCN, vì hạnh phúc của nhân dân
Tổ quốc, đưa cả nước đi lên CNXH

Ðại hội lần thứ IV của Ðảng họp từ ngày 14 Ðại hội lần thứ V của Ðảng họp từ ngày 27
đến 20-12-1976 tại Thủ đô Hà Nội đến 31-3-1982 tại Thủ đô Hà Nội.

Khái niệm: Khái niệm:

● Thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ ● Tập trung phát triển nông nghiệp, coi
nghĩa trên phạm vi cả nước. nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
● Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của ● Điều chỉnh cơ cấu đầu tư, lấy nông
chủ nghĩa xã hội. nghiệp làm mục tiêu ưu tiên.
Lý do: Lý do:
● Đất nước thống nhất, cần xây dựng nền ● Nhận thấy hạn chế của việc ưu tiên
kinh tế quốc dân thống nhất. phát triển công nghiệp nặng trong
● Theo mô hình phát triển của Liên Xô và điều kiện kinh tế khó khăn.
các nước xã hội chủ nghĩa khác. ● Cần giải quyết vấn đề lương thực, thực
● Mong muốn nhanh chóng xây dựng cơ phẩm cho nhân dân.
● Tình hình kinh tế - xã hội gặp nhiều
sở vật chất cho CNXH.
khó khăn, khủng hoảng.
Nội dung chính:
Nội dung chính:
● Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một ● Chuyển hướng đầu tư ưu tiên cho
cách hợp lý. nông nghiệp.
● Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông ● Phát triển công nghiệp nhẹ và công
nghiệp. nghiệp địa phương.
● Kết hợp phát triển công nghiệp và nông ● Từng bước xây dựng cơ sở vật chất
nghiệp. kỹ thuật cho nông nghiệp.
● Kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế ● Phát triển nông nghiệp toàn diện.
địa phương. ● Coi trọng thủy lợi và các ngành phục
● Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất
vụ nông nghiệp.
với xây dựng quan hệ sản xuất mới.
Mục tiêu:
Mục tiêu: Hoàn thành về cơ bản công
nghiệp hóa XHCN trong khoảng 20 năm. ● Giải quyết vấn đề lương thực, thực
phẩm.
● Tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu.

Điểm giống nhau:

- Cả hai đại hội đều nhấn mạnh vai trò của công nghiệp hóa trong phát triển đất
nước.

54
- Đều coi trọng mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp.

Điểm khác nhau:

● Đại hội IV tập trung vào công nghiệp hóa toàn diện, ưu tiên công nghiệp nặng.
● Đại hội V điều chỉnh chiến lược, chuyển hướng ưu tiên phát triển nông nghiệp.
● Đại hội IV đặt mục tiêu hoàn thành công nghiệp hóa trong 20 năm, trong khi Đại hội
V tập trung vào giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm trước mắt.
● Nguyên nhân thay đổi:
● Thực tiễn phát triển kinh tế giai đoạn 1976-1980 cho thấy nhiều hạn chế của mô hình
ưu tiên công nghiệp nặng.
● Tình hình kinh tế - xã hội khó khăn đòi hỏi phải có sự điều chỉnh chiến lược phát
triển.

Câu 33: Hoàn cảnh lịch sử thế giới và trong nước tác động đến sư ra đời của
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
· Bối cảnh lịch sử thế giới:

- Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ
nghĩa đế quốc. Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc
lột nhân dân lao động, bên ngoài gia tăng các hoạt động xâm lược và áp bức nhân dân
các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm đời sống nhân dân lao
động trên thế giới trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa
thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở
các nước thuộc địa.

- Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác -Lênin từ lý
luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là ánh sáng
soi đường cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người.

- Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng
sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.

· Bối cảnh trong nước:

- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ máy thống trị,
biến nước ta từ một quốc gia phong kiến thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc
nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”. Chính sách thống trị của
thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi.

55
- Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực
đối nội, đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đó là một chính sách chuyên
chế điển hình, chúng đàn áp đẫm máu các phong trào và hành động yêu nước của người
Việt Nam, mọi quyền tự do bị cấm. Chúng chia rẽ ba nước Đông Dương, chia Việt Nam
thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.

- Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc lột
tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức vơ vét tài nguyên, cùng nhiều hình
thức thuế khóa nặng nề, vô lý; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao
thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.

- Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng bưng bít, ngăn cản
ảnh hưởng của văn hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc
lịch sử, giá trị văn hóa Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu.

- Sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt

Phần lớn giai cấp địa chủ cấu kết với thực dân Pháp ra sức bóc lột nông dân; một bộ
phận địa chủ có lòng yêu nước, đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và
mức độ khác nhau. Do đó, mẫu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc này, không chỉ là
mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, mà đã
nảy sinh mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân
Pháp xâm lược.

- Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp
xâm lược diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng
về đường lối cách mạng.

Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào đấu tranh
của nhân dân ta diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng đắn,
thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại Cách
mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.

Trước tình hình đó nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ yếu nước đương thời là
cần phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn để giải
phóng dân tộc.

Câu 34: Nêu nội dung của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu
năm 1930. Hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò như thế nào trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? (trang 15-16 hdan lsđ+ttin dưới)

Hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc:

56
- Đảng Cộng sản Việt Nam có đủ bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo. Sự lãnh đạo của
Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển của
lịch sử dân tộc.

- Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra những chủ trương mang tính chất định hướng cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:

+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế, bảo vệ tài
nguyên, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao đời sống nhân
dân, đảm bảo vững chắc an ninh quốc phòng, độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,....

Câu 35: “Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn,
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam –
một nước thuộc địa của thực dân Pháp, mang tính dân tộc và tính giai cấp sâu
sắc”. Bằng những hiểu biết của mình, chứng minh nhận định trên.

- Tính đúng đắn, sáng tạo:

+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên tuy còn vắn tắt, song đây là một cương lĩnh cách mạng
giải phóng dân tộc thể hiện sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào
điều kiện cụ thể của Việt Nam, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc
lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.

+ Cương lĩnh vạch rõ cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: cách mạng tư sản
dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn này nối tiếp nhau. Như vậy,
ngay từ đầu Đảng ta đã thâu suốt con đường phát triển của cách mạng nước ta là kết
hợp và giương cao hai ngọn cò độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

+ Cương lĩnh đề ra nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta là đánh đổ đế quốc,
phong kiến và tư sản phản cách mạng... Đó là nội dung bao trùm cả nhiệm vụ dân tộc và
dân chủ, nhưng nổi bật nhất là nội dung dân tộc. Đặt nhiệm vụ dân tộc lên trên nhiệm
vụ dân chủ là đúng đắn và phù hợp với hoàn cảnh của nước ta: một nước thuộc địa nửa
phong kiến.

+ Cương lĩnh xác định rõ lượng lượng nòng cốt của cách mạng nước ta là công - nông,
đồng thời thấy được các giai cấp và tầng lớp khác cũng là lực lượng cách mạng cần phải
liên minh hoặc lôi kéo hay trung lập.

+ Cương lĩnh khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng Việt Nam. Điều này hoàn toàn phù hợp với cách mạng nước ta, vì phải có
chính đảng của giai cấp vô sản với đường lối cách mạng đúng đắn mới lãnh đạo nhân dân
ta đấu tranh giành thắng lợi.

57
+ Cương lĩnh xác định: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Điều
này vừa phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, vừa phù hợp với thực tiễn của cách
mạng nước ta.

- Tính dân tộc và tính giai cấp sâu sắc:

+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh giải phóng dân tộc kết hợp đúng
đắn vấn đề giải phóng dân tộc và vấn đề giai cấp, với tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
và tự do dân chủ.

+ Vì vậy, “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” có giá trị lí luận thực tiễn và lâu dài đối với cách
mạng Việt Nam.

Câu 36: So sánh phong trào cách mạng 1930-1931 với phong trào dân chủ

1936-1939:

● Giống nhau:

- Đường lối chiến lược: từ cách mạng tư sản dân quyền tiến lên cách mạng xã hội chủ
nghĩa, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa

- Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và phong kiến

- Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Đông Dương

- Động lực cách mạng : công nhân và nông dân

- Tính chât: đều mang tính dân tộc

- Ý nghĩa:

+ Là các cuộc diễn tập chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám

+ Đêu để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu

* Khác nhau:

- Xác định kẻ thù trước mắt:

+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931: Đế quốc Pháp và địa chủ phong kiến

+ Phong trào dân chủ 1936 – 1939: Thực dân Pháp phản động và bè lũ tay sai không chịu
thi hành chính sách của Mặt trận nhân dân Pháp

- Nhiệm vụ trước mắt:

+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931: Độc lập dân tộc và người cày có ruộng (có tính
chiến lược)

+ Phong trào dân chủ 1936 – 1939: Tự do dân chủ, cơm áo, hoà bình (có tính sách lược)

58
- Hình thức và phương pháp đấu tranh:

+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931: Bạo lực cách mạng, vũ trang, bí mật, bất hợp pháp:
bãi công, biểu tình, đấu tranh vũ trang -> lập Xô Viết Nghệ- Tĩnh.

+ Phong trào dân chủ 1936 – 1939: Đấu tranh chính trị hoà bình, công khai và bí mật, hợp
pháp và bất hợp pháp: phong trào ĐD đại hội, đấu tranh nghị trường, báo chí, bãi công,
bãi thị, bãi khoá....

- Lực lượng tham gia:

+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931: Chủ yếu là công nông

+ Phong trào dân chủ 1936 – 1939: Đông đảo các tầng lớp nhân dân, không phân biệt
thành phần giai cấp, tôn giáo, chính trị.

- Quy mô:

+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931: Chủ yếu ở nông thôn và các trung tâm công

nghiệp

+ Phong trào dân chủ 1936 – 1939: Chủ yếu ở thành thị

- Tập hợp lực lượng:

+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931: Bước đầu hình thành liên minh công nông

+ Phong trào dân chủ 1936 – 1939: Mặt trận Dân chủ Đông Dương, tập hợp mọi lực lượng
dân chủ, yêu nước và tiến bộ.

Câu 37: Hãy cho biết ý kiến của anh/chị về nhận định: Cách mạng tháng Tám
năm 1945 ở Việt Nam là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc mang tính chất
cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

- Bản chất của cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới:

+ Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới là cuộc cách mạng do giai cấp vô sản lãnh đạo với
lực lượng tham gia là các tầng lớn nhân dân nhằm lật đổ chế độ phong kiến xây dựng
nhà nước dân chủ và phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa. Điển hình là cuộc cách
mạng dân chủ tư sản tháng Hai năm 1917 ở Nga.

- Nhận định Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là cuộc chiến tranh giải phóng
dân tộc mạng tính chất cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới là một nhận định đúng.

+ Sở dĩ khẳng định Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một cuộc chiến tranh giải phóng
dân tộc vi nó diễn ra với mục đích nhằm đánh đuổi đế quốc phát xít Nhật để giành lại
nền độc lập cho dân tộc Việt Nam.

59
Nói Cách mạng tháng Tám năm 1945, mang tính chất cách mạng đàn chủ tư sản kiểu mới
là vì:

+ Về mục tiêu ngoài đánh đuổi đế quốc phát xít. cách mạng tháng Tám năm 1945 còn
nhằm lật đổ chế độ phong kiến và những tàn dư của nó tồn tại hàng ngàn năm trên đất
nước ta. Thiết lập nên chính quyền cách mạng của quần chúng nhân dân lao động.

+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là thắng lợi to lớn của nhân dân ta dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương – đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam,
đồng thời đưa Đảng ta trở thành một Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện tiên
quyết cho những thắng lợi tiếp theo.

+ Cách mạng tháng Tám năm 1945 có sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân:
Dưới ngọn cờ tập hợp lực lượng cách mạng của Mặt trận Việt Minh dưới sự lãnh đạo của
Đảng, các tầng lớp nhân dân Việt Nam không phân biệt già trẻ, trai gái, tôn giáo, dân tộc,
đảng phái đã đoàn kết một lòng đứng lên giành chính quyền, đem đến thành công của
cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945.

+ Trong quá trình cách mạng diễn ra quần chúng nhân dân trong cả nước đã nhất tế
đứng lên kết hợp đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị, kết hợp từ giành chính
quyền ở nông thôn đến thành thị. Với sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân
nên chỉ trong 15 ngày cách mạng đã thành công trên cả nước.

+ Cách mạng tháng Tám lật đổ chế độ phong kiến, thành lập nhà nước dân chủ: Với
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, nhân dân ta đã lật đổ ách phong kiến gần một ngàn
năm thống trị mà lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của dân do dân
và vì dân.

+ Cách mạng tháng Tám thành công đã mở đường cho cách mạng Việt Nam phát triển
theo con đường xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo. Từ đây, đất nước ta bước vào kỷ
nguyên độc lập, tự do; người dân nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh
dân tộc, hướng tới xây dựng một dân tộc độc lập, tự do, hạnh phúc.

Câu 38: Anh/chị suy nghĩ gì về ý kiến: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt
Nam là cuộc cách mạng dân tộc

dân chủ nhân dân thành công triệt để?

* Ý kiến: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân thành công triệt để là ý kiến hoàn toàn chính xác.

* Giải thích:

- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân:

60
+ Nhiệm vụ: giải quyết đúng đắn giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu. Nhưng do đặc điểm lịch sử ở Việt Nam, việc giải quyết được
giải phóng dân tộc sẽ góp phần giải quyết được nhiệm vụ lật đổ chế độ phong kiến.

+ Lực lượng: Cách mạng tháng Tám là cuộc nổi dậy giành chính quyền của toàn dân tộc,
không phân biệt dân tộc, tôn giáo, đảng phái...

+ Thành quả cách mạng: Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã lật đổ ách thống trị gần
5 năm của phát xít Nhật, hơn 80 năm của thực dân Pháp, lật nhào hàng nghìn năm chế
độ phong kiến, đưa đến sự thành lập của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - nhà
nước của toàn dân tộc.

- Tính chất triệt để:

+ Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến
hơn 1000 năm, lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc hơn 80 năm và gần 5 năm của
ách chiếm đóng phát xít.

+ Cách mạng tháng Tám đã giải quyết thành công vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách
mạng - vấn đề giành chính quyền.

+ Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu xóa bỏ chế độ thuộc địa. Giành chính quyền
về tay nhân dân, thiết lập nhà nước cộng hòa dân chủ- một hình thức chính quyền nhà
nước chung của toàn thể nhân dân.

Câu 39: Phát biểu ý kiến về nhận định: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt
Nam là một cuộc cách mạng

dân tộc dân chủ nhân dân điển hình.

* Ý kiến Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là một cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân điển hình là hoàn toàn chính xác.

* Giải thích:

- Tính chất dân tộc:

+ Về nhiệm vụ: Cách mạng tháng Tám năm 1945 tập trung giải quyết mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai, gương cao hơn nữa ngọn cờ
độc lập dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

+ Về lực lượng: Lực lượng Cách mạng bao gồm toàn thể dân tộc không phân biệt giai
cấp, tầng lớp và tôn giáo, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trật Việt Minh với các tổ chức
quần chúng mang tên “cứu quốc”.

+ Về hình thức chính quyền: Cách mạng tháng Tám thành công đưa đến sự ra đời nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa – một hình thức chính quyền nhà nước rộng rãi hơn

61
hình thức chính quyền công nông, một nhà nước chung của toàn dân tộc. Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa được xây dựng theo quan điểm của Hồ Chí Minh là một nhà
nước của dân, do dân và vì dân, đại diện cho quyền lợi dân tộc.

- Tính chất dân chủ:

+ Cách mạng tháng Tám đã đưa nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành những
người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.

+ Cách mạng giải phóng ở Việt Nam là một bộ phận của của phe dân chủ chống phát xít.
Nó chống lại phát xít Nhật và bọn tay sai phản động, là một bộ phận của cuộc chiến đấu
vĩ đại của các lực lượng dân chủ, tiến bộ trên thế giới chống phát xít xâm lược.

+ Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân – lực lượng đông đảo nhất
trong dân tộc: một phần ruộng đất của đế quốc Việt gian đã bị tịch thu, địa tô được
tuyên bố giảm 25%, một số nợ lưu cữu được xóa bỏ.

=> CMT8 “chưa làm cách mạng ruộng đất, chưa thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng’,
chưa xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất, chưa xóa bỏ tàn tích phong kiến...Chính vì thế
Cách mạng tháng Tám có tính chất dân chủ, nhưng tính chất đó chưa đầy đủ và sâu sắc”

Câu 40: Anh/chị có nhận xét gì về việc xác định nhiệm vụ cách mạng Việt Nam
của Đảng Cộng sản Đông Dương thời gian 1939-1945 (ndung t24-30 HDLSD)

+ Đảng Cộng sản Đông Dương đã vận dụng sáng tạo chủ trương của Quốc tế Cộng sản
và phong trào cách mạng ở thuộc địa, nửa thuộc địa vào cách mạng Việt Nam.

+ Mỗi chủ trương của Đảng thời gian này đều xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam
và trên thế giới.

+ Việc xác định nhiệm vụ phù hợp với tính chất của xã hội Việt Nam, một xã hội thuộc
địa nửa phong kiến với hai mâu thuẫn cơ bản, trong đó mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai là mâu thuẫn chủ yếu nhất.

+ Việc xác định về nhiệm vụ cách mạng của Đảng đã chuẩn bị về chủ trương và làm tiền
đề chuẩn bị lực lượng (chính trị, vũ trang, căn cứ địa cách mạng) cho thắng lợi của Cách
mạng tháng Tám năm 1945.

Câu 41: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam có phải là một cuộc bạo lực
cách mạng không? Vì sao?

* Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là một cuộc cách mạng bạo lực. Sở dĩ nói
như vậy, là vì:

62
- Thứ nhất, trong điều kiện một nước thuộc địa, kẻ thù luôn dùng bạo lực để thống trị
nhân dân thì con đường cùng nhất để giành độc lập dân tộc là con đường cách mạng bạo
lực.

- Thứ hai, Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một cuộc vùng dậy của cả dân tộc Việt
Nam, được tiến hành bằng khởi nghĩa vũ trang, đập tan của chính quyền đế quốc và tay
sai, thiết lập chính quyền cách mạng. Cuộc khởi nghĩa

giành chính quyền của nhân dân ta đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa
(được xác định và chuẩn bị từ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 tháng
5/1941).

- Thứ ba, Cách mạng tháng Tám năm 1945 dựa vào sức mạnh của cả dân tộc Việt Nam
(trừ bọn tay sai), không phân biệt tâng lớp, giai cấp, đảng phái chính trị. Lực lượng tham
gia của Tổng khởi nghĩa giành chính quyền được tổ chức thành hai lực lượng cơ bản, có
quá trình chuẩn bị chu đáo và lâu dài là lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. Trong
Cách mạng tháng Tám năm 1945, có sự kết hợp chặc chẽ giữa đấu tranh chính trị với đấu
tranh vũ trang. Đó là sức mạnh áp đảo của toàn dân tộc đã đưa cách mạng đến thắng lợi.

63

You might also like