Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Bài 1Tại một doanh nghiệp thương mại có tài liệu sau:
Hàng hóa đầu tháng: 100.000.000d.
Trong đó:
+ Hàng hóa A: 400 bộ X 200.000 = 80.000.000đ
+ Hàng hóa B: 200 cái X100.000 = 20.000.000đ
- Tình hình phát sinh trong tháng:
Xuất bán: 200 bộ hàng hóa A, giá bán chưa thuế là 250.000 đ/bộ, thuế GTGT là 10%, khách
hàng chưa trả tiền.
Xuất 100 hàng B, giá bán chưa thuế 140.000đ/ cái, thuế GTGT 10%, khách hàng đã trả bằng tiền
mặt.
Thu được nợ khách hàng ở nghiệp vụ 1 bằng TGNH.
Mua hàng hóa về nhập kho gồm:
+ Hàng A: 300 bộ X 210.000 đ/bộ. + Hàng B: 100 cái X 120.000 đ/cái. Mặt hàng A và B chịu
thuế suất thuế GTGT là 10%. Tất cả chưa trả tiền cho bên bán. Xuất hàng hóa ra bán:
+ Hàng A: 300 bộ, giá bán 240.000 đ/bộ, thuế GTGT 10%, chưa thu tiền. + Hàng B: 150 cái, giá
bán 150.000đ/cái, thuế GTGT 10% thu bàng tiền mặt Chi phí vận chuyển hàng đi bán là
1.000.000 đ, thuế GTGT đầu vào 100.000 đ, đã trả bằng tiền mặt. Khấu hao tài sản trong tháng:
+ Bộ phận bán hàng: 1.400.000 đ
+ Bộ phận quản lý: 600.000 đ
Tiền lương phải trả trong tháng:
+ Bộ phận bán hàng: 3.000.000 đ
+ Bộ phận quản lý: 1.000.000 đ
Trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định hiện hành.
Chi tiền gửi ngân hàng trả điện thoại, điện nước của các bộ phận như sau:
+ Bộ phận bán hàng 500.000 đ, thuế GTGT 10%.
+ Bộ phận quản lý 1 .OOO.OOOđ, thuế GTGT 10%. Chi tiền mặt trả tiền tiếp khách ở bộ phận
bán hàng: 770.000 đ, trong đó thuế GTGT là 70.000 đ, ở bộ phận quản lý 550.000 đ, trong đó
thuế GTGT là 50.000 đ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

1
Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Biết rằng doanh nghiệp tính giá xuất kho hàng hóa theo
phương pháp FIFO, thuế TNDN có thuế suất là 20%.
Phản ánh tình hình trên vào các tài khoản doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Bài 2: Trong tháng 8 tại công ty Non Nước có tinh hình sau: Số dư đầu tháng 8 của TK 155 như
sau: Sản phẩm A: 1.000 spA X 66.000đ/sp
Sản phẩm B: 500 spB X 120.000đ/sp
Tình hình phát sinh trong tháng: Tổng hợp tình hình sản xuất trong tháng: nhập kho 4.000 sản
phẩm A và 3.500 sp B, giá thành 70.000đ/spA và 120.000đ/spB.
Tổng hợp trong tháng các hóa đơn GTGT theo giá bán chưa có thuế GTGT và thuế suất thuế
GTGT đẩu ra 10%.
Bán trực tiếp thu bằng tiền mặt: 500 sp A - đơn giá lOO.OOOđ/sp; 200 sp B - đơn giá
160.000đ/sp.
Bán chịu cho khách hàng X:
1.000 spA đơn giá 105.000đ/sp.
1.500 spB đơn giá 165.000đ/sp.
Nếu thanh toán trước thời hạn quy định khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 1% giá
thanh toán. Xuất bán trả góp gồm 1.500 spA và 1.000 spB, giá bán trả góp: 120.000đ/spA,
180.000đ/spB - Khách hàng đã trả trước trong tháng này 20% giá thanh toán bằng tiền mặt; số
còn lại công ty sẽ thu trong 12 tháng. Biết giá bán trả ngay SP A: 100.000 đ/sp, SP B: 160.000
đ/sp.
Xuất cho đại lý c (ký gửi):
500 sp A giá ký gửi 105.000đ/sp.
800 sp B giá ký gửi 165.000đ/sp.
Hoa hồng ký gửi phải trả 5% giá ký gửi. Ngày 30/08 nhận báo cáo bán hàng của đại lý C: đã bán
400 sp A và 500 sp B. Đại lý c đã trừ hoa hồng ký gởi và đã nộp tiền mặt 50.000.000 đ, số còn lại
chưa nộp. Ngày 30/8, tổng hợp tình hình thanh toán - căn cứ bản sao kê Ngân Hàng cho biết:
Thu hết tiền khách hàng X sau khi đã tính trừ chiết khấu thanh toán. Nộp thuế GTGT tháng 8
biết rằng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng là 20.000.000 đ. Yêu cầu: Định khoản
tài liệu trên
Phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản.
Bài 3 Căn cứ vào bài 2 - Xác định kết quả kinh doanh trong tháng 8 của công ty Non Nước. Biết
cuối tháng tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN như sau: Loại chi phí Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN Bao bì 100.000 - Vật liệu phụ - 200.000 Tiền lương 2.000.000 10.000.000 Trích
theo lương Theo tỷ lệ hiện hàn 1 Khấu hao TSCĐ 1.200.000 5.700.000 Dịch vụ mua ngoài phải

2
trả 100.000 800.000 Tiền mặt 16.570.000 37.590.000 Phân bổ công cụ dụng cụ 150.000 400.000
Trả bằng tạm ứng - 250.000
Thuế TNDN có thuế suất là 20%. Các chi phí phát sinh trong kỳ đều được cơ quan thuế chấp
thuận. Bài 4 Công ty Bình An bán hàng hóa có thuế suất thuế GTGT đầu ra 10%. Trong tháng 2
có tình hình về hàng bị trả lại như sau: Công ty M đề nghị chuyển trả lại 100 hàng hóa A thuộc lô
hàng đã tiêu thụ theo hóa đơn số 25 ngày 10/01, giá bán chưa thuế GTGT là 30.000đ/sp (giá vốn
100 hàng hóa A là 2.200.000đ). Công ty Bình An chấp nhận nhập kho số hàng bị trả lại, và đã chi
tiền mặt thanh toán chi phí vận chuyển về kho Công ty là 20.000đ.
Ngày 25/02 nhận được yêu cầu của công ty X về việc hoàn trả lại toàn bộ lô hàng hóa B mà công
ty Bình An đã bán với giá bán là 12.500.000đ (Giá xuất kho là 10.000.000d). Ngày 28/02 Công
ty Bình An đã nhập kho hàng hóa B bị trả lại, chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt: 30.000đ. Sau
đó công ty Bình An đã chuyển tiền mặt số tiền đã thu công ty X. Biết rằng công ty X đã trả được
50% số tiền thanh toán.
Yêu cầu: Định khoản tài liệu trên BÀI GIẢI BÀI 4 (Đvt: Đồng) Định khoản các
Bài 5 Tại Công ty thương mại A có tài liệu sau: Số dư đầu tháng của tài khoản hàng hóa:
TK 1561: 60.000.000 (6.000 sản phẩm) TK 1562: 1.400.000 TK 157 (công ty Z): 10.000.000
(1.000 sp) TK 151: 12.000.000 (2.000 sp) Tình hình phát sinh trong tháng:
Mua 9.000 sản phẩm, đơn giá mua là 9.000đ/sp, thuế VAT là 10%, chưa thanh toán cho đơn vị
bán. Khi nhập kho số hàng này, doanh nghiệp phát hiện thiểu 200 sp, chưa phát hiện nguyên
nhân. Chi phí vận chuyển hàng trên thanh toán bằng tiền mặt 1.760.000đ, trong đóVAT10%.
Doanh nghiệp xuất kho 3.000 sản phẩm để bán trực tiếp cho khách hàng, đơn giá bán là
17.000đ/sản phẩm, VAT 10%. Tiền bán hàng thu 80% bằng tiền gửi ngân hàng và 20% cho khách
hàng nợ.
Lô hàng mua đang đi đường tháng trước đã về nhập kho. Chi phí vận chuyển là 525.000 đ, trong
đó VAT chiếm 5%.
Xuất 500 sản phẩm với giá 17.000đ/sản phẩm, VAT 10%, để đổi lấy một thiết bị dùng ngay ở văn
phòng với giá 9.500.000, VAT 10%. Thiết bị dự kiến sử dụng trong 20 tháng, số chênh lệch còn
lại được hai bên thanh toán bằng tiền mặt.
Nhận được giấy báo công ty z đã nhận được lô hàng gửi bán tháng trước, lô hàng này có đơn giá
bán chưa thuế là 17.000 đ/sản phẩm, VAT 10%. Khách hàng chưa thanh toán.
DN xuất kho 2.500 sản phẩm để gửi đi bán cho công ty X, sau đó DN đã nhận được chứng từ
chấp nhận thanh toán của X nhưng chỉ
chấp nhận thanh toán 2.000 sản phẩm, 500 sản phẩm kém phẩm chất đã nhập lại kho. Đon giá
bán là 17.000đ/sp, thuế VAT là 10%. Nếu trả tiền trong vòng 10 ngày sẽ đuợc hưởng chiết khấu
1%/tổng số tiền thanh toán. Xuất 500 sản phẩm để biếu tặng khách hàng hay mua hàng nhân dịp
Tet Nguyên đán và 500 sản phẩm dùng để trả lưong cho nhân viên.

3
DN nhận được giấy báo có khách hàng mua hàng ở nghiệp vụ 4 và 5 trả nợ. Riêng Công ty X
thanh toán tiền hàng trong vòng 10 ngày, doanh nghiệp đã trừ chiết khấu thanh toán cho công ty
X.
Chi tiền mặt trả lãi vay ngân hàng 5.000.000
Thu lãi tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng bằng tiền mặt là 6.000.000.
11. Chi phí bán hàng và chi phí QLDN phát sinh theo bảng sau: Loại chi phí Tiền lương Trích
các khoản theo lương Khấu hao Tiền mặt Chi phí bán hàng 15.000.000 Theo 500.000 3.000.000
Chi phí QLDN 10.000.000 quy định 600.000 5.000.000
Biết DN tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng đã bán theo số lượng hàng bán ra. Yêu cầu: Tính toán, định khoản tài liệu
trên
Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Giả sử thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là
20%. Biết tất cả các chi phí phát sinh đều để cơ quan Thuế chấp nhận.
Xác định thuế GTGT phải nộp trong kỳ. Thực hiện bút toán khấu trừ VAT đầu vào và đầu ra.
Bài 6 Công ty T&T sản xuất hai loại sản phẩm A &B, tính giá hàng xuất kho theo phương pháp
bình quân gia quyền cuối kỳ. Thành phẩm bán trong kỳ chịu thuế suất thuế GTGT 10%. Thành
phẩm tồn đầu tháng như sau: Sản phẩm A: 900 sp, đom giá: 50.000đ/sp
Sản phẩm B: 1.500sp, đơn giá: 200.000đ/sp
Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế sau: Sản xuất và nhập kho thành phẩm trong kỳ:
Sản phẩm A: 9.100 sp, đơn giá: 56.000đ/sp
Sản phẩm B: 6.500sp, đơn giá: 180.000đ/sp
Xuất kho trong tháng:
Đối với sản pham A:
Xuất bán 5.000 sp. Trong đó, 1.000 sp thu bằng tiền mặt, 3.000 sp thu bằng tiền gửi ngân hàng,
1.000 sp chưa thu tiền. Đơn giá chưa thuế GTGT lOO.OOOđ/sp
Xuất 3.000 sp đem góp vốn liên doanh, giá do các bên liên doanh đánh giá là 90.000đ/sp
Đối với sản phâm B:
Xuất gửi bán 1.500 sp, khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt
1.400 sp và từ chối thanh toán trả lại 100 sp, khách hàng đang giữ hộ. Đơn giá bán chưa thuế
GTGT 250.000đ/sp.
Xuất bán 4.500 sp chưa thu tiền, đơn giá bán chưa thuế GTGT 250.000đ/sp. DN cho đơn vị mua
hưởng chiết khấu 1% trên giá bán chưa thuế GTGT nếu khách hàng trả nợ trong tháng này.
Người mua spB ở trên thanh toán nợ trong tháng bằng TGNH.

4
Tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ tập hợp như sau:
Chi phí bán hàng: 35.000.000đ
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 54.000.000đ
Yêu cầu: Định khoản và ghi vào tài khoản các khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Xác định kết quả kinh doanh biết thuế suất thuế TNDN 20%.
Bài 7 Công ty RS kinh doanh một mặt hàng A. Trong tháng 3 có tình hình kỉnh doanh như sau:
Số dư đầu tháng 3: TK 156: 25.000.000đ (1.000 cái X 30.000 đ/bộ)
Các tài khoản khác có số dư giả định.
Tình hình phát sinh trong tháng 3: Công ty cử người đến nhận một lô hàng tại Công ty Minh
Sáng, số lượng hàng ghi trên hóa đơn là 3.000 bộ, đơn giá 32.000đ, VAT 10%, tiền hàng chưa
thanh toán. Sau khi nhận hàng xong về nhập kho phát hiện thừa 200 bộ. số hàng thừa chưa rõ
nguyên nhân, công ty nhận giữ hộ hàng thừa. Chi phí mua hàng chi bằng tiền mặt 2.625.000đ,
trong đó đã có thuế suất GTGT 5%.
Công ty Minh Ánh chuyển đến đơn vị một lô hàng, số lượng hàng ghi trên hóa đơn là 4.000 bộ,
đơn giá 31.000đ, VAT 10%. Khi kiểm nhận nhập kho phát hiện thiếu 200 bộ chưa rõ nguyên
nhân. Chi phí vận chuyển phải trả cho bên bán là 300đ/bộ.
Công ty xuất gởi bán 2.000 bộ cho Công ty Hoàng Linh, giá bán 40.000 đ/ bộ, thuế VAT 10%.
Sau đó nhận được hồi báo của bên mua đã nhận được hàng nhưng chỉ chấp nhận thanh toán
1.500 bộ, số còn lại kém phẩm chất bên mua giữ hộ.
Xuất bán trực tiếp tại kho 3.000 bộ cho Công ty Thái Sơn, giá L>ún 40.000 đ/ bộ, thuế VAT
10%, đã thu bằng tiền mặt. Sau đó nhận
được hồi báo của bên mua đề nghị trả lại 100 đon vị hàng kém phẩm chất, đơn vị đã chấp nhận
và đã thu hồi hàng về nhập kho. Xuất 1.000 bộ cho Đại lý Minh Thảo, giá bán 42.000đ/bộ thuế
VAT 10%. Hoa hồng dành cho Đại lý là 5% trên giá bán, thuế GTGT hoa hồng 10%. Cuối tháng
Đại lý Minh Thảo thanh toán bằng tiền mặt 850 đơn vị hàng sau khi đã trừ phần hoa hồng được
hưởng.
Số hàng thừa ở nghiệp vụ 1, Công ty Minh Sáng đề nghị đơn vị mua luôn, đơn vị chấp nhận và
đã nhận được hóa đơn của số hàng này.
Công ty chi tiền mặt thanh toán cho lô hàng của Công ty E&A, số lượng 1.000 bộ, đơn giá
31.000đ, thuế VAT 10%. Nhưng cuối tháng số hàng này vẫn chưa về đến đơn vị.
Tính tiền lương phải trả trong tháng ở bộ phận bán hàng 3.000.000đ và bộ phận quản lý doanh
nghiệp 4.000.000đ.
Trích Bảo hiểm Xã hội, kinh phí Công đoàn, bảo hiểm Y tế theo tỷ lệ quy định.

5
Khấu hao tài sản cố định trích trong tháng ở bộ phận bán hàng 300.000đ, bộ phận quản lý doanh
nghiệp 300.000đ.
Cuối tháng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng. Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng bán ra theo khối lượng tiêu thụ.
Yêu cầu: Định khoản và phản ánh vào sơ đồ tài khoản chữ T tình hình trên, biết rang đơn vị xác
định trị giá thực tế hàng xuất kho theo phương pháp “Nhập trước - Xuất trước”.
Bài 8 Công ty SH kinh doanh hàng hóa A, B. Tính giá hàng xuất kho theo phương pháp FIFO;
hàng hóa A, B mua, bán đều chịu thuế suất thuế GTGT 10% (giá mua và bán hàng hóa A, B nêu
trong bài đều là giá chưa thuế); thuế GTGT dịch vụ vận chuyển 5%. Công ty có chức năng xuất
nhập khấu trục tiếp hàng hóa A, B với thuế suất thuế nhập khẩu của hàng hóa B là 2%, thuế
GTGT đối với hàng hóa B nhập khẩu là 10%, thuế suất thuế xuất khẩu hàng hóa A là 2%. Giá
bán hàng hóa A trong kỳ là 150.000 đồng/bộ Giá bán hàng hóa B trong kỳ là 320.000 đồng/bộ
Tình hình tồn đầu kỳ của hàng hóa như sau:
SD.TK 1561 (A): 45.000.000 đồng (500 bộ)
SD.TK 1562 (A): 500.000 đồng
Trong tháng Ba có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: Nhập kho 2.000 bộ hàng hóa B được
nhập khẩu trực tiếp với giá mua 15 USD/bộ. Đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Thuế GTGT
hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển về
kho chưa thanh toán 1.050.000 đồng (kể cả thuế GTGT). Tỷ giá thực tế thời điểm nhập khẩu là
20.100 VND/USD, tỷ giá xuất ngoại tệ là 20.000 VND/USD.
Xuất kho gửi bán 400 bộ B cho khách hàng M. Chi phí vận chuyển hàng bán 200.000 đồng, đã
thanh toán bằng tiền mặt.
Mua 1.250 bộ hàng hóa A với giá mua 90.000 đồng/bộ, chưa thanh toán cho người bán N. Chi
phí vận chuyển phải trả chưa thuế 1.000 đồng/bộ, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Khách hàng M đã nhận được hàng và thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng (đã nhận được
giấy báo Có).
Xuất bán trực tiếp 400 bộ hàng hóa A. Người mua p trực tiếp đến nhận hàng và đã thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng.
Xuất gửi đại lý K bán 1.100 bộ hàng hóa B
Mua 400 bộ hàng hóa A với giá mua 91.000 đồng/ bộ, chưa thanh toán tiền cho người bán L. Chi
phí vận chuyển phải trả chưa thuế 500 đồng/bộ, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Xuất kho gửi bán 500 bộ hàng hóa A cho khách hàng Q. Chi phí vận chuyển hàng bán chưa
thanh toán 525.000 đồng (kể cả thuế GTGT)
Thanh toán nợ người bán N bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ chiết khấu thanh toán 1%/ giá
mua chưa thuế.

6
Khách hàng Q đã nhận được hàng gửi NV8 nhưng chỉ nhập kho và chấp nhận thanh toán 400 bộ
hàng hóa A đúng điều kiện, đề nghị trả lại 100 bộ không đúng chất lượng. Doanh nghiệp chấp
nhận yêu cầu này nhưng chưa nhập lại kho số hàng này, người mua đang giữ hộ.
Xuất kho để gửi xuất khẩu 1000 bộ hàng hóa X với giá bán 12USD/bộ. Chi phí vận chuyển chưa
thuế 500.000 đồng, chưa thanh toán. Tỷ giá tại thời điểm gởi xuất khẩu là 21.010 VND/USD.
Số hàng A xuất kho NV 11 đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu và đưa lên tàu. Thuế xuất khẩu đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí khác phát sinh trong quá trình làm thủ tục đã thanh
toán bằng tiền mặt l.lOO.OOOđ (trong đó đã có thuế suất GTGT 10%). Tỷ giá thực tế 21.050
VND/USD.
Đại lý chuyển tiền gửi ngân hàng (đã nhận báo Có) về thanh toán cho 1.000 bộ hàng hóa B đã
tiêu thụ trong kỳ, sau khi đã khấu trừ phần hoa hồng đại lý (2% trên giá bán chưa thuế GTGT và
thuế GTGT hoa hồng đại lý, thuế suất 10%).
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ (chưa kể các chi phí ở trên)
bao gồm:
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bộ phận bán hàng 800.000 đ
Bộ phận quản lý doanh nghiệp 1.185.000 đ
Thuế suất thuế GTGT dịch vụ mua ngoài 10%.
Chi phí khấu hao TSCĐ:
Bộ phận bán hàng: 1.200.000 đ
Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 1.000.000 đ
Tiền lương:
Lương nhân viên bán hàng: 10.000.000 đ
Lương quản lý doanh nghiệp: 17.500.000 đ
Đồng thời, kế toán trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định hiện hành.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xác định kết quả kinh doanh (thuế suất
TNDN 20%). Biết rằng chi phí thu mua hàng hóa A, B được phân bổ vào giá vốn trong kỳ theo
số lượng hàng hóa tiêu thụ.
Bài 9 Công ty M trong kỳ có các tài liệu liên quan đến quá trình kinh doanh sau: Số dư đầu kỳ
của một số tài khoản: TK 155: 2.000 sản phẩm (đơn giá 200.000đ/sp). Các tài khoản khác có số
dư hợp lý. Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: Doanh nghiệp thu tiền phạt vi phạm
hợp đồng của khách hàng bằng tiền mặt là 5.000.000đ.

7
Nhận một tài sản cố định góp vốn liên doanh, nguyên giá tài sản là 280.000.000d, đã trích khấu
hao 50.000.000đ. Tài sản cố định được các bên liên doanh đánh giá lại 200.000.000d.
Xuất 200 sản phẩm gửi đi bán, đơn giá bán 300.000đ, thuế GTGT 10%.
Chi tiền mặt bồi thường do vi phạm cam kết giao hàng với khách hàng 3.000.000đ.
Bán tài sản cố định thu bằng tiền gửi ngân hàng giá bán chưa thuế 280.000.000đ, thuế GTGT
10%. Tài sản cố định này có nguyên giá là 400.000.000d, đã khấu hao 100.000.000d.
Xuất 1.000 sản phẩm tiêu thụ trực tiếp, giá bán 300.000đ/sp, thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh
toán bằng chuyển khoản.
Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng là 20.000.000đ, bộ phận quản lý doanh nghiệp là
10.000.000d. Đồng thời trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định.
Khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng ó.OOO.OOOđ, bộ phận quản lý doanh
nghiệp 4.000.000đ.
Công ty bảo hiểm Bảo Minh bồi thường cho doanh nghiệp 35.000.000đ bằng chuyển khoản về
khoản bảo hiểm hoả hoạn.
Chi phí khác phát sinh thanh toán bằng tiền mặt giá thanh toán 13.200.000đ, thuế suất GTGT
10%, phân bổ cho bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp theo tỷ lệ 2:1.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ tại doanh nghiệp,
biết thuế suất TNDN 20%.

8
2.1 Hạch toán kết chuyển lỗ lãi đầu năm
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Căn cứ vào Thông tư 200/2014, tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2 là:
TK 4211: lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
TK 4212: lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Kế toán sẽ phản ánh kết chuyển lãi lỗ lên hai tài khoản này. Trong việc kết chuyển lỗ lãi
thì số dư của TK 4212 trên bảng cân đối phát sinh tài khoản của năm trước sẽ phản ánh
kết quả hoạt động của năm trước.
Trường hợp TK 4212 có số dư bên Nợ đồng nghĩa với việc Doanh nghiệp năm trước lỗ:
bút toán kết chuyển lỗ như sau:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm trước
Có TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm nay
Trường hợp TK 4212 có số dư bên Có đồng nghĩa với việc Doanh nghiệp năm trước lãi:
bút toán kết chuyển lãi như sau:
Nợ TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm nay
Có TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm trước

2.2 Hạch toán kết chuyển lỗ lãi cuối năm


Để đảm bảo kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định chính xác nhất, trước khi
tiến hành kết chuyển lãi lỗ, kế toán doanh nghiệp cần thực hiện các bút toán hạch toán
định kỳ. Đây sẽ là căn cứ để xác định chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Hệ thống các bút toán kết chuyển cuối kỳ thường được sử dụng bao gồm:
Kết chuyển doanh thu bán hàng và dịch vụ thuần

9
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu tài chính và thu nhập khác:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí tài chính và chi phí khác:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 811 – Chi phí khác
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối:
Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

10
Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
3. Bài tập kết chuyển lãi lỗ đầu năm, cuối năm
Tại công ty A, đầu năm 2019 có số dư bên có TK 4212 – 110 triệu đồng, công ty có các
số liệu cuối năm 2019 như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ đạt 500 triệu đồng
Giá vốn hàng bán hết 380 triệu đồng
Doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác của doanh nghiệp lần lượt là 200 triệu
và 120 triệu đồng
Trong năm tài chính, doanh nghiệp có chi phí tài chính, chi phí khác lần lượt là 90 triệu
và 60 triệu đồng
Chi phí bán hàng: 40 triệu đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp 60 triệu đồng.
Tính thuế TNDN, biết thuế suất thuế TNDN: 20%
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh và kết chuyển lãi, lỗ cuối năm
Biết rằng các chi phí trên đều là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

11

You might also like