Professional Documents
Culture Documents
NLKT_bt
NLKT_bt
Thành Gia, với số vốn pháp định khi thành lập là 800.000.000 đồng. Các giao
dịch phát sinh được ghi nhận như sau:
1.Thành lập công ty với số vốn ban đầu là 800.000.000 đồng, các thành viên đã
góp vốn bằng tiền gửi ngân hàng 50% còn lại bằng tiền mặt.
Nợ TK 111_TM: 400.000.000
Nợ TK 112_TGNH: 400.000.000
2.Nhập kho hàng hóa trị giá 200.000.000 đồng thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 156_HH: 200.000.000
Có TK 111_TM: 200.000.000
3.Đầu tư mua 20.000 cổ phiếu mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu, thanh toán bằng
chuyển khoản
Có TK 112_TGNH: 200.000.000
4.Vay ngắn hạn 500.000.000 đồng bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112_TGNH: 500.000.000
Có TK 311_VNH: 500.000.000
5.Mua một nhà xưởng 600.000.000 đồng thanh toán bằng chuyển khoản
Nợ TK 211_TSCĐHH: 600.000.000
Có TK 112_TGNH: 600.000.000
6.Chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên 20.000.000 đồng
Nợ TK 141_TƯ: 20.000.000
Có TK 111_TM: 20.000.000
Yêu cầu: Lập bảng cân đối kế toán (gồm hai cột, một cột là tài sản và cột khác là
nguồn vốn)
8 Tiền mặt X
Yêu cầu:
1. Hãy xác định chỉ tiêu X?
2. Hãy sắp xếp các loại tài sản, nguồn vốn tại thời điểm đầu ngày 1/1/N theo tài liệu trên.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân cuối kỳ
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ = Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ví dụ như sau:
Doanh nghiệp A hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tình thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có tình hình nguyên vật liệu trong tháng 9 như sau:
1. Ngày 1/9 mua nhập kho 3.500kg giá mua chưa thuế GTGT 10% là 119.200đ/kg. Đã thanh
toán bằng tiền vay ngân hàng
Nợ TK 152_NVL:3.500* 119.200=417.200.000
Nợ TK 133_GTGT: 417.200.000*10%=41.720.000
Có TK 341_VTC: 458.920.000
2. Ngày 6/9, xuất kho 4.900 cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621_CPNVLTT: 4.900*119.561=585.848.900
Có TK152_NVL: 585.848.900
3. Ngày 8/9 nhận vốn góp kinh doanh 8.000kg nguyên vật liệu, nhập kho theo giá thị trường là
120.500đ/kg
Nợ TK 152_NVL: 8000*120.500=964.000.000
Có TK 411_VCSH: 964.000.000
4. Ngày 10/9 xuất kho 6.500 kg cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621_CPNVLTT: 6.500*119.561=777.146.500
Có TK 152_NVL: 777.146.500
Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ
Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn
Giá trị nguyên vật liệu xuất = Số lượng nguyên vật liệu xuất × Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần
nhập
Giá đơn vị bình quân = (Giá trị nguyên vật liệu tồn sau mỗi lần nhập) ÷ (Số lượng nguyên vật
liệu tồn sau mỗi lần nhập)
Doanh thu thuần = Doanh thu - các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó:
Chi phí thuế
Thu nhập
Lợi nhuận kế toán trước thuế: Được xác
doanh nghiệp
định theo mã số 50 - Tổng lợi nhuận Kế toán
hiện hành =
trước thuế trên Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh:
Các khoản điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế: Thường là các khoản
chi phí không hợp lý/không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp như:
- Chi phí khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ
đồng.
- Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện của các tài khoản tiền, phải thu
khách hàng.
- Chi phí tiền lương, tiền công không được quy định cụ thể trong Hợp
đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính, quy chế
lương,...
- Chi phí không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Các khoản điều chỉnh giảm thu nhập chịu thuế: Bao gồm:
- Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện của các tài khoản tiền, phải thu
khách hàng.
- Thu nhập được miễn thuế: Cổ tức, lợi nhuận được chia,...
Thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: được xác định
theo quy định hiện hành (thông thường là 20% như năm 2021).
Thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi: Áp dụng đối với một
số đơn vị cụ thể như các doanh nghiệp thực hiện đầu tư dự án mới ác
dự án tại địa bàn kinh tế đặc biệt khó khăn, các lĩnh vực phát triển công
nghệ cao, dự án cảng, sân bay, nhà ga và các công trình đặc biệt quan
trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,.... thì sẽ áp dụng
mức thuế suất theo mức thuế suất được ưu đãi đó.
Thuế suất được giảm theo quy định đặc biệt: Ví dụ như năm 2020,
Chính phủ ban hành Nghị định số 114/2020/NĐ-CP nêu rõ, doanh
nghiệp được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 đối với trường hợp doanh
nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.
Các khoản tương đương tiền được xếp vào mục tài sản ngắn
hạn, tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
Các khoản tương đương tiền (cash equivalents) là các khoản đầu
tư ngắn hạn, có tính thanh khoản cao (có kỳ hạn từ ba tháng
trở xuống), có thể chuyển đổi thành các khoản tiền mặt và không
bị ảnh hưởng đáng kể về giá trị do thay đổi lãi suất.
Các khoản tương đương tiền chuyển đổi dễ dàng thành một lượng
tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền
tại thời điểm báo cáo.
– Số dư Nợ chi tiết của tài khoản 1281 “Tiền gửi có kỳ hạn” (chi tiết
các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng)
– Số dư Nợ chi tiết tài khoản 1288 “Các khoản đầu tư khác nắm giữ
đến ngày đáo hạn” (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương
đương tiền).
Một số loại tài sản được xếp vào khoản tương đương tiền như đã
nêu ở trên bao gồm các khoản:
Kỳ phiếu ngân hàng: là một loại giấy tờ văn bản có nội dung
cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập viết ra. Nội dung của
kỳ phiếu sẽ yêu cầu trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi
hoặc theo lệnh người lập phiếu trả cho người khác được quy định
trong kỳ phiếu đó.
Tín phiếu kho bạc: là tín phiếu do Kho bạc Nhà nước phát hành
để vay ngắn hạn cho ngân sách Nhà nước, ghi nhận cam kết của
Chính phủ trong việc trả nợ gốc và lãi cho người sở hữu. Tín
phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ thường
được phát hành và có kỳ hạn.
Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng
Lưu ý: Trường hợp tại ngày kết thúc kỳ kế toán, đối với các hợp đồng
tiền gửi có kỳ hạn gốc trên 3 tháng nhưng thời gian đáo hạn dưới 3
tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định
và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền thì kế toán cũng
không được phân loại là tiền và tương đương tiền khi lập và trình bày
báo cáo tài chính, nhưng có thể được coi là tương đương tiền cho mục
đích phân tích các chỉ tiêu tài chính. (Căn cứ theo trả lời của Bộ Tài
Chính ngày 11/05/2021).
Ngoài ra, trong quá trình lập báo cáo, nếu nhận thấy các khoản được
phản ánh ở các tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa tương tương tiền
(có kỳ hạn từ 3 tháng trở xuống, khả năng thanh khoản cao) thì kế toán
được phép trình bày trong chỉ tiêu này.
Ngược lại, các khoản trước đây được phân loại là tương đương tiền
nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các chỉ
tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
Các khoản đầu tư vào chứng khoán có tính thanh khoản cao, chẳng hạn
như cổ phiếu, trái phiếu và các sản phẩm phái sinh, không được tính
vào tiền và các khoản tương đương tiền. Mặc dù những tài sản đó có
thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt chúng vẫn bị loại trừ. Các tài sản
được liệt kê trên là các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán.
Thu nhập từ công việc: Là một trong những nguồn chính để mọi
người kiếm tiền và xây dựng tài sản. Thu nhập này có thể đến từ lương,
thù lao, hoặc các hình thức thu nhập khác liên quan đến công việc hoặc
nghề nghiệp.
Đầu tư: Đầu tư trong chứng khoán, bất động sản, doanh nghiệp, hoặc
các cơ hội đầu tư khác có thể tạo ra lợi nhuận và tăng giá trị tài sản.
Kinh doanh: Doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận và tăng giá trị tài
sản thông qua hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận này có thể tái đầu tư để
mở rộng doanh nghiệp hoặc được rút ra như lợi nhuận cá nhân.
Di sản: Di sản như nhà đất, xe hơi, trang sức, nghệ thuật, và các tài sản
giá trị khác là một nguồn quan trọng để hình thành tài sản cá nhân.
Tiết kiệm và đầu tư tài chính: Việc tiết kiệm và đầu tư thông minh có
thể giúp tăng giá trị tài sản theo thời gian. Điều này có thể bao gồm tiết
kiệm trong ngân hàng, đầu tư vào quỹ đầu tư chung (mutual funds),
hoặc các sản phẩm tài chính khác.
Kế thừa: Việc nhận được tài sản từ gia đình hay người thân qua di sản
là một nguồn hình thành tài sản quan trọng.
Thu nhập từ bất động sản: Cho thuê nhà, đất, hoặc tài sản bất động
sản khác có thể tạo ra thu nhập đều đặn.
Đối tượng kế toán ở mọi loại hình đơn vị đều có chung bản chất trên
phương diện tiền tệ và cấu trúc tài chính, từ đó hình thành nên đối
tượng chung của kế toán, bao gồm:
+ Tài sản, nợ phải trả, thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động.
Đơn vị kế toán (Accounting Entity) hay còn gọi là thực thể kế toán là
đơn vị kinh tế có tài sản riêng, chịu trách nhiệm sử dụng và kiểm soát
tài sản đó và phải lập báo cáo kế toán.
Nội dung của nguyên tắc giá gốc theo VAS số 1 – Chuẩn mực chung
được qui định cụ thể như sau:
- Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc.
- Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương
tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lí của tài sản đó vào thời
điểm tài sản được ghi nhận.
- Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có qui định khác
trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Chú ý: Theo nguyên tắc giá gốc thì khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến việc mua tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên liệu,
vật liệu… thì giá trị của chúng được xác định theo giá gốc chứ không
phải theo giá trị trường, tính tại thời điểm mua và cộng với các chi phí
liên quan để đưa chúng vào sử dụng (không bao gồm thuế GTGT).
Theo đó, các qui định về kế toán (do các cơ quan có thẩm quyền ban
hành) cho phép doanh nghiệp ghi nhận giảm giá trị tài sản hoặc ghi
nhận chi phí khi có bằng chứng cho thấy có khả năng xảy ra, trong khi
chỉ được phép ghi nhận doanh thu hay tăng tài sản ghi có bằng chứng
chắc chắn.
Ví dụ 2
Công ty X là doanh nghiệp chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng, Công
ty có bán cho Công ty Y 100 tấn Thép trị giá 100.000 đồng chưa bao
gồm VAT 10%, Công ty Y đã chấp nhận thanh toán trong vòng 15 ngày.
Khi đó khoản doanh thu của Công ty chắc chắn thu được.
Chữ ký của người đại diện cho nhà cung cấp, đảm bảo tính pháp lý của
tài liệu.
Phiếu chào hàng giúp khách hàng và nhà cung cấp hiểu rõ về điều kiện
kinh doanh và giá cả, đồng thời là cơ sở để thương lượng và lập hợp
đồng mua bán sau đó.
Những thước đo trong hạch toán kế toán
a) Thước do hiện vật
Sử dụng các phương thức cân, đong, đo, đếm để giám sát tình hình tài
sản, tình hình thực hiện các chỉ tiêu về mặt số lượng như số lượng vật
tư dự trữ, số lượng vật liệu tiêu hao, số lượng sản phẩm sản xuất được
…
Đơn vị của thước đo tùy thuộc vào đặc tính tự nhiên của các đối tượng
được tính toán. Ví dụ: để đo trọng lượng ta sử dụng các đơn vi: tấn, tạ,
kg…,đo độ dài: m,dm,…
Giúp xác định năng suất lao động của công nhân, là cơ sở để xác định
tiền công và phân phối thu nhập cho người lao động.
Cho phép tính được các chỉ tiêu tổng hợp về các loại vật tư, tài sản
khác nhau, tổng hợp được các loại chi phí khác nhau trong một qua
trình sản xuất như chỉ tiêu tổng giá trị tài sản, tổng chi phí sản xuất,
tổng giá thành sản phẩm.