Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


-----•-----

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN: NHÓM 3


MÔN HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI:

VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ HÀNG HÓA CỦA C.MÁC ĐỀ XUẤT


GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
KINH DOANH VINFAST

Lớp HP: 232_RLCP1211_15


Người hướng dẫn: Giảng viên Hoàng Thị Vân

Hà Nội, Ngày 12 tháng 03 năm 2024


Trường Đại học Thương Mại CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoa KT – KDQT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------- --------------

BIÊN BẢN HỌP NHÓM 3


I. Thông tin cuộc họp
1. Hình thức họp: online qua nền tảng Microsoft Teams
2. Thời gian: 26/02/2024
3. Số lượng thành viên: 09
4. Nội dung cuộc họp:
 Thảo luận về đề tài được giao.
 Đề cương sơ bộ đã được nhóm trưởng làm và gửi giảng viên chỉnh sửa.
Dựa vào nội dung đề cương phân chia công việc cho các thành viên.
 Thống nhất về thời gian hoàn thành bài thảo luận.
II. Nội dung cuộc họp
1. Môn học: Kinh tế chính trị Mác - Lênin
2. Đề tài: Vận dụng lý thuyết về hàng hóa của Các Mác đề xuất giải pháp phát triển
Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh VinFast.
3. Công việc: Đã thống nhất và phân chia công việc cho từng thành viên

STT Họ và tên Nhiệm vụ Hạn hoàn thành


III.
20 Phan Thu Hiền Phần 2.3 05/03/3024
21 Đoàn Ngọc Hiếu Thuyết trình
22 Nguyễn Thị Hoài Phần 2.1 05/03/3024
23 Bùi Đức Huy Phần 1 05/03/3024
24 Nguyễn Ngọc Huyền Thuyết trình
Phân công nhiệm vụ
25 Nguyễn Thị Thu Huyền Phần 2.3 05/03/3024
26 Dương Quang Hùng Powerpoint 07/03/2024
27 Nguyễn Phi Hùng Phần 2.2 05/03/3024
28 Dương Thị Mỹ Liên Phần mở đầu 07/03/2024
Phần kết luận
Tổng hợp word

Đánh giá chung:


- Các thành viên: Đưa ra ý kiến về đề cương, nhận nhiệm vụ.
- Nhóm trưởng: Đưa ra ý kiến, phân công nhiệm vụ
- Thư ký: Ghi chép lại cuộc thảo luận của nhóm.
Tất cả các thành viên đều có mặt để tham gia thảo luận và thống nhất về bài
thuyết trình của nhóm. Biên bản đã được thành viên đọc và đồng ý với những điều
trên.
Buổi thảo luận bắt đầu lúc 20h ngày 26/02/2024 và kết thúc vào 21h cùng ngày.

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2024


CHỦ TRÌ

Nguyễn Ngọc Huyền


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNG HÓA CỦA C.MÁC............................3
1.1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá........................................................3
1.2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá..................................................3
1.3. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa4
1.4. Cấu thành lượng giá trị hàng hóa.....................................................................6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ HÀNG HÓA CỦA C.MÁC ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
VINFAST........................................................................................................................7
2.1. Tổng quan về VinFast......................................................................................7
2.1.1. Giới thiệu chung về VinFast................................................................7
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của VinFast......................................8
2.2. Thực trạng sản xuất tại công ty........................................................................9
2.2.1. Thành tựu.............................................................................................9
2.2.2. Hạn chế..............................................................................................10
2.3. Giải pháp dựa trên lý thuyết về hàng hóa của C.Mác để phát triển Công ty
Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh VinFast............................................................10
2.3.1. Về giá trị sử dụng của hàng hóa....................................................11
2.3.2. Về quy luật giá trị..........................................................................11
2.3.3. Về bản thân VinFast......................................................................12
KẾT LUẬN...................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................17
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 3.............................................................18
PHẦN MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao. Ở đó
mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động điều
tiết của các quy luật thị trường. Có thể thấy sản xuất hàng hoá và hàng hoá đóng 1 vai
trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường, những lý luận của C.Mác về hàng
hóa đã cho ta thấy được vai trò quan trọng đó của sản xuất hàng hóa và hàng hóa. Lý
luận của C.Mác chỉ ra các phạm trù cơ bản về hàng hóa, hai thuộc tính của hang hóa
và mối quan hệ giữa chúng, tiền tệ, giá cả, quy luật giá trị, tính hai mặt của lao động
sản xuất hàng hóa, năng suất lao động… giúp cho việc nhận thức một cách căn bản cơ
sở lý luận của các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì thế, việc nghiên cứu về lý luận của C.Mác về hàng hóa và tìm hiểu vai
trò cũng như tác động của nó đến nền kinh tế, đặc biệt là trong thời kì phát triển nền
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết.
Với mong muốn tìm hiểu rõ bản chất, mối quan hệ của lý thuyết về hàng hóa
của C.Mác với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, nhóm 3 quyết định chọn đề tài thảo
luận: “Vận dụng lý thuyết về hàng hóa của Các Mác đề xuất giải pháp phát triển Công
ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh VinFast.”

1
LỜI CẢM ƠN

Bài thảo luận học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin của nhóm 3 với đề tài:
“Vận dụng lý thuyết về hàng hóa của Các Mác đề xuất giải pháp phát triển Công ty cổ
phần sản xuất và kinh doanh VinFast” là thành quả cố gắng của các thành viên trong
nhóm với tinh thần đoàn kết, tương trợ để cùng phấn đấu và vươn lên nhờ sự hướng
dẫn tận tình của giảng viên phụ trách lớp học.
Qua đó, tất cả thành viên nhóm 3 học phần Kinh tế chính trị Mác – Lênin xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Hoàng Thị Vân đã hướng dẫn, truyền đạt
kiến thức cũng như tài liệu cần thiết để chúng em có thể giảng thành bài tiểu luận này.
Tập thể nhóm 3 xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người đã giúp đỡ chúng em trong
thời gian qua.
Trân trọng
Tập thể nhóm 3 Kinh tế Chính trị Mác - Lênin

2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNG HÓA CỦA C.MÁC

1.1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá


Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người và dùng để trao đổi với nhau. Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất
hàng hoá có bản chất khác nhau, nhưng hàng hóa đều có hai thuộc tính là giá trị sử
dụng và giá trị.
a, Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người. Giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của
vật thể hàng hóa quyết định. Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay
tiêu dùng nó, nó là nội dung vật chất của của cải.
Giá trị sử dụng nói ở đây là vật được sản xuất ra để bán, để trao đổi. Trong kinh
tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
b, Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ
về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. Hao phí lao động ẩn
chứa trong hàng hóa chính là yếu tố quyết định giá trị trao đổi,là cơ sở để trao đổi.
Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Giá trị chính là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi chỉ là hình thức
biểu hiện của giá trị. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là thuộc tính
xã hội của hàng hóa.
c, Mối quan hệ giữa hai thuộc tính
Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là
sự thống nhất của hai mặt đối lập. Đối với người sản xuất hàng hoá, họ chỉ quan tâm
đến giá trị hàng hóa do mình làm ra. Ngược lại, đối với người mua, cái mà họ quan
tâm là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình, nhưng muốn tiêu dùng
giá trị sử dụng, người mua phải trả giá trị của nó cho người bán.
1.2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị là do lao động của
người sản xuất ra hàng hóa có tính hai mặt. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa: “lao động cụ thể” và “lao động trừu tượng” quyết định tính hai mặt của bản
thân hàng hóa.

3
a, Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng,
phương tiện riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng.
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể
càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau. Các lao động cụ thể
hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Cùng với sự phát triển là khoa học - kỹ
thuật, các hình thức lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình
độ phát triển của phân công lao động xã hội. Và hình thức của lao động cụ thể cũng có
thể thay đổi.
b, Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ
những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động
(tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung. Lao động
trừu tượng chính là lao động hao phí đồng chất của con người. Lao động trừu tượng
tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi.
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, phản ánh tính chất tự nhân và tính
chất xã hội của người sản xuất hàng hóa. Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư
nhân, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội. Trong nền sản xuất hàng
hóa, lao động tư nhân và lao động xã hội là hai mặt đối lập của một lao động thống
nhất. Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đó là mâu
thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá. Mâu thuẫn này biểu hiện ở chỗ:
 Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa tạo ra có thể không ăn khớp hoặc
không phù hợp với nhu cầu của xã hội.
 Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn
hao phí lao động và xã hội có thể chấp nhận.
1.3. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa
Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng. Chất giá trị hàng hóa là
lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng
giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.
a, Thước đo lượng giá trị của hàng hóa
Thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một
hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh
xã hội nhất định.
4
Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động
cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận một loại hàng hóa nào đó
trên thị trường.
b, Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng
hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy
thuộc vào những nhân tố:
Thứ nhất, năng suất lao động, đây là năng lực sản xuất của lao động, được tính
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Có hai loại năng suất lao động: năng suất
lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi
không phải theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao động có ảnh
hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa chính là năng suất lao động xã hội. Năng suất
lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại, năng suất lao
động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một
hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao
động xã hội. Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động tác động khác nhau
đối với lượng giá trị hàng hóa. Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn
trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động. Khi cường độ lao động tăng
lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng
sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị sản
phẩm thì không đổi.
Thứ hai, mức độ phức tạp của lao động, yếu tố này cũng ảnh hưởng nhất định
đến số lượng giá trị của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao
động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
- Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả
năng lao động cũng có thể thực hiện được.
- Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao
động chuyên môn länh nghề mới có thể tiến hành được.
- Trong cùng một đơn vị thời gian như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá
trị hơn so với lao động giản đơn. Để cho các hàng hóa do lao động giản đơn tạo
ra có thế quan hệ bình đẳng với các hàng hóa do lao động phức tạp tạo ra, trong
quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn
trung bình.

5
1.4. Cấu thành lượng giá trị hàng hóa.
Để sản xuất ra hàng hóa cần phải chi phí lao động, bao gồm lao động quá khứ
tồn tại trong các yếu tố tư liệu sản xuất như máy móc, công cụ, nguyên vật liệu và lao
động sống hao phí trong quá trình chế biến tư liệu sản xuất thành sản phẩm mới. Trong
quá trình sản xuất, lao động cụ thể của người sản xuất có vai trò bảo tồn và di chuyển
giá trị của tư liệu sản xuất vào sản phẩm, đây là bộ phận giá trị cũ trong sản phẩm (ký
hiệu là c), còn lao động trừu tượng (biểu hiện sự hao phí lao động sống trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm) có vai trò làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm, đây là bộ phận
giá trị mới trong sản phẩm (ký hiệu là v + m). Vì vậy, cấu thành lượng giá trị hàng hóa
bao gồm hai bộ phận ở giá trị cũ tái hiện và giá trị mới.

6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ HÀNG HÓA CỦA C.MÁC ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH
DOANH VINFAST

2.1. Tổng quan về VinFast

2.1.1. Giới thiệu chung về VinFast

Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh VinFast là nhà sản xuất ô tô và xe máy
của Việt Nam được thành lập vào năm 2017 do tỷ phú Phạm Nhật Vượng tạo lập và
điều hành với trụ sở chính tại Hải Phòng. VinFast đã nhanh chóng thiết lập sự hiện
diện toàn cầu, thu hút những tài năng tốt nhất từ khắp nơi trên thế giới và hợp tác với
một số thương hiệu mang tính biểu tượng nhất trong ngành Ô tô.
VinFast cũng là một thành viên của tập đoàn Vingroup - doanh nghiệp tư nhân
lớn nhất Việt Nam và là thành viên thuộc tập đoàn Holdings, một trong những Tập
đoàn Kinh tế tư nhân đa ngành lớn nhất Châu Á.
VinFast được viết tắt từ cụm từ “Việt Nam - Phong cách - An toàn - Sáng tạo -
Tiên phong” thể hiện những khát vọng mang thương hiệu Việt Nam vươn tầm quốc tế
thông qua việc sản xuất xe hơi với:
- Sứ mệnh: “Vì một tương lai xanh cho mọi người”, VinFast muốn xây dựng cho
đất nước một thương hiệu ô tô đậm tinh thần Việt mang đẳng cấp Việt.
- Tầm nhìn: Trở thành thương hiệu xe điện thông minh thúc đẩy mạnh mẽ cuộc
cách mạng xe điện toàn cầu. Hiện nay VinFast đã đặt nền móng cho ngành công
nghiệp sản xuất ô tô - xe máy điện tại Việt Nam đồng thời đang nỗ lực thúc đẩy
cuộc cách mạng xe điện trên thế giới.
- Triết lý thương hiệu: Đặt khách hàng làm trọng tâm, VinFast không ngừng sáng
tạo để tạo ra các sản phẩm đẳng cấp và trải nghiệm xuất sắc cho mọi người.
- Giá trị cốt lõi: Sản phẩm đẳng cấp, giá tốt, hậu mãi vượt trội.
- Mục tiêu: VinFast đặt mục tiêu làm chủ cả sản xuất và phân phối ô tô, bán
không chỉ nội địa mà cả nước ngoài, trở thành một trong những nhà sản xuất ô
tô hàng đầu trên thế giới, cạnh tranh mạnh mẽ với các tên tuổi lớn khác trong
ngành công nghiệp ô tô. Với mục tiêu gần nhất là bàn giao 100.000 xe trong
năm 2024 nhờ mạng lưới phân phối ngày càng mở rộng và trở thành nhà sản
xuất ô tô hàng đầu Đông Nam Á với công suất thiết kế lên tới 500.000 xe/năm
vào năm 2025 với sản phẩm chủ lực là ô tô cơ đốt trong, ô tô sử dụng cơ điện
và xe máy thân thiện với môi trường.
- Đối tượng khách hàng mục tiêu của VinFast: những người có thu nhập cao.

7
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của VinFast

Các giai đoạn phát triển của VinFast được chia ra làm 3 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: Thành lập VinFast

 Năm 2017: Thành lập khu phức hợp sản xuất ô tô hiện đại của VinFast với
khả năng mở rộng toàn cầu và tự động hóa đến 90% tại Hải Phòng, Việt
Nam.
 Năm 2018: VinFast ra mắt chính thức các mẫu xe Lux.
 Năm 2019: Chính thức ra mắt 3 mẫu ô tô: Lux A2.0 sedan, Lux A2.0 SUV,
city card Fadil và 3 mẫu xe máy điện thông minh: Ludo, Impes, Klara tại thị
trường Việt Nam.

- Giai đoạn 2: Tăng tốc

 Năm 2020: Các mẫu xe của VinFast trở thành các mẫu xe bán chạy nhất
phân khúc tại thị trường Việt Nam.
 Năm 2021: Ra mắt hai mẫu xe điện thông minh cao cấp mới đó là Feliz và
Theon. Ngoài ra sản phẩm xe buýt điện cũng chính thức được đưa vào vận
hành.
 Năm 2022: Ra mắt ba mẫu xe điện thông minh hoàn toàn mới VF e34
dành cho thị trường Việt Nam và 02 mẫu ô tô điện thông minh cao cấp
hơn: VF 8 và VF 9 cho thị trường toàn cầu.

- Giai đoạn 3: Vươn tầm toàn cầu

 Năm 2021: Công bố chiến lược phát triển sản phẩm chạy hoàn toàn bằng
điện của VinFast đến năm 2023. Tiết lộ toàn bộ dòng xe điện trên tất cả
các phân khúc chạy điện: VF 8 và VF 9 cho thị trường toàn cầu.
 Năm 2022:

 Mở bán đặt hàng các mẫu xe điện VF 8 và VF 9. Ra mắt NFT VinFast


và các ưu đãi đặc quyền.
 Khai trương các showroom trưng bày tại Mỹ, Canada và châu Âu.
 Phân phối toàn cầu 02 mẫu xe điện VF 8, VF 9.

 Năm 2023: VinFast đã tăng tốc phát triển với chiến lược đa hướng gồm
chuyển đổi và mở rộng mạng lưới bán lẻ toàn cầu, đa dạng hóa phạm vi

8
sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất nhằm tạo nền tảng vững chắc cho
năm 2024.

Các sản phẩm chủ đạo của VinFast hiện nay là:

- Ô tô động cơ xăng: Fadil, LUX A2.0, LUX SA2.0, President.


- Xe máy điện: Evo200, Feliz, Vento, Klara, Theon, Ludo.
- Xe ô tô điện: VF 5 Plus, VF 6, VF e34, VF 7, VF 8, VF 9.
- Xe buýt điện: VinBus sử dụng xe buýt điện do VinFast sản xuất để vận tải hành
khách nội thành, ngoại thành, và liên tỉnh với cơ cấu hoạt động theo mô hình
phi lợi nhuận nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, mở rộng mạng lưới
giao thông công cộng và đặc biệt là giảm tiếng ồn và khí ô nhiễm.

Tình hình kinh doanh 4 năm gần đây của VinFast:

- Năm 2020: VinFast đạt kỷ lục với 4.503 xe ô tô bán ra thị trường, tăng gần gấp
đôi so với năm 2019.
- Năm 2021: VinFast bán được 35.723 xe ô tô, tăng 21,1% so với năm 2020, giúp
VinFast trở thành hãng xe bán chạy thứ 4 tại Việt Nam , xếp sau Hyundai,
Toyota và Kia.
- Năm 2022: Doanh thu của VinFast gần 15.000 tỷ đồng, thu hẹp so với quy mô
hơn 16.000 tỷ đồng năm ngoái vì phải duy trì giá vốn sản xuất xe cao cộng với
chi phí nghiên cứu và phát triển tăng đột biến khiến VinFast lỗ ròng từ hoạt
động kinh doanh 42.256 tỷ đồng trong năm 2022.
- Năm 2023: Doanh thu của VinFast đạt 28.596 tỷ đồng, tăng 91% so với năm
2022, giúp VinFast lọt Top 10 thương hiệu bán nhiều ô tô nhất tại Việt Nam.

Các giải thưởng nổi bật của VinFast như giải thưởng "Ngôi sao đang lên - Ngôi
sao đang lên" trong phân tích phòng trưng bày Paris Motor Show 2022, giải thưởng
"Doanh nghiệp kiên cố - Nhà vô địch về Phát triển bền vững Doanh nghiệp" do Hội
đồng giải thưởng ORIGIN Innovation Awards 2022 bình chọn, giải thưởng "Người
được vinh danh Giải thưởng Sáng tạo" tại CES 2024,…

2.2. Thực trạng sản xuất tại công ty

2.2.1. Thành tựu

Thứ nhất, về mô hình ô tô, VinFast đã thành công trong việc sản xuất và ra mắt
mô hình ô tô đầu tiên của mình. Đó là một bước quan trọng đánh dấu sự xuất hiện của
ngành công nghiệp sản xuất ô tô tại Việt Nam.
9
Thứ hai, về xuất khẩu ô tô, VinFast đã bắt đầu xuất khẩu ô tô sang nhiều thị
trường quốc tế, mở rộng sự hiện diện của họ ra khỏi thị trường nội địa.
Thứ ba, về năng lượng tái tạo, VinFast đã thể hiện sự quan tâm đến phát triển
bền vững bằng cách đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo, bao gồm việc sản xuất ô
tô điện và phát triển hệ thống sạc điện, điều này đã giúp VinFast đón đầu xu hướng
tương lai xanh và tạo ra các dòng xe ô tô thận thiện với môi trường.
Thứ tư, về năng lực sản xuất, VinFast là cơ sở duy nhất tại Việt Nam có năng
lực tự dập các tấm lớn (hơn 20 tấm cơ bản cho mỗi xe), và có khả năng gia công và
sản xuất động cơ tại chỗ, theo tiêu chuẩn cao của châu Âu. Nhờ đó, VinFast đã sản
xuất ra được các sản phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.

2.2.2. Hạn chế

Thứ nhất, về kinh nghiệm, so với các đối thủ quốc tế, VinFast vẫn đang phải đối
mặt với thách thức của việc thiếu kinh nghiệm và lịch sử lâu dài trong ngành công
nghiệp ô tô.
Thứ hai, về cạnh tranh, ngành công nghiệp ô tô là một môi trường cạnh tranh
cao với nhiều đối thủ có uy tín lâu dài. VinFast cần phải đối mặt với sức cạnh tranh
bằng việc tạo ra những sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý để giữ vững thị trường
và tăng cường thương hiệu của mình.
Thứ ba, về bán hàng, sự thành công của VinFast còn phụ thuộc lớn vào khả
năng chấp nhận của khách hàng trong và ngoài nước. Đối mặt với sự yếu tố thị trường
và sở thích của người tiêu dùng là một thách thức lớn vì nhu cầu thị trường luôn biến
đổi không ngừng nên VinFast cũng phải không ngừng cải tiến, sáng tạo thêm những
sản phẩm.
Thứ tư, về lỗi xe, mức độ hoàn thiện xe chưa tốt nên vẫn còn nhiều lỗi vặt như
không kết nối được với chìa khóa điện tử, đèn báo lỗi dễ hỏng, các nút bấm nhựa
hỏng,…. khiến nhiều khách hàng khó chịu.
Thứ năm, về bảo dưỡng xe, dịch vụ và chi phí bảo hành, bảo dưỡng của VinFast
chưa thỏa mãn khách hàng. Dù mạng lưới đại lý đã và đang trải rộng, nguồn linh kiện
đang được sản xuất với giá cả phải chăng nhưng rõ ràng là hãng chỉ mới gia nhập thị
trường vào năm 2019 nên số lượng đại lý, cũng như độ phổ biến của linh kiện sửa chữa
của VinFast là điểm yếu so với các hãng đi trước, đặc biệt là Toyota.
2.3. Giải pháp dựa trên lý thuyết về hàng hóa của C.Mác để phát triển
Công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh VinFast
Hiện nay, VinFast được coi là một trong những thương hiệu nổi tiếng về các
phương tiện vận chuyển sử dụng điện tại Việt Nam. VinFast khẳng định vị thế của
10
mình trên thị trường xe điện quốc tế bằng dòng xe VF e34, VF 8, VF 9. Tại thị trường
Việt Nam, VinFast đã cho ra mắt dòng xe Vinbus - xe buýt điện đầu tiên tại Việt Nam
trên khắp địa bàn các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ chí Minh. Đến năm 2023,
VinFast tiếp tục cho ra mắt trên thị trường với dịch vụ xe công nghệ Xanh SM để vừa
kinh doanh dịch vụ mới lại vừa cho khách hàng trải nghiệm dòng xe điện của VinFast.
Tuy nhiên, VinFast không tránh khỏi những khó khăn trên thị trường xe của Việt Nam
khi tâm lý của người dân còn e ngại trước việc chuyển sang dùng các phương tiện di
chuyển bằng điện. Chính vì thế, VinFast luôn tìm kiếm giải pháp thích hợp cho sự phát
triển của chính mình. Và dựa trên lý luận về hàng hóa của C.Mác, nhóm 3 đưa ra các
giải pháp cho VinFast như sau:
2.3.1. Về giá trị sử dụng của hàng hóa
Chất lượng sản phẩm: Hiện nay, chất lượng sản phẩm là một trong những yếu
tố quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng và với xu hướng chuyển đổi số từ cuộc cách
mạng Công nghiệp 4.0, các nhà quản lý cấp cao của VinFast cần chú trọng nghiên cứu,
tìm tòi các công nghệ sản xuất nhằm liên tục phát triển công nghệ cao đem lại an toàn,
tiện nghi cho người sử dụng và đáp ứng sự đòi hỏi về hình thức thiết kế, chất lượng
sản phẩm ngày càng cao của khách hàng. Việc đầu tư vào công nghệ sản xuất như máy
móc, dây chuyền sản xuất, công nghệ,... thay vì đầu tư thiếu tập trung vào các ngành
khác cũng là một biện pháp hữu hiệu để cải tiến mẫu mã sản phẩm, tăng chất lượng và
tối ưu hoá quá trình sản xuất. Không chỉ tác động tới sản phẩm, công nghệ sẽ làm thay
đổi cơ cấu chuỗi giá trị khi tác động từ chuyển đổi thiết kế, sản xuất, hoạt động và dịch
vụ tới thay đổi xu hướng công nghệ sản xuất và từ đó tạo ra các sản phẩm ngày càng
chất lượng hơn.
Đa dạng hoá sản phẩm: VinFast cần tạo ra đa dạng sản phẩm hơn, với những
thiết kế mới lạ, thu hút khách hàng như mới đầu năm nay, VinFast đã cho ra đời mẫu
xe bán tải mới có thiết kế cửa mở ngược đã giúp thu hút đông đảo khách hàng và đưa
sản phẩm này vào Top được quan tâm nhất lúc bấy giờ và được đánh giá là chiếc xe
hoàn hảo với thị trường Mỹ. Ngoài các mẫu xe điện truyền thống, VinFast cũng có thể
cân nhắc phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ đặc biệt như chương trình thuê xe điện,
chia sẻ xe điện hoặc dịch vụ đổi pin nhanh.
Hiện nay, bảo vệ môi trường cũng là 1 vấn đề được nhiều người tiêu dùng quan
tâm và việc VinFast sản xuất động cơ điện góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Cùng với đó, việc áp dụng dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại và thân thiện với
môi trường của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng và định hướng
tăng trưởng xanh và phát triển bền vững của nước ta. Các chương trình quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm của VinFast cũng cần chú trọng hơn vào giá trị sử dụng của sản phẩm.
2.3.2. Về quy luật giá trị
11
Tăng giá trị sản phẩm: VinFast có thể tăng giá trị của sản phẩm bằng cách cải
thiện chất lượng, thiết kế, hiệu suất và tính năng của xe điện. Điều này sẽ tạo ra sự hấp
dẫn mạnh mẽ đối với khách hàng và giúp tăng giá trị của thương hiệu.
Phân khúc thị trường: Xác định các phân khúc thị trường có tiềm năng cao và
tập trung vào đó để tối ưu hóa giá trị. Ví dụ, VinFast có thể thử mở rộng phân khúc
khách hàng cao cấp với mặt hàng xe điện hạng sang.
Chăm sóc khách hàng: Xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng thông
qua dịch vụ hậu mãi tốt, bảo dưỡng định kỳ, và hỗ trợ khách hàng 24/7. Đặc biệt là
vấn đề về dịch vụ và chi phí bảo dưỡng như đã nêu ở phần hạn chế, VinFast cần cung
cấp nhanh, đủ các linh kiện sửa chữa của các dòng xe để có thể phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất. Hay Vinfast có thể tạo ra trải nghiệm mua sắm thoải mái và thuận
tiện cho khách hàng thông qua các kênh bán hàng trực tuyến và cửa hàng offline. Điều
này sẽ giúp tăng giá trị cho khách hàng và tạo ra sự trung thành đối với thương hiệu
Nâng cao công nghệ: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới để cải
thiện hiệu suất và tính tiện ích của xe điện VinFast, từ việc tăng dung lượng pin đến
tích hợp các tính năng tự lái và kết nối Internet, từ đó cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ tốt nhất để họ thấy xứng đáng với số tiền bỏ ra khi mua sản phẩm.
Chú trọng vào bảo vệ môi trường: VinFast có thể tăng giá trị của thương hiệu
bằng cách tập trung vào việc sản xuất các xe điện không gây ra ô nhiễm và không làm
hại đến môi trường, từ việc sử dụng vật liệu tái chế đến việc giảm lượng khí thải
carbon. Xu hướng của thế giới là hướng đến tương lai xanh, khí phát thải bằng không
nên việc VinFast sản xuất các loại xe thân thiện môi trường sẽ thu hút thêm những
khách hàng mới với ý định bảo vệ môi trường.
2.3.3. Về bản thân VinFast
Thứ nhất, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, Con người luôn là yếu tố cốt
lõi quyết định sự phát triển hay kìm hãm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Song
song với sự tiên tiến đổi mới, đội ngũ lao động cũng đòi hỏi phải có chuyên môn, tay
nghề cao. VinFast đang hoạt động dựa theo cấu trúc nguồn nhân lực bao gồm các
chuyên gia hàng đầu nước ngoài, các kỹ sư Việt Nam và những bộ máy lãnh đạo có sự
góp mặt của nhiều người Việt. Như vậy VinFast vẫn luôn đi đúng hướng đó là thể tạo
ra bước đệm phát triển nhanh và mạnh, đảm bảo chất lượng sản mỗi chiếc ô tô VinFast
sản xuất ra mang đầy đủ các tính năng hiện đại và mang tinh thần người Việt. VinFast
cũng nên thu hút những công dân Việt tài giỏi ở ngoài nước về cống hiến cho phát
triển doanh nghiệp giúp cải tạo cuộc sống của người Việt Nam tốt đẹp hơn, xây dựng
nước giàu mạnh và góp phần xây dựng nền công nghiệp Việt Nam. Và đặc biệt
VinFast phải luôn có những chính sách đào tạo hiệu quả, nâng cao hiểu biết, trình độ
nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên theo từng khâu chuyên biệt và phải cam kết mang đến
12
một môi trường lao động lành mạnh, công bằng, chuyên nghiệp nhất để các nhân viên
có thể yên tâm cống hiến, từ đó tạo ra những sản phẩm chất lượng.
Thứ hai, về sản xuất: VinFast phải luôn cải tiến, nâng cao năng lực sản xuất,
phải luôn nỗ lực đồng hành, hợp tác cùng các nhà sản xuất, các đơn vị đối tác hàng đầu
thế giới về công nghệ AI, công nghệ pin trong ngành CN di chuyển xanh này. Dự kiến
từ năm 2024, các mẫu xe điện của VinFast sẽ được lắp đặt công nghệ pin thể rắn của
ProLogium. Bên cạnh đó, VinFast cũng đã ký thỏa thuận với đối tác Cerence - doanh
nghiệp cung cấp công nghệ AI cho phép điều khiển ô tô bằng giọng nói trên toàn thế
giới. VinFast đẩy mạnh việc tìm kiếm, hơp tác với những đối tác mang lại giá trị trong
việc hoàn thiện công nghệ sạc pin siêu nhanh, đem đến trải nghiệm hoàn hảo cho
người sử dụng. Không chỉ thế, VinFast cũng cần thúc đẩy trình độ sản xuất của công
nhân nhằm tăng năng suất lao động, tạo sự cạnh tranh công bằng, từ đó làm động lực
để phát triển doanh nghiệp. Cùng với đó, VinFast phải luôn đổi mới, cải tiến, nâng cao
tư liệu sản xuất như:
- Khắc phục hạn chế về nguyên liệu sản xuất: VinFast cần kêu gọi thêm các nhà
sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tốt hơn hết,
mỗi liên doanh nên liên kết với một hoặc một vài nhà sản xuất linh kiện phụ
tùng ô tô nước ngoài. Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới cho thấy sự phát
triển của ngành công nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng xe hơi có vai trò quan
trọng trong phát triển công nghiệp ô tô. Nếu như đối với xe chạy xăng, dầu
truyền thống, người dùng thường quan tâm nhiều đến khối động cơ thì đối với
xe điện, hệ thống pin lại được ví như “trái tim” và quyết định khả năng di
chuyển của cả chiếc xe. VinFast – đơn vị đi đầu trong sản xuất xe điện tại Việt
Nam phải lường trước được những kết quả tất yếu trong vòng đời pin trên mỗi
chiếc xe. Qua đó, VinFast phải có những biện pháp để giảm tải gánh nặng cho
người tiêu dùng và đóng góp vào ngành công nghiệp tái chế pin toàn cầu. Tái
chế pin mang đến nhiều lợi ích, không chỉ góp phần bảo vệ môi trường sống mà
còn mang lại lợi ích kinh tế quan trọng nhờ vào việc thu hồi các loại khoáng sản
có giá trị. Điều này giảm thiểu việc khai thác liên tục gây áp lực cho các chuỗi
cung ứng. Ngoài ra, mức giá của coban, niken, lithium và những kim loại được
sử dụng trong pin lithium-ion đã tăng vọt khi cuộc đua ôtô điện diễn ra ngày
càng gay cấn. Đối diện với tình trạng này, VinFast nên đưa ra các giải pháp như
liên kết với doanh nghiệp quốc tế về tái chế pin lithium, thiết lập chuỗi cung
ứng khép kín, hiện thực hóa các giá trị môi trường bền vững và góp phần thúc
đẩy cuộc cách mạng di chuyển điện hóa toàn cầu thông qua các giải pháp di
chuyển sử dụng năng lượng xanh.

13
- Đầu tư: Hàng năm, công ty cần đầu tư vào tư liệu sản xuất để bảo trì, cải tiến
trang bị cho các nhà máy, những dây chuyền với hệ thống hiện đại, tự động hóa
cao để nâng cao hiệu quả sản xuất, lấy ví dụ về dây chuyền dập, doanh nghiệp
có thể đầu tư thêm vào nó vì đây là khâu cơ bản trong sản xuất và lắp ráp ô tô,
giúp VinFast tạo được nững mẫu vỏ ô tô sang trọng, có tính thẩm mỹ cao giúp
thu hút khách hàng mua sản phẩm.
- Kiểm soát: VinFast cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng tất cả các tư liệu đầu vào
và các sản phẩm đầu ra nhằm đảm bảo sự an toàn, chất lượng trong từng sản
phẩm.
Thứ ba, về chất lượng, VinFast cần phải đảm bảo các sản phẩm công nghệ sẽ
mang đến cho người dùng những giá trị thiết thực. Đặc biệt trong thời đại công nghệ
ngày càng phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng trở nên khắt khe hơn bao
giờ hết. Ngoài việc cung cấp những dịch vụ như xe công nghệ, xe bus,.. VinFast cũng
cần tìm kiếm nhiều hơn những giá trị sử dụng của sản phẩm và phải khắc phục, cải
thiện những điểm yếu trong sản phẩm như pin, nguyên vật liệu đảm bảo sự hài lòng
đến từ phía khách hàng.
Thứ bốn, về bán hàng, VinFast cần đẩy mạnh hoạt động trao đổi hàng hóa trên
thị trường cũng như cần xây dựng một chiến dịch thương hiệu mạnh để thu hút sự chú
ý của những khách hàng tiềm năng như việc sử dụng các kênh truyền thông xã hội,
quảng cáo trực tuyến, hay tổ chức các sự kiện và hợp tác với các đối tác liên kết có thể
giúp VinFast tiếp cận được với đối tượng khách hàng mục tiêu và thị trường rộng lớn
hơn. Hiện nay, người tiêu dùng đang dần sử dụng các sản phẩm thân thiện và xe điện
đang là một trong sự lựa chọn hàng đầu, bởi vậy VinFast luôn cần phải nắm bắt tình
hình, có chiến lược tiếp thị và phân bổ hợp lý hàng hóa giữa các vùng miền trên khắp
cả nước để có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng nhất.
Thứ năm, về nghiên cứu thị trường, VinFast phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của
người tiêu dùng thông qua các cuộc khảo sát hay nghiên cứu thị trường vì nhu cầu
luôn biến động thất thường nên cần phải quan tâm, dự báo sự thay đổi từ đó đề xuất
những phương án thích hợp để đương đầu với sự thay đổi đó. Đặc biệt hơn, người tiêu
dùng luôn e ngại trước những rủi ro khi sử dụng xe điện như động cơ không đủ mạnh,
không đi ffuowjc đường dài, không có chỗ cắm sạc,…nên VinFast cần phải khéo léo
hướng người tiêu dùng về những ưu điểm của xe điện, giới thiệu những mẫu sản phẩm
đáp ứng tâm lý người tiêu dùng cả về thiết kế, giá cả, công dụng. Tác động đến tâm lý
người tiêu dùng bằng những thông điệp về môi trường một cách chân thực, có sự cam
kết chân thành với các hoạt động tích cực lên môi trường, từ đó tạo nên niềm tin, sự uy
tín cho doanh nghiệp.

14
Thứ sáu, về mục tiêu canh tranh, VinFast luôn phải đặt mục tiêu về sự cạnh
tranh trong lĩnh vực công nghiệp di chuyển xanh và công nghiệp ô tô. Bên cạnh đó,
cần tạo ra sự cạnh tranh từ chính trong nội bộ doanh nghiệp để thúc đẩy năng lực sản
xuất, từ đó làm động lực cho sự phát triển. VinFast nên có thêm các chiến lược đầu tư
mở rộng thị trường và cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước:
- Đối với thị trường trong nước, có thể kể đến một số hãng xe nổi tiếng đã trở
nên quen thuộc với người Việt như Toyota, Hyundai, KIA… Trên con đường
chinh phục thị trường nước ngoài, mới đây nhất là thị trường xe điện Mỹ,
VinFast sẽ phải cạnh tranh với các đối thủ sừng sỏ như Tesla, Volkswagen,
Audi E-Tron, Mercedes-Benz.. trong cùng phân khúc. Bên cạnh đó, các con số
thống kê qua từng thời kỳ đều đã chứng minh và cho thấy rõ xu hướng chuộng
các hãng xe ngoại của người tiêu dùng Việt (Nhật Bản, Hàn Quốc..). Điều này
đã tạo nên những thách thức, khó khăn không nhỏ cho VinFast trong việc mở
rộng thị trường kinh doanh ở cả trong và ngoài nước. Chính vì vậy, đối với thị
trường trong nước, nhằm hướng tới việc tối thiểu hóa ảnh hưởng của xu hướng
mua sắm các hãng xe ngoại cũng như giảm đi áp lực cạnh tranh với các thương
hiệu xe hơi dày dặn kinh nghiệm và có tên tuổi ở thị trường trong nước thì
VinFast cần đánh mạnh hơn nữa vào tâm lý “Niềm tự tôn dân tộc” - niềm tự
hào dân tộc khi mà lần đầu tiên một chiếc xe hơi mang thương hiệu Việt, được
người Việt làm chủ sở hữu, sẽ được sản xuất tại Việt Nam và được ra mắt tại
một triển lãm mang tầm cỡ quốc tế như Paris Motor Show, cùng với đó là thông
điệp “Bảo vệ môi trường, cải thiện chất lượng không khí”.
- Đối với thị trường nước ngoài như thị trường xe điện ở châu Âu - nơi khởi
nguồn lối sống xanh với tư duy và văn hoá sống xanh, người dân nơi đây có xu
hướng ưu tiên sử dụng xe điện thay cho xe ô tô động cơ đốt trong nhằm bảo vệ
môi trường, giảm lượng khí thải carbon. Đây là một xu hướng rất phù hợp với
xe điện của VinFast, vậy nên VinFast có thể thâm nhập vào thị trường xe điện
tại Mỹ, Châu Âu và sẽ cung cấp cho người tiêu dùng một sản phẩm tốt với mức
giá ưu đãi hơn các mẫu xe điện đang bán trên thị trường. Ví dụ như việc
VinFast là nhà sản xuất ô tô điện đầu tiên trên thế giới triển khai mô hình cho
thuê pin (chi phí của pin sẽ không tính vào giá cuối cùng của sản phẩm), khách
hàng chỉ cần chi mức phí thuê pin đúng bằng số tiền trung bình chi cho nhiên
liệu xăng dầu. Bên cạnh đó, pin cho thuê sẽ được thay thế/ sửa chữa/ bảo dưỡng
miễn phí trong trường hợp: pin hỏng/ lỗi do nhà sản xuất, hoặc khi dung lượng
pin tối đa dưới 70%. Điều này mang lại quyền lợi thiết thực và sự an tâm lớn
cho khách hàng trong suốt quá trình sử dụng.

15
Trên thực tế, VinFast luôn cần phải đánh giá được tình trạng sản xuất của doanh
nghiệp mình từ đó đưa ra những biện pháp cải thiện tích cực. Nhu cầu thị trường, môi
trường luôn biến đổi một cách khôn lường, VinFast phải tự trang bị cho mình vũ khí
hiện đại nhất để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, VinFast cũng cần quan tâm đến việc
bảo vệ môi trường và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bởi chỉ cần có những sai
sót, người tiêu dùng sẽ mất niềm tin thậm chí quay lưng lại với doanh nghiệp.

KẾT LUẬN

Hàng hóa hiện hữu ở khắp nơi trên thế giới. Chúng có thể ở dạng hữu hình hay
vô hình. Cùng với khoa học kĩ thuật và công nghệ tiên tiến hiện đại, hàng hóa đã biến
tướng vô cùng đa dạng. Trong nền kinh tế hàng hóa như hiện nay, bất kể doanh nghiệp
nào muốn phát triển mạnh mẽ thì đều phải có năng lực cạnh tranh hàng hóa cao, đủ
sức thâu tóm thị trường. Bởi vậy việc nghiên cứu lý luận hàng hóa của C.Mác để có
thể đưa ra giải pháp phát triển cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất là vô cùng
cần thiết.

16
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giới thiệu về VinFast https://vinfastauto.com/vn_vi/ve-chung-toi


2. VinFast https://VinFastauto.com/vn_vi
3. Vienambiz (2023). VinFast lọt Top 5 nhà sản xuất ô tô vốn hóa lớn nhất thế
giới sau niêm yết.
https://vietnambiz.vn/VinFast-lot-top-5-nha-san-xuat-o-to-von-hoa-lon-nhat-
the-gioi-sau-niem-yet-202381672257382.htm#:~:text=Kinh%20doanh-,VinFast
%20l%E1%BB%8Dt%20Top%205%20nh%C3%A0%20s%E1%BA%A3n
%20xu%E1%BA%A5t%20%C3%B4%20t%C3%B4%20v%E1%BB%91n,th
%E1%BA%BF%20gi%E1%BB%9Bi%20sau%20ni%C3%AAm%20y
%E1%BA%BFt&text=Theo%20Bloomberg%2C%20gi%C3%A1%20tr
%E1%BB%8B%20v%E1%BB%91n,BMW%2C%20Volkswagen%2C…
4. Hải quan online (2024). Truyền thông quốc tế ca ngợi mẫu bán tải “hoang dã”
VF Wild https://haiquanonline.com.vn/truyen-thong-quoc-te-dong-loat-ca-ngoi-
mau-ban-tai-hoang-da-vf-wild-182381.html

17
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 3
STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh Tự Điểm Ghi
giá của đánh cuối chú
nhóm giá
trưởng
20 Phan Thị Thu Hiền Làm nội dung 2.3
21 Đoàn Ngọc Hiếu Thuyết trình
22 Nguyễn Thị Hoài Làm nội dung 2.1
23 Bùi Đức Huy Làm nội dung
chương 1
24 Nguyễn Ngọc Huyền - Xây dựng đề
(Nhóm trưởng) cương
- Phân công nhiệm
vụ
- Thuyết trình
25 Nguyễn Thị Thu Làm nội dung 2.3
Huyền
26 Dương Quang Hùng Làm PowerPoint
27 Nguyễn Phi Hùng Làm nội dung 2.2
28 Dương Thị Mỹ Liên - Làm nội dung
phần mở đầu, kết
luận
- Tổng hợp word

18

You might also like