Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 37

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

KHOA MARKETING

—————————

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN HỌC


HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐỀ TÀI:

MÔ TẢ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ XU


HƯỚNG TIÊU DÙNG DU LỊCH CỦA
NGƯỜI VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
MARKETING CHO SẢN PHẨM DU LỊCH
“ VỀ ĐẠI NGÀN”
Giảng viên phụ trách : ThS Ngô Vũ Quỳnh Thi
Lớp học phần : 2331101150903

Nhóm sinh viên thực hiện:


1. Phạm Thị Thùy Trang MSSV: 2221004894
2. Phạm Thị Anh Thư MSSV: 2221001424
3. Nguyễn Thị Ngọc Linh MSSV: 2221001312
4. Đặng Lê Thu Phương MSSV: 2121007644
5. Lê Thị Yến Nhi MSSV: 2221001357

Thành phố Hồ Chí Minh, 2023


BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN HỌC
HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG

ĐỀ TÀI:

MÔ TẢ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ XU


HƯỚNG TIÊU DÙNG DU LỊCH CỦA
NGƯỜI VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
MARKETING CHO SẢN PHẨM DU LỊCH
“ VỀ ĐẠI NGÀN”

Giảng viên phụ trách : ThS Ngô Vũ Quỳnh Thi


Lớp học phần : 2331101150903

Nhóm sinh viên thực hiện:


1. Phạm Thị Thùy Trang MSSV: 2221004894
2. Phạm Thị Anh Thư MSSV: 2221001424
3. Nguyễn Thị Ngọc Linh MSSV: 2221001312
4. Đặng Lê Thu Phương MSSV: 2121007644
5. Lê Thị Yến Nhi MSSV: 2221001357

Thành phố Hồ Chí Minh, 2023


BẢNG PHÂN CÔNG, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM
VỤ TỪNG THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

STT MSSV Họ và tên SV Công việc Mức độ


hoàn
thành

1 2221004894 Phạm Thị Thùy Tổng quan về du lịch Việt 100%


Trang Nam

Yếu tố động cơ

Ngân sách

Check đạo văn, APA.

2 2221001424 Phạm Thị Anh Thư Yếu tố văn hóa, nhận thức 100%

Giải pháp chiến lược 4P

Giới thiệu về sản phẩm

3 2221001312 Nguyễn Thị Ngọc Đặc điểm và khái quát thị 100%
Linh trường tiêu dung Việt Nam

Yếu tố nhận thức

Giải pháp chiến lược 4P

4 2121007644 Đặng Lê Thu Yếu tố học hỏi 100%


Phương
Phân tích chiến lược
marketing.

Chiến lược STP .

5 2221001357 Lê Thị Yến Nhi Yếu tố xã hội, cá nhân 100%

Chiến lược STP

i
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG..........................................................................................

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................

LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................

CHƯƠNG 1: MÔ TẢ XU HƯỚNG TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI VIỆT


NAM………………………...........................................................................................

1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VIỆT NAM......................................2

1.2. KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG DU LỊCH.........................................3

1.2.1. Tổng quan về thị trường du lịch Việt Nam....................................

1.2.2. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của thị trường du lịch Việt
Nam hiện nay. ……………………………………………………………….4

CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH


VI TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.......

2.1. VĂN HÓA.......................................................................................4

2.2. XÃ HỘI............................................................................................5

2.3. NHẬN THỨC..................................................................................7

2.4. HỌC HỎI.........................................................................................8

2.5. ĐỘNG CƠ.......................................................................................9

2.6. THÁI ĐỘ.......................................................................................10

2.7. YẾU TỐ CÁ NHÂN......................................................................10

CHƯƠNG 3:TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP


CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP........

3.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM....................................................13

3.1.1. Giới thiệu về sản phẩm................................................................

ii
3.2. MỤC TIÊU TRONG MỘT NĂM.................................................14

3.2.1. Mục tiêu kinh doanh....................................................................

3.2.2. Mục tiêu marketing......................................................................

3.2.3. Mục tiêu truyền thông..................................................................

3.3. CHIẾN LƯỢC S-T-P CỦA DOANH NGHIỆP............................15

3.3.1. Phân khúc thị trường (Segmentation)..........................................

3.3.2. Thị trường mục tiêu (Targeting)..................................................

3.3.3. Định vị doanh nghiệp (Positioning).............................................

3.4. CHIẾN LƯỢC MARKETING......................................................18

3.4.1. Sản phẩm......................................................................................

3.4.2. Giá cả...........................................................................................

3.4.3. Phân phối.....................................................................................

3.4.4. Xúc tiến........................................................................................

3.5. CÁC GIẢI PHÁP CHO CHIẾN LƯỢC 4P CỦA DOANH


NGHIỆP……………………………………………………………………….... 20

3.5.1. Giải pháp cho chiến lược sản phẩm (Product).............................

3.5.2. Giải pháp cho chiến lược Giá (Price)...........................................

3.5.3. Giải pháp cho Chiến lược phân phối (Place)...............................

3.5.4. Giải pháp cho chiến lược truyền thông (Promotion)...................

3.6. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2025........................25

3.6.1. Hoạt động chính...........................................................................

3.6.2. Ngân sách marketing...................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................

CHÍNH TẢ VÀ ĐẠO VĂN..............................................................................

iii
iv
DANH MỤC BẢNG

Hình 1.1: Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học.....................................15

Hình 1.2: Phân khúc thị trường theo hành vi tiêu dùng.................................16

Hình 1.3: Thị trường mục tiêu.......................................................................17

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1 WTO World Tourist Organization

2 UNESCO The United Nations Educational,


Scientific and Cultural Organization

v
LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày
càng trở nên gay gắt. Một trong những vấn đề khó khăn nhất mà các công ty du lịch
phải đương đầu, đó chính là thấu hiểu nhu cầu, xu hướng tiêu dùng của khách hàng , từ
đó đưa ra các giải pháp, chiến lược marketing phù hợp cho doanh nghiệp. Việt Nam
đang được đánh giá là điểm đến an toàn nhất khu vực và là đất nước có nhiều tiềm
năng về du lịch. Nhưng tại sao con tàu du lịch Việt Nam chưa thể đi lên cạnh tranh kịp
trong thời kỳ hội nhập. Chúng ta phải làm gì nhất là khi quan niệm “hữu xạ tự nhiên
hương” chỉ có giá trị phần nào, bù vào là hoạt động marketing.

Người Việt Nam đặc biệt là giới trẻ là thế hệ gắn liền với công nghệ kỹ thuật
số, tràn đầy nhiệt huyết, cá tính và năng động. Tại Việt Nam, họ đang chiếm 25% lực
lượng lao động quốc gia và là những người chi tiêu cho du lịch mạnh mẽ nhất, do đó
mà hầu hết các doanh nghiệp đều nhắm đến phân khúc thị trường tiềm năng và hấp
dẫn này. Với những đặc điểm nổi bật như được tiếp xúc với công nghệ từ rất sớm, tiên
phong trong các xu hướng mới, thông minh sáng tạo, tiêu dùng khôn ngoan và khao
khát toả sáng chất riêng, các nhà marketer lĩnh vực du lịch phải đề ra những giải pháp
marketing thật sự hiệu quả, vừa đáp ứng yêu cầu hợp thời đại, trẻ trung với giá hợp lý,
vừa khai phá được những tầng sâu nhất, những mảnh ghép khác biệt để bóng bẩy hoá
cái tôi độc nhất của giới trẻ.

Đề tài tiểu luận này ứng dụng những kiến thức về ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường (văn hoá, xã hội, chiến lược marketing, kinh tế, công nghệ,…) đến hành vi
người tiêu dùng, cũng như những nghiên cứu về xu hướng tiêu dùng của các thế hệ
thông qua các bài nghiên cứu, tư liệu trong và ngoài nước và vận dụng chúng vào thực
tiễn giải pháp chiến lược marketing cho sản phẩm du lịch của nhóm đã đề xuất . Kết
cấu tiểu luận gồm có 3 phần chính.

Chương 1: Mô tả xu hướng tiêu dùng của người của người Việt Nam.

Chương 2: Các yếu tố môi trường tác động đến hành vi tiêu dùng của người
Việt Nam tại thị trường Việt Nam.

Chương 3: Tổng quan về sản phẩm và đề xuất giải pháp chiến lược marketing
cho sản phẩm của doanh nghiệp.

Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Nhóm chúng em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của
quý giảng viên để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn nữa. Xin trân trọng cảm
ơn.

1
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ XU HƯỚNG TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM.

1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VIỆT NAM.

Tổ chức Du lịch Thế giới ( WTO ) đặt ra định nghĩa rộng lớn về du lịch, mô tả
nó như một hoạt động toàn diện bao gồm mọi khía cạnh của việc di chuyển, tạm trú,
và khám phá đối với những người du khách. Điều này có thể bao gồm mục đích tham
quan, học hỏi, giải trí, nghỉ ngơi, và thậm chí cả mục đích nghề nghiệp, nhưng thời
gian thực hiện không quá một năm và phải ở xa môi trường sống thường trú, loại trừ
trường hợp du khách có mục đích chính là kiếm tiền.

Tại Việt Nam, trong Pháp lệnh du lịch, du lịch được định nghĩa là hoạt động
của người dân tại nơi thường trú, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan giải trí và nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này thể hiện sự đa dạng và đối lập
của du lịch, từ những chuyến phiêu lưu sâu rộng đến những kì nghỉ ngắn ngủi, từ mục
đích nghỉ ngơi đến mục đích học hỏi và nghiên cứu.

Quy chế quản lý Lữ hành của Tổng cục Du lịch Việt Nam năm 1995 xác định
rõ ràng các khái niệm quan trọng như sản phẩm du lịch, đơn vị cung ứng du lịch, mục
đích chuyến đi, chuyến du lịch, và kinh doanh lữ hành. Sản phẩm du lịch được hiểu là
sự kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm cả dịch vụ và trải nghiệm, đặc trưng cho tính đa
dạng và phong phú của ngành du lịch.

Đơn vị cung ứng du lịch, như khách sạn, công ty lữ hành, và các điểm du lịch,
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ du lịch cho khách
du lịch. Mục đích chuyến đi của du khách có thể đa dạng, từ nhu cầu nghỉ ngơi, giải
trí, văn hoá, thể thao đến những mục đích khác như nghiên cứu, chữa bệnh, hay
chuyển giao kiến thức.

Chuyến du lịch là một hành trình được chuẩn bị trước, bao gồm việc thăm quan
các điểm du lịch và quay trở về điểm xuất phát. Những chuyến du lịch thường đi kèm
với các dịch vụ như vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan, và các dịch vụ khác, tạo
nên một trải nghiệm đầy đủ và thuận tiện cho du khách.

Kinh doanh lữ hành là quá trình phức tạp, bao gồm nghiên cứu thị trường, thiết
lập chương trình du lịch, quảng cáo và bán chương trình này trực tiếp hoặc gián tiếp
qua các kênh trung gian. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực này chịu trách nhiệm tổ
chức và hướng dẫn các chương trình du lịch, đảm bảo sự thoải mái và an toàn cho du
khách.

2
Phân loại khách du lịch có sự chi tiết trong việc đặc biệt giữa khách du lịch nội
địa và quốc tế, cũng như giữa du khách và khách tham quan. Sự phân biệt này có thể
dựa trên thời gian lưu trú, nhu cầu và mục đích của họ. Sự đa dạng trong phân loại này
phản ánh sự phức tạp của thị trường du lịch và những nhu cầu đa dạng của người du
khách.

Nhìn chung, bức tranh về du lịch là một khám phá sâu rộng và đa chiều về con
người, văn hóa, và kinh tế. Từ những chuyến phiêu lưu cá nhân đến những kỳ nghỉ gia
đình, từ những hành trình công việc đến những trải nghiệm văn hóa, du lịch là một
phần quan trọng của cuộc sống hiện đại, đóng góp vào sự phong phú và giao thoa giữa
các cộng đồng và quốc gia.

1.2. KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG DU LỊCH.

1.2.1. Tổng quan về thị trường du lịch Việt Nam.

Trong thời gian gần đây, ngành du lịch tại Việt Nam đã có sự phát triển đáng
kể, với việc số lượng du khách quốc tế và du khách trong nước đến tham quan ngày
càng gia tăng. Danh tiếng của du lịch Việt Nam cũng ngày càng lan rộng trên trường
quốc tế, và nhiều địa điểm du lịch nội địa đã được đánh giá cao và trở thành điểm đến
ưa thích của du khách đến từ khắp nơi trên thế giới. Tháng đầu tiên của năm 2023 ghi
dấu sức vươn của du lịch Việt Nam với sự phục hồi mạnh mẽ cả về lượng khách nội
địa và khách quốc tế. Cụ thể, thông tin do Tổng cục Du lịch công bố cho biết, tháng
1/2023, Việt Nam đón lượng khách nội địa ước đạt 13 triệu lượt, gấp gần 1,6 lần so
với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, 4,5 triệu lượt khách lưu trú. Đây là lượng khách nội
địa cao nhất trong 5 năm trở lại, tính từ 2018 khi Tổng cục Du lịch cung cấp số liệu
thống kê lượt khách từng tháng.

Hệ thống di sản thế giới của Việt Nam được UNESCO công nhận liên tiếp gia
tăng về số lượng là các trọng tâm trong thực tiễn xây dựng sản phẩm, thu hút khách du
lịch. Các sản phẩm như tham quan cảnh quan vịnh Hạ Long, tham quan di sản văn hoá
Huế, phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn; du lịch mạo hiểm khám phá hang động Phong
Nha-Kẻ Bàng, du lịch nghỉ dưỡng biển Mũi Né, Phú Quốc, du lịch sự kiện Nha
Trang... ngày càng thu hút được sự quan tâm lớn của khách du lịch trong và ngoài
nước. Các lễ hội được tổ chức ở quy mô lớn đã trở thành những sản phẩm du lịch quan
trọng, như: lễ hội Chùa Hương, lễ hội bà chúa Xứ, Huế, Hạ Long, lễ hội pháo hoa Đà
Nẵng, lễ hội hoa Đà Lạt... Những sản phẩm và những giá trị nổi bật của điểm đến Việt
Nam dần được hình thành và định vị tại các thị trường khách du lịch mục tiêu. Các
khu, điểm du lịch quốc gia và các đô thị du lịch là những điểm nhấn quan trọng hình
thành sản phẩm du lịch được định hướng phát triển tại Chiến lược phát triển ngành Du

3
lịch. Tuy nhiên, hầu như chưa được chú trọng đầu tư đúng mức, đến nay mới chỉ có
Hạ Long - Cát Bà, Hội An, Mỹ Sơn là phát huy được tiềm năng du lịch.

1.2.2. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của thị trường du lịch Việt Nam hiện
nay.
1.2.2.1. Điểm mạnh.

Nước ta có tiềm năng lớn về nhiều mặt để phát triển du lịch, có điều kiện thiên
nhiên phong phú, có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có truyền thống văn hóa lâu
đời với nhiều lễ hội, phong tục tập quán tốt đẹp và độc đáo, nhiều di tích lịch sử, tôn
giáo, kiến trúc nghệ thuật đặc sắc, giàu bản sắc nhân văn, nguồn lao động dồi dào
thông minh, cần cù và giàu lòng nhân ái. Ngoài ra, chi phí cho việc du lịch tại Việt
Nam hiện nay được cho là hợp lý, phải chăng so với một số quốc gia khác.

1.2.2.2. Điểm yếu.

Mặc dù đang phát triển, hạ tầng du lịch ở một số khu vực vẫn còn hạn chế, gây
khó khăn cho việc di chuyển và trải nghiệm du lịch. Ngoài ra, một số điểm đến có thể
gặp vấn đề về chất lượng dịch vụ, đặc biệt là ở các khu vực du lịch phổ biến.

CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU
DÙNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.

2.1. VĂN HÓA.

Yếu tố văn hóa là cơ sở góp phần tạo cho ngành du lịch Việt Nam phát triển
trên thị trường quốc tế, là cơ sở tạo ra sản phẩm du lịch và giúp các doanh nghiệp hiểu
hơn về hành vi tiêu dùng của con người. Ở mỗi vùng sẽ có một văn hóa khác nhau và
theo đó sẽ có các thói quen tiêu dùng khác nhau. Văn hóa quy định cách thức mà
doanh nghiệp có thể dùng để giao tiếp với quốc tế, trước khi muốn thâm nhập thị
trường của một vùng hay một đất nước thì điều đầu tiên mà doanh nghiệp cần nắm kĩ
chính là văn hóa, điều đó nhằm tạo thuận lợi và trách những rủi ro do bất đồng, xung
đột của văn hóa gây ra. Văn hóa còn ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển ngay
cả bên trong doanh nghiệp.

Theo Nguyễn Xuân Trường và cộng sự (2020), văn hóa là một chuẩn mực xã
hội được tìm thấy trong xã hội loài người. Mặc dù văn hóa chúng ta không thể xác
định bẳn chất hay tần số của nó như nó lại nó ảnh hưởng đến việc khi nào, làm thế nào
và định hướng ra sao về ý định tiêu dùng sản phẩm. Nó đóng vai trò như kim chỉ nam
cho hành vi tiêu dùng của con người. Bên cạnh đó, nhánh văn hóa là một bộ phận nhỏ

4
hơn nằm trong văn hóa. Nó bắt nguồn từ niềm tin, chuẩn mực văn hóa, phong tục tập
quán riêng nhằm tạo sự khắc biệt với các loại văn hóa khác trong xã hội.

-Yếu tố văn hóa có tác động đến những xu hướng du lịch năm 2024 như là bản
ngã mới, khám phá ẩm thực, du lịch sang chảnh, thẩm mĩ song hành chánh niệm.

Bản ngã mới: Văn hóa sẽ tác động đến xu hướng này là khi con người chúng ta
bắt đầu có nhận thức về bản thân và rồi dẫn đi tìm hiểu khám phá thì lúc này văn hóa
sẽ là nơi cho đáp án là họ phù hợp với văn hóa môi trường sống như thế nào. Chẳng
hạn như bạn là người yêu chuộng những nét văn hóa dân tộc miền núi, muốn tận
hưởng cảm giác thả mình với thiên nhiên thì văn hóa sẽ giúp cho bạn tìm thấy những
sở thích trên, tìm được bản ngã mới, tính cách thật của bản thân.

Khám phá ẩm thực: Mỗi vùng miền văn hóa sẽ có những nền ẩm thực riêng, do
đó những du khách với mong muốn tìm hiểu đặc sản và ẩm thực Việt Nam thì có thể bị
ảnh hưởng qua xu hướng này. Từ đó văn hóa sẽ là điểm khởi đầu cho sự tìm kiếm
thông tin về nền ẩm thực, văn hóa vùng miền của Việt Nam. Xu hướng khám phá ẩm
thực và hóa hóa dân xã hội sẽ có tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến hành vi sử dụng du
lịch của khách hàng.

Du lịch sang chảnh và thẩm mĩ song hành chánh niệm: Văn hóa tác động đến
hai xu hướng này chính là những loại văn hóa ở quốc tế hoặc một vài nơi ở nước ta có
nền văn hóa với thiết kế hiện đại thẩm mĩ như ở Bà Nà Hills, phổ cổ Hội An,… Du
khách có xu hướng du lịch sang chảnh thì họ là những người giới thượng lưu và suy
nghĩ của họ về văn hóa có phần tiên tiến, vậy những văn hóa mang tính thẩm mĩ hiện
đại theo đó có chi phí cao sẽ là yếu tố tác động đến các tệp khách hàng cao cấp.

2.2. XÃ HỘI.

Yếu tố xã hội đóng vai trò quan trọng trong hình thành hành vi của người tiêu
dùng trong việc quyết định điểm đến, hình thức du lịch. Hành vi của một người tiêu
dùng chịu sự tác động của những yếu tố xã hội bao gồm gia đình, vai trò, địa vị xã hội
và nhóm tham khảo. Những nhóm xã hội mà người tiêu dùng tham gia có thể tạo ra áp
lực xã hội và ảnh hưởng đến các quyết định đi du lịch.

Giai tầng xã hội: Là tập hợp của các cá nhân cùng hoàn cảnh xã hội được sắp
xếp theo trật tự trong hệ thống xã hội, các thành viên của tầng xã hội ngang nhau về tài
sản, trình độ học vấn, địa vị và khả năng thăng tiến. Giai tầng xã hội đóng một vai trò
quan trọng trong việc định hình những quyết định chi tiêu cho du lịch. Tầng lớp trung
lưu có nhu cầu trải nghiệm cao hơn trong tiêu dùng du lịch, họ sẵn sàng chi nhiều tiền
cho những dịch vụ sang chảnh, cao cấp. Đồng thời, tầng lớp trung lưu và thấp cũng

5
đang tăng cường sự quan tâm đến du lịch, họ có xu hướng “tối ưu hóa ngân sách và ưu
tiên cho du lịch sang chảnh”. Du khách ở tầng lớp này cắt giảm những chi phí không
cần thiết và dùng khoản tiết kiệm này đổi lấy trải nghiệm đi nghỉ cao cấp như giới
thượng lưu. Đây là một trong những xu hướng du lịch nổi bật năm 2024, một phần bị
ảnh hưởng bởi giai tầng xã hội. Hiện nay, ngày càng nhiều người Việt Nam có thu
nhập cao hơn, tạo điều kiện cho họ thực hiện các chuyến du lịch xa hoặc trải nghiệm
du lịch sang trọng.

Nhóm tham khảo: Nhóm tham khảo bao gồm: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
câu lạc bộ, người nổi tiếng,… có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hành vi
tiêu dùng du lịch. Sự phổ biến của các nền tảng mạng xã hội như Youtube, Facebook,
Tik Tok khiến các influencers trên mạng xã hội có vai trò lớn trong việc tạo ra sự quan
tâm đối với một điểm đến cụ thể hoặc một hình thức du lịch nhất định. Cụ thể, danh
sách “các món ăn nhất định phải thử” được đúc kết từ các video của Youtuber,
Vlogger thường nhận được sự quan tâm đặc biệt của người xem và hình thành trong họ
một danh sách của riêng mình khi tới địa điểm du lịch. Trở thành “Nhà khám phá ẩm
thực” là một trong 7 xu hướng du lịch năm 2024 dựa trên nhóm tham khảo, khi người
du lịch có thói quen xem review trước khi đi và bị ảnh hưởng bởi những danh sách đầy
hấp dẫn này. Mặt khác, các quyết định lựa chọn hình thức, địa điểm du lịch cũng bị
ảnh hưởng sâu sắc bởi bạn bè, người thân trong gia đình. Kỳ nghỉ "mát" là xu hướng
tiếp theo khi du khách thường được bạn bè, người thân gợi ý những địa điểm, hình
thức du lịch phù hợp với khí hậu ngày càng nóng lên ở Việt Nam . Khách Việt có thói
quen chọn nơi mát mẻ hơn nơi mình đang ở và rủ bạn bè, người thân tới nghỉ dưỡng,
tận hưởng bầu không khí mát mẻ đó cùng mình. Do đó, hình thức du lịch nghỉ mát,
thiền dưới nước, yoga nổi, thủy trị liệu hay du lịch trên núi đang dần được khách hàng
để ý và lựa chọn nhiều hơn bao giờ hết.

Gia đình: Xã hội phát triển kéo theo sự thay đổi nhất định về quy mô, cấu trúc
gia đình, cụ thể quy mô gia đình đang bị thu hẹp. Những gia đình nhỏ thường xem du
lịch là cách nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt là khi nhu cầu tinh thần phát sinh.
Xu hướng du lịch năm 2024 chính là “Buông bỏ sự kiểm soát”, người du lịch bắt đầu
chuyến đi mà không có một lịch trình hay kế hoạch cụ thể, không gò bò và cực kỳ
ngẫu nhiên. Những bậc phụ huynh mệt mỏi và bận rộn bởi cuộc sống có xu hướng đặt
kỳ nghỉ cá nhân nhiều hơn, không mang theo con cái hay vợ, chồng để "dành thời gian
ưu tiên cho bản thân". Có một kỳ nghỉ thật linh hoạt, không có sự kiểm soát và tự do đi
du lịch ở những nơi mình muốn, khám phá vùng đất mới cùng những người bạn mới lạ
là cách họ buông bỏ sự kiểm soát. Bên cạnh đó, các thành viên trong gia đình, bao
gồm bố mẹ và anh chị em, …có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định du lịch, từ địa
điểm đến thời điểm và các dịch vụ đi kèm trong chuyến đi

6
2.3.

7
2.4. NHẬN THỨC.

Để đi đến một quyết định mua sản phẩm nào đó, người tiêu dùng phải cân nhắc
kỹ lưỡng đến những tiêu chí để có thể đi đến quyết định cuối cùng. Trong đó không
thể không nhắc đến nhận thức của người tiêu dùng là một phần dẫn đến quyết định
mua một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Đây là yếu tố bên trong con người, những yếu
tố bên ngoài tác động đến nhận thức gồm có: văn hóa, tâm lý, cá nhân và xã hội. Ngoài
ra sự tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng cũng ảnh hưởng đến nhận thức của
họ, thông qua đó khách hàng sẽ bắt đầu tìm hiểu và quan tâm đến doanh nghiệp.

Nhận thức diễn ra dưới hai hình thức đó là cảm giác và tri giác. Khi khi con
người tiếp nhận những đủ hai hình thức trên sẽ thúc đẩy cho họ đến quá trình tiếp theo
đó chính là: chọn lọc, tổ chức và giải thích thông tin.

Yếu tố nhận thức sẽ tác động đến các xu hướng tiêu dung du lịch là: Bản ngã
mới, Kỳ nghỉ “mát”, buông bỏ sự kiểm soát, nhà khám phá ẩm thực, nghỉ dưỡng chữa
lành, tối ưu hóa ngân sách và ưu tiên du lịch sang chảnh cuối cùng là xu hướng thẩm
mĩ song hành chánh niệm.

Bản ngã mới, buông bỏ sự kiểm soát và khám phá ẩm thực: Chúng ta nhận thức
rằng bản thân muốn được tự do khám phá, được sống trong nền văn hóa hiện đại hay
muốn được đi đến những nơi mới để thưởng thức nền văn hóa ẩm thực vì bản thân rất
đam mê ẩm thực . Vậy lúc này chúng ta đã có được nhận thức cho riêng bản thân và
bước tiếp theo sẽ là quá trình đi theo xu hướng mà mình đã nhận thức được đó chúng
ta sẽ bắt đầu tìm hiểu và lên kế hoạch mà bản thân mong muốn, không đi theo sự kiểm
soát từ trước để từ đó sẽ tìm thấy phiên bản tốt nhất của cuộc đời mình.

Kỳ nghỉ “mát”: Với từ mát trong ngoặc kép cũng đủ thấy được rằng yếu tố nhận
thức đã tác động đến xu hướng này, con người nhận thức được Trái Đất đang ngày
càng nóng lên và và việc du khách muốn đi du lịch đến những nơi mát mẻ hơn nơi họ
đang sống để được nghỉ ngơi và tận hưởng và điều hiển nhiên

Nghỉ dưởng chữa lành: Xu hướng này ngày càng thịnh hành ở nước ta, hiện nay
trong quá trình hội nhập quốc tế theo đó tính chất công việc con người ngày càng đòi
hỏi cao, vì vậy áp lực sẽ ngày càng tăng. Do đó du khách ngày nay nhận thức được
điều này và họ sẽ lựa chọn theo đuổi xu hướng du lịch nghỉ dưởng chữa lành, nhằm
giúp họ có được sự thư giãn và đặc biệt qua những dịp du lịch họ sẽ có một năng
lượng tốt để tiếp tục công việc.

8
Tối ưu ngân sách, ưu tiên du lịch sang chảnh và thẩm mĩ song hành chánh
niệm: con người chúng ta sẽ nhận thức được cuộc sống ngày càng hiện đại và phát
triển tiến tiến cho nên việc họ lựa chọn du lịch cũng sẽ có phần khét khe hơn, chính là
du lịch phải có ích mang tính học hỏi, phải có tính thẩm mĩ cao và theo đó chính là họ
sẵn sàng tối ưu hóa tất cả các chi phí khác để được trãi nghiệm chuyến đi. Và nhận
thức này chúng ta sẽ gặp nhiều đối với du khách giới thượng lưu, và nhận thức này đã
hình thành nên xu hướng trên

2.5. HỌC HỎI.

Học hỏi là quá trình mà qua đó người tiêu dùng thay đổi hành vi của mình từ
những kiến thức mới nhận được qua trải nghiệm, quan sát hay tiếp xúc với các thông
tin, sự vật, sự việc (Schiffman và Wisenblit, 2019). Người tiêu dùng có thể học hỏi về
sản phẩm từ các lần tiếp xúc như nhìn thấy bao bì, sờ vào sản phẩm hay nghe người
khác nói về sản phẩm hoặc từ các thông điệp marketing. Trong quá trình trải nghiệm
du lịch, yếu tố học hỏi cũng tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Du lịch là
một cách tuyệt vời để học hỏi về các nền văn hóa khác nhau, lịch sử, và địa lý. Kiến
thức về văn hóa, lịch sử và ngôn ngữ của một địa điểm có thể giúp người du lịch hiểu
rõ hơn về cộng đồng địa phương và tạo ra một trải nghiệm du lịch sâu sắc hơn. Khi
người tiêu dùng tiếp xúc với những thứ mới mẻ về văn hóa, lịch sử, ngôn ngữ,… và có
những trải nghiệm mới mẻ đối với phong cảnh cũng như những hình thức du lịch giải
trí, khám phá tại nơi đó thúc đẩy sự tò mò cho khách hàng mong muốn được trải
nghiệm những nơi du lịch tiếp theo hoặc tiêu dùng những gói du lịch giải trí thư giãn
thoải mái khác. Với du khách có tư duy mở rộng luôn luôn muốn học hỏi cũng là
những tệp khách hàng vô cùng tiềm năng nhưng cũng tạo thách thức đối với doanh
nghiệp du lịch vì doanh nghiệp cần luôn luôn đổi mới hình thức du lịch, kích thích
marketing,… để khách hàng luôn cảm thấy mới mẻ và không bị nhàm chán.

Yếu tố học hỏi có thể ảnh hưởng đến trải nghiệm du lịch của một người theo
nhiều cách khác nhau. Yếu tố học hỏi cũng có tác động đến những xu hướng du lịch
năm 2024 cụ thể như là khám phá ẩm thực, du lịch sang chảnh, chánh niệm.

Khám phá ẩm thực: Mỗi vùng miền mỗi địa điểm mỗi nơi mỗi quốc gia sẽ có
nền ẩm thực đa dạng và mùi vị khác nhau vì thế mà du khách mỗi lần lựa chọn du lịch
ở một nơi mới sẽ luôn muốn ăn và trải nghiệm mùi vị đồ ăn “đất khách quê người”.
Nhưng người tiêu dùng không chỉ muốn ăn để trải nghiệm không mà còn muốn học
hỏi làm sao để làm được món ăn đó, đối với những món ăn bình thường mà ngon thì
người tiêu dùng du lịch thường sẽ hỏi thêm lại về nêm nếm gia vị để làm lại món đó
ngon hơn bình thường.

9
Ví dụ như nước dùng phở của Hà Nội hương vị sẽ khác nước dùng phở Thái
Bình. Đối với những món ăn đặc sản độc đáo độc lạ thì người tiêu dùng cũng muốn
xin công thức cũng như cách làm để khi trở về có thể chế biến để ăn. Yếu tố học hỏi
luôn tác động đến người tiêu dùng đặc biệt là du khách du lịch trải nghiệm ăn uống.

Du lịch sang chảnh: đối với những hình thức du lịch sang chảnh đang được
thịnh hành hiện nay không chỉ có tệp khách hàng cao cấp sử dụng mà khách hàng tầm
trung cũng bỏ tiền ra để trải nghiệm. Ngày nay khách hàng du lịch sang chảnh không
chỉ để thư giãn được trải nghiệm dịch vụ đẳng cấp 5 sao mà còn muốn học hỏi tìm
kiếm thêm sự mới lạ ở hình thức du lịch đẳng cấp này.

Ví dụ như phương tiện di chuyển, hạng máy bay thương gia và hạng nhất đẳng
cấp rất là khác biệt người tiêu dùng như biết thêm nhiều về dịch vụ 5 sao, trải nghiệm
khách sạn 5 sao và 3 sao cũng rất là khác nhau. Đối với những hình thức du lịch phong
cảnh thư giãn hay là du lịch khám phá nếu như sử dụng gói cao cấp hơn thì cũng sẽ
được người hướng dẫn viên du lịch hướng dẫn chuyên nghiệp hơn giúp người tiêu
dùng tăng trải nghiệm sống và học hỏi thêm nhiều điều thú vị. Vì thế bỏ tiền ra du lịch
sang chảnh không chỉ để flexing và thư giãn mà khách hàng thực sự muốn học hỏi
thêm những thứ đặc biệt ở các gói du lịch cao cấp.

Thẩm mĩ song hành chánh niệm: Yếu tố thẩm mỹ và chánh niệm có thể tạo ra
một trải nghiệm du lịch đặc biệt và tốt cho tâm hồn. Khi du lịch thư giãn, phong cảnh
thiên nhiên hùng vĩ hay là những bãi biển dịu hàng,… Chánh niệm có thể giúp du
khách thực sự tận hưởng và đánh giá vẻ đẹp của thiên nhiên, du khách cũng có thể
dành thời gian để thiền định tại những địa điểm đó. Đối với hình thức du lịch tại các
địa điểm lịch sử hay các kiến trúc nghệ thuật cổ thì thưởng thức nghệ thuật địa phương
và tương tác với nó có thể là một cách tốt để trải nghiệm chánh niệm thông qua tác
động của nghệ sĩ và tác phẩm. Chánh niệm cũng có thể xuất hiện trong việc thư giãn
và nghỉ ngơi tại địa điểm du lịch, nơi du khách có thể tận hưởng không gian yên tĩnh
và tập trung vào hiện tại hoặc khi gặp gỡ và tương tác với các văn hóa mới, từ việc
thưởng thức ẩm thực đến tham gia các lễ hội truyền thống. Để lưu lại những khoảnh
khắc đẹp của cuộc sống thì du khách sẽ thường chụp hình lưu kỉ niệm và để lúc về nhà
có thể sẽ tiếc những khoảnh khắc đã được thưởng thức thẩm mĩ vẻ đẹp của địa điểm
du lịch tại thời điểm đó.

2.6. ĐỘNG CƠ.

Động cơ là một người có thể có nhiều nhu cầu ở vào bất kỳ thời kỳ nào trong
cuộc sống của họ. Một số nhu cầu có tính chất bản năng, chúng phát sinh từ những
trạng thái căng thẳng về sinh lý của cơ thể như đói, khát, mệt mỏi,… Một số khác lại

10
có nguồn gốc tâm lý, chúng phát sinh từ những trạng thái căng tâm lý như nhu cầu
được công nhận, ngưỡng mộ hay kính trọng. Mọi nhu cầu chỉ trở thành động cơ khi nó
được tăng lên đến một cấp độ đủ mạnh.

Một động cơ hay sự thúc đẩy là một nhu cầu đang gây sức ép đủ để người ta
tìm cách thỏa mãn nhu cầu đó, và sự thỏa mãn nhu cầu là giảm đi sự căng thẳng. Các
nhà tâm lí đã phát triển nhiều lý thuyết về động cơ của con người, tiêu biểu là lý thuyết
động cơ của A. Maslow và lý thuyết về động cơ của F. Herzberg.

Động cơ định hướng cho hành vi của con người, đó là một trạng thái bên trong
của mỗi con người nó kích hoạt và xây dựng nên hành vi của người tiêu dùng, có thể
nhận thấy, người tiêu dùng hiện nay cùng với nhu cầu được thay đổi, muốn tìm kiếm
những trải nghiệm mới trong xê dịch, họ hình thành nên động cơ của mình bằng cách
du lịch tự phát mà không có một sự chuẩn bị trước gì về cho chuyến đi, điều này khiến
cho người tiêu dùng không bị giới hạn, gò bó trong việc ghé thăm những địa điểm du
lịch mới, ngoài ra nó còn thúc đẩy sự hạnh phúc và phấn khởi trong quá trình đi du
lịch. Xu hướng du lịch tự phát, buông bỏ sự kiểm soát hình thành nên cho người tiêu
dùng một thái độ “tôi có thể làm được”, tự tin vào chính bản thân mình hơn trong các
chuyến đi du lịch, ngoài ra nó còn giảm thiểu được một phần căng thẳng đó chính là
quá trình lập kế hoạch cho kì nghỉ của mình. Bên cạnh khơi dậy được cảm xúc “từ
không chắc chắn đến ngạc nhiên” - Plutchik (2003) trong suốt chuyến đi của mình.

2.7. THÁI ĐỘ.

Yếu tố thái độ là thái độ của người tiêu dùng đối với một điểm đến du lịch là
tổng hợp các quan điểm, kinh nghiệm, mong muốn và phản ứng của người tiêu dùng
du lịch đối với điểm đến đó.Hiểu được thái độ của khách du lịch cho phép các doanh
nghiệp tạo ra trải nghiệm và thông điệp tiếp thị phù hợp với đối tượng mục tiêu của họ,
từ đó tác động đến quá trình ra quyết định của họ.

Du lịch ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và người tiêu dùng đang có những
thay đổi trong cách tiêu dùng dịch vụ du lịch. Ngày càng có sự chú trọng đến trải
nghiệm du lịch chất lượng cao và bền vững hơn. Khách du lịch cũng đang dần hình
thành thái độ tự do, linh hoạt hơn trong khám phá và trải nghiệm một địa điểm thay vì
tuân theo kế hoạch cố định. Hiểu được yếu tố này, các doanh nghiệp có thể thực hiện
nhiều chương trình để giúp khách hàng có một chuyến đi nhiều điều bất ngờ, đáng
mong đợi và tận hưởng xứng đáng.

2.8. YẾU TỐ CÁ NHÂN.

11
Yếu tố cá nhân đóng một vai trò quan trọng trong quyết định lựa chọn địa điểm
và hình thức du lịch. Những khía cạnh này tạo nên một hình ảnh đa dạng về những yêu
cầu và mong muốn của người tiêu dùng trong lĩnh vực du lịch, cụ thể như sau:

Tuổi tác: Nhu cầu, sở thích về du lịch thay đổi theo từng độ tuổi, giai đoạn khác
nhau của cuộc đời. Người trẻ dưới 30 tuổi ngày càng có xu hướng chọn lựa những
hình thức và địa điểm du lịch mới lạ, thích trải nghiệm mạo hiểm và thử thách. “Buông
bỏ sự kiểm soát” là một xu hướng du lịch năm 2024 trong giới trẻ, thể hiện sự đam mê
phiêu lưu và khám phá những vùng đất mới, ít người biết cùng những người lạ. Để
“buông bỏ kiểm soát”, du khách có xu hướng lựa chọn những chuyến phiêu lưu ngẫu
hứng bằng cách đặt một chuyến đi mà không tìm hiểu trước điểm đến, không sắp đặt
trước và tự mình khám phá, tận hưởng niềm vui tự do. Còn những người lớn hơn 30
tuổi, họ ưu tiên chọn lựa những loại hình du lịch thư giãn, mát mẻ, những chuyến đi
chăm sóc sức khỏe và khám phá văn hóa, đó là xu hướng Kỳ nghỉ "mát". Những người
này có tài chính ổn định, độc lập hơn do đó họ cũng du lịch một cách “ổn định” và hạn
chế rủi ro hơn.

Nghề nghiệp: Thông thường, ngành nghề không quá ảnh hưởng đến các quyết
định khi đi du lịch vì ai cũng có những ngày nghỉ lễ giống nhau theo quy định. Tuy
nhiên, nhu cầu tiêu dùng du lịch có thể khác nhau, nhóm nghề có thu nhập cao chi tiêu
nhiều hơn và kéo dài kỳ du lịch lâu hơn so với nhóm nghề có thu nhập thấp. Nhóm
nghề thiên về nghệ thuật lựa chọn những điểm đến lạ, khơi gợi sự sáng tạo và nghệ
thuật còn nhóm nghề khác chọn những điểm đến phổ biến, dễ tìm và quen thuộc.

Tình trạng kinh tế: Khả năng tài chính cá nhân đóng vai trò quan trọng trong
quyết định du lịch vì đó là khả năng chi trả cho loại hình du lịch mà họ muốn. Xu
hướng du lịch 2024 chính là “Tối ưu ngân sách và ưu tiên du lịch sang chảnh”. Khách
du lịch có tình trạng kinh tế không đủ khả năng chi trả đắt tiền sẽ tiết kiệm tiền cho
những thứ họ không cần và sử dụng số tiền tiết kiệm đó để đổi lấy những trải nghiệm
kì nghỉ thượng lưu họ mong muốn. Du khách được hỏi thường chọn các điểm đến chi
phí sinh hoạt thấp hơn nơi họ đang ở, chọn địa điểm du lịch gần nhà cũng ít tốn kém
hơn hoặc xin cho con nghỉ học để đi du lịch vào mùa thấp điểm nhằm cắt giảm chi phí.

Quan niệm bản thân: Là toàn bộ suy nghĩ và cảm xúc cá nhân có liên quan đến
bản thân mình như một đối tượng, hay nói cách khác đó chính là nhận thức và cảm xúc
của bản thân về chính mình. Người tiêu dùng thường duy trì và nâng cao quan niệm
bản thân bằng những thứ mà họ tiêu thụ. Người tiêu dùng hiện nay đều muốn nhìn
nhận bản thân như một người có trách nhiệm và ý thức với môi trường, một nhà bảo vệ
môi trường. Xu hướng “Thẩm mỹ song hành chánh niệm” là một xu hướng bị ảnh
hưởng bởi quan niệm bản thân đó. Du khách tìm kiếm cơ sở lưu trú có kiến trúc độc

12
đáo, tính thẩm mỹ cao nhưng vẫn giải quyết được các thách thức đối với môi trường
và xã hội. Du khách với quan niệm bản thân là một người có ý thức bảo vệ môi trường
thường muốn thấy các sáng kiến bền vững được ứng dụng trong thực tiễn, mong muốn
phòng nghỉ được thiết kế với không gian xanh và cây cỏ mô phỏng cảnh vật bên ngoài
thiên nhiên. Đó là những ảnh hưởng bởi quan niệm bản thân dẫn tới sự thay đổi trong
xu hướng lựa chọn điểm đến du lịch năm 2024

Lối sống: Là cách một người sống và thể hiện quan niệm bản thân họ, và được
xác định bởi kinh nghiệm trong quá khứ, đặc điểm bẩm sinh và tình hình hiện tại. Lối
sống của một người ảnh hưởng đến nhu cầu và hành vi du lịch của họ, ví dụ: Người
độc lập có nhiều khả năng tìm kiếm sự phiêu lưu và hứng thú thông qua du lịch, còn
người phụ thuộc có nhiều khả năng tham gia các hoạt động thư giãn, giải trí tại nhà.
Một xu hướng du lịch ảnh hưởng bởi lối sống trong năm 2024 là “Nghỉ dưỡng chữa
lành”. Du khách ở các thành phố lớn có lối sống đô thị, chịu nhiều áp lực trong công
việc và cuộc sống hằng ngày thường hướng tới những chuyến du lịch giúp họ chữa
lành, thư giãn và trốn khỏi những bộn bề, áp lực ấy. Họ hướng tới những chuyến đi
phát triển bản thân và tìm về cuộc sống bình yên mà họ mong muốn . Ngoài ra, xu
hướng “Thẩm mỹ song hành chánh niệm” cũng là một xu hướng bắt nguồn từ lối sống
xanh, chú trọng đến việc du lịch bền vững và có tác động tích cực đối với môi trường
và cộng đồng địa phương. Lối sống xanh dẫn đến hành vi ưu tiên lựa chọn các điểm
đến và hoạt động du lịch thân thiện với môi trường, song song tìm kiếm cơ sở lưu trú
có kiến trúc độc đáo, tính thẩm mỹ cao

Cá tính: Là những đặc tính tâm lý nổi bật của một người, dẫn đến cách ứng xử bền
vững và nhất quán trước hoàn cảnh riêng của người ấy. Cá tính được thể hiện qua thái
độ, cách ứng xử bên ngoài của một người với hoàn cảnh, môi trường xung quanh của
người đó. Những người muốn nghỉ ngơi và thư giãn thường tìm kiếm những địa điểm
yên bình, những kỳ nghỉ dưỡng, và các hoạt động giải trí nhẹ nhàng như spa, yoga, và
thư giãn tại các khu nghỉ dưỡng. Kỳ nghỉ "mát" là một xu hướng du lịch năm 2024,
người Việt thích ở gần biển, sông vì mang lại cảm giác thư giãn, dịu mát tâm hồn. Một
xu hướng mới khác là “Theo đuổi bản ngã” dành cho những người có cá tính khác
biệt, muốn sống thật với tính cách, con người thật của mình. Họ hào hứng với những
chuyến du lịch ẩn danh hoặc một mình để không ai biết họ là ai và coi đó là cơ hội để
làm mới chính mình. Khi ấy chuyến du lịch sẽ trở thành một công cuộc khai phá bản
thân, thoát khỏi những ràng buộc thường ngày để tạo nên một cá nhân thật sự mới mẻ.

13
CHƯƠNG 3:TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.

3.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM.


3.1.1. Giới thiệu về sản phẩm.

“Về Đại Ngàn” là một dịch vụ du lịch mới mẻ đang có sự thu hút rất lớn đến
giới trẻ hiện nay, những tín đồ yêu thiên nhiên muốn chinh phục những vùng đất mới
lạ, muốn được gặp gỡ giao lưu với những người có cùng đam mê, sở thích về du lịch
khám phá. Bên cạnh đó dịch vụ “Về Đại Ngàn” là một dịch vụ có mức chi phí tiết
kiệm và có thời gian chuyến đi vừa đủ, có kế hoạch chi tiết cụ thể phù hợp với yêu cầu
khách hàng để dịch vụ thuận tiện phục vụ cho khách hàng có những ngày nghỉ ngắn
hạn. Chuyến đi của dịch vụ hứa hẹn sẽ mang đến nhiều cung bậc cảm xúc, những trải
nghiệm ấn tượng khó quên và mang đậm nét nhân văn của người Việt.

Đến với dịch vụ du lịch “Về Đại Ngàn” khách du lịch sẽ được chăm sóc chu
đáo, hỗ trợ nhiệt tình và biết thêm các kế hoạch đặc sắc phục vụ cho khách hàng của
chương trình du lịch như là dịch vụ hỗ trợ, kế hoạch chuyến đi, giá cả. Đầu tiên về
dịch vụ hỗ trợ, “Về Đại Ngàn” sẽ có các mục để hỗ trợ cho khách hàng. Về mặt thời
gian thì dịch vụ sẽ quy định cho khách hàng là chuyến đi sẽ được tổ chức trong vòng 3
ngày 2 đêm, tính từ khi đặt chân tới điểm đến.Về mặt phương tiện thì Đại Ngàn sẽ di
chuyển bằng việc sử dụng xe khách và dịch vụ này sẽ bắt đầu khởi đầu của các chuyến
đi tập trung ở hai thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.Đội ngũ hỗ trợ
của dịch vụ sẽ luôn quan tâm xuyên suốt khách du lịch trong thời gian di chuyển và hỗ
trợ nhiệt tình 24/7. Hoạt náo thì dịch vụ sẽ có những đội ngũ hỗ trợ khuấy động, hoạt
náo trò chơi hoặc văn nghệ tự do cho khách trong thời gian ở trong xe di chuyển đến
điểm du lịch.Cuối cùng là trang thiết bị tiện lợi, nó là các vật dụng cần thiết như máy
chụp ảnh, lều trại, quạt mini, vật liệu y tế,… để phục vụ, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.

Thứ hai về kế hoạch chuyến đi, dịch vụ du lịch “Về Đại Ngàn” sẽ lên sẵn kế
hoạch hoạt động cho từng chuyến du lịch để phục vụ khách với thời gian chuyến đi là
3 ngày 2 đêm. Lấy cụ thể một kế hoạch của dịch vụ Đại Ngàn cho chuyến đi đến với
Hà Giang với thời gian là 3 ngày 2 đêm như sau: Chuyến đi sẽ được chia thành ba hoạt
động chính riêng cho từng ngày, bên cạnh đó sẽ có các hoạt động phụ giải trí, giao lưu
giữa các khách tham gia chuyến đi. Cụ thể, ngày thứ nhất sẽ có một hoạt động chính
đó là đến giao lưu, nấu ăn và tổ chức dạy học cho trẻ em ở vùng cao nơi chúng ta đến
du lịch, sau khi kết thúc hoạt động chính chúng ta sẽ bắt đầu quay về dựng lều nghỉ
ngơi và giao lưu văn nghệ vào chiều tối. Đến ngày thứ hai, hoạt động tiêu biểu trong

14
ngày đó chính là một ngày trải nghiệm làm dân địa phương với sự hướng dẫn cách
sinh hoạt và hoạt động đến từ người dân bản địa, cuối ngày trở về nơi dựng lều tổ chức
hoạt động đốt lửa trại và phát biểu cảm nghĩ sau hai ngày du lịch thú vị. Ngày cuối
cùng của chuyến đi, sẽ ưu tiên hoạt động dành cho khách hàng đó chính là săn mây,
hướng dẫn khách hàng đi đến thưởng thức những món đặc sản của địa phương và trở
lại miền xuôi kết thúc chuyến đi. Đó chính là kế hoạch của một chuyến đi của du lịch
Đại Ngàn dành cho khách hàng sử dụng dịch vụ này.

Cuối cùng là về giá cả, dịch vụ với thời gian ngắn ngày nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho những khách du lịch có thời gian nghỉ ngắn ngày và đặc biệt khách hàng
mục tiêu của dịch vụ này là những đối tượng như học sinh, sinh viên người trẻ yêu
thích thiên nhiên vì thế nên chi phí của chuyến đi sẽ nằm ở mức giá vừa phải phù hợp
với túi tiền của khách và dĩ nhiên là theo từng vùng du lịch sẽ có mức chi phí chi trả
khác nhau. Dịch vụ sẽ cố gắng có những hướng điều chỉnh tối đa chi phí cho khách
hàng ví dụ như sẽ giảm chi phí ăn uống bằng cách sử dụng những nguyên liệu tại địa
phương nấu ăn, có những liên kết với hợp tác giữa cơ quan xã huyện tại địa phương du
lịch để có thể hỗ trợ cho khách hàng sử dụng các đồ dùng vật liệu sinh hoạt cá nhân
khác trong những ngày tham quan tại địa phương đó. Đặc biệt dịch vụ sẽ dành ưu đãi
giảm giá cho sinh viên, với mong muốn đưa giúp cho giới trẻ ngày càng hiểu biết mở
rộng thêm kiến thức đối với quê hương đất nước.

Ngoài ra điều mà dịch vụ “Về Đại Ngàn” mong muốn trao đến cho khách hàng
của mình đó là giá trị của từng chuyến đi. Vì chúng tôi hiểu rằng mỗi kỳ nghỉ chính là
phần thưởng cho những ngày làm việc vất vả và căng thẳng của khách hàng. Do vậy
nên những chuyến đi của dịch vụ luôn có lịch trình, kế hoạch thật hay và cụ thể cho
từng nơi mà dịch vụ tổ chức du lịch với sự kết hợp giữa nghỉ ngơi giao lưu học hỏi và
vui chơi để cho khách hàng cảm thấy vui vẻ, trân trọng chuyến đi nhiều hơn, điều quan
trọng là mong muốn sẽ có sự quay lại sử dụng dịch vụ từ khách hàng.

3.2. MỤC TIÊU TRONG MỘT NĂM.


3.2.1. Mục tiêu kinh doanh.

Doanh thu dự kiến: Đạt 79,6 tỷ đồng/năm, trong đó:

- Khu vực thành phố Hà Nội đạt 23,4 tỷ đồng/năm tương đương 46,8 nghìn du khách.

- Khu vực thành phố Hồ Chí Minh đạt 56,2 tỷ đồng/năm tương đương 112,3 nghìn du
khách.

3.2.2. Mục tiêu marketing.

15
Tăng tỷ lệ chuyển đổi đạt 8,3% từ khách hàng quan tâm thêm dịch vụ sang khách
hàng yêu thích và sẵn sàng chi tiêu, trung thành với sản phẩm và doanh nghiệp.

Mỗi quý lượt tiếp cận Website, Facebook, Instagram, TikTok và trang thương mại

điện tử của doanh nghiệp tăng 15%.

3.2.3. Mục tiêu truyền thông.

Tăng độ nhận diện về doanh nghiệp: Trong vòng 1 năm, doanh nghiệp tiếp cận
và thu hút trên 4 triệu đối tượng mục tiêu thuộc nhiều thế hệ tại Việt Nam.

Phát triển mối quan hệ thân thiết giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp. Trở
thành một trong những thương hiệu “top-of-mind” về lĩnh vực du lịch về miền núi.

3.3. CHIẾN LƯỢC S-T-P CỦA DOANH NGHIỆP.


3.3.1. Phân khúc thị trường (Segmentation)
3.3.1.1. Theo nhân khẩu học

Tiêu thức Đặc điểm

Độ 15 – 22 Đây thường là những học sinh, sinh viên và người


tuổi mới ra trường, thích giao lưu và trải nghiệm thứ
mới mẻ để tăng kinh nghiệm cuộc sống.

22 – 30 Độ tuổi đã đi làm nên có nhu cầu du lịch để thư


giãn, tăng trải nghiệm bản thân hoặc dành thời
gian cho bạn bè, gia đình

Trên 30 Độ tuổi đã có công việc, mức lương ổn định


thường có nhu cầu du lịch cùng với gia đình.

Thu Thấp (<5.000.000 Đa số là nhóm học sinh - sinh viên, chưa tự chủ tài
nhập VNĐ/ tháng) chính, ưu tiên dịch vụ có giá thành thấp.

Trung bình (5.000.000 Thu nhập trung bình, nhóm này có tài chính ổn
– 20.000.000 VNĐ/ định nên có xu hướng chọn dùng những dịch vụ
tháng) tốt, giá cả phù hợp với chất lượng và thu nhập.

Cao (Trên 20.000.000 Thu nhập cao. Những người này thường tìm kiếm

16
VNĐ/ tháng) những dịch vụ chất lượng cao không để ý nhiều tới
giá.

Địa lý Thành thị Thành thị có dân số đông đúc thu hút đa dạng
khách hàng từ các tầng lớp và nhóm tuổi khác
nhau. Dân số ở đây có mức sống và thu nhập cao.

Nông thôn Mật độ dân cư thưa thớt, tỷ lệ tăng trưởng dân số


thấp cùng với đó là thu nhập không ổn định.
Hình 1.1: Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học

3.3.1.2. Theo hành vi tiêu dùng

Tiêu Đặc điểm


thức

Tần suất Khách du lịch thường xuyên có nhu cầu tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ
đi du lịch du lịch có chất lượng cao.

Khách du lịch không thường xuyên thường có nhu cầu tìm kiếm các sản
phẩm, dịch vụ du lịch có giá cả phải chăng.

Người Khách du lịch khám phá thường có nhu cầu tìm kiếm các tour du lịch
thích mạo hiểm, khám phá các địa điểm mới và đa dạng.
khám phá

Theo lối Khách hàng năng động thường có nhu cầu tìm kiếm các sản phẩm, dịch
sống vụ du lịch giúp họ có thể tham gia các hoạt động thể thao, giải trí. Khách
hàng sống cởi mở thường có nhu cầu tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ du
lịch giúp họ có thể hòa nhập vào văn hóa địa phương. Khách hàng có lối
sống yên tĩnh, thư thái thường có nhu cầu tìm kiếm các sản phẩm, dịch
vụ du lịch giúp họ có thể nghỉ ngơi, thư giãn.
Hình 1.2: Phân khúc thị trường theo hành vi tiêu dùng

3.3.2. Thị trường mục tiêu (Targeting)

Thị trường mục tiêu doanh nghiệp hướng đến là thị trường Thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội, đặc biệt tập trung vào thế hệ gen Z độ tuổi từ 15-30 tuổi, sinh sống
và làm việc ở khu vực thành thị. Nhóm người này có thu nhập trung bình-cao, ổn định,
có nhu cầu tìm kiếm các dịch vụ du lịch giá cả phải chăng nhưng không kém thú vị,

17
hấp dẫn. Lý do đầu tiên khiến doanh nghiệp chọn đây là thị trường mục tiêu vì những
người trẻ tuổi là nhóm người có nhu cầu du lịch trải nghiệm, du lịch phiêu lưu cao hơn
các nhóm còn lại. Mặt khác, lối sống năng động, sáng tạo và bản lĩnh khám phá của họ
rất phù hợp với loại hình du lịch “kết hợp thiện nguyện và trải nghiệm cuộc sống bản
địa” mà doanh nghiệp hướng tới. Lý do thứ hai, nhóm người trẻ tuổi ở khu vực thành
thị có khả năng đi du lịch ở vùng cao nhiều hơn, thu nhập của họ cũng khả quan hơn
để chi trả cho một tour so với người trẻ ở khu vực nông thôn. Du lịch vùng cao không
phải là loại hình du lịch sang chảnh, đắt đỏ tuy nhiên chi phí đi lại, vận chuyển, chi phí
phát sinh thêm đòi hỏi du khách có ngân sách đủ tốt, ổn định. Do đó, phân khúc khách
hàng cho sản phẩm du lịch của doanh nghiệp là những người có thu nhập trung bình
trở lên.

Nhân Tuổi Đối tượng khách hàng mục tiêu tập trung ở hai nhóm tuổi
khẩu 15-22 và 23-30
học
Thu nhập Đối tượng khách hàng mục tiêu tập trung ở nhóm thu nhập
trung bình trở lên (trên 5.000.000 VNĐ/tháng)

Vị trí địa lý Đối tượng khách hàng mục tiêu ở khu vực thành thị, đặc
biệt là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội

Hành vi Tần suất đi Đối tượng khách hàng mục tiêu là khách du lịch thường
du lịch xuyên, có nhu cầu tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ du lịch
có chất lượng cao

Người Đối tượng khách hàng mục tiêu là nhóm người ưa thích
thích khám khám phá các địa điểm mới, ưa mạo hiểm
phá

Lối sống Đối tượng khách hàng mục tiêu là khách hàng sống cởi mở,
thường tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ du lịch giúp họ có
thể hòa nhập với văn hóa địa phương
Hình 1.3: Thị trường mục tiêu

3.3.3. Định vị doanh nghiệp (Positioning)

18
Chiến lược định vị dựa vào chất lượng: Bằng cách tập trung vào chất lượng của
sản phẩm du lịch, doanh nghiệp mong muốn xây dựng một thương hiệu du lịch mà
khách hàng tin tưởng và muốn trải nghiệm. Doanh nghiệp tổ chức các hoạt động thú vị
và bổ ích xuyên suốt chuyến du lịch của khách hàng, tạo ra một trải nghiệm chất lượng
và đáng nhớ nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp còn truyền thông về việc đảm bảo chất
lượng của chuyến đi, tạo ra các chiến dịch quảng cáo tập trung vào chất lượng và kỳ
vọng tích cực từ khách hàng. Điều này không chỉ là mũi tên giúp doanh nghiệp lao
nhanh hơn mà còn tạo ấn tượng và uy tín mạnh mẽ đối với du khách, từ đó phấn đấu
trở thành thương hiệu du lịch top of mind về chất lượng trong lòng khách hàng.
3.4. CHIẾN LƯỢC MARKETING.
3.4.1. Sản phẩm.

Sản phẩm là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường và đối với
doanh nghiệp về mảng du lịch thì việc cung cấp sản phẩm tốt cũng ảnh hưởng rất lớn
đến những quyết định tiêu dùng của du khách. Chất lượng và tính độc đáo của sản
phẩm du lịch đều là những yếu tố quyết định, đặc biệt là khi người tiêu dùng đánh giá
sản phẩm dựa trên trải nghiệm và sự hài lòng.

Người Việt Nam thường quan tâm đến chất lượng sản phẩm du lịch, bao gồm
cả các dịch vụ, tiện ích và trải nghiệm mà sản phẩm đó mang lại. Sự độc đáo của sản
phẩm, bao gồm cả những hoạt động trải nghiệm và địa điểm độc đáo, thường là yếu tố
quyết định ảnh hưởng đến quá trình họ chọn lựa các trải nghiệm du lịch. Ngoài ra,
phản hồi từ người tiêu dùng đã sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp cũng vô cùng
quan trọng. Những đánh giá tích cực và kinh nghiệm tốt từ khách hàng có thể tạo ra
lòng tin và khuyến khích người tiêu dùng Việt Nam chi tiêu, tạo ra một chuỗi phản
ứng tích cực, khuyến khích người tiêu dùng mới tham gia và chi tiêu cho sản phẩm đó.
Uy tín thương hiệu cũng là một yếu tố quan trọng, với người Việt Nam đánh giá cao
những sản phẩm và thương hiệu không chỉ được xem là đáng tin cậy và chất lượng mà
còn xuất phát từ cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng, đạo đức kinh doanh và
trách nhiệm xã hội.. Đặc biệt những sản phẩm du lịch thỏa mãn đa dạng nhu cầu và
mong muốn của khách hàng cũng là điểm cộng to lớn để tạo ra cơ hội thu hút và giữ
chân khách hàng. Việc thiết kế sản phẩm để đáp ứng đúng mong muốn và kỳ vọng của
họ không chỉ tăng tần suất chi tiêu lại mà còn thúc đẩy khách hàng tái tiêu dùng và trở
thành những đại lý quảng bá tích cực cho doanh nghiệp du lịch.

3.4.2. Giá cả.

Giá cả đóng vai trò quan trọng trong quá trình quyết định chi tiêu du lịch của
người tiêu dùng Việt Nam hiện nay, trở thành một yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến lựa

19
chọn của họ. Chi phí du lịch không chỉ là số tiền cần chi trả cho các dịch vụ và sản
phẩm du lịch mà còn là lượng giá trị mà người tiêu dùng mong đợi nhận được từ hành
trình của mình (Kotler & Armstrong, 2012).

Đối với người Việt Nam hiện nay, việc xem xét giá cả trở thành quan trọng khi
họ quyết định chọn lựa các trải nghiệm du lịch. Với mức thu nhập và ngân sách du lịch
có hạn, họ thường tìm kiếm các gói du lịch hoặc dịch vụ có giá cả phù hợp. Người tiêu
dùng Việt Nam có thể chấp nhận trả giá cao khi cảm thấy nhận được chất lượng và trải
nghiệm du lịch đáng giá.

Tuy giá cả quan trọng, nhưng người Việt Nam hiện nay cũng đặt sự chú ý đến
giá trị thương hiệu của các dịch vụ du lịch. Nếu một gói du lịch hoặc một địa điểm nổi
tiếng được coi là biểu tượng của chất lượng và thương hiệu hàng đầu, họ có thể sẵn
lòng chi trả một khoản tiền cao hơn để trải nghiệm và sở hữu những điều này. Điều
này chỉ ra rằng giá cả phải đồng nhất với giá trị thương hiệu, và người Việt Nam hiện
nay đánh giá cao những trải nghiệm du lịch mang lại giá trị và ấn tượng tích cực.

3.4.3. Phân phối.

Để có thể đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến khách hàng thì cần các kênh
phân phối cụ thể. Việc làm cho sản phẩm du lịch dễ tiếp cận thông qua các kênh phân
phối có thể làm tăng khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng và từ đó ảnh
hưởng đến lựa chọn chi tiêu du lịch của họ.

Sự tiện lợi trong việc đặt mua và trải nghiệm thông tin qua các kênh phân phối
giúp tạo ra một trải nghiệm mua sắm dễ dàng. Người Việt Nam, giống như nhiều
người tiêu dùng khác, thường tìm kiếm sự thuận tiện trong quá trình lựa chọn và đặt
mua các sản phẩm du lịch. Các kênh trực tuyến, đại lý du lịch, hoặc các điểm phân
phối offline được quản lý hiệu quả có thể tạo ra ấn tượng tích cực và thúc đẩy quyết
định chi tiêu.

Thông qua kênh phân phối, người tiêu dùng có thể tiếp cận thông tin chi tiết về
sản phẩm du lịch, bao gồm các ưu đãi, chính sách hủy bỏ, và đánh giá từ người dùng
khác. Điều này giúp họ đưa ra quyết định có chọn lựa sản phẩm này hay không, dựa
trên hiểu biết toàn diện và đánh giá từ cộng đồng du lịch.

Việc có sự đa dạng trong các kênh phân phối cũng ảnh hưởng đến sự linh hoạt
trong quyết định chi tiêu. Người Việt Nam thích sự đa dạng và có nhiều sự lựa chọn.
Khi có nhiều kênh phân phối, họ có cơ hội so sánh và lựa chọn những sản phẩm du
lịch phù hợp với mong muốn và ngân sách của họ. Bên cạnh đó thì sự chăm sóc và hỗ
trợ tốt từ nhân viên hoặc qua các kênh trực tuyến có thể tạo ra ấn tượng tích cực và

20
đảm bảo rằng quá trình chi tiêu của khách hàng là một trải nghiệm thuận lợi và đáng
nhớ.

Yếu tố phân phối không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thông tin và sản
phẩm du lịch, mà còn tác động đến trải nghiệm mua sắm và quyết định chi tiêu du lịch
của người Việt Nam, đặc biệt khi họ đặt sự ưu tiên vào sự tiện lợi và đa dạng trong quá
trình lựa chọn sản phẩm du lịch.

3.4.4. Xúc tiến.

Xúc tiến cho các sản phẩm du lịch bao gồm các chiến lược quảng cáo, tiếp thị,
và các hoạt động khuyến mãi được thiết kế để tạo ra ảnh hưởng tích cực và kích thích
sự quan tâm của khách hàng. Quảng cáo và tiếp thị, như là những chiến lược chủ chốt,
giúp hình ảnh về các điểm đến du lịch trở nên hấp dẫn và đáng kích thích. Những cảnh
đẹp tuyệt vời, văn hóa độc đáo, và trải nghiệm độc đáo thường được tận dụng để thu
hút sự chú ý và quan tâm của khách hàng.

Khuyến mãi và ưu đãi đặc biệt không chỉ làm tăng động lực chi tiêu mà còn tạo
ra một cảm giác khẩn trương và cần thiết để không bỏ lỡ cơ hội tuyệt vời. Sự hấp dẫn
từ các gói du lịch có ưu đãi, giảm giá đặc biệt, hoặc quà tặng kèm theo thường là
nguồn động viên lớn để người Việt Nam quyết định chi tiêu và khám phá thêm nhiều
địa điểm mới. Sự kiện và lễ hội cũng đóng một vai trò quan trọng, tạo nên không khí
sôi động và hứng khởi trong cộng đồng du lịch. Các sự kiện đặc biệt có thể là động lực
mạnh mẽ, khiến cho việc đặt chân đến những địa điểm đó trở nên hấp dẫn và ý nghĩa
hơn.

Nền văn hóa và lối sống của người Việt Nam cũng được liên kết chặt chẽ với
các chiến lược xúc tiến du lịch. Việc tận dụng văn hóa độc đáo, ẩm thực phong phú, và
các trải nghiệm địa phương giúp xây dựng một liên kết mạnh mẽ và đặc sắc, làm tăng
khả năng khách hàng muốn trải nghiệm và chi tiêu.

Xã hội ngày nay vô cùng hiện đại và việc kết nối với khách hàng thông qua
mạng xã hội không còn là điều xa lạ. Các hình ảnh tuyệt vời chia sẻ về các loại hình
sản phẩm du lịch và những trải nghiệm tích cực của khách hàng trước đó được chia sẻ
trên các nền tảng mạng xã hội không chỉ tạo ra sự ấn tượng mạnh mẽ mà còn tăng
cường sự tin tưởng và gợi khao khát khám phá cho những khách hàng chưa từng sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp bao giờ. Thông qua quảng cáo trên mạng xã hội thì
doanh nghiệp có thể tiếp cận được nhiều tệp khách hàng hơn và từ đó có thể thu hút
được đa dạng tệp khách hàng và tăng cường độ nhận diện thương hiệu của mình.

3.5. CÁC GIẢI PHÁP CHO CHIẾN LƯỢC 4P CỦA DOANH NGHIỆP.

21
3.5.1. Giải pháp cho chiến lược sản phẩm (Product).

Định dạng loại sản phẩm của doanh nghiệp Sản phẩm của doanh nghiệp chính
là phẩm dịch vụ. Sản phẩm cốt lõi: “ Về Đại Ngàn”ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tế
trong xã hội về dịch vụ du lịch tiết kiệm chi phí nhưng đảm bảo chất lượng tương xứng
với khẩu hiệu. “Mọi người đều có thể đi du lịch".

Nội dung chiến lược sản phẩm “ Về Đại Ngàn” và các dịch vụ đi kèm theo sản
phẩm trong dịch vụ lữ hành. Với sự phát triển toàn diện, không ngừng đổi mới sáng
tạo,hoàn thiện công nghệ quản lý, phong cách phục vụ, nguồn nhân lực dồi dào, giàu
kinh nghiệm và yêu nghề là nền tảng tạo nên sức mạnh, giá trị đẳng cấp cho thương
hiệu dịch vụ “Về Đại Ngàn”. Quyết định chất lượng sản phẩm có mức chi phí tiết kiệm
nhưng luôn luôn chú trọng đảm bảo chất lượng dịch vụ để làm hài lòng khách hàng
(thiết kế chuỗi tour đa dạng, phong phú với mức giá cạnh tranh nhất, kiểm tra chặt chẽ
công tác điều hành dịch vụ,..). Có kế hoạch để không bị động về nguồn xe và luôn đảm
bảo chất lượng phục vụ du khách trên mọi địa điểm của dịch vụ. Hoạt động theo quy
trình quản lý chất lượng ISO 9001-2000.

Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Tư vấn tận tình cho tất cả các khách hàng có nhu
cầu tìm hiểu thông tin, hướng dẫn thủ tục một cách nhanh nhất. Trang web đăng đầy
đủ thông tin về các Tour. Trong tour, khách sẽ được nhận các quảng phí bảo hiểm, các
chai nước khoáng miễn phí, mũ,...

Dịch vụ sau bán hàng: Trong điều khoản của dịch vụ sau bán hàng,doanh
nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng thẻ hội viên và phiếu giảm giá.

Dịch vụ bảo hiểm: Bảo hiểm du lịch, cung cấp cho khách hàng số tiền đền bù
hợp lý nếu như có vấn đề đột xuất.
- Phát triển sản phẩm mới

Phát huy loại hình du lịch nội địa và du lịch nhằm tạo sự khác biệt của thương
hiệu. Mở thêm các dòng sản phẩm du lịch như: Du lịch cao cấp Premium Travel, du
lịch tiết kiệm Travel cho các đơn vị tập thể, doanh nghiệp, du lịch Mice,.. Nâng cao
dịch vụ tour trong sản phẩm và thêm các địa điểm mới lạ nhưng chất lượng không thay
đổi.
- Đa dạng hóa Tour du lịch theo tháng của sản phẩm “Về Đại Ngàn”

Trong những mùa du lịch thấp điểm, là cơ hội cho doanh nghiệp hướng đến
những tệp khách hàng có thu nhập cao, họ sẵn sàng chi trả nhiều cho các tour cao cấp
với mong muốn sự nghỉ dưỡng và học hỏi. Doanh nghiệp sẽ thiết kế phát triển những

22
tour du lịch theo đặc điểm khí hậu, sự kiện văn hóa của từng vùng theo tháng. Cụ thể,
tháng 1 tháng giáp Tết Nguyên Đán đó sẽ là mùa đông ở miền Bắc, là thời điểm doanh
nghiệp phát triển các tour du lịch đến Hà Giang để ngắm hoa mận; tháng 2 sau Tết
theo tập tục người Việt thường sẽ đi chùa, đền cầu may. Nên doanh nghiệp hoàn toàn
có thể tổ chức các tour đi lễ đến các đền, chùa thiêng cho khách,....

3.5.2. Giải pháp cho chiến lược Giá (Price)


- Phương pháp định giá

Định giá trên cơ sở chi phí, doanh nghiệp định giá bằng cách phân tích mức hòa
vốn và định giá theo lợi nhuận mục tiêu để đưa ra giá tour hợp lý.

Các chiến lược giá


- Định giá sản phẩm trọn gói

“ Về Đại Ngàn” tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, tour khởi hành
đúng ngày và tham quan đầy đủ các điểm đến ghi trong tour, áp dụng đồng thời
chương trình tặng phí bảo hiểm du lịch. Định giá trên sẽ có chiết khấu và có phí cước
giảm.

- Định giá theo mùa

Đối với mùa cao điểm, doanh nghiệp có thể triển khai các tour với chi phí cao nhất
tại thị trường và đi kèm theo các dịch vụ ưu đãi. Cụ thể doanh nghiệp sẽ triển khai đa
dạng chùm tour Lễ 2-9, 30-4,... với chính sách giá tour tăng 5% so với ngày thường.
Với các dịch vụ, ưu đãi đi kèm trong năm là sẽ tặng voucher giảm 10% cho khách du
lịch vào mùa thấp điểm của năm.

Mùa du lịch thấp điểm, tháng 3 hằng năm, được đánh giá là tháng "ề" khách của
giới lữ hành. Để "kéo" khách dịp thấp điểm, có chương trình kích cầu bằng nhiều hình
thức. Doanh nghiệp sẽ áp dụng triển khai chiến dịch khuyến mãi đặc biệt, áp dụng việc
giảm 10% cho du khách nữ mua tour nội địa trong ngày 8-3 với thời gian đi tour được
tính từ ngày 8-3 đến 31-5. Chiết khấu hóa đơn 5% cho nhóm du khách từ 8 người trở
lên đi tour nhiều hơn 4 ngày.
- Định giá theo tình hình kinh tế

Hưởng ứng chủ trương kích cầu tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế của Chính
phủ và chủ trương của Tổng cục Du lịch thúc đẩy nhu cầu du lịch, doanh nghiệp sẽ
giảm giá 38%. Chủ động tăng giá, trong tình hình tăng giá chung của các công ty lữ
hành, doanh nghiệp quyết định điều chỉnh giá tour trên cơ sở tính toán rất kỹ để không

23
gây ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của khách, tiếp tục đảm bảo và nâng cao chất lượng
dịch vụ và uy tín thương hiệu của công ty.
- Định giá theo tệp khách hàng.

Hiện nay số lượng người quan tâm đến ngành du lịch lữ hành có thể nhận thấy rằng
là hai tệp khác nhau. Số sinh viên gen Z muốn khám phá chinh phục thiên nhiên nhằm
tìm ra bản ngã mới cho bản thân rất nhiều, vì vậy muốn thu hút tệp khách hàng này thì
doanh nghiệp nên định giá cho sản phẩm “Về Đại Ngàn” giảm 10% so với ban đầu đối
với sinh viên (đặc biệt sinh viên khoa du lịch sẽ giảm 17%).Tệp khách hàng còn lại
chính là du khách có tiền và mục đích của họ cho việc du lịch là học hỏi và nghỉ ngơi,
nên việc chi phí sẵn sàng chi của họ có thể cao. Do đó đối với khách hàng này thì
doanh nghiệp định giá cao 7.3% với giá thị trường, bên cạnh đó sẽ có các khuyến mãi
kèm theo như là giảm giá 10% cho lần sử dụng gói cao cấp tiếp theo; luôn đảm bảo
tuyệt đối sự an toàn cho du khách với dịch vụ bảo hiểm hiểm đi kèm.

3.5.3. Giải pháp cho Chiến lược phân phối (Place)

Để phân phối thành công sản phẩm “Về Đại Ngàn” việc đầu tiên doanh nghiệp
phải mở thêm các chi nhánh mới ở các khu vực có tiềm năng phát triển: Các khu vực
này có thể là các thành phố lớn, các khu đô thị mới như Nha Trang, Đà Nẵng, Huế…
và các cửa hàng nhỏ tại các vùng nông thôn. Doanh nghiệp nên cố gắng liên kết và
tham khảo hành vi người tiêu dùng tại địa phương để mở rộng mạng lưới. Điều này
giúp sản phẩm du lịch của doanh nghiệp tăng cường sự hiện diện của mình trên thị
trường và thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng những chính sách, quà tặng cũng
phải được đưa vào kho phân phối và được thông tin đến các chi nhánh một cách nhanh
chóng hiệu quả. Để các chi nhánh đều có thể vận hành một cách thống nhất và đầy đủ
các chính sách đến khách hàng sử dụng tour du lịch “ Về Đại Ngàn”

Sử dụng công nghệ: Tận dụng sự phát triển của công nghệ và thói quen sử dụng
mạng xã hội để tham khảo và lựa chọn của người tiêu dùng. Nên doanh nghiệp cần
phân phối bằng cách tạo trang web chính thống của doanh nghiệp để có thể đăng bài
quảng cáo, cập nhật thông tin về doanh nghiệp cũng như thông tin dịch vụ “Về Đại
Ngàn”

3.5.4. Giải pháp cho chiến lược truyền thông (Promotion).


- Thiết kế hình thức cho dịch vụ

24
Xây dựng thiết kế poster độc đáo, các TVC phù hợp theo từng chủ đề “ Về Đại
Ngàn”. Ví dụ các chủ đề như: săn mây, leo núi, hái trà, ngắm hoa,.....Tạo dựng những
video quảng bá ngắn của dịch vụ du lịch, với content mang tính chất viral nhằm thu
hút tri giác khách hàng.

Vào các mùa, tháng du lịch cần lên ý tưởng cho các thông điệp mà chương trình đó
mang lại. Cụ thể, chương trình du lịch đến Hà Giang và với mong muốn giúp khách du
lịch có thể trải nghiệm săn mây trên núi, thì doanh nghiệp sẽ có đưa ra thông điệp cho
chuyến đi là “Về Đại Ngàn - Về Hà Giang, Cùng sân mây - cùng tận hưởng chuyến đi”
hay là “Hà Giang- Đại Ngàn, du hí săn mây”
- Lựa chọn phương tiện truyền thông

Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ 4.0 và trên giai đoạn
hội nhập quốc tế, vậy nên doanh nghiệp sẽ hợp tác liên kết đẩy mạnh quảng cáo lên
Website liên quan về khám phá du lịch như facebook, youtube, tik tok. Bên cạnh đó
tạo một Website riêng để khách hàng nêu ý kiến sau khi trở về chuyến du lịch, cũng
như có thể cập nhập điểm mạnh và điểm yếu để phát huy hay là hạn chế để khắc phục
từ đó doanh nghiệp ngày càng phát triển.

Đề ra những chính sách tri ân tặng quà cho khách hàng vào những hoạt động
truyền thông trực tiếp tại cơ sở của doanh nghiệp hay các địa điểm địa phương doanh
nghiệp liên kết. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, mời những người có sức ảnh hưởng, các
chuyên gia trong lĩnh vực du lịch để quay TVC, chụp ảnh poster cho chương trình.
- Phát triển quan hệ công chúng.

Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác trong ngành như các hãng hàng
không, xe khách gần khu vực du lịch, hợp tác với các khách sạn, tổ chức tại địa
phương để tạo ra các chương trình hấp dẫn khách du lịch. Tăng độ uy tín và mức độ
nhận diện cho doanh nghiệp. Tài trợ cho các cuộc thi về thời trang, những chương
trình truyền hình thực tế hiện nay như: 2 ngày 1 đêm, hành trình rực rỡ,.. Quyên góp
cho đồng bào lũ lụt ở các vùng sâu vùng xa.
- Khuyến mãi

Với lối sống mới mẻ, thích khám phá và tìm bản ngã mới cho bản thân của các thế
hệ trẻ ngày nay thì du lịch về khám phá thiên nhiên núi rừng đang ngày càng ưa
chuộng. Vì thế, doanh nghiệp cần phát triển mạnh về các ưu đãi khuyến mãi dành cho
lứa tuổi gen Z. Ví dụ như:

25
+ Ưu đãi giảm giá 10% cho nhóm sinh viên đi từ 5 người trở lên vào các dịp lễ khi
sử dụng dịch vụ du lịch “Về Đại Ngàn”

+ Khi là hội viên của doanh nghiệp thì khách hàng sẽ được tri ân bằng cách tặng
voucher giảm 20% cho chuyến du lịch bất kỳ vào tháng sinh nhật. Với điều kiện hội
viên là khách hàng đã sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp từ 3 lần trở lên và có 2 lần
dùng dịch vụ “Về Đại Ngàn”

+ Tổ chức hoạt động rút thăm trúng thưởng dành cho hội viên vào dịp tri ân cuối
năm

3.6. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2025.


3.6.1. Hoạt động chính.
3.6.1.1. Quý 1/2025

- Tiến hành đa dạng hóa khu vực các khu vực hiện có.

- Tái thiết kế bộ nhận diện trên các nền tảng trực tuyến và thương mại điện tử.

- Ra mắt TVC giới hạn dịp Tết Nguyên Đán: Spring 2025 - “Đại Ngàn”.

- Định hướng lại và đẩy mạnh xây dựng nội dung sáng tạo trên các trang mạng xã

hội một cách đa dạng và phù hợp.

3.6.1.2. Quý 2/2025

- Ra mắt TVC Summer 2025.

- Thực hiện chiến dịch: “Thức ăn, làm sao đủ?”.

- Đẩy mạnh hợp tác truyền thông với những người có ảnh hưởng.

- Xây dựng chuỗi nội dung sáng tạo trên Tiktok & Instagram

- Thực hiện chuỗi series du lịch bắt đầu từ vùng Hà Giang “Hè rồi! Đi thôi”

3.6.1.3. Quý 3/2025

- Ra TVC Autumn 2025.

- Tài trợ lương thực cho trẻ em vùng cao. Hợp tác với Đen Vâu với chiến dịch “ Nấu
ăn cho em”

26
3.6.1.4. Quý 4/2025

- Ra TVC Winter 2025.

- Chương trình khuyến mãi, giảm giá.

3.6.2. Ngân sách marketing.

Tổng ngân sách marketing trong năm 2025: xấp xỉ 19% doanh thu dự kiến, tương

đương 15 tỷ đồng. Trong đó:

- Ngân sách quý 1: 2,5 tỷ đồng.

- Ngân sách quý 2: 5,5 tỷ đồng.

- Ngân sách quý 3: 4 tỷ đồng.

- Ngân sách quý 4: 3 tỷ đồng

27
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Xuân Trường. (2020). Hành vi người tiêu dùng. Việt Nam: NXB Thanh niên.

Du lịch Trải nghiệm học tập – Xu hướng của những nhà làm giáo dục. Công ty cổ
phần dịch vụ giáo dục Dongsim Việt Nam. http://dongsim.vn/du-lich-trai-nghiem-hoc-
tap-xu-huong-cua-nhung-nha-lam-giao-duc.htm.

7 xu hướng du lịch Việt Nam năm 2024. Báo VNEXPRESS. https://vnexpress.net/7-xu-


huong-du-lich-nam-2024-4674036.html.
Vũ Linh ( 2023). Du lịch Việt Nam: Cơ hội và thách thức. Báo điện tử: Đảng Cộng
Sản Việt Nam. https://dangcongsan.vn/cung-ban-luan/du-lich-viet-nam-co-hoi-va-
thach-thuc-631073.html.

Ths. Nguyễn Thị Thu Hương ( 2017). Thực trạng và giải pháp phát triển ngành du lịch
Việt Nam hiện nay. Báo công thương. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-
va-giai-phap-phat-trien-nganh-du-lich-viet-nam-hien-nay-47881.htm.

Xuân Hưng ( 2023). 8 “điểm yếu” của du lịch Việt Nam. Báo Tạp Chí Điện Tử Kinh
Tế ( VN Media.vn). https://vnmedia.vn/su-kien-va-van-de/202305/8-diem-yeu-cua-du-
lich-viet-nam-d495c27/

v
CHÍNH TẢ VÀ ĐẠO VĂN

vi
vii

You might also like