Professional Documents
Culture Documents
THƯỜNG-XUYÊN-KTCT-1
THƯỜNG-XUYÊN-KTCT-1
- Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị có đối tượng
nghiên cứu riêng.
- Trước C. Mác, ở mỗi thời kỳ phát triển có các hướng tìm đối
tượng nghiên cứu tương ứng:
+ Chủ nghĩa trọng thương nghiên cứu lĩnh vực lưu thông (chủ yếu là
ngoại thương)
Ví dụ: “Nội thương là hệ thống ống dẫn, ngoại thương là máy bơm,
muốn tăng của cải phải có ngoại thương dẫn của cải qua nội
thương” - A. Montchrestien
+ Chủ nghĩa nông nghiên cứu các quan hệ kinh tế ở lĩnh vực nông
nghiệp
Ví dụ: “Chỉ có của cải dân cư ở nông thôn mới đẻ ra của cải quốc
gia” - “nông dân nghèo thì xứ sở nghèo” - F. Quesnay
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh nghiên cứu trong nền sản xuất,
nguồn gốc của của cải vật chất và sự giàu có của dân tộc.
Ví dụ: “KTCT là khoa học về sự làm giàu”
- Kế thừa những thành tựu khoa học KTCT của nhân loại, bằng
cách tiếp cận duy vật về lịch sử, KTCT Mác - Lênin xác định:
+ Đối tượng nghiên cứu của KTCT là các quan hệ xã hội của sản
xuất và trao đổi trong phương thức sản xuất mà các quan hệ này
được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của
phương thức sản xuất nhất định.
⇒ Đối tượng được xác định một cách toàn diện ở mức độ khái quát
cao, thống nhất biện chứng giữa sản xuất và lưu thông
Ví dụ: “Không thể có cùng một môn kinh tế chính trị duy nhất cho
tất cả mọi nước & tất cả mọi thời đại lịch sử” Ph. Ăngghen
“Chính trị kinh tế học tuyệt nhiên không nghiên cứu “sự sản xuất”,
mà nghiên cứu những quan hệ xã hội giữa người trong sản xuất,
nghiên cứu chế độ xã hội của sản xuất” Lênin
+ Nghiên cứu quan hệ sản xuất:
1. Trong quá trình tái SX: SX - PP - TĐ - TD
2. Trong tác động qua lại với LLSX
3. Tác động qua lại với kiến trúc thượng tầng
Ví dụ: Quá trình tái sản xuất (cơ sở hạ tầng) ảnh hưởng đến những
chính sách của Đảng và nhà nước (kiến trúc thượng tầng) đồng
thời cũng bị tác động ngược lại
4. Rút ra quy luật kinh tế của sự vận động xã hội → phản ánh những
mối liên hệ nhân quả, bản chất, tất yếu, thường xuyên và lắp đi lắp
lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế
Ví dụ: Lênin rút ra được khủng hoảng kinh tế mang tính quy luật
(khủng hoảng - tiêu điều - phục hồi - hưng thịnh) & tính chu kỳ
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KTCT(2)
Như vậy KTCT Mác lênin là khoa học nghiên cứu quan hệ sản
xuất
+ Nghiên cứu quan hệ sản xuất:
1. Trong quá trình tái SX: SX - PP - TĐ - TD
2. Trong tác động qua lại với LLSX
3. Tác động qua lại với kiến trúc thượng tầng
Ví dụ: Quá trình tái sản xuất (cơ sở hạ tầng) ảnh hưởng đến những
chính sách của Đảng và nhà nước (kiến trúc thượng tầng) đồng
thời cũng bị tác động ngược lại
4. Rút ra quy luật kinh tế của sự vận động xã hội → phản ánh những
mối liên hệ nhân quả, bản chất, tất yếu, thường xuyên và lắp đi lắp
lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế
Ví dụ: Lênin rút ra được khủng hoảng kinh tế mang tính quy luật
(khủng hoảng - tiêu điều - phục hồi - hưng thịnh) & tính chu kỳ
- Làm thế nào để giá cả SLĐ phản ánh đúng giá trị của mình
Đảm bảo 3 tiêu chí:
+ nuôi sống bản thân
+ chi phí đào tạo
+ giá trị TLSH cho người thay thế
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa
và trao đổi hàng hóa
- ND:
+ Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa phải được tiến hành
trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết
=>Trong sản xuất yêu cầu hao phí lao động cá biệt của chủ thể
sản xuất nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết thì
mới bán được hàng hóa trên thị trường và được xã hội thừa nhận
sản phẩm
=> Trong lĩnh vực lưu thông: tất cả hàng hóa tham gia lưu thông
phải tuân thủ nguyên tắc trao đổi ngang giá
+ Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự
vận động của giá cả xung quanh giá trị, dưới sự tác động của
quan hệ cung-cầu
+ Tác động cơ bản của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng
hóa
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua
sự biến động của giá cả thị trường
- Trong sản xuất, thông qua biến động giá cả người sx sẽ biết
tình hình cung-cầu và quyết định phương án sản xuất.
+ Cung<cầu => giá cả>giá trị => lợi nhuận cao => thu hút
LĐXH => mở rộng sản xuất.
VD: lao động xã hội cần thiết sản xuất ra 1 cái áo là 8h, trên thị
trường định giá cái áo đó là 80k
+ Cung>cầu => giá cả<giá trị => lợi nhuận sẽ giảm => giãn thải
LĐXH => thu hẹp quy mô sản xuất.
VD:
Nhà máy 1: sản xuất cái áo mất 6h giá trị cái áo đó trên thị
trường là 60k. như vậy hao phí lao động cá biệt < hao phí lđxh
cần thiết=> nhà máy 1 có lãi
Nhà mays2: sản xuất mất 10h, giá trị trên thị trường là 100k.
như vậy hplđcb>hplđxh cần thiết=> nhà máy 2 lỗ.
- Trong lưu thông, điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi
giá cả cao, từ nơi cung > cầu đến nơi cung < cầu từ đó hàng hóa
giữ các vùng được cân bằng, điều chỉnh sức mua thị trường
VD:
Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất
nhằm tăng năng suất lao động
- Hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội, giá trị biệt hóa<giá
trị xã hội khi bán giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn
và ngược lại vì vậy để đứng vững người sản xuất phải tìm cách
làm cho giá trị biệt hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã
hội
=> Phải cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới pp
quản lý, thực hiện tiết kiệm làm cho LLSX phát triển, năng suất
lao động tăng lên, chí phí sản xuất hàng hóa giảm xuống
=> Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ
chức khâu bán hàng
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành kẻ giàu người
nghèo một cách tự nhiên
- Người sản xuất nào có mức hao phí lao động cá biệt < hao phí
LĐXH cần thiết => thu được lãi cao, có điều kiện mở rộng sản
xuất => người giàu
- Người sản xuất nào có mức hao phí lao động cá biệt > hao phí
LĐXH cần thiết => không bù được chí phí sản xuất, thua lỗ, phá
sản => người nghèo