Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

Câu 1: Đối tượng nghiên cứu kinh tế chính trị Mác-Lenin ?

Theo Quan niệm của A.Smith về đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị
Kinh tế chính trị là một ngành khoa học gắn với chính khách hay nhà lập pháp hướng tới hai mục tiêu,
thứ nhất là tạo ra nguồn thu nhập dồi dào và sinh kế phong phú cho người dân, hay chính xác hơn là tạo
điều kiện để người dân tự tạo ra nguồn thu nhập và sinh kế cho bản thân mình, thứ hai là tạo ra khả
năng có được nguồn ngân sách đầy đủ cho nhà nước hay toàn bộ nhân dân để thực hiện nhiệm vụ công.
Kinh tế chính trị hướng tới làm cho cả người dân cũng như quốc gia trở nên giàu có.
* Nền sx xã hội
lao động sx -> sx ra của cải vật chất là cơ sở của đs xh -> XH mới có sự tồn tại và ptr: HĐ chính trị, văn
hoá, kh, tôn giáo
- C.Mác “ con người muốn hoạt động chính trị, văn hoá, tôn giáo, khoa học trước tiên cần phải có ăn,
mặc, ở,…”
- 2 mặt của nền sx xh: LLSX (KHTN nhiên cứu mặt tự nhiên của sx) và QHSX (KTCT nghiên cứu mặt XH của
SX)
VD: VD: Thời kỳ nguyên thủy – chọc lỗ tra hạt
Thời kỳ phong kiến – con trâu đi trước cái cày theo sau
Thời kỳ hiện nay – máy cày, máy kéo
- Lenin “KTCT tuyệt nhiên không nghiên cứu sx mà nghiên cứu quan hệ XH giữa người với người trong
sx, nghiên cứu chế độ XH của sx
VD: Dược sĩ sở hữu một tiệm thuốc sẽ có quyền tổ chức quản lý cửa hàng đó, trả lương cho nhân viên
như thế nào vv
* KTCT là gì?
- Phái cổ điển: KTCT là KH về sự làm giàu
- Quan điểm Mac-Lenin: Là KH nghiên cứu QHSX, về các quy luật KT chi phối quá trình sx – phân phối –
trao đổi – tiêu dùng của cải vật chất trong xã hội loài người ở các giai đoạn lịch sử khác nhau của nó
+ trong quá trình tái sản xuất: SX – PP – TĐ – TD
+ Trong tác động qua lại với QHSX LLSX
+ Tác động qua lại với kiến trúc thượng tầng
+ Rút ra quy luật KT của sự vận động xã hội
* Quy luật KT là gì?
- Quy luật KT là quy luật xã hội, phản ánh nhưng mối liên hệ nhân quả, bản chất, tất yếu, thường xuyên
và lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế
VD: Quy luật khủng hoảng KT trải qua 4 giai đoạn mang tính chu kì: khủng hoảng – tiêu điều – phục hồi –
hưng thình (tính chu kì của nền kt)
- Hoạt động của quy luật KT có 3 đặc điểm cơ bản:
+ Có tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
VD Năm 2008 khi nền kinh tế bắt đầu rơi vào điểm khủng hoảng, con người nhận thức được điều đó nên
đã hạn chế nó bằng cách các đế chế tài chính bơm tiền vào cứu khủng hoảng
+ Thông qua hoạt động của con người: Nếu không thông qua hoạt động của con người sẽ không có quy
luật KT
VD: Không có sx hàng hoá thì sẽ không có quy luật giá trị
+ Mang tính lịch sử: Ra đời vào hoàn cảnh lịch sử nhất định
VD: Quy luật giá trị thặng dư chỉ ra đời ở phương thức sx tư bản chủ nghĩa trên cơ sở bóc lột giá trị thặng

+ Ở đâu xuất hiện sx hàng hoá thì ở đó có quy luật tác động
VD: Trong thời kì CXNT, con người hoạt động phụ thuộc vào tự nhiên, săn bắn, hái lượm, hoạt động sx
mới hình thành, chưa có sx hàng hoá, kt hàng hoá -> Chưa có quy luật giá trị, cạnh tranh, cung, cầu,…
*Phạm trù KT là các khái niệm phản ánh từng mặt bản chất của hiện tượng kinh tế
VD: phạm trù hàng hoá, tiền tệ
*Quy luật KT chia thành 2 loại
- Quy luật KT đặc thù: Tồn tại trong 1 phương thức sx nhất định
VD: Quy luật cưỡng bức kinh tế trong PTSX phong kiến, địa chủ dùng chức quan của mình bắt người nôn
dân phải nộp tô. Quy luật giá trị thặng dư đặc thù trong PTSX tư bản chủ nghĩa
- Quy luật KT chung tôn tại trong 1 số PTSX
*Mối quan hệ giữa chính sách KT và quy luật KT
- Quy luật KT là sản phẩm khách quan
- Chính sách KT là hoạt động chủ quan, nhận thức vận dụng QLuat KT, phụ thuộc trình độ nhận thức
=> Phải nắm bắt, vận dụng quy luật KT mới vận dụng, xây dựng chính sách KT
Ứng dụng: Nhà nước đưa ra các biện pháp, cách thức tác động vào một ngành, một lĩnh vực nhằm mục
tiêu xác định trong một giai đoạn
VD: Trong đại dịch covid 19, Nhà nước đã ban hành chính sách tiền tệ để giải quyết vấn đề khủng hoảng
của các xí nghiệp vừa và nhỏ do cách ly không sản xuất, bán được hàng hóa, làm ăn thua lỗ. Cụ thể là
chính sách lãi suất, cho các xí nghiệp vừa và nhỏ vay tiền với lãi suất 0 đồng

Câu 2:Lượng giá trị hàng hóa?


1.Lượng giá trị hàng hóa
- Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động đã tiêu hao để tạo ra hàng hóa đó, được tính bằng thời gian
lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để tạo ra một hàng hóa nào đó trong những
điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là đại lượng không cố định vì
+trình độ thành thạo trung bình
+cường độ lao động trung bình
+điều kiện trang thiết bị kĩ thuật trung bình của xã hội ở mỗi nước khác nhau và thay đổi theo sự phát
triển của lực lượng sản xuất
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa
Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị
hàng hóa => lượng giá trị trong một hàng hóa giảm xuống
=> trong sx, các nhà sx đều tìm mọi cách để tăng năng suất KT.
VD: Nhà máy A,làm xog 1 cái áo mất 6h,cung ứng 1000 sp trên thị trường.
Nhà máy B,làm xog 1 cái áo mất 8h-> nhà máy B cần tăng năng suất ld để giảm hao phí ld cá biệt xuống
6h thì ms bán đc hàng hóa.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm:
+ trình độ thành thạo tay nghề của người lao động
+ trình độ phát triển của KHKT và mức độ vận dụng KHKT vào sản xuất
VD: sd trâu-> Nsuat ld thấp. Máy cày, bừa...
+ sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
+ quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
VD: quy mô sx khép kín của nhà máy sx oto->ns ld tăng.
+ các điều kiện tự nhiên
Cường độ lao động: nói lên mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian, cho thấy mức độ
khẩn trương, nặng nhọc và căng thẳng của lao động.
-Nếu tăng cường độ lao động thì số lượng hàng hóa tăng lên nhưng mức hao phí lao động cũng tăng lên
vậy nên giá trị của hàng hóa không thay đổi.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cường độ lao động
+ trình độ quản lý
+ quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất
+ thể chất và tinh thần người lao động => quan trọng nhất
=> Không thể tăng cường độ lao động vô hạn vì con người có giới hạn về thể lực nên không thể luôn
hoạt động với cường độ cao. Nếu tăng cường độ lao động một cách vô lý sẽ dẫn đến cuộc đấu tranh
của công nhân (đấu tranh đòi tăng lương, giảm giờ làm) hoặc xảy ra các vụ tai nạn lao động.

Tính chất phức tạp của lao động


- LĐGĐ: là lao động không cần qua đào tạo vẫn làm được Cấy lúa,làm bánh
- LĐPT: là lao động thông qua quá trình đào tạo thì mới thực hiện được.
 Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp sẽ tạo ra lượng giá trị lớn hơn so với lao
động giản đơn.
Đối với Việt Nam hiện nay, năng suất lao động thấp hơn rất nhiều so với các nước khác. Vậy
biện pháp nào được đưa ra để tăng năng suất lao động nước ta lên?
Đẩy mạ nh giá o dụ c đà o tạ o nghề, nâ ng cao trình độ tay nghề
Đẩy mạ nh chă m só c sứ c khỏ e cho ngườ i lao độ ng
Đẩy mạ nh quá trình cô ng nghiệp hó a, hiện đạ i hó a. Á p dụ ng khoa họ c kỹ thuậ t cô ng nghệ và o quá
trình sả n xuấ t, cả i tiến kỹ thuậ t cô ng nghệ
Nâ ng cao trình độ quả n lý, tổ chứ c. Ban hà nh cá c chính sá ch, cơ chế sử dụ ng lự c lượ ng lao độ ng hợ p
lý.
Đả m bả o giả i quyết hà i hò a mố i quan hệ lợ i ích giữ a lợ i ích cá nhâ n vớ i lợ i ích tậ p thể và lợ i ích xã
hộ i (tiền lương, cơ sở vậ t chấ t mô i trườ ng lao độ ng, cơ hộ i thă ng tiến)

Câ u 3: Đặ c trưng nền kinh tế thị trườ ng?

- KN: Nền KTTT là nền KT được vận hành theo cơ chế thị trường. Là nền KT hàng hóa phát triển cao, ở đó
mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy
luật thị trường.
- Về mặt chủ thể nền KT: nền KTTT đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể KT tự chủ, độc lập. dưới nhiều hình
thức sở hữu khác nhau
VD: Sở hữu tập thể/ nhà nước/ tư nhân/ hỗn hợp: Lĩnh vực ngân hàng có: Sở hữu tư nhân: SHB, sở hữu
nhà nước vietinbank, nước ngoài ANZ, liên doanh techcombank
+ Các chủ thể đều bình đẳng trước pháp luật do bàn tay hữu hình của nhà nước, sự quản lý của
nhà nước theo hệ thống pháp luật
- Hệ thống thị trường được phát triển đầy đủ, nó có lđ làm cơ sở, làm căn cứ cho việc phân bổ các nguồn
lực KTTT
VD: Thị trường hàng hoá, thị trường sức lao động, thị trường tài chính
- Giá cả được hình thành và theo nguyên tắc thị trường: Cạnh tranh vừa là MT, vừa là động lực thúc đẩy
KTTT phát triển
VD: Khi mua một cái áo, trả giá, mặc cả để hình thành giá cả của cái áo đó
- Động lực trực tiếp của các chủ thể sx kinh doanh là lợi ích KT-XH: Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng
hoá vì mọi chủ thể tham gia đều vì mục tiêu sx lợi nhuận
VD: Với chủ thể là doanh nghiệp tư nhân: Luôn đặt mục tiêu lợi nhuận kte lên hang đầu để duy trì và
phát triển
Với chủ thể là nhà nước: Tgia kttt (như các dự án đầu tư công điện, đường, trạm,…) vừa vì lợi ích
kinh tế đồng thời cũng phải cân đối mức thu nhập xã hội nhân dân
- Nền KT được vận hành theo cơ chế thị trường, KTTT hiện đại là sự kết hợp của cơ chế thị trường và sự
điều tiết vĩ mô của nhà nước (mô hình KTTT hỗn hợp)
VD: Vì xung đột Nga, Ukraina giá xăng dầu tăng nhanh nhà nước ta có các biện pháp bình ổn giá như
giảm thuế bảo vệ mtrg để tránh khủng hoảng kte, lạm phát
- Nền KTTT là nên kinh tế mở, gắn với TT trong nước và TT quốc tế
VD: Hiện nay nhiều hàng hoá của nước ta dang bị mắc kẹt tại Lạng Sơn do TQ đóng cửa khẩu
-> Không tuân thủ đặc trưng của nên KTTT, cản trở lưu thông hàng hoá
VD2: Đặc sản nhãn lồng Hưng Yên nếu chỉ bán trong nước thì lợi nhuận k cao. Nhưng nhờ mở cửa ra thị
trg qte làm tăng lợi nhuận lên gấp nhiều lần
Ý nghĩa đối với Việt Nam?
-Chỉ có xdung nền KTTT ms tạo tiền đề vật chất cho ptr XH và bảo đảm cho mng có đk thực hiện lợi ích
của mk.Thực hiện các quyền conng
-Ptr nền KTTT cần phải có sự quản lý của Nhà nc:ko thể chọn nền KTTT tự do thuần túy...
-Phải hướng vào mục tiêu tạo ra cơ hội bình đẳng cho tất cả mng trong việc tham gia vào qtr sx, đặc bt
trong việc hưởng quyền và lợi ích.
-‘’Nền KTTT’’ chứa đựng những yto hợp lý và cần thiết cho việc lựa chọn mô hình KT vừa nhằm tạo ra sự
tăng trưởng mạnh mẽ đồng thời nhằm bảo đảm công bằng XH=> Cta có thể htap những kinh n0 này để
xdung 1mo hình hoàn thiện về nền KTTT hướng tới XHCN.
=>Xdung 1 nền KT tăng trg bền vững và đảm bảo công = XH, tự do, dân chủ, gphong con ng và hiện thực
hóa quyền con ng.

Câu 4:Quy luật giá trị?


- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa và trao đổi hàng hóa
- ND:
+ Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động
xã hội cần thiết
- Ví dụ: Anh thứ nhất may áo hết 10h; Anh thứ hai may áo hết 8h; Anh thứ ba may áo hết
12h.
- Trong ví dụ này thời gian lao động cá biệt là 8h, 10h, 12h. Thời gian lao động xã hội cần
thiết là thời gian trung bình của ba người trên là 10h. Anh thứ nhất đã thực hiện đúng quy
luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, anh thứ hai thực hiện tốt quy luật giá trị
và anh thứ ba đã vi phạm quy luật giá trị.

=>Trong sản xuất yêu cầu hao phí lao động cá biệt của chủ thể sản xuất nhỏ hơn hoặc bằng hao
phí lao động xã hội cần thiết thì mới bán được hàng hóa trên thị trường và được xã hội thừa nhận
sản phẩm
VD: Để sản xuất ra một cái áo, hao phí lao động xã hội cần thiết (tức hao phí lao động trung bình
mà xã hội chấp nhận) là 5h thì tương ứng có giá trị thị trường là 500k. Nhà sản xuất A có lao
động cá biệt làm ra chiếc áo chỉ mất 4h tương ứng giá trị cá biệt của họ là 400k mà giá trị thị
trường là 500k vậy họ có lợi nhuận thu được là 100k, mở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại, nhà
sản xuất B sản xuất 1 cái áo mất 6h tương ứng giá trị cá biệt của họ là 600k, cao hơn giá thị
trường nên họ bị thua lỗ 100k, quy mô sản xuất bị thu hẹp. Vì vậy nhà sản xuất B phải tìm cách
nâng cao năng suất lao động, hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí
lao động xã hội cần thiết để thu được lợi nhuận.

=> Trong lĩnh vực lưu thông: tất cả hàng hóa tham gia lưu thông phải tuân thủ nguyên tắc trao
đổi ngang giá
+ Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung quanh
giá trị, dưới sự tác động của quan hệ cung-cầu
+ Tác động cơ bản của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua sự biến động của giá cả thị
trường
- Trong sản xuất, thông qua biến động giá cả người sx sẽ biết tình hình cung-cầu và quyết định
phương án sản xuất.
+ Cung<cầu => giá cả>giá trị => lợi nhuận cao => thu hút LĐXH => mở rộng sản xuất.
VD: lao động xã hội cần thiết sản xuất ra 1 cái áo là 8h, trên thị trường định giá cái áo đó là 80k

+ Cung>cầu => giá cả<giá trị => lợi nhuận sẽ giảm => giãn thải LĐXH => thu hẹp quy mô sản
xuất.
VD:
Nhà máy 1: sản xuất cái áo mất 6h giá trị cái áo đó trên thị trường là 60k. như vậy hao phí lao
động cá biệt < hao phí lđxh cần thiết=> nhà máy 1 có lãi
Nhà mays2: sản xuất mất 10h, giá trị trên thị trường là 100k. như vậy hplđcb>hplđxh cần thiết=>
nhà máy 2 lỗ.

- Trong lưu thông, điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, từ nơi cung > cầu đến
nơi cung < cầu từ đó hàng hóa giữ các vùng được cân bằng, điều chỉnh sức mua thị trường
VD:
Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
- Hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội, giá trị biệt hóa<giá trị xã hội khi bán giá trị xã hội sẽ
thu được nhiều lợi nhuận hơn và ngược lại vì vậy để đứng vững người sản xuất phải tìm cách
làm cho giá trị biệt hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội.
Ví dụ: Bình thường mỗi ngày A may một chiếc áo hết 2h. Nhưng A nhập thêm máy móc sản
xuất dây chuyển hàng loạt thì mỗi ngày số lượng áo A sản xuất lên đến 200 chiếc từ đó lợi nhuận
mỗi ngày thu được nhiều hơn.

=> Phải cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới pp quản lý, thực hiện tiết kiệm làm
cho LLSX phát triển, năng suất lao động tăng lên, chí phí sản xuất hàng hóa giảm xuống
=> Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức khâu bán hàng
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành kẻ giàu người nghèo một cách tự nhiên
- Người sản xuất nào có mức hao phí lao động cá biệt < hao phí LĐXH cần thiết => thu được lãi
cao, có điều kiện mở rộng sản xuất => người giàu
- Người sản xuất nào có mức hao phí lao động cá biệt > hao phí LĐXH cần thiết => không bù
được chí phí sản xuất, thua lỗ, phá sản => người nghèo
Ví dụ: A và B cùng sản xuất bàn ghế. A dùng công nghệ sản xuất dây chuyển nên sản xuất được
số lượng hàng hóa gấp nhiều lần việc B tự làm thủ công. Từ đó A làm ăn thắng lợi nên ngày
càng giàu, còn B không chịu thay đổi mà giá hàng hóa cao hơn A nên làm ăn thua lỗ và nghèo

- Quy luật giá trị đem lại 2 mặt


+ Tích cực: đào thải nhân lực yếu kém, kích thích nhân tố tích cực phát triển, buộc con người
trong lao động sản xuất phải luôn luôn năng động, nhạy bén thì mới tồn tại được trong nền kinh
tế thị trường cạnh tranh khốc liệt
+ Tiêu cực: mất cân đối nền kinh tế dẫn đến phân hóa xã hội thành người giàu và người nghèo
khoảng cách này ngày càng tăng lên, là hố sâu ngăn cách quyền lợi kinh tế giữa các vùng miền
và giữa các ngành nghề với nhau.

Làm thế nào để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo?

Khoảng cách, phân hóa giàu nghèo là do tác động của quy luật giá trị cũng như hậu quả xấu của
nền kinh tế thị trường. Vậy nên vai trò điều tiết của Nhà nước sẽ hạn chế sự phân hóa này

-Nhà nước đảm bảo sự ổn định chính trị, KT, XH để tạo ĐK cần thiết cho hoạt động KT.

-Nhà nc thực hiện quản trị nền KT thông qua việc tạo lập môi trường KT tốt nhất cho các chủ thể
KT phát huy sức sáng tạo của mình

-Thiết lập khuôn khổ pháp luật, tạo hành lang pháp luật đồng bộ, ổn định, thuận lợi, phù hợp với
thông lệ quốc tế tạo cơ sở cho hoạt động của các chủ thể KT tham gia TT.
-Kiến tạo để phát triển KT. Trong nền KTTT, Chính phủ phải coi trọng vai trò của TT, tôn trọng
các quy luật KT, nhưng cũng không tuyệt đối hóa vai trò của TT.
-Ban hành các chính sách để thực hiện tiến tới công bằng xã hội, khắc phục sự phân hóa giàu
nghèo như chính sách về thuế, chính sách tạo việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo…

Câu 5:Hàng hóa- sức lao động?


- Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí tuệ tồn tại trong cơ thể một con người và được người đó
đem ra vận dụng trong quá trình SX. Sức LĐ là yếu tố cơ bản của mọi quá trình SX.
* Hàng hóa sức lao động:
1. Điều kiện để sức lao động thành hàng hóa
+ Người lao động được tự do về thân thể
VD: người lao động đi làm thuê, sinh viên y ra trường bán sức lao động cho bệnh viện
+ Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất
VD: 1 bác sĩ mới ra trường ko có đầy đủ các trang thiết bị y tế (TLSX) để có thể tự mình khám,
chẩn đoán hay điều trị bệnh cho bệnh nhân -> bắt buộc ph bán sức lao động của mình cho bệnh
viện mới có thể hành nghề
Chú ý: 2 điều kiện trên đều do CNTB tạo lên, CNTB thông qua cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
tư sản lôi kéo được CN, ND, người lao động tự do đi theo để thực hiện CM. Khi CM thắng lợi,
CNTB dành được chính quyền
-> Người động được tự do về thân thể
Trong quá trình công nghiệp hóa TBCN bắt đầu từ ngành dệt. Để có cỏ phục vụ cho việc chăn
cừu từ đó phục vụ cho công nghiệp dệt -> tư sản đã cướp hết ruộng đất của nông dân, biến động
đất thành nơi trồng cỏ nuôi cừu
-> người nông dân muốn tồn tại phải bán sức lao động cho g/c tư sản -> g/c nông dân chuyển
thành g/c công nhân
=> sức lao động trở thành hàng hóa trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa -> đánh dấu
bước chuyển biến lịch sử so với chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến sự bình đẳng giữa người sở
hữu sức lao động và người sử dụng lao động đã che đậy chế độ của CN tư bản.
2. Hai thuộc tính của HH SLĐ
Thuộc tính 1: Giá trị hàng hóa sức lao động
- do tg LĐ xã hội cần thiết sx và tái sx quy định
- tính bằng giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất, tinh thần) để duy trì đời sống bình thường.
 giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết cho bản thân (lương TB mỗi tháng)
 chi phí đào tạo
 giá trị tư liệu sinh hoạt cho người thay thế (đảm bảo nuôi sống con cái của người lao
động)
- Là hàng hóa đặc biệt và HH thông thường vì bao hàm yếu tố
tinh thần và lịch sử.
Thuộc tính 2: Giá trị sử dụng
- nhằm thỏa mãn nhu cầu người mua trong quá trình lđ
vd: 1 bệnh viện tư tuyển BS ngoại ( nội, răng)
- Đặc điểm tiêu dùng sẽ tạo ra giá trị mới > giá trị bản thân nó chỉ thể hiện trong quá trình tiêu
dùng
=> Gtri sd có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra gtri, sức lao động biến thành hàng hóa là
điều kiện để tiền -> TB là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung
Ý nghĩa thực tiễn với VN
- Việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng thị trường LĐ
VN hiện nay
- làm thế nào để hàng hóa sức lao động phản ánh đúng giá trị của mình. Đảm bảo 3 tiêu chí:
+ Nuôi sống bản thân
+ Chi phí đào tạo
+ giá trị tư liệu sinh hoạt cho người thay thế
-ý nghĩa chung:
+là bước tiến của mac..
+là cơ sở để mác nghiên cứu lý luận trung tâm lý luận giá trị thặng dư
+hàng hóa slđ là phạm trù kinh tế bộc lộ rõ nét trong tư bản, là điều kiện chuyển tiền thành tư
bản . sức lao động trở thành hàng hóa đánh dấu bước ngoặc trong phương thức kết hợp người lao
động với tư liệu sản xuất , là bước tiến lịch sử so với chế độ nô lệ và phong kiến bởi sự bình
đẳng giữa người bán sức lao động và người mua sức lao động đã che đậy bản chất của tư bản ,
được xây dựng từ lợi ích đối kháng giữa tư bản và đối tượng lao động

You might also like