Professional Documents
Culture Documents
02 - KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU
02 - KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU
1. Giới thiệu tổng quan khóa học và các thông tin học sinh cần ghi
nhớ
2. Lời khuyên xây dựng lộ trình học tập ở giai đoạn cuối
Phân tích tình hình học tập hiện tại của bản thân
- Đọc hiểu: đã làm tốt gì? Còn yếu ở đâu? Hay mất điểm ở câu nào?
- NLXH
- NLVH
Lộ trình cá nhân – khắc phục các vấn đề còn tồn đọng
Xác định mục tiêu điểm số cụ thể hóa ở từng phần (Đọc
hiểu/NLXH/NLVH)
3. Kĩ năng Đọc hiểu
4. Giải đáp các câu hỏi, băn khoăn, trăn trở, … <3
CÁCH TRẢ LỜI CÁC DẠNG CÂU HỎI PHỔ BIẾN
Câu hỏi nhận biết: Câu hỏi về kiến thức Tiếng Việt, ngữ pháp, thể loại, …
Những câu hỏi nhận biết thường hỏi theo nghĩa đen, câu trả lời là đáp án
ngắn gọn và thông thường chỉ có 1 đáp án chính xác cho dạng câu hỏi này.
Câu hỏi thông hiểu: Câu hỏi về nội dung của ngữ liệu – đòi hỏi học sinh
hiểu và sử dụng được các thông tin trong ngữ liệu làm câu trả lời.
➔ Nội dung được đề cập trong ngữ liệu => Câu trả lời chỉ cần lọc ý từ chính
ngữ liệu (chưa cần đưa ra quan điểm, góc nhìn, suy nghĩ của bản thân).
Câu hỏi vận dụng cao: Câu hỏi khơi gợi góc nhìn, tư duy, cảm nhận riêng
của học sinh – đòi hỏi học sinh đưa ra được suy nghĩ của mình một cách
mạch lạc, lưu loát.
Khi đọc văn bản lần đầu tiên, học sinh nên dùng bút gạch chân các từ khóa,
các chi tiết hoặc các câu văn/câu thơ quan trọng trong ngữ liệu để có sự định
hướng về nội dung của văn bản. => Vừa đọc vừa tương tác trực tiếp với ngữ
liệu như vậy sẽ giúp thông tin của ngữ liệu lưu lại trong tâm trí một cách
sâu sắc hơn.
Học sinh đọc 1 lượt toàn bộ các câu hỏi để nắm được yêu cầu của đề bài. Khi
đọc câu hỏi, học sinh cũng gạch chân các từ khóa quan trọng để xác định
yêu cầu của câu hỏi một cách chính xác, kết hợp với những thông tin mình
vừa thu thập được từ đọc văn bản.
Lưu ý: Tùy theo thói quen làm bài cũng như thói quen tiếp nhận của từng
bạn, học sinh có thể đảo trật tự 2 bước này.
- Cách 1: Các bạn đọc ngữ liệu trước => sau đó mới đọc từng câu hỏi và
trả lời
- Cách 2: Các bạn đọc 4 câu hỏi trước, gạch chân yêu cầu quan trọng ở
câu hỏi => Quay lại đọc ngữ liệu và trả lời từng câu.
Với thời gian thi 120 phút, các bạn chỉ nên dành 15 phút cho phần đọc hiểu
(câu hỏi nhận biết thường là 1 phút, câu hỏi thông hiểu thường là 3 – 4 phút,
các câu hỏi vận dụng cao có thể cần tới 5 phút).
Để cải thiện tốc độ làm bài, học sinh bắt buộc phải luyện đề thật nhiều và
rút kinh nghiệm sâu sắc sau mỗi đề luyện.
VD:
+ Phương thức biểu đạt: Tự sự, Miêu tả, Biểu cảm, Nghị luận, Thuyết minh,
Hành chính – Công vụ
Miêu tả: Tái hiện lại đặc điểm, tính chất của sự vật, sự việc, đối tượng.
+ Thao tác lập luận: (ngữ liệu là văn bản nghị luận) Giải thích, Phân tích,
Chứng minh, So sánh, Bình luận, Bác bỏ
Giải thích: Nêu định nghĩa, khái niệm (trả lời cho câu hỏi: VĐNL là gì?)
Phân tích: Chia nhỏ vấn đề ra để từ đó có một góc nhìn toàn diện.
So sánh: Đặt VĐNL trong một mối tương quan nhất định.
Bác bỏ: Phủ định quan điểm (A) để củng cố, làm bật lên quan điểm (B)
+ Phong cách ngôn ngữ: Sinh hoạt, Nghệ thuật, Chính luận, Khoa học, Báo
chí, Hành chính
Sinh hoạt: Lời ăn tiếng nói, ngôn ngữ đời thường, hàng ngày
Chính luận: bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, ý kiến (nghị luận)
Khoa học: những thông tin chính xác, khách quan, nghiên cứu về vấn đề
(thuyết minh)
Báo chí: nhìn vào nguồn trích dẫn – nếu là báo thì là PCNN báo chí
Hành chính
• Với văn bản thơ: thông thường nội dung chính sẽ là tình cảm, thái độ
của người cầm bút.
• Với văn bản văn xuôi nghị luận: thông thường nội dung chính sẽ là
quan điểm, ý kiến, góc nhìn của người viết.
• Với văn bản truyện: thông thường nội dung chính sẽ xoay quanh nhân
vật và một sự việc chính liên quan tới nhân vật.
+ Các từ khóa quan trọng được sử dụng (để ý từ khóa nào được lặp lại nhiều,
thường đó sẽ là từ liên quan đến nội dung chính)
+ Nhan đề của văn bản đọc hiểu – nếu có (nhìn vào nguồn trích dẫn)
Hoặc:
Văn bản trên bày tỏ thái độ, tình cảm của người cầm bút: (ghi rõ thái độ, tình cảm
gì)
Hoặc:
Tác giả đã thể hiện … (nội dung chủ đạo) … qua văn bản trên.
+ Với so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, …: Biện pháp tu từ làm tăng giá trị gợi
hình, gợi cảm cho ngôn từ; khiến đoạn thơ/đoạn văn thêm sinh động, hấp
dẫn.
+ Với phép điệp (điệp từ/điệp ngữ/điệp cấu trúc): Biện pháp tu từ tạo nhịp điệu
(… ghi rõ nhịp điệu: dồn dập hay chậm rãi, sâu lắng hay sôi nổi, tha thiết
dạt dào hay xúc động bồi hồi vv…) cho đoạn thơ/đoạn văn.
4. Câu hỏi “Anh/chị hiểu gì về … (1 trích dẫn từ văn bản đọc hiểu)?”
hoặc “Anh/chị cảm nhận thế nào về…”
- Bước 1: Học sinh giải thích ngắn gọn nội dung câu trích dẫn trong đề
(giải thích từ khóa)
- Bước 2: Học sinh đưa ra cách hiểu của mình: Câu trích dẫn ấy có ý
nghĩa gì? Đem lại thông điệp ra sao? Câu trích dẫn ấy có tác động gì
tới bản thân người trả lời?
- Có thể thêm 1 câu liên hệ bản thân để khiến câu trả lời trọn vẹn hơn.
VD: Anh/chị có đồng tình với ý kiến….? Hoặc Nếu là anh/chị, anh chị sẽ lựa
chọn như thế nào?
- Đầu tiên, học sinh nêu rõ ý kiến (đồng tình/không đồng tình/vừa đồng
tình vừa có phần muốn phản bác lại ý kiến).
- Sau đó, lý giải vì sao mình lựa chọn như vậy.
- Có thể thêm 1 câu liên hệ bản thân để khiến câu trả lời trọn vẹn hơn.
6. Câu hỏi Nêu thông điệp-bài học anh/chị ấn tượng từ đoạn trích
- Đầu tiên, học sinh nêu rõ thông điệp mình ấn tượng
+ có thể viết lại thông điệp theo ngôn từ của mình → thông điệp bám sát
ngữ liệu
- Sau đó, lý giải vì sao mình ấn tượng với thông điệp đó (thông điệp/bài
học có ý nghĩa gì với mình?)