Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

Họ và tên:……………………………

I. TRẮC NGHIỆM:
Câu 1: Số bé nhất có hai chữ số là:
A. 11 B. 12 C. 10 D. 0
Câu 2: Số liền sau số 56 là:
A. 57 B. 55 C. 54 D. 59
Câu 3: Phép tính 56 + 23 có kết quả bằng:
A. 89 B. 79 C. 69 D. 75
Câu 4: Số liền trước số 79 là:
A. 80 B. 81 C. 78 D. 70
Câu 5: Số 43 gồm ….. chục và …… đơn vị
A. 4 chục và 3 đơn vị B. 3 chục và 4 đơn vị
C. 4 chục và 0 đơn vị D. 4 chục và 4 đơn vị
Câu 5: Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm 45 + 22 ….. 67
A. < B. > C. = D. +
Câu 6: Một tuần lễ có mấy ngày ?
A. 5 ngày B. 7 ngày C. 6 ngày D. 10 ngày
Câu 7: Thứ 2 là ngày 22. Vậy thứ sáu là ngày bao nhiêu ?
A. Ngày 23 B. Ngày 25 C. Ngày 28 D. Ngày 26
Câu 8: Nếu kim ngắn và kim dài cùng chỉ số 12 thì đồng hồ lúc đó chỉ mấy giờ ?
A. 11 giờ B. 12 giờ C. 1 giờ D. 6 giờ
Câu 9: Số 55 đọc là:
A. Năm lăm B. Năm mươi lăm C. Năm năm D. Năm mươi năm
Câu 10: Các số tròn chục có hai chữ số lớn hơn 69 nhưng bé hơn 99 là:
A. 70; 80; 90 B. 80; 90; 100 C. 60; 70; 80 D. 50; 60 70
Câu 11: Dòng nào gồm các số được viết theo thứ tự từ lớn đến bé:
A. 98, 76, 43, 27 B. 98, 76, 27, 43
C. 27, 43, 96, 76 D. 76, 43, 27, 96
II. TỰ LUẬN:
Câu 1. Đặt tính rồi tính:
52 + 34 78 – 46 87 – 5 98 – 6
………… …………. ………….. ………….
………… …………. …………... …………..
………… …………. …………... …………..
Câu 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S:
98 – 45 > 34 + 23 62 + 25 < 87 74 = 74

Số lớn nhất có 2 chữ số là 98 86 = 68 99 – 8 > 99 + 0


Câu 3: Nối:

67 73 55

22 + 33 44 + 25 58 – 3 84 - 11

Câu 4: Nhà Minh có 30 con vịt và 48 con gà. Hỏi nhà Minh có tất cả bao nhiêu con
gà và vịt ?

Em hãy nêu câu trả lời: ……………………………………………………………


Câu 5: Hình bên có
……… hình vuông
……… hình tam giác

Câu 6: Sắp xếp các số sau: 67, 57, 31, 82, 48


a) Theo thứ tự từ lớn đến bé:……………………………………………………
b) Theo thứ tự từ lớn đến bé:……………………………………………………
Họ và tên:……………………………
I. ĐỌC HIỂU:
Đọc thầm và trả lời câu hỏi

Đầm sen
Đầm sen ở ven làng. Lá sen màu xanh mát. Lá cao, lá thấp chen nhau phủ khắp mặt đầm.
Hoa sen đua nhau vươn cao. Khi nở, cánh hoa đỏ nhạt xòe ra, phô cái đài sen và tua
phấn vàng. Hương sen thoang thoảng ngan ngát, thanh khiết. Đài sen khi già thì dẹt lại,
xanh thẫm.
Câu 1: Đầm sen ở đâu ?
A. Ven sông B. Ven làng C. Ven hồ D. Ven biển
Câu 2: Lá sen màu gì ?
A. Màu hồng B. Màu tím C. Màu xanh mát D. Màu đỏ
Câu 3: Hoa sen như thế nào ?
A. Chi chít B. Chen chúc C. Đua nhau vươn cao D. nhấp nhô
Câu 4: Hương sen như thế nào ?
A. thoang thoảng B. Thanh khiết
C. Ngan ngát D. Thoang thoảng ngan ngát
Câu 5: Tìm và viết 1 câu có vần oang trong bài đọc trên.
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Câu 6: Nối cột A với cột B tạo thành câu:
A B
Giàn bầu bay lượn trên bầu trời

Cánh diều sai trĩu quả

Dòng suối
chảy róc rách
II. PHẦN VIẾT:
1. Nghe viết:

ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ

2. Bài tập:
a) Sắp xếp từ ngữ thành câu và viết lại:
đẹp, nước ta, nhiều, cảnh, có.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
quý, chúng ta, đức tính, những, cần học.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
b) Em hãy chọn những từ phù hợp sau đây để hoàn thiện câu:

cục tẩy phấn bút màu

- Cô giáo dùng ................... để viết chữ lên bảng

- Em dùng .................... để làm sạch những chỗ viết sai.

- Em dùng ...................... để tập vẽ.

c) Chọn từ viết đúng chính tả và viết từ đó vào dòng bên dưới:

Thời dan Con kiến Ngỉ ngơi Đứng nghiêm Sạch sẽ

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

1. HỌC TRÒ CỦA CÔ GIÁO CHIM KHÁCH


Cô giáo Chim Khách dạy cách làm tổ rất tỉ mỉ. Chích Chòe con chăm chú lắng nghe và
ghi nhớ từng lời cô dạy.

Sẻ con và Tu Hú con chỉ ham chơi, bay nhảy lung tung. Chúng nhìn ngược, ngó xuôi,
nghiêng qua bên này, bên nọ, không chú ý nghe bài giảng của cô.

Sau buổi học, cô giáo dặn các học trò phải về tập làm tổ. Sau mười ngày cô sẽ đến kiểm
tra, ai làm tổ tốt và đẹp, cô sẽ thưởng.

2. CHÚ CHIM SÂU

Một hôm chú chim sâu nghe được họa mi hót. Chú phụng phịu nói với bố mẹ: “Tại sao
bố mẹ sinh con ra không phải là họa mi mà lại là chim sâu?”

- Bố mẹ là chim sâu thì sinh con ra là chim sâu chứ sao! Chim mẹ trả lời.

Chim con nói: Vì con muốn hót hay để mọi người yêu quý. Chim bố nói: Con cứ hãy
chăm chỉ bắt sâu để bảo vệ cây sẽ được mọi người yêu quý.

3. MÓN QUÀ QUÝ

Mẹ con nhà thỏ sống trong một cánh rừng. Thỏ mẹ làm lụng suốt ngày để nuôi đàn
con. Bầy thỏ con rất hiểu nỗi vất vả của mẹ. Tết sắp đến, chúng bàn nhau chuẩn bị một món
quà tặng mẹ. Món qua là một chiếc khăn trải bàn trắng tinh, được tô điểm bằng những bông
hoa sắc màu lộng lẫy. Góc chiếc khăn là dòng chữ: Kính chúc mẹ vui, khoẻ được thêu nắn
nót bằng những sợi chỉ vàng.

4. ĐÊM TRĂNG KHUYẾT

Đêm nay là một đêm trăng khuyết. Vầng trăng trên cao như miếng bánh bị ai cắn mất
một nửa. Nếu xoay ngang lại, thì giống như là chiếc thuyền đang trôi trên bầu trời. Những
ngôi sao chơi trò trốn tìm sau những đám mây. Chúng nhấp nháy, lúc sáng lúc không, làm
bé cứ tìm mãi.

5. LOÀI CHIM CỦA BIỂN CẢ

Hải âu là loài chim của biển cả. Chúng có sải cánh lớn, nên có thể bay rất xa, vượt qua
cả những đại dương mênh mông. Hải âu còn bơi rất giỏi nhờ chân của chúng có màng như
chân vịt.

Hải âu bay suốt ngày trên mặt biển. Đôi khi, chúng đậu ngay trên mặt nước dập dềnh.
Khi trời sắp có bão, chúng bay thành đàn tìm nơi trú ẩn. Vì vậy, hải âu được gọi là loài chim
báo bão. Chúng cũng được coi là bạn của những người đi biển.

6. MÙA XUÂN TRÊN CÁNH ĐỒNG


Mùa xuân, ngày nào cũng là ngày hội. Muôn loài vật trên đồng lũ lượt kéo nhau đi chơi.
Những anh chuồn chuồn ớt đỏ thắm như ngọn lửa. Những cô chuồn chuồn kim thân hình
mảnh dẻ, mắt to, mình nhỏ xíu, thướt tha bay lượn. Các anh sáo kêu rối rít, hết bay vút lên
cao rồi lại sà xuống thấp. Các chú bọ ngựa vung gươm tập múa võ trên những chiếc lá to.

7. CÂY GẠO

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như
một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp
nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh.

Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… đàn đàn lũ lũ
bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau,
ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!

8. CẦU VỒNG

Sau cơn mưa, ta thường thấy hình vòng cung rực rỡ trên bầu trời. Vòng cung đó
được gọi là cầu vồng. Cầu vồng có bảy màu nổi bật là đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm,
tím. Màu đỏ vị trí cao nhất, màu tím ở vị trí thấp nhất. Cầu vồng ẩn chứa nhiều điều lý
thú. Đến nay, nhiều câu hỏi về nó vẫn chưa tìm được câu trả lời cuối cùng. Những câu
hỏi đó trông chờ các em tìm lời giải đáp.

9. QUẢ TÁO CỦA BÁC HỒ

Hôm ấy, tòa thị chính mở tiệc lớn đón mừng Bác. Tiệc tan, mọi người ra phòng
lớn uống nước, nói chuyện. Bác vui vẻ đứng dậy và cầm một quả táo đem theo. Nhiều
người ngạc nhiên, nhiều con mắt tò mò chú ý. Tại sao vị khách quý như Bác lúc ăn
tiệc xong lại còn lấy quả táo đem theo. Nhiều người chú ý xem Bác sẽ làm gì... Bác ra
đến ngoài cửa thì có một đám thiếu nhi ríu rít chạy tới chào. Bác tươi cười bế một em
gái nhỏ lên hôn và đưa cho một quả táo. Mọi người bấy giờ mới vỡ lẽ và rất cảm động
trước cử chỉ yêu thương của Bác.

10. VẺ ĐẸP HOA BAN TÂY BẮC

Hoa ban nở rộ vào dịp tháng hai, tháng ba dương lịch. Những cơn mưa xuân
như đánh thức cả rừng hoa ban sau một giấc ngủ dài. Cây ban như loại cây sim sống
bền bỉ. Trên đồi cằn cỗi, cỏ tranh khô héo nhưng cây ban vẫn xanh tươi. Hoa ban năm
cánh trắng, phơn phớt hồng tím, nhụy ban rất ngọt, các loài ong rất ưa thích. Cánh hoa
ban vừa ngọt, vừa bùi, người Thái thường lấy về đồ chín trộn với giấm, vừng thành
một món nộm, ăn rất lạ.

You might also like