Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 98

Câu hỏi lý thuyết luật ngân hàng chương 1

(Những vấn đề lý luận chung về ngân hàng và pháp luật ngân hàng)

1. Thế nào là hoạt động ngân hàng và đặc điểm hoạt động ngân hàng?
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số
nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
+ Hoạt động nhận tiền: Theo khoản 13 điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì
hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Việc nhận tiền gửi được thực hiện diễn ra liên tục và thường xuyên nhất tại Ngân
hàng, việc nhận tiền gửi là một trong những hoạt động giúp cho ngân hàng huy động
được nguồn tiền, nguồn vốn để duy trì hoạt động khác của ngân hàng.
+ Hoạt động cấp tín dụng: Theo khoản 14 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010
thì hoạt động cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, việc cấp tín dụng
cho một tổ chức hay cá nhân được phép sử dụng được hiểu như một giao kết qua lại giữa
các bên khách hàng và ngân hàng đó
+ Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: Căn cứ theo khoản 15
điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản được hiểu là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán
séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các
dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

1
+ Hoạt động cho vay: Căn cứ tại khoản 16 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010
thì hoạt động cho vay được hiểu là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Đặc điểm hoạt động ngân hàng
– Hoạt động ngân hàng lấy tiền tệ làm đối tượng kinh doanh trực tiếp
– Hoạt động ngân hàng chỉ do các tổ chức tín dụng thực hiện
– Chủ thể quản lý nhà nước là ngân hàng nhà nước
– Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh bằng Luật Ngân hàng
– Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh đặc thù, tính đặc thù thể hiện ở
chỗ rủi ro cao, khó quản lý, khó giám sát..

2. Tại sao nói NHNN là NH của các NH?


– Xuất phát từ vị trí pháp lý là ngân hàng trung ương, NHNN quản lý các NHTM
theo một số cách
+ Bắt buộc các NHTM phải lập một tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH trung ương
+ Bắt buộc các NHTM phải lập một tài khoản dự trữ bắt buộc tại NH trung ương
– Bên cạnh đó,
+ NH trung ương còn thực hiện vai trò “Cứu cánh cuối cùng” (trường hợp NH bị
mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các TCTD àNHNN cho
vay tiền).
+ NH trung ương thực hiện tái cấp vốn cho các NH.
+ Khách hàng của NHNN là các NH

2
3. Thế nào là hệ thống ngân hàng hai cấp? Đặc điểm của hệ thống
ngân hàng hai cấp.
Hệ thống ngân hàng 2 cấp là hệ thống ngân hàng bao gồm: ngân hàng nhà nước và
các ngân hàng chuyên kinh doanh thương mại và các tổ chức tín dụng
Hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là hệ thống ngân hàng 2 cấp bởi vì:
Trong hệ thống ngân hàng 2 cấp có những lợi thế hơn hắn so với ngân hàng 1 cấp
như:
Hệ thống ngân hàng 1 cấp
– Đơn nhất với cơ chế quản lí bao cấp, quan liêu đã làm cho hoạt động toàn ngành
ngân hàng trở nên đơn phương, cứng nhắc.
– Ngân hàng nhà nước không thể làm tròn chức năng kinh doanh theo đúng nghĩa
của nó, cũng như chức năng quản lí nhà nước tiền tệ ngân hàng.
– Hoạt đông của hệ thống ngân hàng 1 cấp đã dẫn tới sự phân bổ vốn và sử dụng
bốn thiếu hiệu quả làm suy giảm lòng tin của dân chúng
Trong khi đó hệ thống ngân hàng 2 cấp:
– Có sự vượt chội hơn hẳn như có sự phân định rõ ràng giữa 2 chức năng kinh
doanh của hệ thống ngân hàng và chức năng quản lí nhà nước.
Trong đó ngân hàng Trung ương phát hành tiền là ngân hàng của các ngân
hàng,ngân hàng của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước các hoạt động về
tiền tệ và hệ thống trong phạm vi quốc gia. Chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng thuộc về các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. chính ví thế sư phù
hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, kinh tế thị trường nên ngân hàng 2 cấp
phải là ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

3
4. So sánh hệ thống ngân hàng một cấp và hệ thống ngân hàng hai cấp.

Tiêu chí Hệ thống ngân hàng một cấp Hệ thống ngân hàng hai cấp

Hỗn hợp, vừa có tư cách của cơ


Tư cách Là cơ quan thuộc chính phủ
quan trực thuộc CP, vừa có tư cách của
pháp lí và là ngân hàng trung ương
NHTW, và tư cách của NH trung gian.

Tổ chức của Ngân hàng Quốc gia


Việt Nam bao gồm: ở trung ương, chi
Mô hình tổ chức Ngân hàng
nhánh liên khu, chi nhánh ở tỉnh và chi
nhà nước Việt Nam bao gồm 2 cấp:
Mô hình tổ nhánh ở nước ngoài. Các chi nhánh
Ngân hàng nhà nước Việt Nam và
chức không có tư cách pháp nhân, hoạt động
các ngân hàng chuyên doanh trực
với tư cách là cơ quan cấp dưới đại
thuộc
diện của Ngân hàng quốc gia Việt
Nam.

Chức năng Chức năng của ngân hàng bao Ngân hàng nhà nước Việt
gồm: phát hành giấy bạc, điều hoà sự Nam chỉ đảm nhận vai trò là cơ
lưu hành tiền tệ, quản lý ngân sách quan quản lý nhà nước trong lĩnh
quốc gia; huy động vốn trong nhân vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
dân, điều hòa, mở rộng tín dụng; quản Các nghiệp vụ ngân hàng sẽ do hệ
lý ngoại tệ và thanh toán các khoản thống các tổ chức tín dụng trung
giao dịch với nước ngoài… gian tiến hành. Các ngân hàng
=>> Ngân hàng nhà nước Việt thương mại và những tổ chức tín
Nam thực hiện đồng thời chức năng dụng trung gian được pháp lệnh
quản lý ngoại hối và trực tiếp thực hiện trao quyền tự chủ kinh doanh, tự
hoạt động giao dịch ngoại tệ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của mình

4
Tiêu chí Hệ thống ngân hàng một cấp Hệ thống ngân hàng hai cấp

Ngân hàng nhà nước Việt


Nam chỉ thực hiện chức năng quản
lý ngoại hối mà không còn trực
tiếp thực hiện hoạt động giao dịch
tiền tệ

5. Vị trí pháp lí và chức năng của ngân hàng?


Phân tích vị trí pháp lý và chức năng của NHNN VN
a. Vị trí pháp lý:
Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đuợc quy định tại Điều 2
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 với nội dung như sau:
– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan
ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
– Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có
trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội.
Theo khoản 1 điều 1 LNHNN thì:
NHNN vừa có vị trí pháp lý của cơ quan thuộc bộ máy hành pháp (cơ quan của
chính phủ) NHNN vừa có vị trí pháp lý của NH trung ương
b. Chức năng của NHNN: theo Nghị định 16/2017/NĐ-CP
• Chức năng quản lý nhà nước
– Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển
– Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia
– Xây dựng pháp luật, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
– Cấp, thu hồi các loại giấy phép liên quan đến hoạt động ngân hàng
5
– Kiểm tra, thanh tra
– Quản lý, vay, trả nợ nước ngoài
• Chức năng ngân hàng trung ương
– Phát hành tiền
+ Qua kênh của tổ chức tín dụng
+ Qua kênh của ngân sách nhà nước
– Là ngân hàng đối với chính phủ
– Điều hành trung tâm tiền tệ, nghiệp vụ thanh toán mở
– Kiểm soát dự trữ quốc tế, quản lý dự trữ ngoại hối, cung ứng dịch vụ thông tin

6. Tại sao nói hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều
kiện?
Bởi đây là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện tức là có yêu cầu về vốn pháp định
cũng như phải thực hiện thủ tục xin giấy phép kinh doanh để có thể thực hiện hoạt động
kinh doanh
Quy định của pháp luật về điều kiện tiến hành hoạt động Ngân hàng
1. Để tiến hành các hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng được cấp giấy phép phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đủ vốn pháp định và có trụ sở phù
hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng;
c) Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả không
được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số
vốn này chỉ được giải toả sau khi tổ chức tín dụng hoạt động;
d) Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung
quy định trong giấy phép.

6
2. Để tiến hành các hoạt động ngân hàng, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
được cấp giấy phép hoạt động ngân hàng phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có trụ sở kinh doanh phù hợp với yêu
cầu hoạt động ngân hàng;
b) Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung
quy định trong giấy phép.
3. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép, tổ chức được Ngân hàng
Nhà nước cấp giấy phép phải hoạt động.

7. Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác là gì? Nhận xét về điểm khác nhau này?

Hoạt động kinh doanh khác trong nền


Tiêu chí Hoạt động ngân hàng
kinh tế

Đối tượng Tiền tệ / dịch vụ ngân hàng Tài sản hàng hoá

Bao gồm các hoạt động


tín dụng như nhận tiền gửi,
sử dụng số tiền này để cấp tín Các hoạt động gồm mua bán, trao đổi
dụng và cung ứng có dịch vụ hàng hóa, các hoạt động kinh doanh hàng
thanh toán nhằm thực hiện hóa dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi nhuận
các hoạt động nghiệp vụ để là chủ yếu.
sinh lợi nhuận và ổn định lưu
thông tiền tệ trong thị trường.

Cơ cấu tổ Cơ cấu tổ chức hoạt Có thể có hoặc không tổ chức theo một
chức động ngân hàng rất chặt chẽ, bộ máy, các mô hình kinh
được quy định theo luật Ngân doanh thì rất đa dạng có thể là hộ kinh

7
hàng và những người trong
ngành cần có chuyên môn
doanh, thành lập các công ty, doanh nghiệp.
nghiệp vụ được đào tạo bài
bản.

Phải là các ngân hàng, hoặc Không bắt buộc phải là ngân hàng
Chủ thể các tổ chức tín dụng, được hoặc các tổ chức tín dụng, có thể là các chủ
thực hiện nhà nước cho phép hoạt thể thực hiện khác như các nhân, công ty, hộ
động. gia đình.

Chủ thể Bộ Công thương,


NHNN
quản lý Bộ Kế hoạch và đầu tư

Nguồn Luật ngân hàng nhà


luật nước việt nam Luật các tổ Luật thương mại, luật doanh nghiệp
điều chỉnh chức tín dụng

8. Anh chị hiểu thế nào là tiền? Giấy tờ có giá (Sec, Hối phiếu, Trái
phiếu, Kỳ phiếu…) có phải là tiền không?
*Tiền: Theo Mác thì tiền tệ là một thứ hàng hóa đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới
hàng hóa, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác. Nó trực
tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất
hàng hóa.
*Giấy tờ có giá không phải là tiền theo Khoản 8, Điều 6, Luật ngân hàng nhà nước
Việt Nam 2010; Khoản 1, Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN và Khoản 1 Điều 2 thông
tư 01/2012/TT-NHNN quy định: ‘’ Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả
nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời
hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”.

8
Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại công văn 141/TAND-KHXX có
liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau:
‘’ 1. Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền,
giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Theo quy định tại điểm 8 Điều 6 của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ
trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một
thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Căn cứ vào các quy định của
pháp luật hiện hành, thì giấy tờ có giá bao gồm:
a) Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy
định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;
c) Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa
vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009;
d) Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán
hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ
Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006
(đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);
đ) Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Nghị định số
52/2016/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh
nghiệp”…’’
Như vậy thì chỉ những loại giấy tờ được nêu trên mới được pháp luật thừa nhận là
giấy tờ có giá.

9. Theo anh (chị) đặc điểm gì cần quan tâm nhất khi thực hiện hoạt
động ngân hàng? Lý giải đặc điểm đó?
Hoạt động ngân hàng mang tính rủi ro cao:

9
– Hoạt động ngân hàng là “chỗ trũng” của nền kinh tế do mội rủi ro trong nên kinh
tế đều “chảy” về ngân hàng.
– Hoạt động ngân hàng mang tính cạnh tranh cao giữa các ngân hàng trong hệ thống
ngân hàng.
– Hoạt động ngân hàng có liên hệ mật thiết với các hoạt động tài chính tiền tệ khác
vốn có tính rủi ro tự thân như thị trường chứng khoán, thị trường vàng, thị trường dầu
mỏ, thị trường bất động sản…
– Hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính “nhạy cảm” với các biến động của
kinh tế- chính trị- xã hội. Hoạt động ngân hàng dễ chịu sự tác động của các quy luật
mang tính nhạy cảm như: quy luật lây lan, tâm lý đám đông
Ví dụ: tình trạng rút tiền hàng loạt ở một số ngân hàng như Á Châu ACB năm 2003,
Quy luật tương hỗ có mối quan hệ chặt chẽ với các thị trường tài chính, tiền tệ, quy luật
cung cầu…

10. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát từ đâu?
 Rủi ro do nguyên nhân khách quan
Các nguyên nhân gây nên rủi ro có thể xuất phát từ yếu tố thị trường và chính sách
của nhà nước bao gồm: rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định, rủi ro do môi trường
pháp lý chưa thuận lợi.
 Rủi ro do nguyên nhân chủ quan
 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay

Các nguyên nhân này được sắp xếp theo 2 nhóm chính là nguyên nhân khách quan
và nguyên nhân chủ quan.
Nhóm nguyên nhân khách quan thể hiện tác động ngoài ý chí của khách hàng.
Nhóm nguyên nhân này vẫn có thể dược ngân hàng nhận biết được các nhân tố gây ra rủi
ro nếu có một bộ phận thẩm định nhận biết được các yếu tố gây ra rủi ro và có kế hoạch
đề phòng hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay.

10
Nhóm nguyên nhân chủ quan được hiểu là hành vi cố ý vi phạm nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng. Đây là nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay của NH.

 Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay

Có thể nói rằng, các rủi ro trong hoạt động cho vay của NH trước hết bắt nguồn từ
nguyên nhân do lỗi nghiệp vụ, Các nguyên nhân này thường bao gồm: Do ngân hàng
lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ, do sự hạn chế về năng lực nghiệp vụ và đạo đức
của nhân viên tín dụng, do ngân hàng buông lỏng quản lý và giám sát nguồn vốn sau khi
cho vay, do sự hợp tác giữa NH quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả.
[/notes]

11. Tại sao nói NHNN là NH của Chính Phủ?


NHNN là cơ quan của chính phủ, nằm trong cơ cấu bộ máy của chính phủ và chịu
sự điều hành của chính phủ; thống đốc NHNN địa vị ngang hàng với bộ trưởng và thủ
trưởng các cơ quan ngang bộ.
– NHNN chịu trách nhiệm báo cáo cho CP, thống đốc chịu TN trước TTCP và QH
về lĩnh vực mình phụ trách.
– NHNN Làm thủ quỹ cho kho bạc Nhà nước– NHNN Đảm bảo quỹ dự trữ ngoại
hối quốc gia
– NHNN Xây dựng và tư vấn cho Nhà nước về các chính sách tiền tệ quốc gia
– NHNN Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng…
– NHNN Cho chính phủ vay và nhận lãi suất từ khoản cho vay.
– NHNN cũng là đại lý của Chính phủ trong việc phát hành thanh toán các loại
chứng khoán chính phủ trên thị trường sơ cấp và thứ cấp.
– NHNN cố vấn cho chính phủ về các chính sách tài chính , tiền tệ , ngân hàng..

11
12. Nêu sự giống và khác nhau cơ bản giữa chi nhánh NHNN với văn
phòng đại diện của NHNN?
Giống nhau:
+ Là đơn vị phụ thuộc NHNN, ko có tư cách pháp nhân, chịu sự lãnh đạo và điều hành
tập trung thống nhất của thống đốc.
Khác nhau:
+ Về nhiệm vụ:
Chi nhánh NHNN thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo uỷ quyền của thống đốc.
VP đại diện có nhiệm vụ đại diện theo sự uỷ quyền của thống đốc.
+ Hoạt động:
Chi nhánh NHNN trực tiếp thực hiện một số hoạt động quảng lý nhà nước và hoạt
động nghiệp vụ ngân hàng như cấp, thu giấu phép thành lập và giấy phép hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng và tổ chức khác, cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân
quỹ.
VP đại diện: ko được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.

13. Tại sao ví hoạt động ngân hàng như “chỗ trũng của nền kinh tế”?
Ví hoạt động ngân hàng như “chỗ trũng của nền kinh tế” bởi hđ của ngân hàng đã
kiểm soát được rủi ro thông qua hoạt động cho vay, do đó nó đóng góp vai trò rất lớn
trong nền kinh tế
Vai trò đối với nền kinh tế.
* Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Do đặc điểm cho vay là quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là hình thức
kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài chính ngân hàng đóng vai
trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư.
“Tiền có giá trị theo thời gian” các nguồn vốn nhàn rỗi được tập hợp và đầu tư cho
các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn để thực hiện dự án. Đáp ứng

12
được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương án, dự án đó được giải quyết về vấn đề vốn.
Đây là yếu tố khó khăn, Quan trọng để biến ý tưởng kinh doanh thành thực tế. Và chính
nó giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như tăng trưởng, phát triển kinh tế. Giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động…
* Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết
bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…
Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn làm
thay đổi cách nghĩ, cách làm … làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế và vấn
đề phần mì rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật
sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó. Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề
trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn đề
quan trọng cần giải quyết của các doanh nghiệp Việt Nam.
Lợi ích của ngân hàng
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt
động chính của ngân hàng cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng cho vay thu
được lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính của ngân hàng
cho vay.
Đối với ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng.
Đối với các hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và
thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng.
Mặt khác rủi ro trong họat động cho vay có xu hướng tập chung chủ yếu vào danh mục
cho vay.
Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân
thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng, việc ngân hàng không thu hồi
được vốn, có thể là do ngân hàng buông láng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp
dụng một chính sách tín dụng kém hợp lý, hay do nền kinh tế đi xuống không lường
trước hay do nguyên nhân chủ quan từ phía hach hàng …

13
14. Hoạt động tín dụng của NHNN có điểm khác biệt nào so với hoạt
động tín dụng của TCTD?
Hai hoạt động này có sự khác biệt về bản chất. Do hoạt động tín dụng của NHNN
nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn cho hệ thống tín
dụng.
– Sự khác biệt:
+ ND hoạt động tín dụng của NHNN: bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách nhà nước,
cho vay; chiết khấu giấy tờ có giá và thương phiếucủa các TCTD: cho vay, chiết khấu
giấy tờ có giá và thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính, hình thức khác.
+ Đối tượng cấp tín dụng:
NHNN: hạn chế hơn.
VD: Cho vay chỉ cho các đối tượng như TCTD là ngân hàng hoặc TCTD tạm thời
mất khả năng chi trả và có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống TCTD. Chỉ bảo lãnh
cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài, chỉ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
giá cho các TCTD.
TCTD: rộng hơn, có khả năng thực hiện đối với các đối tượng như của NHNN, đối
tượng của TCTD là mọi tổ chức cá nhân có nhu cầu và đủ điều kiện được cấp tín dụng.

15. Khái niệm luật ngân hàng? Khái niệm, phân loại đối tượng điều
chỉnh luật ngân hàng? Anh (chị) có nhận xét gì về đối tượng điều
chỉnh của luật ngân hàng?
Ở nước ta cũng như ở các quốc gia khác, sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ngân hàng là yêu cầu mang tính khách quan đôi với
nhà nước. Dựa vào hệ thống pháp luật hiện hành ở nước ta và quan niệm phổ biến ở các
nước về mô hình ngành luật ngân hàng, có thể nêu định nghĩa luật ngân hàng như sau:
Luật ngân hàng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình nhà nước tổ chức và quản lí hoạt động ngân hàng, các quan hệ

14
về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức
khác.
Như vậy, tương tự các ngành luật khác, đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng là
các quan hệ xã hội.
Căn cứ vào tính chất của quan hệ xã hội do Luật ngân hàng điều chỉnh và phương
thức tác động của pháp luật, đối tượng điều chỉnh của Luật ngân hàng gồm hai nhóm
chính: các quan hệ quản lí nhà nước về ngân hàng, các quan hệ tổ chức và kinh doanh
ngân hàng.
Các quan hệ quản lí nhà nước về ngân hàng là các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình nhà nước thực hiện hoạt động quản lí nhà nước đối với các hoạt động ngân hàng
trong nền kinh tế. Ví dụ: quan hệ cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng, quan hệ
thanh tra giữa Ngân hàng nhà nước với các tổ chức tín dụng V.V..
Đối với các quan hệ quản lí nhà nước về ngân hàng phương thức tác động của pháp
luật (phương pháp điều chỉnh) là mệnh lệnh phục tùng.
Các quan hệ tổ chức và kinh doanh ngân hàng là các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng của các tổ chức tín dụng và
hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác.
Theo quy định của pháp luật, mô hình và cơ cấu tổ chức của các tổ chức tín dụng do
pháp luật quy định.
Các quan hệ kinh doanh ngân hàng phát sinh trong kinh doanh của các tổ chức tín
dụng hoặc của các tổ chức khác được phép hoạt động ngân hàng được thiết lập trên cơ sở
bình đẳng. Phương thức tác động của pháp luật đối với các quan hệ này là phương thức
bình đẳng, thoả thuận.
Căn cứ vào nội dụng điều chỉnh, đối tượng điều chinh của luật ngân hàng gồm các
nhóm quan hệ xã hội sau:
– Quan hệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
– Quan hệ tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng;

15
– Quan hệ kỉnh doanh ngân hàng của các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
nhưng được Nhà nước cho phép thực hiện một số hoạt động kinh doanh ngân hàng.

16. Nguồn điều chỉnh của luật ngân hàng là gì?


Nguồn của Luật Ngân hàng bao gồm:

 Hiến pháp
 Các đạo luật Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng);
 Bộ luật dấn sự
 Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư;
 Luật Tổ chức chính phủ;
 Các nghị định, thông tư của các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan đến lĩnh vực ngân
hàng.

17. Khái niệm, đặc điểm quan hệ pháp luật ngân hàng? Nhận xét gì về
mức độ “tự do ý chí” của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp
luật ngân hàng so với các quan hệ pháp luật khác?
Quan hệ pháp luật về ngân hàng là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
quản lý nhà nước về ngân hàng và những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động ngân hàng được các quy phạm pháp luật ngân hàng điều chỉnh.
Chủ thể trong quan hệ pháp luật ngân hàng:
– Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các Tổ chức tín dụng
– Chủ thể là Pháp nhân
– Chủ thể là cá nhân
Khách thể trong quan hệ pháp luật ngân hàng
– Tiền, hàng, các giấy tờ có giá, vàng và những dịch vụ tiện ích của ngân hàng
Nội dung của quan hệ PLNH:
Bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào quan hệPLNH cụ thể.

16
18. Địa vị pháp lí của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định rõ địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các
tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Mục tiêu hoạt động của
Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn hoạt
động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngân hàng Nhà nước là một pháp nhân, có vốn pháp
định thuộc sở hữu nhà nước. Trên cơ sở địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước, Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quy định rõ những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
Ngân hàng Nhà nước.
Luật các Tổ chức tín dụng là khuôn khổ pháp lý cơ bản cho việc thành lập, tổ chức,
hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác tại nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Luật các Tổ chức tín dụng quy định Ngân hàng
Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng và xác định các
tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các Tổ chức tín
dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán. Các loại hình tổ chức tín dụng là các tổ chức tín dụng Việt Nam gồm:
tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, tổ chức
tín dụng hợp tác; tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, chi nhánh của ngân hàng nước ngoài. Các loại hình
tổ chức tín dụng chính là những thành phần kinh tế tham gia trong nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần và thực hiện các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại.

17
Câu hỏi lý thuyết luật ngân hàng chương 2
(Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

19. Anh (chị) hãy lý giải tại sao Việt Nam lại chọn mô hình ngân hàng
trung ương là cơ quan ngang bộ của Chính phủ (không thuộc Quốc
hội hay Bộ Tài chính)?
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng
trung ương của nước Cộng hoà xhcn Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân có
vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội. Ngân hàng Nhà
nước thực hiện chức năng quản lí nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối
(sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về
phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính
phủ
Từ khái niệm trên có thể nhận thấy:
– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cơ quan quản lý nhà nước. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam là cơ quan ngang bộ, trực thuộc Chính Phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam mang hàm Bộ trưởng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tổ chức và hoạt
động theo những quy định tại các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động
của Chính phủ. Quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt
Nam theo các quy định pháp luật hiện hành trong Luật T ổ chức Quốc hội và Luật tổ
chức chính phủ
– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt
động ngân hàng. Với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sử dụng các phương thức và công cụ quản lý khi thực thi nhiệm vụ của mình,
– Ngân hàng nhà nước Việt Nam là Ngân hàng trung ương. Đây là điểm khác biệt
giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các Bộ khác trong Chính Phủ. Ngân hàng nhà
nước Việt Nam còn là một Ngân hàng. Ngân hàng này thực hiện một số hoạt động ngân

18
hàng đặc biệt, bao gồm: hoạt động độc quyền phát hành tiền; cung ứng các dịch vụ tài
chính, tiền tệ cho Chính phủ và cho các tổ chức tín dụng.

20. Tại sao pháp luật ngân hàng Việt Nam lại quy định: “Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam là một pháp nhân”. Hãy chứng minh?
Về mặt dân sự, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một pháp nhân. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, Thủ tướng Chính phủ quy định
mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam p hù hợp trong từng thời kỳ.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoạt động theo nguy ên tắc Chênh lệch thu, chi hàng năm
của Ngân hàng Nhà nước được xác định từ nguồn thu về hoạt động nghiệp vụ ngân hàng
và các nguồn thu khác, sau khi trừ chi phí hoạt động và khoản dự phòng rủi ro. Ngân
hàng Nhà nước trích từ chênh lệch thu, chi để lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia theo quy định của Chính phủ; số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Được thành lập một cách hợp pháp Tiền thân của Ngân hàng nhà nước Việt Nam là
Ngân hàng quốc gia Việt Nam, được thành lập theo Sắc lệnh số 15 ngày 06.5.1951 của
Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ Ngân hàng nhà
nước Việt Nam được tổ chức thành hệ thống tập trung thống nhất gồm bộ máy điều hành
và hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chỉ nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các văn phòng đại điện ở trong nước, ở ngoài nước và các đơn vị trực thuộc.
Theo Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam có 26 đơn vị trực thuộc, trong đó 20 đơn vị giúp Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng trung ương, 6
đơn vị là tổ chức sự nghiệp. Trên cơ sở Nghị định số 16/2017/NĐ-CP, các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước được chia thành các vụ như: vụ chính sách tiền tệ; vụ quản lý ngoại
hối; vụ thanh toán; vụ tín dụng; vụ tài chính… Có tài sản riêng và tác bạch với tài sản của
thành viên và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình Có vốn pháp định, tiền phát hành
vào lưu thông để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, tiền gửi của các Tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước, vốn đi vay và vốn khác (theo quy định tại Điều 7 nghị định về chế độ
19
tài chính của Ngân hàng nhà nước Việt Nam) Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ
pháp luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam là ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam và là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lí nhà nước về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức
tín dụng, ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật ngân hàng, ngân hàng nhà nước Việt Nam nhân danh chính mình để thực hiện
các công việc trên và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.

21. Những khoản vay nước ngoài nào phải thực hiện đăng ký với Ngân
hàng Nhà nước?
Trả lời: Khoản vay thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà
nước quy định tại Điều 9, Mục 1, Chương III, Thông tư 03/2016/TT-NHNN:
1. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.
2. Khoản vay ngắn hạn được gia hạn mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01
(một) năm.
3. Khoản vay ngắn hạn không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời
điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp Bên đi vay hoàn
thành việc trả nợ khoản vay trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ thời điểm tròn 01 (một)
năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.
4 Chứng minh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng trung ương của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định rõ địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các
tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Mục tiêu hoạt động của
Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn hoạt
động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội

20
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngân hàng Nhà nước là một pháp nhân, có vốn pháp
định thuộc sở hữu nhà nước. Trên cơ sở địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước, Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quy định rõ những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
Ngân hàng Nhà nước.
Luật các Tổ chức tín dụng là khuôn khổ pháp lý cơ bản cho việc thành lập, tổ chức,
hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác tại nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Luật các Tổ chức tín dụng quy định Ngân hàng
Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng và xác định các
tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các Tổ chức tín
dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán. Các loại hình tổ chức tín dụng là các tổ chức tín dụng Việt Nam gồm:
tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, tổ chức
tín dụng hợp tác; tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, chi nhánh của ngân hàng nước ngoài. Các loại hình
tổ chức tín dụng chính là những thành phần kinh tế tham gia trong nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần và thực hiện các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại.

22. Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia có phải là một bộ phận thuộc
ngân hàng Nhà nước hay không? Chức năng của cơ quan này?
Nhiệm vụ của Hội đồng
Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định số 1079/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Hội đồng. Cụ thể như
sau:
1. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm của Chính phủ, Hội đồng chủ động
nghiên cứu đề xuất, có ý kiến tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn
đề nêu tại Điều 1 Quy chế này.

21
2. Nghiên cứu, tư vấn một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện chính sách và kế
hoạch tài chính, tiền tệ, quản lý và phát triển thị trường tài chính và một số vấn đề mới
phát sinh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ hoặc Chủ tịch Hội đồng.
3. Nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các báo cáo, đề án, chính sách, cơ chế tài chính,
tiền tệ theo đề nghị của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố để báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Tổ chức thảo luận, hội thảo, lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các doanh
nhân, các nhà khoa học trong và ngoài nước về những chủ trương, chính sách, giải pháp
thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ khi cần thiết.
5. Khảo sát, nghiên cứu thực tiễn trong và ngoài nước để có thêm thông tin nhằm
nâng cao năng lực và hiệu quả tư vấn về các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của Hội
đồng.

23. Anh (chị) có nhận xét gì về vị trí pháp lý và vai trò của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hiện nay? Có ý kiến cho rằng nên nâng cao hơn
nữa vị thế và tính độc lập của ngân hàng Nhà nước trong bộ máy
nhà nước ta hiện nay để ngân hàng Nhà nước có thể phát huy tích
cực hiệu quả hoạt động của mình. Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ của
mình?
Điều 2 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định: Ngân hàng nhà
nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Như vậy, theo quy định này, Ngân hàng nhà nước vừa có vị trí là một bộ trong cơ
cấu tổ chức của Chính phủ, vừa có vị trí là ngân hàng trung ương.

22
Với vị trí pháp lí là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, theo quy định của Hiến pháp
năm 2013, Luật tổ chức Chính phủ, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng nhà
nước là cơ quan ngang bộ có chức năng quản lí nhà nước về tiền tệ và ngân hàng.
Với vị trí pháp lí của ngân hàng trung ương, Ngân hàng nhà nước là ngân hàng phát
hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính
phủ.
Hoạt động vì lợi ích chung của quốc gia là một trong những dấu hiệu thể hiện tính
công quyền của ngân hàng trung ương. Chính vì vậy, luật ngân hàng trung ương của các
nước thường quy định cụ thể về mục tiêu hoạt động của ngân hàng trung ương. Chẳng
hạn, Điều 3 Chương I Luật ngân hàng Cộng hoà liên bang Đức (thông qua ngày
26/7/1957) quy định nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Liên bang Đức như
sau: Ngân hàng liên bang Đức có nhiệm vụ điều tiết hoạt động lưu thông tiền tệ và cung
ứng tín dụng cho nền kinh tế nhằm mục đích ổn định tiền tệ… Còn Ngân hàng quốc gia
Hungari, mặc dù được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần nhưng có mục tiêu hoạt
động là nhằm hỗ trợ việc thực hiện các chương trình kinh tế của Chính phủ thông qua
chính sách tiền tệ và tín dụng, ổn định và bảo vệ sức mua trong và ngoài nước của đồng
tiền quốc gia (Điều 3,4 Luật ngân hàng quốc gia Hungari năm 1991).

24. Thế nào là một NHTW hiện đại?


Câu hỏi tưởng chừng như rất đơn giản này cho đến nay vẫn chưa có câu trả lời thỏa
đáng. Không chỉ ở Việt Nam, ngay cả ở các nước trên thế giới cũng chưa có một định
nghĩa chính thống nào về NHTW hiện đại.
Đến nay, trên thế giới đã biết đến 3 mô hình NHTW:
(1) NHTW độc lập với Chính phủ;
(2) NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ;
và (3) NHTW thuộc Bộ Tài chính.
Liên quan đến việc lựa chọn mô hình NHTW, nhiều chuyên gia kinh tế nhất trí rằng
không có mô hình NHTW nào là lý tưởng cho mọi quốc gia. Sự lựa chọn này không hoàn

23
toàn nằm trong ý muốn chủ quan mà còn phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, điều kiện kinh
tế- xã hội và thể chế chính trị của từng nước.
Điều đó có nghĩa rằng mỗi một quốc gia có thể vận dụng một mô hình NHTW khác
nhau phù hợp với điều kiện thực tiễn của mình. Ở nước ta, NHNN là cơ quan của Chính
phủ và Thống đốc NHNN là thành viên Chính phủ. Thời gian qua, khi bàn đến vấn đề cải
cách NHNN, một số ý kiến cho rằng chúng ta nên lựa chọn mô hình NHTW độc lập với
lý do cơ bản được đưa ra là NHTW càng độc lập thì mục tiêu duy trì tỷ lệ lạm phát thấp
càng dễ thực hiện. Về mặt lý thuyết, điều này là đúng, tuy nhiên, tác giả cho rằng trong
thời điểm hiện nay và có thể trong nhiều năm tới, mô hình NHNN là một cơ quan của
Chính phủ như hiện nay vẫn phù hợp với thể chế chính trị, đặc thù kinh tế- xã hội và hệ
thống luật pháp của nước ta. Tuy nhiên, để tăng cường hiệu quả hoạt động của NHNN
với tư cách là một NHTW trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao tính độc lập của
NHNN là hết sức cần thiết. Nâng cao tính độc lập không có nghĩa là phải tách NHNN ra
khỏi bộ máy Chính phủ mà cần phải trao thêm quyền cho Thống đốc- người đứng đầu
NHNN- trong việc chủ động lựa chọn và điều hành các công cụ chính sách tiền tệ.

25. Tại sao nói ‘Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm’.
Chứng minh?
Theo điều 11 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010: Tái cấp vốn là hình thức
cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện
thanh toán cho tổ chức tín dụng Có thể hiểu tái cấp vốn là việc cho vay có bảo đảm bằng
giấy tờ có giá ngắn hạn (giao dịch ngắn hạn là giao dịch có kì hạn dưới 12 tháng các giấy
tờ có giá).
Ngân hàng Nhà nước có các hình thức tái cấp vốn như sau:
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
b) Chiết khấu giấy tờ có giá;
c) Các hình thức tái cấp vốn khác.

24
Các loại giấy tờ có giá là tín phiếu kho bạc; tín phiếu của ngân hàng nhà nước; trái
phiếu kho bạc; trái phiếu công trình Trung ương; trái phiếu đầu tư do ngân sách Trung
ương thanh toán; trái phiếu ngoại tệ; công trái; các loại giấy tờ khác được Thống đốc
ngân hàng Nhà nước quy định.
Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy
tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi
và những điều kiện khác.
* Tái cấp vốn theo hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá:
Theo điều 2 Thông tư 17/2011/TT-NHNN quy định: Cho vay có bảo đảm bằng cầm
cố giấy tờ có giá là hình thức cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ
chức tín dụng trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng để đảm
bảo nghĩa vụ trả nợ
– Theo đó, mức cho vay tối đa không vượt quá giá trị giấy tờ có giá làm bảo đảm
được quy đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
– Lãi suất cho vay cầm cố tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà nước công bố trong
từng thời kỳ
– Thời hạn cho vay cầm cố là dưới 12 tháng và không vượt quá thời hạn còn lại của
giấy tờ có giá được cầm cố.
– Tiêu chuẩn cho giấy tờ có giá được cầm cố:
a) Được phép chuyển nhượng;
b) Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng đề nghị vay;
c) Có thời hạn còn lại tối thiểu bằng thời gian vay;
d) Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng đề nghị vay phát hành.
* Tái cấp vốn theo hình thức chiết khấu giấy tờ có giá:
Theo điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN: Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ
Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn (mua với kỳ hạn dưới 1 năm) các giấy tờ có giá còn

25
thời hạn thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi
đến hạn thanh toán
Trong tài chính, chiết khấu là quy trình xác định giá trị của một lượng tiền tệ tại một
thời điểm trong tương lai (theo lãi xuất chiết khấu được Ngân hàng Nhà nước xác định và
công bố) và việc thanh toán tiền dựa trên cơ sở các tính toán giá trị thời gian của tiền tệ.
Chiết khấu giấy tờ có giá có 2 trường hợp là:
Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là hình thức Ngân hàng Nhà
nước mua hẳn giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo giá chiết khấu.
Như vậy Ngân hàng Nhà nước sẽ mua lại giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng với giá
trị dự tính được của giấy tờ đó thời điểm trong tương lai lúc giấy tờ đó đến cuối thời hạn
thanh toán. Tức là mức giá trị có thể cao hơn giá trị hiện tại của giấy tờ.
2. Chiết khấu có kỳ hạn là hình thức Ngân hàng Nhà nước chiết khấu kèm theo yêu
cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết mua lại toàn bộ giấy tờ có
giá đó sau một thời gian nhất định trước khi đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá. Kỳ
hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày.
Nhà nước mua chiết khấu giấy tờ có giá cho đến 1 thời điểm trong tương lai; tại thời
điểm đó phải trước khi hết hạn thanh toán của giấy tờ có giá và khi đó tổ chức tín dụng sẽ
phải mua lại giấy tờ có giá mà Ngân hàng nhà nước đã mua chiết khấu.

26. Khái niệm lãi suất? Hiện nay ngân hàng Nhà nước sử dụng công cụ
lãi suất để điều tiết nền kinh tế như thế nào?
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch cho vay giữa các bên. Số
tiền này được gọi là tiền lãi mà người vay tiền cần phải trả thêm cho người cho vay. Cụ
thể, lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với số tiền gốc theo một thời gian cụ
thể được quy ước giữa 2 bên (thường được tính theo tháng hoặc theo năm).
Ví dụ cụ thể: một người sở hữu một số tiền nhất định và không cần dùng đến, người
này có thể cho cá nhân khác đang có nhu cầu vay tiền. Nếu có lãi suất và thời hạn vay

26
tiền kèm theo, người vay tiền phải chi trả thêm một khoản tiền tương ứng kèm theo tiền
gốc đã vay khi đến thời gian bắt buộc phải trả.
Lãi suất được tạo ra với mục tiêu là công cụ cần thiết để điều chỉnh các đặc điểm
chính sách tiền tệ theo từng thời điểm, cũng như sử dụng khi xử lý các biến số lạm phát,
đầu tư, nợ xấu, thất nghiệp… theo sự quản lý của Ngân hàng Trung Ương (Ngân hàng
Quốc gia). Do vậy việc lạm dụng lãi suất bên ngoài, theo hình thức kinh doanh tiền tệ khi
không có sự cho phép của Nhà nước sẽ được coi là một trong những hành vi vi phạm
pháp luật nghiêm trọng, tác động tiêu cực đến nền kinh tế của đất nước.
Hầu hết lãi suất cho vay thường được quy định tăng lên hoặc giảm xuống theo chính
sách của Ngân hàng Trung Ương. Tương tự như việc tăng cao lãi suất, lãi suất được hạ
thấp nhiều cũng có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro, như là tình trạng nguồn vốn đổ xô đầu tư vào
thị trường bất động sản và chứng khoản sẽ tạo nên hiệu ứng bong bóng kinh tế rất nguy
hiểm.
Các loại lãi suất phổ biến
Lãi suất cũng được chia thành nhiều loại khác nhau tương ứng với mục đích và điều
kiện sử dụng để tránh tình trạng lạm dụng lãi suất. Những loại lãi suất quen thuộc nhất có
thể kể đến như là: lãi suất tiền gửi ngân hàng, lãi suất cho vay cơ bản, lãi suất cho vay
ngân hàng, lãi suất tín dụng, lãi suất chiết khấu…. Những loại lãi suất này sẽ được chia ra
dựa theo các căn cứ khác nhau.
– Căn cứ vào tính chất khoản vay
Bao gồm những loại lãi suất cơ bản nhất được ngân hàng áp dụng cho khách hàng
khi muốn vay tín dụng.
Lãi suất cơ bản: được áp dụng chung, làm cơ sở để ấn định các mức lãi suất phát
sinh cho các dịch vụ tín dụng khác của ngân hàng.
lãi suất sinh ra mà ngân hàng phải trả cho khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết
kiệm vào ngân hàng.

27
Lãi suất cho vay ngân hàng (lãi suất tín dụng): người vay tiền phải trả cho ngân
hàng khi vay. Được chia thành nhiều mức lãi dựa theo hình thức vay là vay kinh doanh,
trả góp, vay qua thẻ tín dụng, vay ngắn hạn…
Lãi suất chiết khấu ngân hàng: áp dụng khi một cá nhân xin vay dưới dạng chiết
khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ cá giá trị. Được tính với tỷ lệ phần trăm theo mệnh
giá thương phiếu, khấu trừ ngay từ ban đầu khi nhận tiền vay.
Lãi suất tái chiết khấu: được ngân hàng Trung Ương áp dụng đối với các ngân hàng
thương mại khi cho vay tái chiết khấu dưới dạng thương phiếu và giấy tờ có giá trị ngắn
hạn chưa đến hạn thanh toán.
Lãi suất liên ngân hàng: áp dụng khi cho vay trên thị trường liên ngân hàng, giữa
các ngân hàng với nhau qua quan hệ cung cầu vốn. Lãi suất liên ngân hàng được quy định
bởi Ngân hàng Trung Ương, phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường và tỷ trọng sử
dụng vốn.
– Căn cứ giá trị thực
Dựa theo giá trị của khoản vay, người ta cũng chia lãi suất thành 2 loại.
Lãi suất danh nghĩa: được tính theo giá trị danh nghĩa, chưa bao gồm chỉ số tác
động của lạm phát và công bố trên hợp đồng tín dụng.
Lãi suất thực tế: được điều chỉnh từ lãi suất danh nghĩa, và những tác động của lạm
phát thời điểm đó.
Theo đó: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát.
– Căn cứ tính linh hoạt của lãi suất
Với 2 loại.
Lãi suất cố định: Cố định trước và trong thời gian vay, có thể biết trước để người
vay tiền có thể quyết định vay hay không. Tuy vậy lãi suất cố định lại hạn chế khi không
được thay đổi trong thời gian mặc cho những biến động của lãi suất thị trường.

28
Lãi suất thả nỗi: Ngược lại với lãi suất cố định, khi có thể thay đổi tùy theo lãi suất
thị trường trong thời hạn vay tín dụng. Nhược điểm là có thể nhận rủi ro, nhưng cũng có
khi có lợi.
– Căn cứ loại tiền cho vay
Lãi suất nội tệ: lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ.
Lãi suất ngoại tệ: lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ.
– Căn cứ nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế
Lãi suất quốc gia (lãi suất trong nước): tiền đề cho mọi hình thức cho vay tín dụng
trong nước.
Lãi suất quốc tế: áp dụng với các hợp đồng tín dụng quốc tế.

27. Ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế


Chính vì những lợi ích của lãi suất và những đặc điểm vừa có lợi và có hại cho nền
kinh tế, việc sử dụng lãi suất một cách thông minh là rất cần thiết và quan trọng, có ý
nghĩa to lớn đối với nền kinh tế của một quốc gia.
– Những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất, có thể kể đến:
Cung – cầu quỹ cho vay.
Mức lạm phát dự tính.
Mức rủi ro.
Kỳ hạn lãi suất.
Các chính sách vi mô và vĩ mô được đề xuất và thực hiện bởi Chính phủ.
Chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Trung Ương.
Sự phát triển nền kinh tế.
– Ảnh hưởng đến hình thức cho vay
Theo đó, ảnh hưởng lãi suất còn thường thể hiện thông qua những biểu hiện cho
hình thức vay nợ, giao dịch tín dụng. Nếu lãi suất tăng, khả năng vay nợ xuống thấp, tăng
nhu cầu gửi tiết kiệm, giảm tiêu dùng, ảnh hưởng đến bên “cầu” trong dòng chảy lưu

29
thông tiền tệ. Ngược lại lãi suất giảm, nhu cầu vay tăng cao, hạn chế gửi tiết kiệm,
“cung” tăng cao có thể sinh lạm phát.
– Tác động đến tỷ giá hối đoái
Ngoài ra mức lãi suất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến mức tỷ giá hối đoái. Nếu mức
lãi suất trong nước tăng cao hơn nước ngoài, dòng vốn nước ngoài sẽ xuất hiện nhiều
hơn, làm tỷ giá nội tệ và ngoại tệ giảm xuống, giảm giá trị đồng nội tệ, kèm theo sản
lượng xuất khẩu ròng bị tác động đi xuống, tổng cầu giảm theo, sinh lạm phát.
Có thể thấy một mức lãi suất đưa ra sẽ kéo theo những phát sinh khác nhau có thể là
tiêu cực hoặc tích cực. Do đó kiểm soát mức lãi suất theo định kì luôn là một trong những
việc làm cần thiết mà mỗi Ngân hàng Quốc gia lưu tâm.

28. Lãi suất cơ bản là gì? Ý nghĩa của lãi suất cơ bản?
là lãi suất thấp được các ngân hàng thương mại áp dụng cho những khoản vay dành
riêng cho doanh nghiệp. Lãi suất được chính Cục dự trữ Liên bang quyết định tăng hay
giảm lãi suất hiện hành cho những khoản vay có thời gian ngắn hạn.
Những rủi ro vỡ nợ là một trong những yếu tố quyết định lãi suất của ngân hàng
tính cho bên vay. Bởi vì khách hàng tốt đối với ngân hàng ít có khả năng vỡ nợ nên ngân
hàng sẽ tính lãi suất thấp cho họ hơn so với những khách hàng có tỷ lệ khả năng vỡ nợ
cao hơn khi vay tiền.
Lãi suất nắm vai trò như những khoản bồi thường cho những rủi ro mà bên cho vay
phải chịu dựa trên những thông tin lịch sử tín dụng người đi vay và những khoản giao
dịch tài chính khác cũng được cung cấp, khai thác đến những vấn đề liên quan trong quá
trình cho vay cần phải nắm rõ.
Lãi suất cơ bản được xem như lãi suất chính bởi các khoản vay dành cho khách
hàng sẽ nhỏ hơn dựa trên các loại lãi suất. Với nhiều khoản vay cho nhiều mục đích khác
nhau và những khoản vay đó sẽ luôn bị phụ thuộc vào chính lãi suất cơ bản.
Ý nghĩa của lãi suất cơ bản
1. Là cơ sở để các tổ chức tín dụng khác ấn định lãi suất kinh doanh:

30
Ý nghĩa của lãi suất cơ bản đầu tiên mang tính xuyên suốt và không bao giờ được
quên đó chính là cơ sở để các tổ chức tín dụng khác làm căn cứ ấn định lãi suất kinh
doanh. Bởi lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất của thị trường liên ngân
hàng. Ngoài ra còn có sự tham gia của lãi suất nghiệp vụ của thị trường mở của Ngân
hàng Nhà nước và lãi suất huy động đầu vào của các tổ chức tín dụng cũng như xu hướng
biến động cung cầu vốn trên thị trường.
Quy định bắt buộc là các cổ chức tín dụng phải lấy lãi suất cơ bản của Ngân hàng
Nhà nước làm thước đo, không được phép cho vay với mức lãi suất vượt quá 1,5 lần.
Theo mức lãi suất cơ bản mới nhất năm 2008 là 14% thì lãi suất ở các tổ chức tín dụng
khác không được cho vay quá 21%/năm.
2. Là cơ sở hoặc tham chiếu, cơ sở bồi thường rủi ro
Ý nghĩa của lãi suất cơ bản tiếp theo đó chính là cơ sở tham chiếu, bồi thường các
rủi ro. Theo nghiên cứu, rủi ro vỡ nợ được coi như yếu tố quyết định chính của lãi suất cơ
bản mà ngân hàng đã tính trước cho người đi vay. Ngân hàng sẽ dựa vào mục đích vay,
khả năng vỡ nợ của từng khách hàng để tính lãi suất cơ bản cụ thể.
Mặc dù yếu tố này không được liệt kê cụ thể nhưng đó là khoản tự hiểu giữa ngân
hàng và người vay, đã bao gồm đầy đủ trong các thành phần tỷ lệ lãi suất được tính. Lãi
suất cơ bản cũng được coi như một khoản bồi thường cho các rủi ro mà người vay phải
chịu. Cơ sở tin cậy nhất để Ngân hàng xác định chính là lịch sử tín dụng của người đi vay
cùng những chi tiết tài chính khác để trang trải, hỗ trợ các chi phí liên quan đến việc cho
vay.
3. Là yếu tố quyết định sự biến động của giá cả chứng khoán
Bên cạnh đó, ý nghĩa của lãi suất cơ bản còn là một yếu tố quyết định sự biến động
của giá cả chứng khoán. Khi lãi suất cơ bản tăng, kéo theo giá cả chứng khoán cũng xê
dịch theo chiều hướng bất lợi. Điều này có ảnh hưởng khá nghiêm trọng và trực tiếp với
từng nhà đầu tư, không riêng gì các doanh nghiệp lớn. Lãi suất cơ bản sẽ quyết định mức
lãi mà các nhà đầu tư phải trả nếu họ mua chứng khoán bằng tiền đi vay theo hình thức
tài khoản bảo chứng ký quỹ. Lúc lãi suất cơ bản tăng, lãi suất áp dụng của nguồn tiền huy

31
động cũng sẽ tăng theo. Dẫn đến chi phí mua giữ chứng khoán hoặc duy trì một vị thế
đầu tư cũng sẽ cao trên thị trường chứng khoán. Người đầu tư rất dễ gặp phải nhiều rủi
ro, bất lợi.
Ngược lại nếu lãi suất cơ bản bị cắt giảm sẽ khiến chi phí mua giữa chứng khoán
đối với các khoản tiền huy động cũng giảm theo. Đây là tín hiệu mừng khiến người mua
ưa chuộng và đầu tư chứng khoán nhiều hơn. Lượng cầu tăng chắc chắn cũng khiến giá
chứng khoán tăng theo.
Cả 3 ý nghĩa của lãi suất cơ bản kể trên đều được nhận định dựa trên lịch sử và các
tác động vào nền kinh tế từ khi ra đời cho đến nay. Vì thế, tính xác thực và thời sự luôn
được đảm bảo, bạn hoàn toàn có thể an tâm áp dụng.

29. Có ý kiến cho rằng nên bỏ quy định về lãi suất cơ bản vì nó hạn chế
quyền tự do kinh doanh của các tổ chức tín dụng và tổ chức khác
thưc hiện hoạt động ngân hàng. Anh (chị) có suy nghĩ gì về vấn đề
này?
Không bỏ quy định về lãi suất cơ bản vì nó hạn chế quyền tự do kinh doanh của các
tổ chức tín dụng và tổ chức khác thưc hiện hoạt động ngân hàng
Lãi suất cơ bản là công cụ quan trọng để Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh chính
sách tiền tệ, tác động chung lên thị trường tài chính trong nước theo từng giai đoạn. Khi
lãi suất cơ bản giảm cũng sẽ kéo theo lãi suất huy động và lãi suất cho vay giảm và ngược
lại, việc áp dụng quy định về lãi suất cơ bản sẽ tạo ra một mức lãi suất “xương sống” đảm
bảo cho nền kinh tế không rơi vào tình trạng lạm phát, hạn chế sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức khác thực hiện hđ ngân hàng, đảm bảo sự phát
triển bền vững của hệ thống ngân hàng, đồng thời bảo đảm lợi ích cho người gửi tiền,
người vay tiền, tránh trường hợp tăng hoặc giảm lãi suất quá mức
=> làm giảm rủi ro cho hđ ngân hàng, ko những thế mức lãi suất này là mức sàn tức
ở mức thấp, là cơ sở để các tc tín dụng, tổ chức khác th hđ ngân hàng dựa vào để đưa ra

32
mức lãi suất của mình chứ ko phải mức lãi suất bắt buộc các tctdung, tc th hđ ngân hàng
khác phải đề ra bằng mức trên.

30. Dự trữ bắt buộc là gì? Tại sao ngân hàng Nhà nước lại quy định các
tổ chức tín dụng phải dự trữ bắt buộc?
Dự trữ bắt buộc (reserve requirements) là tỷ lệ phần trăm tiền gửi mà các ngân hàng
thương mại buộc phải giữ làm dự trữ theo yêu cầu của ngân hàng trung ương. Thông
thường, các ngân hàng thương mại phải gửi số tiền này vào một tài khoản đặc biệt ở ngân
hàng trung ương. Ngoài ra, cũng cần chú ý rằng ngân hàng trung ương thường quy định
tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn khác nhau.
Vai trò của dự trữ bắt buộc trong việc kiểm soát lạm phát
Trong hoạt động tín dụng và thanh toán, các ngân hàng thương mại có khả năng
biến những khoản tiền gửi ban đầu thành những khoản tiền gửi mới cho cả hệ thống, khả
năng sinh ra bội số tín dụng, tức là khả năng tạo tiền. Để khống chế khả năng này, ngân
hàng trung ương buộc các ngân hàng thương mại phải trích một phần tiền huy động được
theo một tỷ lệ quy định gửi vào ngân hàng trung ương không được hưởng lãi. Do đó cơ
chế hoạt động của công cụ dự trữ bắt buộc nhằm khống chế khả năng tạo tiền, hạn chế
mức tăng bội số tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Khi lạm phát cao, ngân hàng trung ương nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho
vay và khả năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp (do số nhân tiền tệ giảm), khối
lượng tín dụng trong nền kinh tế giảm (cung tiền giảm) dẫn tới lãi suất tăng, đầu tư giảm
do đó tổng cầu giảm và làm cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát giảm). Ngược lại nếu ngân hàng
trung ương quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là tăng khả năng tạo tiền, thì cung
về tín dụng của các ngân hàng thương mại cũng tăng lên, khối lượng tín dụng (cung tiền
tăng) và khối lượng thanh toán có xu hướng tăng dẫn tới lãi suất giảm, đồng thời tăng xu
hướng mở rộng khối lượng tiền. Lý luận tương tự như trên thì việc tăng cung tiền sẽ dẫn
tới tăng giá (tỷ lệ lạm phát tăng).

33
Như vậy công cụ dự trữ bắt buộc mang tính áp đặt trực tiếp, đầy quyền lực và cực
kỳ quan trọng để điều khiển lạm phát, khôi phục hoạt động kinh tế trong trường hợp nền
kinh tế phát triển chưa ổn định và khi các công cụ thị trường mở tái chiết khấu chưa đủ
mạnh để có thể đảm trách điều hoà mức cung tiền tệ cho nền kinh tế.Nhưng công cụ dự
trữ bắt buộc quá nhạy cảm, vì chỉ thay đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã làm cho khối
lượng tiền tăng lên rất lớn khó kiểm soát. Mặt khác một điều bất lợi nữa là khi sử dụng
công cụ dự trữ bắt buộc để kiểm soát cung ứng tiền tệ như việc tăng dự trữ bắt buộc có
thể gây nên vấn đề khả năng thanh khoản ngay đối với một ngân hàng có dự trữ vượt
mức quá thấp, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc không ngừng cũng gây nên tình trạng không
ổn định cho các ngân hàng.Chính vì vậy sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để kiểm soát
cung tiền tệ qua đó kiểm soát lạm phát ít đưọc sử dụng trên thế giới (đặc biệt là những
nước phát triển , có nền kinh tế ổn định).

31. Việc quy định dự trữ bắt buộc như thế nào? Cách thức vận hành
công cụ này? Thực tế việc sử dụng công cụ này?
Nội dung chế độ dự trữ bắt buộc đối với các Tổ chức tín dụng được pháp luật quy
định :
Căn cứ pháp luật :
Ngày 17 tháng 12 năm 2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Văn bản
hợp nhất – Quyết định số 10/VBHN-NHNN về Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các
TCTD; áp dụng đối với các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và
hoạt động theo Luật các TCTD
Nội dung chế độ dự trữ bắt buộc :
+ Dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân của
từng loại tiền gửi phải dự trữ bắt buộc tại Hội sở chính và các chi nhánh của TCTD trong
kỳ xác định dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

34
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình TCTD và từng loại tiền gửi do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tùy thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ.
+ Đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt ( kiểm soát thông qua hoạt động kiểm soát
hàng ngày của TCTD ) , Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc cho TCTD đến mức tối thiểu 0%. Đối với TCTD đang thực hiện phương
án cơ cấu lại đã được phê duyệt, TCTD tham gia cơ cấu lại TCTD yếu kém theo chỉ định,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cụ thể
cho từng TCTD
Các nguyên tắc :
Các tổ chức tín dụng phải duy trì đầy đủ dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước
trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc theo nguyên tắc sau:
Số dư bình quân tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước
không thấp hơn tiền dự trữ bắt buộc trong kỳ.
Số dư tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước hàng ngày
trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc có thể thấp hơn hoặc cao hơn tiền dự trữ bắt buộc của kỳ
đó.
Hình thức xử lý các Tổ chức tín dụng vi phạm chế độ dự trữ bắt buộc :
Ngân hàng Nhà nước áp dụng các hình thức, biện pháp xử lý đối với Tổ chức tín
dụng thiếu dự trữ bắt buộc theo quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng và quy định pháp luật khác có liên quan.
Trong vòng 3 ngày làm việc đầu tháng, Hội sở chính TCTD có trách nhiệm báo cáo
cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
nơi TCTD đặt trụ sở chính về số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc của
tổ TCTD trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc làm cơ sở tính toán dự trữ bắt buộc của kỳ
duy trì dự trữ bắt buộc (Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng hiện
hành kể từ ngày 01 đầu tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng).

35
32. Hiểu thế nào là tỷ giá hối đoái? Tỷ giá được hình thành như thế
nào?
Tỷ giá hối đoái hay còn gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ. Được hiểu là tỷ giá của một
đồng tiền này có thể được quy đổi cho một đồng tiền khác, tỷ giá giữa 2 loại tiền tệ, là số
lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ. Theo Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (năm 1997), tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giá trị của đồng Việt Nam với giá trị
đồng tiền nước ngoài. Tỷ giá này được hình thành dựa trên cơ sở cung cầu ngoại tệ, dưới
sự điều tiết của Nhà Nước, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định.
Trong ngành tài chính ngân hàng, tỷ giá hối đoái phản ánh mối quan hệ giá trị đồng
tiền của hai nước với nhau. Ví dụ tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
ngày 21/11/2019 1 USD = 23.260VNĐ. Đây chính là tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái được xem là một loại giá cả đặc biệt, là giá trị của tiền chứ không
phải giá trị của hàng hóa.
Cách đọc tỷ giá hối đoái: Đồng tiền đứng trước được hiểu là đồng tiền yết giá, đồng
tiền đứng thứ hai gọi là đồng tiền định giá. Trong ví dụ về tỷ giá hối đoái trên thì USD là
đồng tiền yết giá còn VNĐ là đồng tiền định giá.
Tỷ giá hối đoái còn được xem là quan hệ so sánh tiền tệ của các nước theo tiêu
chuẩn nào đó. Trong chế độ bản vị vàng thì tiền tệ trong lưu thông hoạt động kinh doanh
là tiền đúc bằng vàng và giấy và nó được đổi ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng. Vì thế,
tỷ giá hối đoái có thể hiểu là mối quan hệ so sánh giữa tiền vàng của hai nước.
Còn trong chế độ tiền giấy thì tiền đúc không còn được sử dụng nên ngang giá vàng
không còn là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái. Theo đó thì việc so sánh các đồng tiền
khác nhau được thực hiện bằng hình thức so sánh mức mua của hai tiền tệ với nhau.
Cách phân loại tỷ giá hối đoái
Căn cứ vào giá trị tỷ giá
Dựa vào giá trị tỷ giá có thể chia thành 2 loại:

36
Tỷ giá hối đoái thực: Là tỷ giá có tác động của lạm phát và sức mua trong một cặp
tiền tệ phản ánh giá cả hàng hóa tương quan có thể bán ra nước ngoài và hàng tiêu thụ
trong nước. Tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế của nước đó.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: Là tỷ giá của một loại tiền tệ theo giá hiện tại, không
tính đến ảnh hưởng của lạm phát.
Căn cứ vào phương thức chuyển ngoại hối
Dựa vào khái niệm Tỷ giá hối đoái là gì và căn cứ vào phương thức chuyển ngoại
hối, chúng ta có thể chia làm 2 loại:
Tỷ giá thư hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư. Tỷ giá điện hối thường cao hơn
tỷ giá thư hối.
Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá thường được niêm yết tại ngân hàng. Đó là tỷ giá chuyển
ngoại hối bằng điện. Tỷ giá điện hối là tỷ giá cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác
Căn cứ vào thời điểm giao dịch ngoại hối
Có thể chia ra thành 2 loại như sau:
Tỷ giá mua: Là tỷ giá mua ngoại hối vào của ngân hàng
Tỷ giá bán: Là tỷ giá bán ngoại hối ra của ngân hàng
Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán
Dựa trên kỳ hạn thanh toán, phân chia tỷ giá hối đoái thành:
Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS): Là tỷ giá do tổ chức tín dụng tính toán và
thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng.
Tỷ giá giao ngay (SPOT): Là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao
dịch hoặc do hai bên thỏa thuận trong đó phải đảm bảo biểu độ do ngân hàng nhà nước
quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc
tiếp theo, sau ngày cam kết mua hoặc bán.
Căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá

37
Dựa trên đối tượng xác định tỷ giá và những thông tin khái niệm “Tỷ giá hối đoái là
gì” chúng ta có thể phân chia thành”
Tỷ giá thị trường: Tỷ giá được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu của thị trường
hối đoái.
Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của nước đó xác định. Trên
cơ sở của tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá
mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi.
Bên cạnh đó, còn có 2 loại tỷ giá mà bạn nên quan tâm bao gồm:
Tỷ giá hối đoái song phương
Tỷ giá hối đoái song phương hay còn có tên là Bilateral Exchange Rate: Được hiểu
là giá của một đồng tiền nước này so với đồng tiền khác và không đề cập đến vấn đề lạm
phát giữa hai nước. Nếu NEER > 1 thì đồng tiền đó mất giá (giảm giá) đối với tất cả đồng
tiền còn lại , nếu NEER < 1 thì đồng tiền đó lên giá (được giá) đối với tất cả đồng tiền
còn lại.
Tỷ giá hối đoái hiệu dụng
Tỷ giá hối đoái hiệu dụng (NEER–Nominal Efective Exchange rate) hay còn gọi có
tên là tỷ giá danh nghĩa đa phương / tỷ giá danh nghĩa hiệu dụng. Biết được tỷ giá hối
đoái là gì chúng ta có thể hiểu tỷ giá hối đoái hiệu dụng là chỉ số trung bình của một đồng
tiền so với đồng tiền còn lại.

33. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là nền kinh tế Việt Nam, tỷ giá hối đoái giữ rất
nhiều vai trò quan trọng:
Ảnh hưởng đến các hoạt động của xuất nhập khẩu: hàng hóa sẽ có khả năng cạnh
tranh cao trên thị trường quốc tế nếu tỷ giá trong nước đó tăng cao, hàng hóa rẻ hơn và
ngược lại.
Có thể so sánh sức mua của các loại đồng tiền khác nhau: là phương tiện quan trọng
để tính toán các giá trị ảnh hưởng đến hoạt động với các khách hàng nước ngoài, giao

38
dịch ngoại thương,.. như tính giá trị nội tệ, hàng hóa, năng suất lao động trong nước với
nước ngoài
Ảnh hưởng đến lạm phát: lạm phát sẽ xảy ra khi hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn vì
tỷ giá hối đoái tăng
Ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế: nếu lạm phát được kiềm chế nhờ tỷ giá hối
đoái giảm thì sẽ làm giảm phạm vi sản xuất, từ đó nền kinh tế tăng trưởng thấp
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Có rất nhiều yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái:
Cán cân thanh toán
Đồng nội tệ giảm và ngoại tệ tăng trong trường hợp cán cân thanh toán quốc tế cao,
đó là nguyên nhân làm cho tỷ giá hối đoái tăng và ngược lại
Thương mại
Tỷ giá hối đoái tăng do ảnh hưởng từ việc tốc độ tăng xuất khẩu thấp hơn tốc độ
tăng nhập khẩu, dẫn đến cán cân thương mại giảm, nằm ở 2 khía cạnh sau đây:
Tình hình tăng trưởng kinh tế: Khi tốc độ tăng giá của sản phẩm xuất khẩu cao hơn
tốc độ tăng giá sản phẩm nhập khẩu thì tỷ lệ trao đổi thương mại tăng kéo theo giá trị
đồng nội tệ tăng và tỷ giá giảm. Ngược lại tốc độ tăng nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng
xuất khẩu thì cán cân thương mại giảm khiến cho tỷ giá hối đoái tăng.
Cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán quốc tế cao thì đồng ngoại tệ tăng và nội tệ
giảm khiến tỷ giá hối đoái tăng.
Lạm phát
Khi lạm phát trong nước có sự thay đổi sẽ làm cho các hoạt động thương ngoại bên
ngoài nước cũng như ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ làm tỷ giá thay đổi
Lãi suất
Lãi suất ảnh hưởng đến đầu tư chứng khoán ở thị trường nước ngoài, từ đó ảnh
hưởng đến ngoại tệ.

39
Ví dụ dễ hiểu như sau: Khi lãi suất tiền gửi ngân hàng tại Việt Nam thấp hơn ở Mỹ
thì các nhà đầu tư sẽ có khuynh hướng gửi tiền tại các ngân hàng Mỹ. Khi đó sẽ làm giảm
tỷ giá hối đoái USD và còn tỷ giá hối đoái VND sẽ tăng. Điều này làm đồng nội tệ bị mất
giá.
Thu nhập
Tác động trực tiếp: nếu thu nhập của quốc gia đó tăng thì người dân sẽ có xu hướng
muốn dùng hàng nhập khẩu nhiều hơn từ đó làm cầu ngoại tệ tăng làm tỷ giá tăng
Tác động gián tiếp: thu nhập cao thì người dân sẽ tăng mức chi tiêu trong nước làm
cho tỷ lệ lạm phát cao làm tỷ giá tăng

34. Ưu và nhược điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở, từ đó rút
ra nhận xét về công cụ này so với các công cụ thực hiện CSTT khác.
Sử dụng công cụ này sẽ đảm bảo độ linh hoạt và chính xác cao. Trong thị trường
mở, tác động vào cung ứng tiền có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào để thay đổi dự trữ
hoặc cơ số tiền lớn hay nhỏ. Ngân hàng trung ương có thể thực hiện bằng cách mua, bán
khối lượng lớn hay nhỏ chứng khoán. Ngân hàng trung ương dễ dàng đảo ngược tình thế
khi có một quyết định sai lầm về việc sử dụng công cụ này bằng cách lập tức đảo ngược
lại việc sử dụng công cụ đó.
Ví dụ:
Nếu Ngân hàng trung ương thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do mua quá
nhiều giấy tờ có giá trên thị trường mở thì nó có thể sửa chữa ngay bằng cách tiến hành
nghiệp vụ bán trên thị trường mở
Việc tác động đến khối lượng tiền tệ có thể được hoàn thành nhanh chóng, không
gây nên những chậm trễ về mặt hành chính. Khi muốn thay đổi cơ số tiền hoặc dự trữ,
NHTW có thể quyết định và thực hiện ngay trong phiên giao dịch.
NHTW luôn có thể chủ động số lượng tiền “bơm” vào hay “hút” ra khỏi lưu thông
bằng cách khống chế lượng mua và bán. Mặt khác tính linh hoạt còn thể hiện ở chỗ Ngân
hàng trung ương vừa thực hiện mua ngay sau đó lại bán ngược lại.

40
Khi sử dụng công cụ này, Ngân hàng trung ương vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh
của Ngân hàng thương mại đặc biệt là trong đấu thầu lãi suất. Các ngân hàng tham gia
nghiệp vụ thị trường mở một cách tự nguyện theo các nguyên tắc của thị trường, không
mang tính chất bắt buộc và không phải chịu một “khoản thuế” như công cụ dự trữ bắt
buộc.
Nghiệp vụ thị trường mở có vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường tiền
tệ tại Việt Nam. Sau khi các quy định của pháp luật về nghiệp vụ thị trường mở chính
thức có hiệu lực, thị trường mua bán các loại giấy tờ có giá trở nên sôi động hơn với sự
tham gia các ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Thị trường mở cũng tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn nhàn rỗi
hiệu quả hơn đồng thời giúp các tổ chức tín dụng đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh của
mình. Nhờ đó mà các tổ chức tín dụng không chỉ đơn thuần thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh truyền thống như cho vay, thẻ, bảo lãnh… mà còn sử dụng vốn để mua bán các
giấy tờ có giá.
Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở giúp ngân hàng Nhà nước chủ động điều hành
chính sách tiền tệ thông qua việc điều tiết cung cầu về vốn ngắn hạn cho các tổ chức tín
dụng.
Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở còn giúp ngân hàng Nhà nước phát tín hiệu ra
ngoài thị trường về điều hành chính sách tiền tệ trong tương lai đồng thời đưa ra định
hướng về lãi suất thị trường để hạn chế những biến động của lãi suất.
Thông qua hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở, ngân hàng Nhà nước có thể là
chủ động điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng và kiểm soát lãi suất thông qua
việc mua hoặc bán các chứng từ có giá ngắn hạn, nhằm thực hiện các mục tiêu của chính
sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Hiện nay, thị trường tiền tệ của Việt Nam đang ở giai đoạn đầu, vì vậy, cần sử dụng
các công cụ của chính sách tiền tệ như chính sách lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ giá, tái cấp

41
vốn để bổ trợ lẫn nhau. Trước mắt, công cụ nghiệp vụ thị trường mở sẽ hỗ trợ các công
cụ này, sau này có thể sẽ thay thế dần công cụ tái cấp vốn vào thời kỳ thích hợp.
Nhược điểm của công cụ thị trường mở
Bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận được, nghiệp vụ thị trường mở còn có
những hạn chế nhất định như sau:
– Thị trường mở là một bộ phận của thị trường tài chính. Do vậy, công cụ này sẽ chỉ
phát huy tối đa hiệu quả khi có một thị trường tài chính phát triển. Hàng hoá của thị
trường phải phong phú, có khả năng đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Về
bản thân mình, NHTW phải có khả năng dự báo tốt vốn khả dụng của toàn bộ hệ thống
ngân hàng.
– Ảnh hưởng của nghiệp vụ thị trường mở tới cơ số tiền tệ có thể bị triệt tiêu bởi các
tác động ngược chiều nên dự trữ của ngân hàng không tăng – giảm tương ứng sau các
hoạt động mua – bán chứng khoán của NHTW. Các tác động ngược chiều này gồm có
dòng chảy ngược chiều của vốn do mất cân đối trong cán cân thanh toán hoặc do số dư
tiền gửi của ngân sách tại NHTW tăng lên làm cho các hoạt động mua hoặc bán chứng
khoán của NHTW bị triệt tiêu một phần hoặc toàn bộ.
– Khi lãi suất thị trường giảm như là một kết quả do tiền trung ương MB tăng lên,
không phải lúc nào khối lượng tín dụng của nền kinh tế cũng tăng lên tương ứng. Điều
này còn phụ thuộc vào khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, mức độ rủi ro và ổn định
của môi trường đầu tư.

35. Trình bày hoạt động phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Khi nào ngân hàng Nhà nước phát hành tiền? Nguyên tắc phát
hành tiền?

36. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành tiền qua những phương
thức nào? Ưu và nhược điểm từng phương thức phát hành?
Thông qua nghiệp vụ tín dụng giữa NHTW và các ngân hàng thương mại

42
Căn cứ vào nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, căn cứ vao lượng tiền cung ứng tăng
thêm trong năm kế hoạch, dựa vào mục tiêu của chính sách tiền tệ, nhu cầu vay vốn của
các tổ chức tín dụng. Ngân hàng trung ương cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn dưới
hình thức tái cấp vốn: Chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá, cho vay có đảm bảo
bằng các chứng từ có giá và các loại cho vay khác.
Khi Ngân hàng trung ương cho các tổ chức tín dụng vay làm tăng bộ phận tiền mặt
trong lưu thông hoặc làm tăng số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại Ngân hàng
trung ương. Kết quả làm tăng tiền trung ương (MB). Nư vậy, qua việc Ngân hàng trung
ương cho các Ngân hàng thương mại vay, Ngân hàng trung ương đã phát hành một lượng
tiền vào lưu thông còn ngân hàng thương mại nhận được một khoản tín dụng từ ngân
hàng trung ương là một nguồn vốn giúp ngân hàng thương mại mơ rộng hoạt động kinh
doanh.
Nghiệp vụ thị trường mở
Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, ngân hàng thương mại mua các giấy tờ có giá
trên thị trường, nghĩa là đã đưa một khối lượng tiền vào lưu thông, hàng hoá mà Ngân
hàng trung ương mua là các tín phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá ngắn hạn. Khi
Ngân hàng trung ương mua các chứng từ có giá trên thị trường thì tiền từ Ngân hàng
trung ương ra lưu thông, kết quả là tiền cung ứng sẽ tăng lên bằng đúng giá trị của chứng
từ có giá đó. Các chứng từ có giá được Ngân hàng trung ương nắm giữ trở thành tài sản
có của Ngân hàng trung ương tương ứng với nó là một sự tăng lên của bên tài sản nợ
hoặc tiền mặt hoặc tiền dự trữ. Kênh này đang được sử dụng phổ biến, đặc biệt là các
nước có nền kinh tế phát triển vì đây là kênh rất linh hoạt.
Kênh phát hành thông qua ngân sách nhà nước
Trong quá trình hoạt động thu chi của ngân sách, thông thường thu có tính chất thời
vụ mà chi thì diễn ra thường xuyên, do đó tại một thời điểm ngân sách có thể bị thiếu vốn
ngắn hạn. Để đáp ứng nhu cầu chi, được sự đồng ý của chính phủ, Quốc hội, Ngân hàng
trung ương tạm ứng cho ngân sách theo quy định của chính phủ bằng nhiều hình thức đẻ
xử lý thiếu hụt. Như vậy Ngân hàng trung ương đã cung ứng một khối lượng tiền cho

43
ngân sách chi tiêu. Điều đó có nghĩa là Ngân hàng trung ương đã phát hành tiền thông
qua kênh ngân sách.
Kênh phát hành tiền thông qua mua ngoại hối
Khi Ngân hàng trung ương thực hiện mua ngoại hối trên thị trường hối đoái, đây
cũng là một kênh phát hành tiền. Khi ngân hàng trung ương mua ngoại tệ làm dự trữ
ngoại tệ của ngân hàng trung ương tăng, đồng thời một lượng tiền cũng được đưa vào lưu
thông qua việc thanh toán tiền cho các tổ chức cá nhân bán ngoại tệ cho ngân hàng trung
ương . Ngược lại khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ của ngân hàng
trung ương giảm, tiền trung ương cũng giảm.
Như vậy, tuy theo từng điều kiện nhất định mà các kênh cung ứng tiền của mỗi
quốc gia được ngân hàng trung ương sử dụng phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Song dù tiền
được cung ứng theo kênh nào cũng phải đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ.

37. Hoạt động tín dụng của ngân hàng Nhà nước khác gì với hoạt động
tín dụng của các tổ chức tín dụng? Lý do dẫn đến sự khác biệt đó?
Khái niệm
– Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất
kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
– Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong
xã hội ( Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian vì thế nó đóng vai trò vừa là
người đi vay và cho vay)
Điểm giống nhau
– Đều là quan hệ tín dụng, là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc
hoàn trả có lợi tức, theo hình thức một bên ( người cấp) cấp tín dụng cho bên kia (người
hưởng)
– Đều nhằm phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, qua đó thu lợi nhuận
– Đều có công cụ lưu thông , các công cụ này được trao đổi, mua bán trên thị trường
tài chính.
44
Điểm khác nhau
Bản chất
– Tín dụng thương mại
+ Là hình thức tín dụng giữa những người sản xuất kinh doanh với nhau biểu hiện
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa ( việc đặt tiền trước cho người cung cấp mà chưa
lấy hàng cũng là hình thức tín dụng thương mại vì người mua cho người bán tạm thời sử
dụng vốn của mình)
– Tín dụng ngân hàng
+ Là quan hệ vay mượn ngân hàng của các doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng tín
dụng
Mục đích
– Tín dụng thương mại
+ Phục vụ cho nhu cầu sản xuất, thúc đẩy lưu thông tiêu thụ hàng hóa vì mục đích
mục tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ đối tác lâu bền giữa các doanh
nghiệp trong nền kinh tế.
– Tín dụng ngân hàng
+ Hướng tới lợi nhuận từ tiền lãi cho vay vốn
Chủ thể tham gia
– Tín dụng thương mại
+ Các doanh nghiệp có quan hệ trao đổi hàng hóa dịch vụ ( thông thường không có
khâu trung gian đứng giữa người sử dụng vốn và người có vốn)
– Tín dụng ngân hàng
+ Ngân hàng ( trung gian giữa người có vốn và người cần vốn) và các chủ thể khác
trong xã hội ( các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, các cá nhân,..)
Đối tượng
– Tín dụng thương mại

45
+ Hàng hóa bị mua bán chịu
– Tín dụng ngân hàng
+ Chủ yếu là tiền, có thể là cả hàng hóa
Tính chất tín dụng
– Tín dụng thương mại
+ Trực tiếp giữa các doanh nghiệp với nhau
– Tín dụng ngân hàng
+ Gián tiếp qua ngân hàng
Thời hạn
– Tín dụng thương mại
+ Ngắn hạn
– Tín dụng ngân hàng
+ Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Quy mô
– Tín dụng thương mại
+ Quy mô bị hạn chế ( tín dụng thương mại phát triển và vận động theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh và rút ngắn chu kỳ, giảm chi phí nên góp phần làm phát triển sản xuất
kinh doanh)
– Tín dụng ngân hàng
+ Quy mô lớn, thường độc lập với chu kỳ sản xuất kinh doanh
Chi phí sử dụng vốn
– Tín dụng thương mại
+ Thường không mất chi phí sử dụng vốn ( do hoạt động cấp tín dụng không có lãi
trong một khoảng thời gian nhất định, một số trường hợp bên nợ còn được hưởng lãi
chiết khấu trả sớm)
– Tín dụng ngân hàng

46
+ Chi phí sử dụng vốn là lãi vay ( lãi suất vay vốn của ngân hàng phụ thuộc vào tình
hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ)
Hình thức thể hiện
– Tín dụng thương mại
+ Hợp đồng trả chậm; thương phiếu gồm hối phiếu ( giấy đòi tiền vô điều kiện do
người bán phát hành) và lệnh phiếu ( giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người mua
phát hành)
– Tín dụng ngân hàng
+ Đa dạng và phong phú hơn bao gồm: hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo
thời hạn mức tín dụng , thỏa thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư dài hạn,…
Ưu điểm
– Tín dụng thương mại
+ Đây được xem là phương thức tài trợ tiện dụng và rất linh hoạt trong kinh doanh
+ Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh vòng
quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
– Tín dụng ngân hàng
+ Không bị hạn chế chủ thể tham gia, số lượng tín dụng, thời gian cho vay, phương
thức, phương hướng,…
+ Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng là những khoản thu nhập
được miễn thuế thu nhập cá nhân
+ Ngân hàng đòi hỏi có hình thức bảo đảm nên hạn chế được rủi ro. Các giao ước
cho vay của ngân hàng giúp cho các ngân hàng đảm bảo an toàn cho mình và góp phần
tích cực đảm bảo cho người cho vay
Nhược điểm
– Tín dụng thương mại
+ Chỉ giữa các doanh nghiệp nên cần có sự quen biết đối với chủ thể tham gia và có
sự tín nhiệm lẫn nhau
47
+ Thời hạn bị phụ thuộc vào khả năng và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Số lượng vốn bị hạn chế, phụ thuộc vào hàng hóa mà doanh nghiệp hiện có
+ Dễ xảy ra rủi ro cao
– Tín dụng ngân hàng
+ Thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian, đòi hỏi tài sản cầm cố
+ Áp đặt giao ước lên khách hàng

38. Trình bày các phương thức hoạt động tín dụng của ngân hàng Nhà
nước? So sánh phương thức tái cấp vốn với phương thức cho vay
cứu cánh (cho vay nhằm phục hồi khả năng thanh toán).

Tiêu chí Cho vay tái cấp vốn Cho vay đặc biệt

– Tổ chức tín dụng lâm vào tình


– Các tổ chức tín dụng đang hoạt trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự
động bình thường. ổn định của hệ thống các tổ chức tín

– Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước dụng;


Đối tượng đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc – Tổ chức tín dụng có nguy cơ
biệt, khoản cho vay tái cấp vốn đối với tổ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm
chức tín dụng đó được chuyển thành trọng khác.
khoản cho vay đặc biệt à Các TCTD rơi vào trường hợp
kiểm soát đặc biệt.

Mục đích Nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và Nhằm phục hồi khả năng thanh
phương tiện thanh toán cho tổ chức tín toán của các TCTD khi các TCTD này
dụng. Mục đích cuối cùng là nhằm cung lâm và tình trạng mất khả năng thanh
ứng vốn cho nền kinh tế và thực hiện toán để tránh trường hợp các TCTD

48
Tiêu chí Cho vay tái cấp vốn Cho vay đặc biệt

này đi đến phá sản; từ đó gây ảnh


hưởng đến và làm mất uy tín cũng như
hoạt động bình thường của hệ thống
chính sách tiền tệ quốc gia ngân hàng. Hoạt động này không nhằm
mục tiêu lợi nhuận mà nghiêng về mục
đích thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ.

– Cho vay theo hồ sơ tín dụng;


-Chiết khấu, tái chiết khấu thương
Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu
Hình thức phiếu và các giấy tờ có giá;
đãi đến mức 0%.
-Cho vay có cầm cố bảo lãnh thương
phiếu và các giấy tờ có giá.

Tối đa không quá 2 năm đối hoặc


Thời hạn Ngắn hạn: dưới 12 tháng theo phương án phục hồi đã được phê
duyệt

39. Giải thích tại sao mục tiêu hoạt động của ngân hàng Nhà nước là
không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng khi thực hiện hoạt động tín dụng
(ví dụ cho vay) ngân hàng Nhà nước lại quy định lãi suất?
Mục tiêu hoạt động của NHNN là ổn định giá trị của đồng tiền, đảm bảo hệ thống
ngân hàng, các tổ chức tín dụng hiệu quả, an toàn, thúc đẩy phát triển kt. Mục tiêu của
các NHTM mới là lợi nhuận và an toàn. NHNN cho NH khác, TCTD vay tiền khi mà các
NH, TCTD đó đang trong tình trạng ko có khả năng chi trả nên mục tiêu lợi nhuận là ko

49
thể đạt được, vì là đảm bảo ổn định đồng tiền và lạm phát nên nhà nc sẽ vẫn áp quy định
lãi suất.

40. Tại sao ngân hàng Nhà nước lại không bảo lãnh cho các tổ chức, cá
nhân thông thường vay vốn trừ khi có chỉ định của Chính Phủ?
Không phải TCTD nào NHNN cũng đứng ra cho vay, chỉ có nhưng TCTD lớn hoặc
NH nào có nguy cơ phá sản mà ảnh hưởng đến nền kinh tế thì NHNN mới ra tay cứu
cánh.

Câu hỏi lý thuyết luật ngân hàng chương 3


(Địa vị pháp lý của các tổ chức tín dụng)

41. Thế nào là kiểm soát đặc biệt. Việc đặt các tổ chức tín dụng vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt có ý nghĩa gì?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư 07/2013/TT-NHNN về kiểm soát đặc
biệt như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) do có nguy cơ
mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn
đến nguy cơ mất an toàn hoạt động.”
Để ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các
tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngân hàng
Nhà nước có quyền và nghĩa vụ xem xét tình trạng kinh tế của các tổ chức tin dụng và
quyết định áp dụng việc kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng có nguy cơ mất
khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.

50
42. Hiểu thế nào là tổ chức tín dụng? So sánh tổ chức tín dụng với các
tổ chức kinh doanh khác.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang tính nghề nghiệp của tổ chức tín dụng. Ngoài
ra, đối với tổ chức tín dụng kinh doanh đa năng tổng hợp ngoài các hoạt động nghiệp vụ
truyền thống còn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh không truyền thống khác như kinh
doanh chứng khoán, lĩnh vực bảo hiểm,….. ở nước ta. Căn cứ theo quy đinh tại Khoản 1
Điều 4 Luật tổ chức tín dụng 2010 sđbs 2017 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/6/2010 quy định cụ thể như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
ngân hàng. Tổ chức tỉn dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ
chức tài chính vỉ mô và quỹ tín dụng nhân dân”.
Xét về mặt bản chất thì tổ chức tín dụng là doanh nghiệp. Tuy vậy, tổ chức tín dụng
có những đặc điểm riêng mà dựa vào đó có thể nhận biết, phân biệt chúng với các doanh
nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề khác trong nền kinh tế.
Thứ nhất, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh trực tiếp là tiền
tệ.
Thứ hai, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính, thường
xuyên và mang tính nghề nghiệp là hoạt động ngân hàng. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân
biệt doanh nghiệp là tổ chức tín dụng với các loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong
các lĩnh vực khác. Nội dung kinh doanh chủ yếu của tổ chức tín dụng là kinh doanh, cung
ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; Cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Đặc điểm này có ý nghĩa quyết định đến cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với
việc tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng. Bởi vì, hoạt động ngân hàng do các tổ
chức tín dụng thực hiện phần lớn là hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao do
tính kéo dài của các quan hệ kinh doanh. Những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt

51
động kinh doanh của các tổ chức tín dụng thường có tính phản ứng dây chuyền. Chẳng
hạn, một tổ chức tín dụng cho vay không thu hồi được vốn có thể dẫn đến tình trạng mất
khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Những người gửi tiền khác có thể do tâm lí
hoang mang mà đồng loạt đến các tổ chức tín dụng rút tiền gửi, đẩy các tổ chức tín dụng
vào tình trạng thiếu khả năng chi trả…
Thứ ba, tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp chịu sự quản lí nhà nước của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam và thuộc phạm vi áp dụng pháp luật ngân hàng
5 Hiểu thế nào là tổ chức tín dụng nước ngoài? tổ chức tín dụng nước ngoài muốn
thực hiện hoạt động ngân hàng tại Việt Nam có thể được thành lập dưới hình thức nào?
Điều 2.8 và Điều 2.9 VBHN 48/VBHN-NHNN định nghĩa như sau:
Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật nước ngoài.
Tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là tổ chức được thành lập ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài và được kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động
Điều 20.4 Luật các tổ chức tín dụng quy định văn phòng đại diện của tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là
pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;
b) Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng
đại diện tại Việt Nam.

52
43. 6 So sánh tổ chức tín dụng ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân
hàng? Lý giải sự khác biệt đó.

Tiêu chí Ngân hàng Phi ngân hàng

1. Nhận tiền gửi: nhận tiền của


tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các
1. Nhận tiền gửi: nhận tiền của
hình thức nhận tiền gửi khác theo
tổ chức dưới hình thức tiền gửi không
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền
thuận.
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
2. Cấp tín dụng: cho vay, chiết
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên
Các hoạt động khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
toán, bảo lãnh ngân hàng và các
cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
2. Cấp tín dụng: cho vay, chiết
3. Cung ứng dịch vụ thanh toán
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
qua tài khoản: cung ứng phương tiện
toán, bảo lãnh ngân hàng và các
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư
tín dụng và các dịch vụ thanh toán
khác cho khách hàng thông qua tài
khoản của khách hàng.

Loại hình 1. Ngân hàng thương mại; 1. Công ty tài chính;

53
Tiêu chí Ngân hàng Phi ngân hàng

2. Công ty cho thuê tài chính


2. Ngân hàng chính sách;
3. Tổ chức tín dụng phi ngân
3. Ngân hàng hợp tác xã
hàng khác.

44. Khi nào thì tổ chức tín dụng được coi là lâm vào tình trạng phá sản?
So sánh dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản của tổ chức tín dụng
với doanh nghiệp. Giải thích vì sao lại có sự khác biệt đó?
Căn cứ theo quy định tại Điều 155 Luật các tổ chức tín dụng 2010 như sau:
1. Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn
bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng
thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn lâm vào tình trạng phá sản, thì tổ chức tín dụng đó
phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy
định của pháp luật về phá sản.
2. Khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng theo quy định tại
khoản 1 Điều này, Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản và áp dụng
ngay thủ tục thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản.
Tình trạng phá sản của các doanh doanh nghiệp thông thường có thể được xác định
theo các tiêu chí khác nhau như tiêu chí định lượng, tiêu chí kế toán hoặc tiêu chí định
tính. Luật phá sản hiện đại thường sử dụng tiêu chí định tính (có nợ đến hạn mà không
thanh toán) hoặc kèm theo các điều kiện như nợ một khoản tiền nhất định, nợ trong thời
hạn nhất định mà không trả…
Tuy nhiên, đối với một TCTD, do tính đặc thù của các khoản nợ và quyền đòi nợ
của các chủ nợ mà việc xác định tình trạng phá sản của các TCTD không giống như các
doanh nghiệp kinh doanh thông thường. Nợ của các TCTD chủ yếu là các khoản nợ từ

54
người gửi tiền, các chủ nợ này được luật pháp trao cho họ quyền được đòi nợ bất cứ lúc
nào, kể cả trường hợp nợ đó chưa đến hạn. Chính vì vậy, ta không thể sử dụng tiêu chí
“có nợ đến hạn, chủ nợ có yêu cầu mà không được thanh toán” để xác định tình trạng phá
sản của các TCTD. Nên xác định tình trạng mất khả năng thanh toán của TCTD là tình
trạng TCTD không chi trả được các khoản nợ khi có yêu cầu, “ở thời điểm bất kỳ, khi
khoản nợ đến hạn ngân hàng không có tiền để chi trả tức là mất khả năng thanh toán”
Với các doanh nghiệp thông thường, mất khả năng thanh toán nợ đến hạn khi chủ
nợ có yêu cầu sẽ là cơ sở cho việc khởi phát một quá trình phá sản doanh nghiệp, thông
qua việc phát sinh quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và tòa án tiến hành thủ tục
phá sản. Trái lại, với các TCTD, tình trạng mất khả năng thanh toán chưa đủ để khởi phát
một quá trình giải quyết phá sản tại tòa án. Do tính “dễ tổn thương” và khả năng ảnh
hưởng dây chuyền của ngân hàng, các giải pháp phục hồi ngân hàng trước thủ tục phá sản
được sử dụng trước tiên và được tiến hành bởi cơ quan giám sát ngân hàng là ngân hàng
trung ương. Hoạt động phục hồi khả năng thanh toán của các TCTD bị lâm vào tình trạng
mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả được tiến hành bởi ngân hàng trung ương
hoặc cơ quan giám sát có thẩm quyền của Nhà nước chính là giai đoạn kiểm soát đặc biệt
đối với các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả.
Như vậy, xác định tình trạng mất khả năng thanh toán đối với một TCTD không thể
xác định theo thời hạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng.

45. Vì sao tổ chức tín dụng phi ngân hàng lại không được huy động tiền
gửi của cá nhân?
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trong đó có các công ty tài chính không nhận tiền
gửi cá nhân mà chỉ được nhận tiền gửi của tổ chức và phải tuân thủ các quy định an toàn
của ngân hàng bởi có thể dẫn đến các rủi ro sau: Thứ nhất, các tổ chức này rất dễ bị tổn
thương khi khách hàng yêu cầu được thanh toán trước khi đến hạn rút tiền hoặc rút tiền
trong một khoảng thời gian ngắn. Điều này không chỉ dẫn tới rủi ro thanh khoản cho tổ

55
chức tín dụng phi ngân hàng mà còn đe dọa đến an toàn hệ thống trong trường hợp người
gửi tiền mất niềm tin và rút tiền ồ ạt trong cả hệ thống tài chính.
Thứ hai, do các tổ chức tín dụng phi ngân hàng không phải tuân thủ các quy định an
toàn chặt chẽ như của ngân hàng, các tổ chức này có thể phối hợp với các ngân hàng
thương mại để “lách luật”, phá vỡ các quy định. Ví dụ, ngân hàng có thể cho vay các
công ty tài chính và công ty tài chính lại cho vay khách hàng mà ngân hàng không được
phép cho vay trực tiếp theo các quy định về an toàn của ngành. Trên thực tế, lịch sử đã
ghi nhận trường hợp các công ty tài chính nhận tiền gửi ở New Zealand đã tăng trưởng
nhanh chóng và sau đó sụp đổ, tạo ra rủi ro hệ thống nghiêm trọng, vào các năm 2007-
2011.

46. Sự khác nhau giữa tiền gửi có kì hạn, không kì hạn và tiền gửi tiết
kiệm là gì? Vì sao phải phân ra làm nhiều loại tiền gửi như vậy?

Tiêu chí Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn

Khác nhau Một là, khả năng tất toán tài Một là, khả năng tất toán tài
khoản của tiền gửi có kỳ hạn sẽ bị hạn khoản linh động hơn. Có thể rút tiền
chế nhiều trong khoản thời gian bạn bất cứ lúc nào khi có nhu cầu đột xuất
đang gửi tiết kiệm. phát sinh.
Trường hợp bạn muốn tất toán Tất nhiên, bạn sẽ không phải chịu
sớm thì sẽ phải chịu một khoản phí khoản phí nào khi rút tiền trước hạn cả.
phạt và chỉ được hưởng lãi suất trở về
mức không kỳ hạn.

Hai là, vì bạn đã gửi vào ngân hàng Hai là, lãi suất của tiền gửi không
khoản tiết kiệm bị ràng buộc nên lãi suất kỳ hạn sẽ thấp hơn có kỳ hạn và sẽ
theo kỳ hạn sẽ cao hơn nhiều so với tiền được tính theo số dư mỗi cuối ngày.
gửi không kỳ hạn.

56
Tiêu chí Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn

Ba là, bạn sẽ thường xuyên nhận Ba là, vì đã có tính linh hoạt cao
được các chương trình ưu đãi từ ngân nên bạn sẽ không nhận được nhiều ưu
hàng như mở thẻ tín dụng không cần đãi khác từ ngân hàng.
chứng minh thu nhập, ưu đãi lãi suất khi
vay v.v.

Giống nhau Cả hai đều là hình thức gửi tiết kiệm chủ yếu dành cho khách hàng cá nhân
muốn sử dụng khoản tiền dành dụm để,
Thứ nhất, có một nơi an toàn cất giữ khoản tiền lớn
Thứ hai, sử dụng chính khoản tiền “nhàn rỗi” đó sinh lời thêm
Về mặt lãi suất, đa phần sẽ được quy định một mức trần bởi ngân hàng Nhà
Nước và các ngân hàng sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với từng sản phẩm khác
nhau. Con số này thường sẽ thay đổi chứ không cố định trong thời gian dài.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn nhiều so với tài khoản thanh toán hay tài
khoản giao dịch thông thường.

47. So sánh hai phương thức huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi và
phát hành giấy tờ có giá. Theo anh (chị) phương thức huy động phát
hành giấy tờ có giá có những ưu, nhược điểm gì
*Huy động vốn từ các khoản tiền gửi
Hình thức huy động vốn này ngân hàng sẽ huy động được từ các cá nhân hay tổ
chức kinh tế,… trong xã hội bằng việc tiếp nhận tiền gửi tiết kiệm, thanh toán hộ, khoản
cho vay tạo tiền gửi hay các nghiệp vụ kinh doanh khác,… Trong đó tùy thuộc vào các
tiêu thức khác nhau, chúng sẽ được chia ra thành từng loại khác nhau như:
Tiền gửi không kỳ hạn

57
Đây là loại tiền gửi vào ngân hàng mà khách hàng không thỏa thuận một mốc thời
gian cụ thể rút tiền về. Do đó ngân hàng sẽ trả một mức lãi suất thấp hoặc là không trả bất
kỳ một số lãi nào cho khoản tiền này. Vì khoản tiền không kỳ hạn có khá nhiều biến
động, họ có thể rút bất cứ lúc nào. Ngân hàng sẽ không thể chủ động trong sử dụng số
vốn này mà cần dự trữ một số tiền đảm bảo có thể thanh toán bất cứ khi nào khách hàng
có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn gần 2 dạng chính:
Tiền gửi thanh toán: Tiền để thực hiện những khoản thanh toán về mua bán hàng
hóa, dịch vụ, khoản thanh toán phát sinh trong hoạt động kinh doanh của họ.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Đây là loại tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng
để đảm bảo an toàn cho chúng. Đây có thể là tài sản của người ký thác, có thể rút bất cứ
lúc nào. Trong đó lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần túy sẽ cao hơn lãi suất của tiền gửi
thanh toán.
Tiền gửi có kỳ hạn
Đây sẽ là loại tiền gửi vào ngân hàng khi đã có sự thỏa thuận chính xác về thời gian
rút tiền. Chúng có sự ổn định tương đối vì ngân hàng đã xác định được chính xác thời
điểm khách hàng sẽ rút tiền để chuẩn bị thanh toán cho đúng thời hạn. Đối với loại tiền
này, ngân hàng sẽ đưa ra mức thời gian lựa chọn là từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,
…. Mục đích là để tạo cho khách hàng nhiều kỳ hạn phù hợp với thời gian nhàn rỗi của
khoản tiền của họ.
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền tiết kiệm là tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để hưởng lãi. Khi gửi,
ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một cuốn sổ, khách hàng phải bảo quản và mang chúng
đến ngân hàng mỗi khi muốn thực hiện giao dịch. Về bản chất thì đây chính là một phần
thu nhập cá nhân của khách hàng khi họ chưa tiêu dùng đến, một dạng đặc biệt để tích
lũy tiền tệ thay cho việc cất trữ vàng, hàng hóa. Tiền gửi tiết kiệm cũng gồm 3 dạng
chính:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
58
Tiền gửi dài hạn
*Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá mà ngân hàng dùng để huy động vốn bản chất là các giấy nhận nợ mà
ngân hàng sẽ trao đổi cho người cho ngân hàng vay tiền, xác nhận quyền đòi nợ của
khách hàng đối với ngân hàng ở mốc thời gian, lãi suất nhất định. Do vậy ngân hàng sẽ
thường một số loại giấy tờ có giá bằng một số hình thức như:
Phát hành trái phiếu
Đây sẽ là một dạng cam kết xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc lẫn lãi của ngân hàng đối
với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của việc phát hành này chính là để huy động
vốn trung hạn và dài hạn. Đặc biệt việc phát hành này sẽ chịu sự quản lý của Ngân hàng
Trung Ương, các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán hoặc còn chi phối bởi sự
uy tín của cả ngân hàng nữa.
Chứng chỉ tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi là những loại giấy tờ để xác nhận tiền gửi định kỳ của một ngân
hàng. Theo đó người sở hữu chứng chỉ này sẽ được thanh toán phần tiền lãi định kỳ khi
nhận được đầy đủ số vốn lúc đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành sẽ được tự do lưu
thông trên thị trường tiền tệ.
Phát hành kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá trị ngắn hạn, thời gian không vượt quá 1 năm.
Nó cũng có các đặc điểm tương tự như trái phiếu nhưng ngắn hạn hơn trái phiếu nên nó
sử dụng trong mục mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
Phát hành một số giấy tờ khác
Điển hình nhất là phát hành EURO DOLLAR. Hình thức phát hành phiếu nợ này
với mục đích thu hồi vốn ở nước ngoài. Nó sẽ có đặc điểm là chỉ dùng để huy động
vốn bằng đô la, khi trả cả gốc lẫn lãi cũng bằng đô la. Loại này ngân hàng sẽ sử dụng để
thu hồi vốn huy động ngắn hạn trong 3 tháng. Hinh thức huy động này sẽ có lãi suất cao

59
hơn tiền gửi. Các ngân hàng cần phải căn cứ vào đầu ra để quyết định khối lượng huy
động, mức lãi suất, thời hạn và phương pháp huy động.
1. Ưu điểm
Thứ nhất, các văn bản pháp luật đã được ban hành một cách kịp thời để điều chỉnh
vấn đề về huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
Phát hành giấy tờ có giá là loại hình giao dịch huy động vốn khá thông dụng của các
TCTD và thường được quy định rõ rang, cụ thể trong pháp luật nhiều nước trên thế giới.
Tại Việt Nam, giao dịch phát hành giấy tờ có giá của TCTD ( cụ thể hơn là trái phiếu
ngân hàng ) được quy định lần đầu tiên tại Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và
công ty tài chính.
Thứ hai, các quy định trong văn bản mới ban hành đã có những sửa đổi rất đúng
hướng, kịp thời điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này.
Các văn bản mới trên đây đã từng bước thiết lập sự đồng bộ giữa các quy định về
phát hành giấy tờ có giá của TCTD với các quy định của Luật chứng khoán năm 2006 về
phát hành chứng khoán ra công chúng. Đặc biệt đã quy định thêm một số vấn đề mới mà
các văn bản bị thay thế chưa quy định hoặc quy định chưa rõ, ví dụ như: quyền phát hành
trái phiếu chuyển đổi và chứng quyền của TCTD cổ phần; việc áp dụng cơ chế phát hành
thông qua phương thức đấu thầu, thông qua tổ chức làm đại lý hoặc tổ chức trung gian
bảo lãnh phát hành chứng khoán.
2. Nhược điểm
Song song và luôn tồn tại với những ưu điểm trên còn rất nhiều hạn chế, bất cập .
Thứ nhât, về bản chất pháp lý của quan hệ phát hành giấy tờ có giá. Trên nguyên
tắc, việc phát hành các giấy tờ có giá của TCTD chính là những thỏa thuận vay nợ giữa
TCTD với khách hàng. Sở dĩ có thể khẳng định như vậy là bởi vì, thực chất các giấy tờ
có giá được phát hành theo Quy chế này đều là những phiếu nợ do các TCTD phát hành
để cam kết hoàn trả một số tiền nhất định ghi trên giấy tờ có giá đó cho người sở hữu vào
một ngày nhất định trong tương lai. Điều này có nghĩa rằng: khi phát hành giấy tờ có giá
cho người đầu tư là các tổ chức, cá nhân, TCTD không phải là người bán giấy tờ đó mà
60
chỉ là người tiếp nhận vốn đầu tư, còn khách hàng là các tổ chức, cá nhân cũng không
phải người mua giấy tờ có giá theo đúng nghĩa mà chỉ là người đầu tư gián tiếp vào
TCTD bằng cách cho vay đối với chủ thể này để được nhận một khoản lãi cho vay theo
thỏa thuận. Tuy nhiên, các quy định hiện hành trong TT 34/2013/TT-NHNN lại thể hiện
quan điểm coi giao dịch phát hành giấy tờ có giá của TCTD như là một giao dịch “mua
bán” giấy tờ có giá, chứ không khẳng định và thừa nhận bản chất là giao dịch cho vay của
quan hệ phát hành giấy tờ có giá của TCTD.
Thứ hai , pháp luật quy định về giấy tờ có giá đã đặt nền móng cho việc nhất thể
hóa các quy chế về phát hành các loại giấy tờ có giá của TCTD, nhưng nét nổi bật dễ
nhận thấy trong văn bản pháp quy này là nhà làm luật vẫn chủ trương tách bạch giữa hoạt
động phát hành giấy tờ có giá của TCTD với hoạt động phát hành giấy tờ có giá của tổ
chức khác không phải là TCTD. Điều này thể hiện ở chỗ, hiện tại việc phát hành giấy tờ
có giá của chủ thể không phải là TCTD đang được thực hiện theo quy định của Luật
chứng khoán năm 2006, còn việc phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD để huy
động vốn ( chủ là các trái phiếu ngân hàng ) thì vẫn được thực hiện theo quy định riêng
tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này. Theo quan điểm cá nhân, quy định này
như vậy là chưa hợp lý, bởi lẽ trái phiếu ngân hàng thực chất cũng là một loại chứng
khoán dài hạn nền về nguyên tắc cần phải được phát hành và lưu thông trên thị trường
chứng khoán, giống như cổ phiếu và trái phiếu công ty hay trái phiếu phiếu chính phủ.
Đặc biệt việc phát hành Hối phiếu nhận nợ của các TCTD do khách hàng ( người cho vay
), với ý nghĩa là một loại giấy tờ có giá ngắn hạn để huy động vốn, đồng thời tạo thêm
“”hàng hóa” cho thị trường tiền tệ, cũng chưa được đề cập đến trong Quy chế này, dù chỉ
là một quy định mang tính dẫn chiếu đến Luật các công cụ chuyển nhượng. Ngày nay, để
đáp ứng như cầu huy động vốn ngày càng đa dạng, các TCTD đã phát hành nhiều loại
giấy tờ có giá trên thị trường với thời hạn, mệnh giá, lãi suất và khả năng chuyển nhượng
khác nhau.
Thứ ba, Quy trình thực hiện phát hành giấy tờ có giá còn phức tạp, gây khó khăn
cho các TCTD thực hiện hợp đồng vốn đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Chúng ta

61
thấy rõ mặc dù pháp luật đã cho phép các TCTD được huy động vốn từ các tổ chức, cá
nhân thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá. Tuy nhiên, do quy trình thực hiện
hoạt động này còn gặp một số vướng mắc nên trên thực tế hoạt động này của các TCTD
không mang lại hiệu quả.

48. Tại sao TCTD không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn của
chính tổ chức tín dụng đó?
Về bảo đảm an toàn vốn, Nghị định quy định, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ
quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Đồng thời thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy đinh
của Luật các TCTD và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp không đạt hoặc có khả năng không đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo
quy định của Luật các TCTD và hướng dẫn của NHNN Việt Nam, trong thời gian tối đa
là 01 tháng, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo NHNN Việt Nam các
giải pháp khắc phục để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định bao gồm: Giải
pháp chuyển nhượng vốn đầu tư ra bên ngoài; Giải pháp tăng vốn điều lệ, vốn được cấp;
Các giải pháp khác.
Bên cạnh đó, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải mua bảo hiếm tài sản
đối với các tài sản quy định phải mua bảo hiểm; Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm
tiền gửi theo quy định của Luật các TCTD, Luật bảo hiểm tiền gửi, các quy định pháp
luật khác có liên quan và công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiếm tiền gửi tại
trụ sở và chi nhánh…
Ngoài ra, Nghị định cũng cho phép TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
mua bán, chuyển nhượng tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu
quả hơn.

62
Việc mua bán, chuyển nhượng tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp
luật khác có liên quan và Điều lệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ còn phải tuân thủ quy
định của pháp luật về nhượng bán tài sản đối với doanh nghiệp nhà nước.

63
Câu hỏi lý thuyết luật ngân hàng chương 4

49. Tại sao nói hoạt động cho vay là một trong các hình thức cấp tín
dụng? So sánh hoạt động cho vay với các hình thức cấp tín dụng
khác. Nêu rõ ưu điểm của phương thức cấp tín dụng này?
Khi nói đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, người ta thường
nghĩ tới cho vay và đôi khi đồng nhất thuật ngữ “cho vay” với thuật ngữ “tín dụng”. Thực
ra khái niệm cho vay hẹp hơn tín dụng. Như đã đề cập ở trên, tín dụng có thể được thực
hiện thông qua nhiều hình thức mà cho vay chỉ là một trong các hình thức cấp tín dụng
mà thôi. Theo quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng thì khái niệm cho vay được hiểu
là:
Cho vay là một hình thúc cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi.
Từ khái niệm trên có thể nhận thấy một số đặc trưng cơ bản của cho vay như sau:
* Cho vay có hình thái tín dụng là tiền tệ.
Đây là điểm khác biệt với các hình thức cấp tín dụng khác như bảo lãnh hoặc cho
thuê tài chính. Cho vay với hình thái tiền tệ được xem như một hình thức cấp tín dụng cổ
điển của ngân hàng thương mại bởi vì nó xuất hiện từ rất sớm (ngay sau sự xuất hiện của
chiết khấu). Với hình thái là tiền tệ, cho vay nhiều lợi thế hơn so với các hình thức tín
dụng khác bởi vì nó có thể thỏa mãn mọi nhu cầu đa dạng của nhiều tầng lớp khác nhau
trong nền kinh tế, trong xã hội. Cho đến nay, mặc dù ngân hàng đã trải qua nhiều thời kỳ
phát triển với sự xuất hiện của nhiều hình thức tín dụng khác nhau, cho vay vẫn chiếm
một tỷ lệ khá cao trong các loại hình tín dụng của ngân hàng.
* Bản chất của hành vi cho vay là ứng trước – Advance nên độ rủi ro cao
Trong cho vay, ngân hàng chuyển tiền cho khách hàng dựa trên một dự định, một ý
tưởng kinh doanh khách hàng sắp thực hiện, hay nói khác đi là tiền được đưa ra khi người
vay chưa / hoặc mới bắt đầu thực hiện ý định của mình. Việc cấp tín dụng được thực hiện
64
sau khi ngân hàng xem xét, phân tích về tính khả thi, hiệu quả của ý tưởng, mục đích sử
dụng tiền của khách hàng. Tuy nhiên trong thực tế từ ý tưởng cho đến hiện thực là một
khoảng cách gian nan, không dễ gì rút ngắn. Có thể xuất hiện rất nhiều biến cố tác động
làm cho ý tưởng, dự định đó không thành công và nguồn trả nợ không hình thành. Vì vậy,
độ rủi ro của cho vay là cao hơn so với các hình thức tín dụng khác. Cứ thử hình dung
trong trường hợp ngân hàng cho khách hàng vay để kinh doanh, tiền vay sẽ được khách
hàng sứ dụng để mua vật tư, nguyên liệu, thanh toán các chi phí sản xuất… khi sản phẩm
xuất bán và thu được tiền về khách hàng sẽ hoàn trả nợ. Trong quá trình kinh doanh nói
trên, có rất nhiều rủi ro xảy ra từ khi khách hàng nhận tiền cho đến khi thực sự thu được
hết nợ. Chẳng hạn: khách hàng không mua được vật tư do những biến động của thị
trường nguyên liệu, khách hàng không sản xuất được do các điều kiện sản xuất thay đổi,
khách hàng không bán được sản phẩm do người mua phá vỡ hợp đồng tiêu thụ, người
mua nhận sản phẩm nhưng chậm/ không trả tiền… thậm chí kể cả việc khách hàng thay
đổi mục đích sử dụng tiền ban đầu dẫn đến thất thoát tiền vay… Tất cả những biến cố đó
có thể làm cho một khoản vay không được hoàn trả như thỏa thuận ban đầu. Điều tương
tự cũng có thể xảy ra cho một khoản vay tiêu dùng khi người vay bị bệnh tật, tử vong,
thất nghiệp, nguồn thu nhập giảm sút, ý muốn trả nợ thay đổi…và cuối cùng là khoản
vay… một đi không trở lại. Ngược lại trong chiết khấu thương phiếu khách hàng đã sản
xuất xong hàng hóa, đã chuyển giao cho người mua và chỉ còn chờ thu tiền về, tiền của
ngân hàng đưa ra trong giai đoạn này sẽ có độ rủi ro thấp hơn.
Rủi ro của một khoản cho vay còn có nguyên nhân xuất phát từ hình thái giá trị tiền
tệ của nó. Với chức năng là phương tiện thanh toán, tiền tệ có thể thỏa mãn mọi mục đích
khác nhau cho mọi chủ thể trong nền kinh tế và trong xã hội. Chính do sự linh hoạt của
mục đích sử dụng tiền nên thực sự rất khó kiểm soát khi tiền đã được chuyển vào tay
khách hàng và đây có thể là một trong những lý do dẫn đến thất thoát tiền, không trả nợ
được cho ngân hàng. Điều này hoàn toàn không trong trong cho thuê tài chính. Bởi vì
trong hình thức cấp tín dụng bằng tài sản thực này, việc khách hàng sử dụng tiền vay sai
mục đích được giảm thiểu đến mức thấp nhất, do tài sản đã được tổ chức tín dụng mua về
theo sự lựa chọn của khách hàng và giao cho khách hàng quyền sử dụng.
65
Chính vì cho vay có độ rủi ro cao nên các ngân hàng thường áp dụng rất nhiều biện
pháp đa dạng để tăng thêm độ an toàn cho ngân hàng khi cho vay, chẳng hạn quy định về
mức vốn đối ứng của phương án vay, quy định về bảo đảm cho khoản vay, quy định quy
trình giải ngân, giám sát khoản vay…Các quy định này không nhất thiết phải có trong các
hình thức cấp tín dụng khác.
* Đối tượng cho vay phong phú.
Đây là điểm khác biệt với các hình thức cấp tín dụng còn lại. Đối tượng cho vay trả
lời cho câu hỏi: ngân hàng cho vay cái gì? Sự phong phú đổi tượng cho vay xuất phát từ
sự đa dạng về mục đích vay của khách hàng: có thể là vay để đầu tư xây dựng cơ bản,
vay mua sắm máy móc thiết bị, vay kinh doanh, vay tiêu dùng, vay để hình thành nguồn
vốn cho vay của các định chế tài chính khác… Những mục đích vay phong phú có thể
dẫn đến những nhu cầu vay hết sức đa dạng về thời hạn, về quy mô…. nên phạm vi đối
tượng cho vay của ngân hàng rất rộng lớn. Chẳng hạn đối với một khoản vay kinh doanh,
đối tượng cho vay có thể bao gồm nhu cầu phát sinh trong các giai đoạn của một chu kỳ
hoạt động: giai đoạn mua vào là nhu cầu thanh toán tiền vật tư hàng hóa, thuế nhập khẩu
và các chi phí vận chuyến đi kèm, giai đoạn sản xuất có các chi phí tiền công, tiền lương,
chi phí sản xuất bằng tiền, giai đoạn tiêu thụ là các chi phí bao bì đóng gói, chi phí bán
hàng, chí phí tiêu thụ bàng tiền khác, giai đoạn thu tiền là giá trị các khoản nợ phải thu
chưa đến hạn thanh toán… Trong khi đó một khoản vay với mục đích xây dụng cơ bản
thì đối tượng cho vay có thể là các chi phí thanh toán vật liệu xây dựng, tiền công… phát
sinh trong quá trình xây dựng công trình trung, dài hạn. Với mục đích vay tiêu dùng, đối
tượng cho vay có thể là các chi phí thanh toán tiền mua tài sản giá trị lớn như nhà, đất, xe
cộ, các vật dụng gia đình, thanh toán chi phí sinh hoạt như: tiền ăn ở, đi lại, học tập, chữa
bệnh…
Trái ngược với sự đa dạng trong đối tượng cho vay, đối tượng cấp tín dụng trong
chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính đều khá hạn hẹp và thường chỉ giới hạn trong
một số phạm vi nhất định (mặc dù đối tượng khách hàng trong các hình thức cấp tín dụng
này không kém phần phong phú). Chẳng hạn trong cho thuê tài chính, đối tượng cấp tín

66
dụng chỉ xoay quanh các nhu cầu về tài sản cố định như máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ…với thời gian trung dài hạn. Trong hình thức bảo lãnh ngân hàng, đối tượng
cấp tín dụng là nhu cầu tăng cường uy tín của khách hàng trong quan hệ với đối tác của
họ, nhằm bảo đảm cho quan hệ giữa khách hàng và đối tác được thực hiện một cách suôn
xẻ. Trong chiết khấu đối tượng cấp tín dụng là giá trị các khoản nợ phải thu chưa đến
hạn…
* Kỹ thuật thực hiện cho vay đa dạng.
Có thể nói trong cho vay ngân hàng có rất nhiều cách thức để chuyển giao tiền cho
khách hàng. Điều này được quy định trong các phương thức cho vay của ngân hàng.
Theo đó mỗi phương thức cho vay là một tập hợp các kỹ thuật tác nghiệp cụ thể của ngân
hàng khi thực hiện khoản vay, bao gồm kỹ thuật xác định mức cho vay, thời hạn vay,
định kỳ hạn nợ, giải ngân thu nợ và xử lý nợ. Việc vận dụng phương thức cho vay nào là
tuỳ thuộc vào quá trình tìm hiểu của ngân hàng về đặc điểm hoạt động, khả năng tài
chính, về rủi ro đặc trưng của người vay… để từ đó chọn và áp dụng phương thức cho
vay thích hợp, đảm bảo thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và hiệu quả của vốn
tín dụng. Theo quy định hiện nay (quy chế cho vay ban hành kèm quyết định số
1627/2001/QĐ –NHNN ngày 31/12/2001 và các văn bản sửa đổi bổ sung của ngân hàng
Nhà nước) có 8 phương thức cho vay. Cụ thể như sau:
– Cho vay từng lần
– Cho vay theo hạn mức tín dụng
– Cho vay theo dự án đầu tư
– Cho vay trả góp
– Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
– Cho vay hợp vốn
– Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
– Cho vay theo hạn mức thấu chi

67
Chi tiết của các phương thức cho vay này sẽ lần lượt được nghiên cứu trong các
chương kế tiếp.

50. Chứng minh bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng có
điều kiện.
Căn cứ Khoản 18 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định: Bảo lãnh ngân
hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với Bên nhận bảo lãnh về việc
TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho Khách hàng khi Khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; Khách hàng phải nhận nợ và hoàn
trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Như vậy, Cam kết bảo lãnh là văn bản do TCTD, Chi nhánh NHNN, TCTD ở nước
ngoài phát hành, trong đó cam kết về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên
được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cũng như
các nội dung khác được quy định tại Cam kết bảo lãnh trên cơ sở phù hợp với thỏa thuận
cấp bảo lãnh và quy định của Pháp luật.

51. Phân tích các nguyên tắc cho vay. Theo anh/chị nguyên tắc nào
quan trọng nhất? Vì sao?
– Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng phải được thanh toán đầy đủ nguyên gốc sau
khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất để có thể duy trì được
hoạt động.
– Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời điểm đã
được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa khách hàng
và ngân hàng.
– Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách hàng
phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được coi là
giá mua quyền sử dụng vốn.

68
– Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng
vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ nhân của các tài sản thế chấp không còn khả
năng thanh toán cho ngân hàng.
– Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng phải được
sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn.

52. Lý giải tại sao khi bên đi vay trả tiền vay trước hạn thì thường bị
phạt.
=> Việc trả tiền trước vi phạm nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn hoạt động cho
vay, bù đắp chi phí trả lãi huy động vốn của tổ chức tín dụng trong thời gian tổ chức tín
dụng sắp xếp đưa số tiền này ra cho vay khách hàng khác. Đây là nguyên tắc thể hiện tính
chất đặc trưng của tín dụng phân biệt so với cấp phát ngân sách. Đây cũng là điều kiện
“tồn vong” của tín dụng. Hoàn trả đúng thời hạn còn liên quan đến tính kế hoạch của
nguồn vốn. Một nhà kinh tế học người Nga tên là Mantranốp cho rằng đây là nguyên tắc
trên cả nguyên tắc (over principle).
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung cao độ, tức là kinh tế XHCN phát triển
cao, thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tuyệt đại bộ phận, thì ngân hàng một cấp
(Ngân hàng Nhà nước kiêm cả nhiệm vụ ngân hàng thương mại) và các doanh nghiệp
quốc doanh được coi là một chủ sở hữu (đều là sở hữu toàn dân) thì ở đâu đó không coi
trọng, thậm chí loại bỏ nguyên tắc này cũng là điều dễ hiểu. Nhưng trong nền kinh tế thị
trường dù là có định hướng XHCN, quyền sở hữu tài sản của từng thành phần kinh tế
được bảo vệ nghiêm ngặt, thì “hoàn trả” là nguyên tắc tín dụng được coi trọng. Chính vì
vậy, từ năm 1990 đến nay, chưa có văn bản nào bác bỏ nguyên tắc này.
9 Vì sao pháp luật lại quy định giới hạn cho vay? Trường hợp nhu cầu vay vượt quá
quy định cho phép thì giải quyết thế nào?
=> Việc cho một đối tượng vay quá nhiều trong 1 lần sẻ dẫn đến tăng rủi ró mất khả
năng thanh khoản cho ngân hàng vì vậy xuất phát từ nguyên tắc phân tán rủi ro pháp luật
quy định giới hạn cho vay đế đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Trong trường

69
hợp nhu cầu vay vượt quá quy định ngân hàng có thể sử dụng phương thức đồng tài trợ
để giải quyết.

53. Lý giải tại sao giới hạn cho vay của ngân hàng lại cao hơn phi ngân
hàng?
Hoạt động cho vay của TCTD phi ngân hàng vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Những
năm gần đây, những hạn chế của nhóm TCTD phi ngân hàng cũng đã bộc lộ, như là một
số công ty tài chính hoạt động kém hiệu quả, một số công ty cho thuê tài chính thua lỗ
kéo dài, tỷ lệ nợ xấu cao… Bên cạnh đó, Việt Nam chưa có hệ thống chấm điểm tín dụng
cá nhân để làm cơ sở cho các công ty tài chính nhìn vào đó xem xét, cân nhắc cho vay
khách hàng nào, với lãi suất ra sao. Đặc biệt với các TCTD phi ngân hàng thì chế độ quản
lý rủi ro còn khá lỏng lẻo bởi mục đích cho vay nhiều để kiếm lời, chưa được kiểm soát
quy định chặt chẽ như ngân hàng nên rủi ro cho các TCTD phi ngân hàng tất yếu cao
hơn.
Thực tế này đặt ra yêu cầu về cả công tác quản lý của NHNN cũng như thực tiễn
triển khai hoạt động kinh doanh tại các TCTD phi ngân hàng, đưa ra những chính sách
phù hợp, nhằm thúc đẩy nhóm TCTD phi ngân hàng phát triển một cách lành mạnh, hiệu
quả, thực hiện đúng vai trò của nhóm TCTD phi ngân hàng trong hệ thống TCTD, phát
triển thị trường dịch vụ tài chính đa dạng, phong phú, đáp ứng được nhu cầu của nền kinh
tế.

54. Tại sao các đối tượng quy định tại điều 126 Luật các tổ chức tín
dụng thì không được cấp tín dụng mà các đối tượng quy định tại
điều 127 chỉ bị hạn chế cấp tín dụng?
=> Các đối tượng tại điều 126 bị cấm cho vay vì thứ nhất họ là những người có
chức vụ lãnh đạo hoặc người có liên quan với những người có chức vụ lãnh đạo trong
ngân hàng vì vậy khi cho các đối tượng này vay họ sẻ dễ dàng tác động nhằm tạo cho họ
có các điều kiện vay vốn ưu đãi hơn so với các đối tượng khác. Thứ 2 việc cho các đối

70
tưỡng này vay sẻ khó khăn trong việc thu hồi lại vốn vay và bất lợi sẻ thuộc về ngân
hàng. Các đối tượng tại điều 127 bị hạn chế cho vay.
12 Hạn chế cấp tín dụng là gì? các trường hợp hạn chế cấp tín dụng? Các trường
hợp cấm cấp tín dụng?
1. Hạn chế cấp tín dụng là gì?
Hạn chế tín dụng là Giới hạn loại khách hàng không được cho vay hoặc không được
cho vay với điều kiện ưu đãi và giới hạn mức cho vay tối đa đối với các loại khách hàng.
Hạn chế tín dụng là biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng mà tổ chức tín
dụng có nghĩa vụ phải thực hiện.
2. Các trường hợp hạn chế cấp tín dụng
Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định
các tổ chức tín dụng bị hạn chế cấp tín dụng trong các trường hợp như sau:
Thứ nhất, không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện
ưu đãi cho những đôi tượng sau đây:
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên, thanh tra viên đang kiểm toán, thanh tra tại tổ
chức tín dụng;
+ Kế toán trưỏng của tổ chức tín dụng, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc và
các chức danh tương đương của quỹ tín dụng nhân dân; cổ đông lớn (sở hữu trực tiếp,
gián tiếp từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên), cổ đông sáng lập của tổ chức
tín dụng;
+ Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật
Các tổ chức tín dụng về “Những trường hợp không được cấp tín dụng” sở hữu trên 10%
vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;
+ Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ
chức tín dụng nắm quyền kiểm soát;

71
Thứ hai, việc cấp tín dụng đối với những đối tượng tại trường hợp thứ nhất nêu trên
phải được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua và
công khai trong tổ chức tín dụng;
Thứ ba, tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại trường hợp thứ hai nêu trên bao
gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do các đối tượng là tổ chức kiểm toán, kiểm
toán viên; thanh tra viên; cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; doanh nghiệp có một trong
những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên
10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó phát hành;
Thứ tư, tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại trường hợp thứ ba nêu trên bao
gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do các công ty con, công ty liên kết của tổ
chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát phát hành.

55. Người bị hạn chế cấp tín dụng là “người thẩm định, xét duyệt cấp
tín dụng”
“Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng” thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng
trước kia thuộc đối tượng bị cấm cho vay. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn không được giải
thích thê nào là “người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng”. Do đó đang có bốn cách hiểu
như sau:
Thứ nhất, là chính người thẩm định, người xét duyệt cấp tín dụng chính khoản tín
dụng đó;
Thứ hai, là những người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng trong từng phòng, ban
hay chi nhánh của tổ chức tín dụng;
Thứ ba, là những người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng trong cả tổ chức tín dụng;
Thứ tư, là những người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng của mọi tổ chức tín dụng.
Cách hiểu hợp lý nhất là chỉ ràng buộc với trường hợp thứ nhất. Tuy nhiên trên thực
tế vẫn đang bị hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhất là không có giải thích thế nào là thẩm
định, quyết định, phê duyệt và xét duyệt cấp tín dụng trong các quy định về “nguyên tắc
phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng”, quy định nội bộ

72
về cấp tín dụng phải có “nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt cấp
tín dụng” (Điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-NHNN)
Điều này cũng vướng mắc tương tự như quy định về việc hạn chế tín dụng đối vói
“Kế toán trưởng, Thanh tra viên” trước kia bị hiểu theo nhiều cách khác nhau là người
của chính tổ chức tín dụng hay cả bên ngoài, thì nay đã được Luật quy định rõ là kế toán
trưởng của tổ chức tín dụng và thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng. (điểm a,
điểm b khoản 1 điều 127 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017)
Ngoài ra, quy định trên còn bất hợp lý ở điểm, không được “cấp tín dụng dưới hình
thức phát hành thẻ tín dụng” nếu “không có bảo đảm” hoặc “với điều kiện ưu đãi” cho
nhân viên là “người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng”, nhưng lại được phép cấp tín dụng
cho những người quản lý, kiểm soát, điều hành của tổ chức tín dụng cũng như cha, mẹ,
vợ, chồng, con của họ (vì các đôi tượng này được loại trừ khỏi các trường hợp bị cấm
đồng thời lại không thuộc trường hợp bị hạn chế).
Ngoài ra, pháp luật quy định hạn chế cấp tín dụng bằng các giới hạn tín dụng đối
với mỗi trường hợp, khách hàng hoặc mỗi nhóm nhóm khách.

56. 13 Tại sao pháp luật quy định hợp đồng tín dụng là hợp đồng mẫu.
Theo anh(chị) vấn đề này có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của
bên đi vay không? Giải thích?
=> Hợp đồng mẫu theo định nghĩa điều 407 luật dân sự là hợp đồng do một bên
soạn thảo còn bên kia trả lời. Hợp đồng tín dụng là hợp đồn mẫu vì việc cấp tín dụng là
nghiệp vụ ngân hàng như vậy việc để ngân hàng soạn sẵn mẫu hợp đồng sẻ giúp tiết kiệm
thời gian. Vì vậy vấn đề này không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên đi vay.

57. 16 Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng là loại tranh chấp gì?.
Xác định phương thức giải quyết loại tranh chấp này.
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được hiểu là tình trạng pháp lí của quan
hệ hợp đồng tín dụng, trong đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau

73
về những quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Một hợp đồng
tín dụng chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về phương diện quyền
lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài (mặt khách quan) thông qua những bằng
chứng cụ thể và xác định được. Vì thế, không phải cứ khi nào có vi phạm hợp đồng thì
khi đó có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp
đồng lại là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian nhất định. Thậm chí có sự vi
phạm hợp đồng tín dụng nhưng không hề có tranh chấp bởi các bên không bày tỏ ra bên
ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành vỉ phản kháng
cụ thể có giá trị chứng cứ. Trong thực tiễn, việc xác định đúng đắn và chính xác thời
điểm phát sinh tranh chấp sẽ có tác dụng rất lớn trong việc xác định thời hiệu khởi kiện
cũng như lựa chọn phương án giải quyết tranh chấp thật sự đúng đắn và phù hợp với pháp
luật, trên cơ sở đó góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong xã
hội.
*Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
Ngày nay, tuỳ thuộc vào quan điểm, tư tưởng của nhà lập pháp mà pháp luật của
mỗi nước có những quy định khác nhau về vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
sẽ được giải quyết bằng những phương thức sau đây:
– Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương thức thương lượng hoặc
hoa giải qua trung gian. Theo quy định của pháp luật, để giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng, trước hết các bên có quyền tự thương lượng với nhau về các mâu thuẫn, xung
đột, bất đồng nhằm tiến tới sự dung hoà về lợi ích cho cả hai bên. Trong trường hợp việc
thương lượng không đạt kết quả, các bên có thể lựa chọn giải pháp hoà giải với nhau qua
trung gian hoà giải. Việc quy định các cơ chế này nhằm tôn trọng quyền tự định đoạt của
các bên và giúp cho các bên tránh được những chi phí không cần thiết do phải theo kiện
trước toà. Tuy vậy, nếu các bên không thể tự giải quyết được tranh chấp cho mình bằng

74
con đường thương lượng, hoà giải thì theo luật định họ có quyền đưa tranh chấp ra xét xử
tại một cơ quan tài phán có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng cơ chế tài phán. Việc giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tài phán được xem như giải
pháp cuối cùng để phân định quyền lợi giữa các bên theo quy định của luật tố tụng.
Trên thực tế, luật tố tụng của mỗi quốc gia có sự khác nhau trong việc quy định
thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ họp đồng tín dụng. Chẳng hạn,
theo pháp luật về tố tụng của Cộng hoà Pháp thì những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng giữa tổ chức tín dụng (là chủ thể kinh doanh) với các pháp nhân hoặc cá nhân có
đăng kí kinh doanh trong danh bạ thương mại, được xem là tranh chấp thương mại và sẽ
thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án thương mại. Còn những tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng với các chủ thể không phải là thương nhân thì
việc giải quyết sẽ được phân định theo quy tắc sau đây:
+ Nếu người bị kiện (bị đơn) là một thương nhân thì bên nguyên đơn có thể lựa
chọn giữa toà án thương mại hoặc toà án dân sự để khởi kiện;
+ Nếu người bị kiện là một người không phải thương nhân thì bên nguyên đơn chi
có thể khởi kiện tại toà án dân sự.
Ví dụ: Nếu một Ngân hàng thương mại Pháp cho một công dân Pháp vay tiền
(không phải để kinh doanh) mà đến hạn người đó không trả nợ thì ngân hàng thương mại
có thể sử dụng quyền khởi kiện để kiện bên vay trước toà án dân sự.
Ở Việt Nam, theo quy định của BLTTDS 2015, các tranh chấp về kinh doanh,
thương mại, trong đó có tranh chấp về hợp đồng tín dụng sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết
của toà án theo thủ tục tố tụng dân sự. Ngoài ra, theo Luật trọng tài thương mại 2010 nếu
hợp đồng tín dụng có thoả thuận của các bên về việc lựa chọn cơ quan tài phán là trọng
tài thương mại thì tranh chấp này sẽ được giải quyết tại trọng tài thương mại theo thủ tục
tố tụng trọng tài.

75
58. Nhận xét gì về điều kiện của loại tài sản này so với các điều kiện
của một tài sản bảo đảm nói chung.
Điều kiện chung với tài sản:
– Phải thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý và xác định được giá
trị, số lượng tài sản của bên bảo đảm .
– Được cho, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp và các giao dịch khác.
– Tài sản không có tranh chấp
– Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì bên bảo đảm phải mua bảo
hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay.
– Trường hợp tài sản hình thành trong tương lai là đất, tài sản gắn liền với đất, trong
từng trường hợp giấy tờ chứng minh uyền sử dụng có thể là Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu, quyền sử dụng có thể là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà, cũng có thể là họp đồng góp vốn, quyết định giao thuê đất.
– Với tài sản hình thành trong tương lai là vật tư, hàng hóa cần phải đảm bảo được
khả năng quản lý, giám sát tài sản bảo đảm.
Điều kiện đối với tài sản hình thành trong tương lai
– Ngoài những điều kiện chung trên, tài sản hình thành trong tương lai còn phải đáp
ứng các điều kiện sau mới được phép giao dịch:
– Tài sản hình thành trong tương lai sử dụng vào giao dịch bảo đảm phải là “vật”.
“Vật” có thể gồm: động sản; bất động sản; vật chính; vật phụ; vật tiêu hao; vật không tiêu
hao; vật cùng loại; vật đặc định.

76
– Tài sản hình thành trong tương lai dùng vào giao dịch bảo đảm phải là tài sản
chưa hình thành. Quy định này loại trừ những tài sản đã hiện hữu có được do mua bán;
tặng cho; thừa kế;… nhưng chưa hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu.
– Tài sản hình thành trong tương lai dùng vào việc bảo đảm sẽ phải thuộc quyền sở
hữu của bên thế chấp nhưng hiện tại chưa có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu.
Thủ tục giao dịch có hiệu lực
– Giao dịch bảo đảm tài sản hình thành trong tương lai là giao dịch có điều kiện là
quyền sở hữu của bên thế chấp được xác lập với toàn bộ tài sản thì giao dịch bảo đảm có
hiệu lực.
– Nếu bên thế chấp nộp đủ tiền mua tài sản, tài sản đã hiện hữu đầy đủ, hợp đồng
mua bán tài sản đã được thanh lý, nhà đã bàn giao nhưng chưa có giấy chứng nhận sở
hữu – đã có cơ sở khẳng định quyền sở hữu của bên mua.
– Tài sản liên quan đến nhà trong tương lai thì giao dịch bảo đảm phải được đăng ký
tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm liên quan đến bất động sản.
=>> Không những đáp ứng các điều kiện chung về tài sản thực hiện đảm bảo mà tài
sản hình thành trong tương lai còn phải đáp ứng các điều kiện riêng biệt, khắt khe hơn.

59. Một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ, thế chấp tại nhiều
ngân hàng không?
Theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Dân sự 2015 thì một tài sản có thể bảo đảm
thực hiện nhiều nghĩa vụ, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định như sau:
“1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá
trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo
đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2.Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm
phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.

77
3.Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ
khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều
được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách
nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.
Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể
thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ
chưa đến hạn.”
Căn cứ quy định trên thì một tài sản có thể dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa
vụ nếu thỏa mãn các điều kiện.

60. Các bên cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản có thể thỏa thuận thứ
tự ưu tiên thanh toán hay không? Nhận xét gì về phạm vi bảo đảm
được thỏa thuận?
Không phải mọi trường hợp các bên đều phải tuân thủ theo thứ tự ưu tiên. Pháp luật
tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, theo đó các bên cùng nhận bảo đảm có thể thỏa
thuận về việc thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán. Ngoài ra, nếu số tiền thu được từ việc xử
lý tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán cho tất cả các bên nhận bảo đảm, thì bên nhận
bảo đảm sẽ được thanh toán tương ứng với tỷ lệ giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, cùng với
thứ tự ưu tiên đã được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

61. Trường hợp 1 tài sản dùng để đảm bảo cho nhiều khoản vay tại
nhiều tổ chức tín dụng khác nhau. Giả sử 1 khoản vay đến hạn và tài
sản bảo đảm được đem ra xử lý thì các khoản vay khác sẽ xử lý như
thế nào? Thứ tự xử lý như thế nào?
– TH1: Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng.
Quy định này được hiểu là: khi xác lập giao dịch bảo đảm thì quyền và nghĩa vụ
giữa các bên trong trong giao dịch bảo đảm không chỉ phát sinh đối với các chủ thể trực
78
tiếp tham gia giao dịch (bên nhận bảo đảm và bên bảo đảm) mà trong những trường hợp
luật định còn phát sinh hiệu lực và có giá trị pháp lý đối với cả người thứ ba không phải
là chủ thể trong giao dịch bảo đảm. Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc
chiếm giữ tài sản bảo đảm.
– TH2: Nếu trường hợp các giao dịch bảo đảm đã được đăng ký thì thứ tự ưu tiên
thanh toán được xác định theo thứ tự đăng ký. Nghĩa là, giao dịch bảo đảm nào có thời
điểm đăng ký giao dịch trước thì sẽ được ưu tiên thanh toán trước và ngược lại.
– TH3: Tiếp theo, trong số những giao dịch bảo đảm có giao dịch bảo đảm được
đăng ký và có những giao dich bảo đảm không được đăng ký, thì ưu tiên thanh toán cho
giao dịch bảo đảm được đăng ký trước và giao dịch bảo đảm không được đăng ký sẽ
thanh toán sau.
– TH4: Cuối cùng, trường hợp các giao dịch bảo đảm không có đăng ký thì thứ tự
ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm. Giao dịch bảo
đảm có thời gian xác lập trước sẽ được thanh toán trước.
30 Trường hợp 1 khoản vay được bảo đảm bằng nhiều giao dịch bảo đảm. Khi
khoản vay đến hạn các giao dịch bảo đảm sẽ được xử lý như thế nào?
– TH1: Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng.
Quy định này được hiểu là: khi xác lập giao dịch bảo đảm thì quyền và nghĩa vụ
giữa các bên trong trong giao dịch bảo đảm không chỉ phát sinh đối với các chủ thể trực
tiếp tham gia giao dịch (bên nhận bảo đảm và bên bảo đảm) mà trong những trường hợp
luật định còn phát sinh hiệu lực và có giá trị pháp lý đối với cả người thứ ba không phải
là chủ thể trong giao dịch bảo đảm. Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc
chiếm giữ tài sản bảo đảm.

79
– TH2: Nếu trường hợp các giao dịch bảo đảm đã được đăng ký thì thứ tự ưu tiên
thanh toán được xác định theo thứ tự đăng ký. Nghĩa là, giao dịch bảo đảm nào có thời
điểm đăng ký giao dịch trước thì sẽ được ưu tiên thanh toán trước và ngược lại.
– TH3: Tiếp theo, trong số những giao dịch bảo đảm có giao dịch bảo đảm được
đăng ký và có những giao dich bảo đảm không được đăng ký, thì ưu tiên thanh toán cho
giao dịch bảo đảm được đăng ký trước và giao dịch bảo đảm không được đăng ký sẽ
thanh toán sau.
– TH4: Cuối cùng, trường hợp các giao dịch bảo đảm không có đăng ký thì thứ tự
ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm. Giao dịch bảo
đảm có thời gian xác lập trước sẽ được thanh toán trước.
31 Trường hợp sau khi xử lý tài sản bảo đảm mà vẫn không đủ để thu hồi nợ thì
ngân hàng có được quyền đòi tiếp bên vay và bên bảo đảm không?
Ngân hàng có được quyền đòi tiếp bên vay và bên bảo đảm
Điều 307. Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
3. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh
toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ
được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không
có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo
đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa
được thanh toán.

62. Nếu 1 bên thứ ba dùng tài sản của mình để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ
của bên đi vay đối với tổ chức tín dụng thì hợp đồng này là gì? Giải
thích?
Tuy tại Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng như các văn bản pháp luật khác không có
quy định trực tiếp về việc bảo đảm khoản vay bằng tài sản của bên thứ ba. Nhưng tại
Điều 309 và Khoản 1 Điều 317 Bộ luật ân sự năm 2015 như sau:

80
“Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ.”
“Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây
gọi là bên nhận thế chấp).”
Như vậy, những quy định trên chỉ quy định chung là việc bên bảo đảm (là bên cầm
cố hoặc bên thế chấp) có thể cầm cố hoặc thế chấp tài sản của mình để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ và có thể lập hợp đồng cầm cố, hoặc thế chấp. Từ đó có thể hiểu việc dùng tài
sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ của
chính bên bảo đảm hoặc nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ mà bên bảo đảm nhận bảo đảm để
thực hiện nghĩa vụ.

63. Trong trường hợp, khách hàng vay chậm trả vốn gốc lẫn lãi do lý do
khách quan, khách hàng có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của
mình?
Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được
thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc
không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.”
“Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên
nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ

81
luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật này.”
Như vậy, khi bạn không có khả năng trả ngay nợ lãi cho ngân hàng thì bạn có thể
xin gia hạn thời hạn chậm trả nhưng phải được phía ngân hàng đồng ý. Nếu quá thời hạn
gia hạn này mà bạn vẫn không trả được số nợ của mình thì ngoài việc bạn phải thực hiện
nghĩa vụ trả nợ bạn còn phải bồi thường thiệt hại cho ngân hàng.

64. Điểm khác biệt giữa thế chấp và cầm cố là gì?

Thế chấp Cầm cố

Không đưa tài sản cho bên nhận thế chấp Đưa tài sản cho bên nhận cầm cố
Tài sản thế chấp thường là bất động sản, Tài sản cầm cố thường là động sản
có thể đã hình thành hoặc hình thành trong Cầm cố tàu bay, tàu biển là phải đăng ký
tương lai giao dịch đảm bào, còn lại các loại cầm cố khác
Hầu hết các loại thế chấp đều phải đăng không cần
ký giao dịch đảm bảo Rủi ro thấp hơn cho bên nhận cầm cố (do
Rủi ro cao hơn cho bên nhận thế chấp đã nắm giữ tài sản)

65. Anh(chị) hiểu quy định: “GDBĐ có giá trị pháp lý đối với người thứ
ba kể từ thời điểm đăng ký” như thế nào?
hiệu lực đốĩ kháng với người thứ ba (có hiệu lực đối với người thứ ba). Mặc dù
BLDS 2015 không hề có điều khoản quy định về khái niệm hiệu lực đối kháng với người
thứ ba nhưng qua tìm hiểu, nghiên cứu nội dung của chế định này, thì khái niệm cần được
hiểu một cách đơn giản là: Hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong giao dịch bảo đảm
là khi xác lập giao dịch bảo đảm hợp pháp thì quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong trong
giao dịch bảo đảm không chỉ phát sinh đối với các chủ thể trực tiếp tham gia giao dịch
(bên nhận bảo đảm và bên bảo đảm) mà trong những trường hợp luật định còn phát sinh
82
hiệu lực và có giá trị pháp lý đối với cả người thứ ba không phải là chủ thể trong giao
dịch bảo đảm; thời điểm phát sinh hiệu lực kể từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc
bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm. Điều này có nghĩa là, nếu
không có người thứ ba tranh chấp về việc nhận tài sản bảo đảm, thì bên nhận bảo đảm
vẫn được quyền xử lý tài sản, mà không phụ thuộc vào việc có hay không hiệu lực đối
kháng với người thứ ba;

66. Hợp đồng tín dụng vô hiệu có làm cho giao dịch bảo đảm vô hiệu
theo hay không? Tại sao?
Hợp đồng tín dụng vô hiệu có làm không làm cho giao dịch bảo đảm vô hiệu theo
Quan hệ giữa giao dịch bảo đảm và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm quy định
tại Điều 15 Văn bản hợp nhất số 8019/VBHN-BTP:
+ Hợp đồng tín dụng bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao
dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ
được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, nếu không có thỏa thuận khác.
+ Giao dịch bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng tín dụng, nếu không có
thỏa thuận khác.
+ Hợp đồng tín dụng bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện mà các bên
chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần
hoặc toàn bộ hợp đồng tín dụng thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, nếu không có
thỏa thuận khác.
+ Giao dịch bảo đảm bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện không làm
chấm dứt hợp đồng tín dụng, nếu không có thỏa thuận khác.
+ Trong trường hợp giao dịch bảo đảm không chấm dứt theo quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 15 Văn bản hợp nhất số 8019/VBHN-BTP thì bên nhận bảo đảm có
quyền xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ hoàn trả của bên có nghĩa vụ đối với
mình.
Câu hỏi lý thuyết luật ngân hàng chương 6

83
(Pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán)
So sánh hoạt động thanh toán và hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán.
Về bản chất
Cung ứng các dịch vụ thanh toán là Hoạt động Ngân hàng
Kinh doanh dịch vụ thanh toán là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn
tại nền kinh tế hàng hoá, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất. Hoạt động kinh doanh
thường được thông qua các thể chế kinh doanh như công ty, doanh nghiệp nhưng cũng có
thể là hoạt động tự thân của các cá nhân.
Nội dung
–Cung ứng các dịch vụ thanh toán : cung ứng có dịch vụ thanh toán nhằm thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ để sinh lợi nhuận và ổn định lưu thông tiền tệ trong thị trường.
– Hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán : các hoạt động kinh doanh hàng hóa
dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi nhuận là chủ yếu.
Chủ thể thực hiện
– Cung ứng các dịch vụ thanh toán phải là các ngân hàng, hoặc các tổ chức tín
dụng, được nhà nước cho phép hoạt động.
– Hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán : không bắt buộc phải là ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng, có thể là các chủ thể thực hiện khác như các nhân, công ty, hộ gia
đình.
2 Dịch vụ trung gian thanh toán là gì? Điều kiện được cấp phép cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán? Thủ tục và hồ sơ
1. Cơ sở pháp lý
Nghị định 101/2012/NĐ-CP quy định về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Nghị định 80/2016/NĐ-CP sửa đổi bổ dung Nghị định 101/2012/NĐ-CP
Thông tư 39/2014/TT-NHNN
Thông tư 20/2016/TT-NHNN

84
2. Dịch vụ trung gian thanh toán là gì?
Dịch vụ trung gian thanh toán là hoạt động làm trung gian kết nối truyền dẫn và xử
lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và
người sử dụng dịch vụ thanh toán.
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là một ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm 3 loại dịch vụ sau đây.
Thứ nhất, dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử, bao gồm các dịch vụ:
chuyển mạch tài chính; bù trừ điện tử; cổng thanh toán điện tử;
Thứ hai, dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán, bao gồm các dịch vụ: hỗ trợ thu hộ, chi
hộ; hỗ trợ chuyển tiền điện tử; ví điện tử;
Thú ba, các dịch vụ trung gian thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ – CP quy định về tổ chức được cung cấp
dịch vụ trung gian thanh toán:
“4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là:
a) Tổ chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng
dịch vụ ví điện tử.”
3. Điều kiện để được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phéo hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 101/2012/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản
2 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-NHNN và khoản 1 Điều 2 Thông tư 20/2016/TT-NHNN).
Theo đó, tổ chức không phải là ngân hàng cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
2. Tổ chức không phải là ngân hàng được xin cấp Giấy phép thực hiện một hoặc
một số dịch vụ trung gian thanh toán quy định tại Điều 2 Thông tư này trên cơ sở đáp ứng

85
các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 101/2012/NĐ-CP và các quy định
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế các Điều kiện này (nếu có).
a) Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt, trong đó tối thiểu phải có các nội dung:
(i) Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của dịch vụ đề nghị cấp phép, gồm: Tên, phạm vi
cung ứng, đối tượng khách hàng, điều kiện sử dụng, sơ đồ và diễn giải các bước thực hiện
nghiệp vụ, quy trình dòng tiền từ lúc khởi tạo giao dịch đến lúc quyết toán nghĩa vụ giữa
các bên liên quan;
(ii) Cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán, gồm: Cơ chế mở và duy trì số dư tài
khoản đảm bảo thanh toán, mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán;
(iii) Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật;
các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền; quy trình và thủ tục
giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp;
c) Có vốn điều lệ tối thiểu là 50 tỷ đồng;
d) Điều kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc (Giám đốc)
của tổ chức đề nghị cấp phép phải có bằng đại học trở lên hoặc có ít nhất 03 năm làm
việc trực tiếp tại một trong các lĩnh vực quản trị kinh doanh, kinh tế, tài chính, ngân hàng,
luật;
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán (gồm Trưởng phòng (ban) hoặc tương đương và các
cán bộ kỹ thuật) có bằng cao đẳng trở lên về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính,
ngân hàng, công nghệ thông tin hoặc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm;”
đ) Điều kiện về kỹ thuật: Có cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công nghệ
thông tin, giải pháp công nghệ phù hợp với yêu cầu của hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán; hệ thống kỹ thuật dự phòng xây dựng độc lập với hệ thống chính
đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn và liên tục khi hệ thống chính có sự cố và tuân thủ các
86
quy định khác về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động
ngân hàng;
e) Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, tổ chức cung ứng
dịch vụ phải được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan;
g) Đối với dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán cho các khách hàng có tài khoản tại
nhiều ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ phải kết nối với một tổ chức cung ứng dịch
vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử được Ngân hàng Nhà nước cấp phép
để thực hiện chuyển mạch và xử lý bù trừ các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức;
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về điều kiện được cấp phép cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán đối với tổ chức không phải ngân hàng.
4. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dịch vụ trung gian thanh toán
4.1. Về trình tự, thủ tục:
Tại Điều 16 Nghị định 101/2012/NĐ-CP quy định về quy trình, thủ tục như sau:
1. Quy trình, thủ tục cấp Giấy phép
a) Tổ chức xin cấp Giấy phép gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép (bao gồm 05 bộ)
qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2
Điều này. Tổ chức xin cấp Giấy phép phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp;
b) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước tiến hành kiểm
tra hồ sơ theo các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 15 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước
sẽ thẩm định và cấp Giấy phép hoặc có văn bản từ chối cấp phép trong đó nêu rõ lý do;
d) Tổ chức được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
4.2. Về hồ sơ xin cấp phép gồm:

87
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 101/2012/NĐ-CP, Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gồm:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định;
– Biên bản hoặc Nghị quyết họp Hội đồng thành viên, Hội đồng Quản trị (hoặc Đại
hội cổ đông phù hợp với quy định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức) thông qua Đề án
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
– Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
– Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật và Biên bản nghiệm thu thử nghiệm kỹ thuật
với một tổ chức hợp tác;
– Hồ sơ về nhân sự: Sơ yếu lý lịch, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp
từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu các văn bằng chứng minh
năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người đại diện theo pháp luật, Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực
hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
– Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức (bản sao được chứng
thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối
chiếu).”
Thời hạn của Giấy phép là 10 năm tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước
cấp Giấy phép.
3 So sánh phương thức thanh bằng tiền mặt và thanh toán bằng thẻ tín dụng. Nhận
xét về các phương thức thanh toán này ở nước ta hiện nay.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Tiền mặt đem đến sự hài lòng tức thì. Bạn nhận được tiền và đó là của bạn trừ khi
họ trả lại hàng. Nhưng dù vậy, bạn vẫn có thể cung cấp tín dụng cửa hàng thay vì tiền
mặt.
Ưu điểm của tiền mặt:

88
Có ngay tiền trong tay, sau khi trừ thuế.
Không có phí giao dịch bằng tiền mặt như thẻ tín dụng
Giảm thiểu việc ghi sổ kế toán, có nghĩa là ít căng thẳng và ít rắc rối hơn
Nhược điểm của tiền mặt:
Tiền mặt được lưu giữ có thể bị đánh cắp
Két an toàn cần phải có chỗ để cố định hoặc phải thường xuyên đến ngân hàng để
gửi tiền, đ iều này rất mất thời gian và tiền bạc.
Không thể cùng lúc mang theo quá nhiều tiền mặt, có thể dẫn đến các nguy cơ về
đánh cắp.
Hình thức thanh toán: THẺ TÍN DỤNG
Thẻ tín dụng xuất hiện trên thị trường vào những năm 1950 và ngày càng phổ biến
kể từ đó. Thẻ tín dụng, như tiền mặt và séc, đã trải qua một chặng đường dài kể từ lần
đầu tiên ra mắt. Nó có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại nhược điểm không thể tránh
khỏi.
Ưu điểm của thẻ tín dụng:
Việc chấp nhận thẻ tín dụng thúc đẩy doanh số bán hàng. Thẻ tín dụng đang trở
thành phương thức thanh toán phổ biến nhất và khách hàng của bạn mong đợi khả năng
thanh toán bằng thẻ tín dụng ở bất kỳ địa điểm nào. Các nghiên cứu cho thấy những
người tiêu dùng thanh toán bằng thẻ tín dụng chi tiêu nhiều hơn so với thanh toán bằng
tiền mặt.
Việc chấp nhận thẻ tín dụng làm tăng dòng tiền. Các giao dịch bằng thẻ tín dụng
được gửi trực tiếp vào tài khoản của bạn, không cần đến ngân hàng. Theo nguyên tắc
chung, một công ty xử lý có uy tín phải gửi tiền của bạn trong vòng 24 – 48 giờ sau khi
thanh toán.
Việc chấp nhận thẻ tín dụng tạo ra tính hợp pháp. Khách hàng nhìn thấy những logo
thẻ tín dụng đó trên cửa hàng của bạn, những thương hiệu mà họ tin tưởng, từ đó có một
sự tin tưởng nhất định dành cho doanh nghiệp của bạn.

89
Nhược điểm của thẻ tín dụng:
Thẻ tín dụng có thể gây thêm một số khó khăn cho việc ghi sổ và chấp nhận thẻ tín
dụng. Đây có thể là một khoản chi phí bổ sung hàng tháng. Các sản phẩm tính phí có thể
giảm bớt chi phí liên quan đến việc chấp nhận thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng đi kèm với những rủi ro như bồi hoàn và gian lận. Nhưng các bước bổ
sung cung cấp cho bạn sự bảo vệ cần thiết để chống lại gian lận. Ngoài ra, việc tìm kiếm
một bộ xử lý có uy tín là một điều quan trọng cần cân nhắc. Bạn càng thực hiện nhiều
bước để bảo vệ doanh nghiệp và hệ thống thanh toán của mình tại thời điểm thiết lập, thì
càng giảm bớt lo lắng khi bắt đầu xử lý.
Tiền hoàn lại vào thẻ tín dụng không phải là ngay lập tức. Mặc dù giao dịch thẻ tín
dụng có thể mất vài giây, nhưng việc đảo ngược hoặc hoàn lại tiền gần như chậm hơn rất
nhiều. Nguyên tắc chung để hoàn tiền được xử lý trên thẻ tín dụng là 2-30 ngày tùy thuộc
vào nhiều yếu tố.
4 Theo anh/chị, Hiện nay có những loại thẻ ngân hàng nào?
Mỗi loại thẻ ngân hàng sẽ có những tính chất, cách sử dụng khác nhau và được phân
loại dựa trên các đặc điểm:
Theo tính chất của thẻ
Cần có tiền sẵn bên trong mới có thể thực hiện giao dịch được: Thẻ Ghi nợ quốc tế
(Debit card) và Thẻ ATM, thẻ trả trước (Prepaid card).
Được chi tiêu trước, trả tiền sau trong một thời gian cho phép và có một hạn mức
nhất định: thẻ tín dụng (Credit card).
Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng
Thẻ nội địa: Thẻ ATM
Thẻ quốc tế:Thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng, thẻ trả trước, các loại thẻ được phát
hành bởi các tổ chức tài chính quốc tế như Visa, Mastercard, JCB…
Theo tính chất kỹ thuật
Thẻ từ: Có gắn dải băng từ chứa thông tin ở mặt sau thẻ.

90
Thẻ chip: Sử dụng chip điện tử.
Theo tổ chức phát hành
Ngân hàng thương mại
Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
5 Tại sao nói sec là lệnh chi tiền của chủ tài khoản? Chứng minh tính bắt buộc trả
tiền của sec?
Séc là chứng từ thanh toán ghi nhận lệnh trả tiền của chủ tài khoản hoặc người đại
diện của chủ tài khoản, được lập trên mẫu in sẵn theo thể thức luật định, theo đó, tổ chức
quản lý tài khoản trích một khoản tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán vô điều kiện để trả
cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc một số tiền nhất định hoặc
toàn bộ số tiền gửi của chủ tài khoản.
Người phát hành séc là chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền kí
phát hành séc. Điều kiện bắt buộc để thực hiện phát hành séc là người kí phát hành phải
có tài khoản tiền gửi thanh toán tại trung gian thanh toán (ngân hàng, kho bạc nhà nước).
Tổ chức quản lí tài khoản thực hiện chỉ trả. theo yêu cầu của chủ tài khoản (đơn vị
thanh toán) là tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện dịch vụ thanh
toán. Trong phạm vi nguồn vốn thanh toán của chủ tài khoản có trên tài khoản, đơn vị
thanh toán có trách nhiệm thực hiện thanh toán số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng.
Người thụ hưởng là người có tên ghi trên séc (đối với séc kí danh) hoặc người cầm
séc (đối với séc vô danh).
Séc có thể được chuyển nhượng, trừ trường hợp người phát hành séc đã ghi cụm từ
“không được phép chuyển nhượng”. Tờ séc phát hành có giá trị thanh toán trong khoảng
thời gian nhất định.
6 Lý giải vì sao sec được coi là giấy tờ có giá.
Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại công văn 141/TANDTC-KHXX
có liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau:

91
‘’ 1. Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền,
giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Theo quy định tại điểm 8 Điều 6 của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ
trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một
thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Căn cứ vào các quy định của
pháp luật hiện hành, thì giấy tờ có giá bao gồm:
a) Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy
định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;
c) Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa
vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009;
d) Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán
hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ
Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006
(đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);
đ) Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Nghị định số
52/2016/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh
nghiệp”…’’
Như vậy thì chỉ những loại giấy tờ được nêu trên mới được pháp luật thừa nhận là
giấy tờ có giá.
7 Người ký phát hành sec có quyền đình chỉ thanh toán tờ sec hay không? Vì sao
pháp luật lại quy định như vậy?
Đình chỉ thanh toán séc được hướng dẫn tại Điều 34 Nghị định 159/2003/NĐ-CP về
việc cung ứng và sử dụng séc, theo đó:
Điều 34. Đình chỉ thanh toán séc

92
1. Người ký phát có quyền yêu cầu đình chỉ thanh toán tờ séc mà mình đã ký bằng
việc thông báo cho người thực hiện thanh toán để đình chỉ thanh toán tờ séc đó khi được
xuất trình tại người thực hiện thanh toán. Thông báo đình chỉ thanh toán chỉ có hiệu lực
sau thời hạn xuất trình séc.
2. Người ký phát vẫn có nghĩa vụ trả số tiền ghi trên tờ séc sau khi tờ séc bị người
thực hiện thanh toán từ chối thanh toán theo thông báo đình chỉ thanh toán của mình..
8 Nếu người ký phát hành sec vượt quá số tiền trên tài khoản của người ký phát thì
có bị chế tài không? Tại sao?
Xử lý séc không đủ khả năng thanh toán được quy định tạiĐiều 22 thông tư
22/2015/TT-NHNN quy định hoạt động cung ứng và sử dụng séc do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
1. Tờ séc được xuất trình trong thời hạn thanh toán, nhưng khoản tiền mà người ký
phát được sử dụng để ký phát séc tại người bị ký phát không đủ để chi trả toàn bộ số tiền
trên tờ séc thì được coi là ký phát séc không đủ khả năng thanh toán. Xử lý séc không đủ
khả năng thanh toán như sau:
a) Người bị ký phát thông báo cho người ký phát về việc tờ séc không đủ khả năng
thanh toán và có trách nhiệm lưu giữ thông tin về người ký phát séc không đủ khả năng
thanh toán vào hồ sơ lưu của mình. Việc thông báo này có thể bằng điện thoại, điện tín
hoặc phương tiện thông tin thích hợp khác.
Đồng thời, người bị ký phát thông báo về việc tờ séc không đủ khả năng thanh toán
cho người xuất trình séc (bao gồm người thụ hưởng hoặc người thu hộ) ngay trong ngày
xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình tờ séc đó bằng phương thức
thông tin theo thỏa thuận giữa hai bên.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo cho người ký phát séc về
tờ séc không đủ khả năng thanh toán, người bị ký phát thông báo cho Trung tâm thông tin
tín dụng Quốc gia Việt Nam thông tin séc không đủ khả năng thanh toán theo Phụ lục 07
đính kèm Thông tư này. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam có trách
nhiệm cung ứng dịch vụ tra cứu thông tin đã tiếp nhận về thông tin séc không đủ khả

93
năng thanh toán cho tổ chức cung ứng séc ngay trong ngày nhận được yêu cầu hoặc trong
ngày làm việc tiếp theo sau ngày đó;

67. So sánh sự khác nhau giữa sec và giấy uỷ nhiệm chi.


Séc: Căn cứ vào hình thức thanh toán có 3 loại séc:
+ Séc tiền mặt: Dùng để rút tiền mặt tại NH
+ Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản ký phát và trực tiếp giao cho người
thụ hưởng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình.
+ Séc xác nhận: được NH bảo đảm khả năng thanh toán.
– UNC hay lệnh chi: là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh theo mẫu
do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định ,gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán nơi mình mở tài khoản, yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định trả cho
người thụ hưởng.

68. So sánh ủy nhiệm thu và ủy nhiêm chi ?


Giống nhau:
+ Đều là một trong những loại hình của ủy nhiệm, ủy thách trách nhiệm cho một ai
đó để đảm nhận trách nhiệm của người ủy nhiệm
+ Có rủi ro vì người ủy nhiệm không nắm bắt được năng lực thực sự của người
được nhận ủy nhiệm, vì vậy khó mà tránh khỏi những trường hợp đáng tiếc xảy ra.
– Khác nhau:

Đặc điểm Ủy nhiệm thu Ủy nhiệm chi

Yêu cầu khách hàng nhờ ngân Lệnh của chủ tài khoản
hàng phục vụ mình thu hộ số tiền yêu cầu ngân hàng trích một số
Tính chất
trên cơ sở số lượng hàng hóa dịch tiền trong tài khoản của mình
vụ đã cung cấp để rả cho người thụ hưởng

94
Người lập Do người thụ hưởng lập Do người trả tiền lập

– Rủi ro người thụ hưởng cao An toàn đối với người thụ
Tính rủi ro
– An toàn với người trả tiền hưởng

69. Quá 30 ngày kể từ ngày phát hành sec nếu người thụ hưởng sec
không xuất trình sec để thanh toán thì đương nhiên bị mất quyền
yêu cầu người bị ký phát thanh toán.
Điều 28 Nghị định 159/2003/NĐ-CP về Thời hạn và địa điểm xuất trình séc
1. Thời hạn xuất trình của tờ séc là 30 ngày, kể từ ngày ký phát.
2. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng làm cho séc không thể được xuất trình
để thanh toán đúng thời hạn thì thời hạn xuất trình sẽ được kéo dài quá thời gian quy định
ở khoản 1 Điều này và ngay sau khi các sự kiện này chấm dứt tờ séc phải được xuất trình
để thanh toán. Thời hạn kéo dài trong trường hợp này là không quá 06 tháng kể từ ngày
ký phát.
Việc xuất trình séc để thanh toán được coi là hợp lệ khi séc được người thụ hưởng
hoặc người được người thụ hưởng uỷ quyền, người thu hộ xuất trình séc đúng địa điểm,
đúng thời hạn theo quy định. Nếu tờ séc được xuất trình trong vòng 30 ngày kể từ ngày kí
phát (tính cả ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ cuối tuần; nếu ngày cuối cùng trùng vào ngày
nghỉ thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ đó,
không tính thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) và người kí
phát có đủ khả năng thanh toán để chi trả số tiền ghi trên séc thì người bị kí phát có trách
nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng uỷ quyền ngay
trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình đó. Người bị kí
phát không tuân thủ quy định này phải bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng tối đa
bằng tiền lãi của số tiền ghi trên séc ính từ ngày séc được xuất trình để thanh toán theo

95
mức lãi uất phạt chậm trả séc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy Ịnh áp dụng tại thời
điểm xuất trình séc.
Nếu tờ séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình để anh toán nhưng chưa quá 06
tháng kể từ ngày kí phát

70. Trường hợp người thụ hưởng xuất trình sec để thanh toán tại ngân
hàng mà bị từ chối thì người thụ hưởng có những cách nào để bảo
vệ quyền lợi của mình?
Trong trường hợp séc bị từ chối thanh toán một phần hay toàn bộ số tiền ghi trên
séc theo quy định, người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền mình được hưởng hợp pháp.
Đối tượng, số tiên, cách thức và thủ tục truy đòi áp dụng theo quy định từ Điều 48 đến
Điều 52 của Luật Các công cụ chuyên nhượng. Người chuyển nhượng đã trả tiền cho
người thụ hưởng được quyền truy đòi đối với người ký phát hoặc người chuyển nhượng
trước mình.

71. Phân biệt sec bảo chi và sec bảo lãnh.


Bảo chi séc là việc người bị ký phát bảo đảm khả năng thanh toán cho tờ séc khi tờ
séc được xuất trình trong thời hạn xuất trình đòi thanh toán. Như vậy, séc bảo chi là séc
được đảm bảo thanh toán và an toàn hơn séc không bảo chi.
Để thực hiện bảo chi séc, người ký phát phải có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để
đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc, hoặc nếu không đủ tiền trên tài khoản thanh
toán nhưng được người bị ký phát chấp thuận cho người ký phát thấu chi đến một hạn
mức nhất định để bảo đảm khả năng thanh toán cho số tiền ghi trên tờ séc được quyền
yêu cầu người bị ký phát bảo chi tờ séc đó.
Séc bảo lãnh: là séc đã được đảm bảo trả tiền đối với một phần hoặc toàn bộ số tiền
ghi trên séc bằng việc bảo lãnh của một bên thứ ba (gọi là người bảo lãnh), nhưng không
phải là đơn vị thanh toán.

96
Như vậy, cũng như Séc bảo chi, Séc bảo lãnh là tờ séc đã được đảm bảo khả năng
chi trả, do đó nó được dùng trong trường hợp 2 bên mua, bán không tín nhiệm nhau về
thanh toán.
Người bảo lãnh có thể bảo lãnh toàn bộ hay một phần số tiền trên tờ séc. Sau khi ký
kết hợp đồng bảo lãnh, người bảo lãnh ghi cụm từ “Đã bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên
của người được bảo lãnh, chữ ký và tên mình (người bảo lãnh) trên tờ Séc hoặc trên văn
bản đính kèm tờ Séc.
Séc bảo lãnh cũng được sử dụng để thanh toán giữa hai khách hàng mở tài khoản tại
cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc tại hai tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán có cam kết thực hiện thanh toán séc cho các khách hàng của nhau.

72. Phân biệt thư tín dụng với cam kết bảo lãnh ngân hàng.

CƠ SỞ ĐỂ
THƯ TÍN DỤNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
SO SÁNH

Thư tín dụng là một tài liệu tài


Bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh do
chính để thanh toán được đảm bảo,
ngân hàng cung cấp cho người thụ
tức là một cam kết của ngân hàng
Ý nghĩa hưởng thay mặt cho người nộp
của người mua để thanh toán cho
đơn, để thực hiện thanh toán, nếu
người bán, đối với các tài liệu được
người nộp đơn không trả được nợ.
nêu.

Trách nhiệm Sơ cấp Thứ hai

Ít hơn cho thương gia và nhiều hơn Nhiều hơn cho thương gia và ít
Rủi ro
cho ngân hàng. hơn cho ngân hàng.

97
CƠ SỞ ĐỂ
THƯ TÍN DỤNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
SO SÁNH

Bên liên
5 trở lên 3
quan

Không chờ đợi mặc định và người


Chỉ hoạt động khi người nộp đơn
Mặc định thụ hưởng của người nộp đơn để
mặc định thanh toán.
thực hiện cam kết.

Thanh toán chỉ được thực hiện khi Thanh toán được thực hiện trên
Thanh toán
điều kiện quy định được đáp ứng. việc không thực hiện nghĩa vụ.

Phù hợp với Kinh doanh xuất nhập khẩu Hợp đồng chính phủ

98

You might also like