Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

RIBOSOMES ( PRO)

Ribosome bao gồm nhiều loại protein và RNA, và cũng là nơi sinh tổng hợp protein trong
tế bào.
Mặc dù có chung một chức năng nhưng ribosome ở tb nhân sơ lại nhỏ hơn và mỏng hơn so
với ở tb nhân thực.
Kích thước và hình dạng của chúng được đo đạc bằng đơn vị Svedberg (S), và được xác
định bởi tốc độ lắng đọng của chúng trong máy ly tâm. ở tb nhân sơ thì là 70S còn 80S ở tb
nhân thực.
Vai trò: Dịch mã: Ribosome là nơi thực hiện sinh tổng hợp protein, là quá trình chuyển
hóa mRNA thành protein.

INCLUSION BODIES (PRO)


-Trong nguyên sinh chất ở một số vi khuẩn có các cấu trúc dạng hạt được gọi là Inclusion
Body.
- Chúng có tác dụng như một nơi dự trữ chất dinh dưỡng và có thể chứa được các hợp chất
hữu cơ như tinh bột, glycogen, hoặc lipid.
- Một số khác thì có thể có chứa Sulfur (Lưu huỳnh) và polyphotphate (Poly Phốt-phát) và
được biết đến lần lượt là các hạt Volutin và hạt Metachromatic.
- Có 2 loại Inclusion body đáng lưu ý:
+ Magnetosomes : Chứa đựng Sắt Oxide và chúng có thể giúp vài loại vi khuẩn điều chỉnh
các điều kiện sống.
+ gas vacuoles : duy trì độ nổi của các tế bào trong môi trường xanh dương và trong một số
vi khuẩn Halo.

ENDOSPORES ( BÀO TỬ VK, DẠNG TỒN TẠO CỦA VK)


- Một số loại vi khuẩn như Bacillus và Clostridium có khả năng sản sinh bào tử.
- Đây là dạng ngủ đông của tế bào vi khuẩn, có thể chống lại được nhiệt độcực cao, độ pH
khắc nghiệt và các nhân tố môi trường khác. Chúng còn có thể nảy mầm trở thành một bào
vi khuẩn khác nếu gặp điều kiện thuận lợi
- Tác dụng chống chịu của bào tử là nhờ có lớp khoác dày bao phủ bên ngoài nó.
• Bào tử ở các vi khuẩn bệnh như Clostridium botulinum có thể chịu đựng ở nhiệt độ sôi
trong nhiều giờ liền. Vì vậy cần phải khử trùng chúng ở nhiệt độ 121 độ C.

SỰ TẠO THÀNH BÀO TỬ


1. Tế bào sinh dưỡng bắt đầu cạn kiệt chất dinh dưỡng.
2. NST tự nhân đôi và chia cắt ra.
3. Tế bào được chia thành 2 phần
4. Phần con sẽ chiếm lấy phần cơ quan của phần mẹ để phát triển.
5. Phần con tự hình thành thành bào tử mới.
6. Hình thành vỏ và lớp khoác bảo vệ bên ngoài.
7. Bào tử trưởng thành.
8. Sau đó được phóng thích cùng với phần thừa còn lại của bào tử mẹ.
9. Sự nảy mầm: bào tử trương lên và phóng thích tế bào sinh dưỡng.
MÀNG PLASMA (PRO)
Vùng Nguyên sinh chất và các cơ quan khác đều được bao bọc bởi màng sinh chất, chúng
là lớp đôi phospholipid (Phốt pho lipid) gập lại giống như bánh sandwich cùng các protein.
Chức năng của màng sinh chất là giữ các cơ quan bên trong, và đồng thời cho phép các
chất được chọn lọc được ra, vào tế bào (Màng bán thấm).
Màng sinh chất. Các phân tử phospholipid hình thành lớp đôi, cùng với chuỗi hydrocacbon
kỵ nước ghép 2 lớp lại với nhau, và để các phosphate ưa nước hướng ra ngoài 2 lớp. Các
protein bị gắn vào màng được biết đến như các protein liên đới, và chúng có thể lồi ra một
phần hoặc cả phần ra khỏi lớp đôi phospholipid. Các thành phần axit amin của nhiều
protein tự phản ánh vị trí của chúng, những phần được nhúng bên trong lớp màng là
những amino acid không phân cực (Kỵ nước), trong khi đó những amino acid phân cực thì
có thể được tìm thấy ở môi trường nước bên ngoài.

VÁCH TB (PRO)
Cấu trúc Peptidoglycan. Peptidoglycan là một pô li me được hình thành bởi các phân tử
xen kẽ giữa N-acetylglucosamine (NAG) và N-acetylmuramic axít (NAM). Một chuỗi ngắn
peptide (Pép tít) liên kết với một phần đuôi của NAM. Việc này là rất quan trọng khi các
chuỗi polyme thẳng hình thành được các liên kết chéo để tạo thành một mạng lưới vững
chắc. Các thành phần của khuẩn E. coli peptidoglycan như trong hình (trong slide); Chuỗi
peptide có thể chứa các loại amino acid khác trong các vi khuẩn khác.

THÀNH TB DƯƠNG
Trong thành tế bào Gram-dương gồm nhiều lớp peptidoglycan dày, và chúng chiếm 30-
70% khối lượng. Teichoic acid là các polysaccharide mang điện âm; Chúng là Polyme của
ribotol phosphate liên kết chéo với peptidoglycan. Lipoteichoic acid là một teichoic acid tìm
thấy trong liên kết với glycolipid.

THÀNH TB ÂM
Lưu ý lớp peptidoglycan mỏng hơn so với thành tế bào gram dương. Nó chiếm nhỏ hơn
10% trọng lượng khô. Ngoài ra nó nằm bên ngoài màng, với hàm lượng cao
lipopolysaccharide của nó. Các kênh làm bằng porins cho phép truyền một số chất tan vào
trong tế bào

VÁCH TB (EU)
Tế bào nhân thực có một hạt nhân thực sự, được bao quanh bởi màng nhân. Đây thực tế
là một màng kép; nó chứa lỗ chân lông, qua đó mà RNA thông tin rời khỏi hạt nhân trên
đường đến ribosome trong quá trình tổng hợp protein.
DNA của tế bào nhân thực được tổ chức thành một hoặc nhiều cặp nhiễm sắc thể. Thực
tế là chúng tồn tại theo cặp, sự khác biệt nổi bật quan trọng từ nhân sơ: nhân thực là di
truyền lưỡng bội ít nhất là một phần trong vòng đời của họ, trong khi nhân sơ là đơn bội.
DNA của nhiễm sắc thể nhân thực là tuyến tính theo nghĩa là nó có kết thúc tự do;
tuy nhiên, vì có quá nhiều, nó được cô đặc và quấn quanh các protein gọi là
histone. Chúng mang điện tích dương mạnh và kết hợp với các nhóm phosphate
tích điện âm trên DNA.
LƯỚI NỘI CHẤT
Chạy trong suốt tế bào và chiếm nhiều khối lượng của nó, lưới nội chất (ER) là một hệ
thống màng phức tạp của các ống và các túi phẳng. Sự hiện diện của nhiều ribosome trên
bề mặt của chúng tạo ra những phần của ER liên quan đến sự tổng hợp protein một dạng
hạt khi nhìn dưới kính hiển vi điện tử, tạo ra tên ER nhám.
Các khu vực của ER không liên kết với ribosome được gọi là ER trơn; đây là nơi
tổng hợp màng lipid xảy ra. ER cũng hoạt động như một mạng truyền thông, cho
phép vận chuyển vật liệu giữa các phần khác nhau của tế bào.

BỘ MÁY GOLGI
Bộ máy Golgi là một màng organelle, bao gồm một tập hợp các túi phẳng, thường được sắp
xếp trong một chồng được gọi là một dictyosome. Chức năng của bộ máy golgi là đóng gói
các chất mới tổng hợp như protein và hỗ trợ vận chuyển của chúng ra xa tế bào. Các vật
chất được chứa trong các tú iđược giải phóng từ phần chính của phức , và hợp nhất với
màng tế bào chất. Bộ máy golgi được xác định kém trong một số loại nấm và protozoans.

LYSOSOME
Một chức năng khác của bộ máy Golgi là đóng gói một số enzyme thủy phân (tiêu hóa)
nhất định thành các gói màng lọc gọi là lysosome. Các enzym cần thiết để tiêu hóa các phân
tử dinh dưỡng xâm nhập vào tế bào bằng sự phân hủy tế bào và sẽ phá vỡ lớp vải của tế
bào nếu chúng không được chứa trong các lysosome.
Peroxisome tương tự như lysosome, nhưng nhỏ hơn, và cũng chứa các enzyme
phân hủy. Chúng chứa enzyme catalaza, phân hủy các peroxide độc hại tiềm ẩn
được tạo ra bởi các phản ứng phân hủy khác trong peroxisome.

MÀNG PLASMA (EU)


Nhiều eucaryote không có thành tế bào, vì vậy màng plasma biểu diễn lớp ngoài
cùng của tế bào (outermost layer of the cell).
Các sterol được đề cập trước đây rất quan trọng trong việc giúp các tế bào này chống lại
các tác động của áp suất thẩm thấu (osmotic pressure). Procaryotes duy nhất chứa sterol là
mycoplasma, vốn không bình thường khi không sở hữu thành tế bào vi khuẩn điển hình.
Mặc dù màng plasma eucaryotic không có vai trò trong hô hấp tế bào kết hợp với đối tác
procaryotic của nó nhưng nó có chức năng bổ sung.
Trong quá trình endocytosis (và đảo ngược của nó, exocytosis), các hạt hoặc các phân tử
hòa tan lớn được bao bọc và đưa vào tế bào và được thực hiện ở màng plasma.
Ngoài ra, dư lượng carbohydrate trong màng hoạt động như các thụ thể để nhận dạng tế
bào, và có thể liên quan đến sự bám dính của tế bào (cell adhesion).

You might also like