giáo dục học 1

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIÁO DỤC HỌC 1

Câu 1: Tính chất của giáo dục:

1.1. Tính lịch sử - xã hội:

 Tại sao giáo dục mang tính lịch sử - xã hội

Sự ra đời và phát triển của giáo dục gắn liền với sự ra đời và phát triển của xã hội.
Một mặt nó đáp ứng yêu cầu của xã hội, phục vụ cho sự phát triển của xã hội, mặt
khác, sự phát triển của giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội thông qua những
yêu cầu ngày càng cao và những điều kiện ngày càng thuận lợi do sự phát triển xã
hội mang lại. Theo quan điểm của Triết học: Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội, mà giáo dục thuộc ý thức xã hội, khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức
xã hội cũng thay đổi theo cho phù hợp với thực tại của tồn tại xã hội.Chính vì vậy
mà trình độ phát triển của giáo dục phản ánh những đặc điểm phát triển của xã hội.
© Biểu hiện

- Thứ nhất: Tính chất của giáo dục thay đổi theo sự thay đổi về tính chất của
phương thức sản xuất (giáo dục chịu sự chi phối, quy định bởi trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và tính chất của quan hệ sản xuất).
+ Cụ thể: Có bao nhiêu chế độ xã hội thì sẽ có bấy nhiêu nền giáo dục tương ứng
(mục đích, tính chất, nội dung, phương pháp giáo dục,… thay đổi qua các chế độ
xã hội khác nhau).
GDXHPK GDXHCN

Mục đích Đào tạo con người phục Đào tạo người học trở thành
vụ bộ máy thống trị, đội con người có nhân cách phát
ngũ quan chức cho chế độ triển toàn diện đáp ứng yêu
phong kiến cầu phát triển xã hội
Tính chất Giáo dục bất bình đẳng, Giáo dục bình đẳng cho tất cả
phân biệt giàu nghèo, nam mọi người, giáo dục mang
nữ, giai cấp tính Đảng, dân tộc, nhân dân
Nội dung Chú trọng 2 nội dung: Toàn diện: Đức. Trí, Thể ,
Đức và trí, coi thường Mỹ, lao động
giáo dục lao động
Phương pháp Độc tôn, áp đặt, truyền Tôn trọng nhân cách người
thụ một chiều học, phát huy vai trò tích cực
học sinh
- Thứ hai: trong cùng 1 chế độ xã hội nhưng ở các giai đoạn phát triển khác nhau
nền giáo dục cũng thay đổi.
Ví dụ: Nền giáo dục trong chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
+ Lịch sử phát triển giáo dục phổ thông ở nước ta:
+ Sau CMT8 đến 12/1946: xây dựng nền giáo dục dân tộc, dân chủ
+ Kháng chiến chống Pháp (12/1946- 7/1954): Giáo dục phục vụ kháng chiến kiến
quốc
+ Thời kì 1954- 1975: Giáo dục phục vụ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và thống nhất đất nước
+ Từ 1975 đến nay: Xây dựng hệ thống giáo dục thống nhất trong cả nước và đổi
mới GDVN
- Thứ ba: Mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển của mình đều có một nền
giáo dục phù hợp với chính quốc gia đó
Ví dụ: sự khác nhau về cơ cấu số năm ở các bậc trong hệ thống giáo dục quốc dân
mỗi nước.
Kết luận:
- Giáo dục không bất biến mà luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của xã hội –
cải cách giáo dục là tất yếu.
- Không được áp dụng rập khuôn, máy móc nền giáo dục nước này với nước khác,
địa phương này với địa phương khác...
- Lưu ý đến tính năng động của giáo dục: đi trước, dẫn đường cho sự phát triển.
1.2 Tính giai cấp
Tại sao giáo dục mang tính giai cấp
Trong xã hội có phân chia giai cấp thì giáo dục tất yếu mang tính giai cấp – tính
chất này trở thành một đặc trưng cơ bản của giáo dục. Giai cấp nắm quyền luôn sử
dụng giáo dục như một công cụ để đảm bảo về mặt chính trị cũng như sự phát triển
của xã hội.
Biểu hiện:
- Giáo dục là công cụ truyền bá hệ tư tưởng, đường lối, quan điểm, chính sách,…
của giai cấp cầm quyền.
- Giáo dục là đặc quyền, đăc lợi của giai cấp cầm quyền
- Giáo dục là đào tạo ra những người trung thành với lợi ích của giai cấp cầm
quyền.
+ Xã hội Việt Nam hiện nay có phân chia giai cấp  Giáo dục Việt Nam hiện nay
cũng mang tính giai cấp.
+ Giữa các giai cấp không có mâu thuẩn đối kháng  tính giai cấp của Giáo dục
Việt Nam hiện nay khác về bản chất so với tính giai cấp của Giáo dục Việt Nam
trong xã hội cũ.
Kết luận:
 Kết luận:
- Khẳng định: Trong xã hội cũ có giai cấp đối kháng, không thể có một nền giáo
dục trung lập hoặc đứng ngoài cuộc đấu tranh giai cấp, thoát li hệ tư tưởng giai
cấp.
Mọi quan điểm phủ nhận tính giai cấp của giáo dục đều sai lầm.
1.3 Tính kế thừa
 Tại sao giáo dục mang tính kế thừa:
Xuất phát từ đặc trưng của giáo dục: sự truyền đạt kinh nghiệm xã hội từ thế hệ
trước cho thế hệ sau.
Ω Biểu hiện:
- Xã hội bước sang thời kì mới, nền giáo dục cũ không còn phù hợp, bộc lộ những
yếu tố lạc hậu, bất cập => đòi hỏi thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu của giai đoạn
mới.
- Sự thay đổi và phát triển nền giáo dục mới dựa trên những thành quả của nền giáo
dục trước. Ví dụ: nền giáo dục của nước ta hiện nay là nền giáo dục mang tính đột
phá. Một mặt vừa kế thừa những thành quả của hơn 60 năm nền giáo dục cách
mạng và truyền thống hơn 4000 năm văn hiến của dân tộc. Mặt khác vừa phải tiếp
nhận những thành tựu tiên tiến của nền giáo dục trên thế giới cũng như những
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại của nhân loại
® Kết luận:
- Cần tránh hai quan điểm cực đoan, sai lầm: phủ nhận sạch trơn nền giáo dục cũ;
tư tưởng hoài cổ, luyến tiếc quá khứ -> trì trệ, bảo thủ, không chịu đổi mới.
- Cần thừa kế có chọn lọc, phê phán, sáng tạo: tiếp nhận những yếu tố tích cực,
mạnh dạn xóa bỏ những yếu tố lạc hậu.
Câu 2: Chức năng xã hội của giáo dục:
Khái niệm: Là sự tác động tích cực của giáo dục đến các mặt, các lĩnh vực xã hội
nhằm tạo ra sự phát triển xã hội.
Vai trò của giáo dục đối với việc xây dựng và phát triển xã hội:
- Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội: Giáo dục tác động đến từng giai cấp, tầng
lớp, vị trí từng cá nhân trong xã hội.
+ Giáo dục có thể làm tăng sự phân hóa giai cấp, tạo nên bất bình đẳng giữa con
người trong xã hội (giáo dục trong chế độ xã hội chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư
bản).
+ Giáo dục tạo nên sự ổn định của xã hội, sự bình đẳng giữa các tầng lớp, giai cấp
trong xã hội (giáo dục trong chế độ chuyên chế xã hội xã hội chủ nghĩa).
- Ảnh hưởng của giáo dục đối với vấn đề chính trị: Trong xã hội có giai cấp, giáo
dục gắn liền với chính trị: giai cấp nằm quyền xã hội sử dụng giáo dục làm công cụ
để bảo về quyền lợi của giai cấp và duy trì sự ổn định của hệ thống chính trị trong
các chế độ xã hội.
+ Giáo dục truyền bá quan điểm, đường lối của giai cấp cầm quyền.
+ Giáo dục đào tạo ra con người phục vụ, trung thành, bảo vệ quyền lợi giai cấp,
- Trong xã hội ngày nay, giáo dục của toàn thế giới đang hướng tới một nền giáo
dục bình đẳng, dân chủ, giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện hữu hiệu cho
các cuộc cách mạng trên phạm vi toàn nhân loại cũng như ở mỗi quốc gia.
Câu 3: Vai trò của yếu tố di truyền – bẩm sinh đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách.
1.1 Khái niệm di truyền- bẩm sinh.
- Di truyền là sự tái tạo ở trẻ những thuộc tính sinh học nhất định, giống với
cha mẹ, là sự truyền lại từ cha mẹ đến con những phẩm chất và đặc điểm
nhất định đã được ghi lại trong cấu trúc gen. Những thuộc tính được di
truyền bao gồm cấu trúc giải phẩu – sinh lý của cơ thể, những đặc điểm của
cơ thể người, các phẩm chất của hệ thần kiunh.
- Bẩm sinh là những thuộc tính sinh học khi sinh ra đã có.
1.2 Vai trò:
- Thứ nhất, Nhờ được di truyền các yếu tố tư chất người mà con người trở
thành người khác với con vật.
- Thứ 2, Sự di truyền những tư chất tốt và năng lực thuộc một hoạt động nào
đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách.
- Thứ ba, Những yếu tố bẩm sinh – di truyền còn có thể gây ra khó khăn cho
sự hình thành và phát triển nhân cách
- Thứ tư, Bẩm sinh – di truyền không quyết định đến sự hình thành và phát
triển nhân cách.
+ Bẩm sinh – di truyền chỉ phát huy được vai trò của mình trong mối quan hệ
với các yếu tố khác
+ Não + hiện thực khách quan  Tâm lý người
+ Các phẩm chất năng lực hợp thành nhân cách được hình thành và phát triển
thông qua quá trình hoạt động và giao lưu
+ Vai trò của giáo dục
Kết luận: Bẩm sinh – di truyền là tiền đề, cơ sở quan trọng nhưng không quyết
định sự hình thành và phát triển nhân cách của con người
1.3 Phê phán quan điểm sai lầm
© Tuyệt đối hóa vai trò của bẩm sinh – di truyền
- Thuyết “định mệnh do di truyền”
- Phái “ Nhi đồng học ”
 Cho rằng BS – DT là yếu tố quyết định tuyệt đối trong sự hình thành và phát
triển nhân cách
 Phủ nhận hoàn toàn vai trò BS – DT
- Thuyết “ giáo dục là vạn năng”
- Thuyết “ định mệnh do hoàn cảnh”
 Cho rằng BS – DT không có vai trò gì đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách
 Đề cao quá mức hoặc phủ nhận hoàn toàn vai trò của BS – DT cũng đều sai
lầm và phản khoa học
1.4 Kết luận sư phạm
- Trong quá trình giáo dục cần chú ý đúng mực đến vai trò là tiền đề, là điều
kiện của yếu tố di truyền, bẩm sinh đối với sự phát triển nhân cách
- Đánh giá đúng vai trò của bẩm sinh – di truyền đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách. Không tuyệt đối hóa cũng không phủ nhận, coi thường bất kì một
vai trò nào.

- Tổ chức hoạt động và giao tiếp phong phú, đa dạng điều kiện cho học sinh
bộc lộ tư chất, năng khiếu.

- Quan tâm, phát triển kịp thời, đồng thời, làm tốt công tác bồi dưỡng năng
khiếu, đào tạo nhân tài; động viên khích lệ những học sinh khuyết tật, có hoàn cảnh
khó khăn.
- Phát huy tính tích cực của cá nhân trong quá trình giáo dục
Câu 4: Vai trò của yếu tố môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách.
 Khái niệm môi trường:
- Môi trường là hệ thống những yếu tố, hoàn cảnh bên ngoài, những điều kiện
tự nhiên, xã hội tác động đến cuộc sống và hoạt động của con người.
- Có 2 loại môi trường:
+ Môi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện tự nhiên – sinh thái phục vụ cho
học tập, lao động, rèn luyện sức khoẻ, vui chơi, nghỉ ngơi của con người.

+ Môi trường xã hội bao gồm môi trường chính trị, môi trường kinh tế, sản
xuất, môi trường sinh hoạt xã hội và môi trường văn hoá.
+ Môi trường lớn: đặc trưng chủ yếu bởi tính chất của nhà nước, chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, hệ thống các quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội,…
+ Môi trường nhỏ: là một bộ phận của môi trường lớn, trực tiếp bao quanh trẻ.
1.2 Vai trò của môi trường
+ Là đều kiện tiên quyết cho sự sống và phát triển con người.
+ Có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến sức khỏe con người.
+ Điều kiện tự nhiên khác nhau là cơ sở hình thành nên những nét tính cách, năng
lực, phẩm chất khác nhau ở con người.
 Lưu ý: Môi trường tự nhiên chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành
và phát triển những phẩm chất và năng lực riêng biệt cuả con người thông qua cuộc
sống họ.
 Quan điểm sai lầm:
+ Môi trường tự nhiên quyết định sự phát triển nhân cách, lấy biến đổi của môi
trường tự nhiên để lí giải cho hành vi, thái độ.
+ Quan điểm “không gian sinh tồn” của Hitle (Nguyên nhân: duy tâm, ngụy biện:
biện hộ cho Chủ nghĩa phát xít  phản động).
- Vai trò của môi trường xã hội:
+ Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
+ Tâm lí người không có được nếu thiếu môi trường xã hội:
Não + hiện thực khách quan+ chủ thể Tâm lí người.
(tiền đề tự nhiên ) (môi trường)
Kết luận:
+ Môi trường xã hội là điều kiện không thể thiếu đối với sự phát triển nhân cách,
là yếu tố cần thiết để con người hình thành và phát triển những tư chất có tính
người, vốn có ở con người.
+ Ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc, mạnh mẽ đến sự phát triển nhân cách
 Một là, môi trường đưa ra những yêu cầu khách quan đói với nhân cách con
người trong những giai đoạn lịch sử nhất định
 Hai là, môi trường tạo ra các phương tiện, điều kiện cho sự hình thành và phát
triển nhân cách theo các yêu cầu khách quan đã được xác định.
 Ba là, môi trường quan tâm đặc biệt, khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả
những khả năng hiện có của con người với nhân cách đang phát triển, nhằm không
ngừng thúc đẩy bản thân nó phát triển theo những định hướng mà môi trường đã
xác định
 Bốn là, môi trường ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách con
người thông qua các mối quan hệ xã hội đa dạng như: quan hệ giai cấp, dân tộc,
gia đình, quan hệ sản xuất, quan hệ tư tưởng
 Năm là, môi trường ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách, song
ảnh hưởng đó theo chiều hướng và mức độ khác nhau đối với các loại thành phần
xã hội khác nhau, thậm chí ở các cá nhân khác nhau
 Sáu là, môi trường không chỉ ảnh hưởng tích cực mà còn ảnh hưởng tiêu cực
đến sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân
 Bảy là, giữa môi trường xã hội và sự phát triển nhân cách luôn có mối quan hệ
hai mặt: tính chất tác động của môi trường đã phản ánh vào nhân cách, sự tham gia
của nhân cách tác động đến môi trường nhằm làm cho môi trường phục vụ lợi ích
của mình.
Kết luận: Môi trường là điều kiện không thể thiếu đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách
1.4 Phê phán những quan điểm sai lầm
- Quan điểm tuyệt đối hóa vai trò của môi trường đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách
+ Tiêu biểu là thuyết “ Định mệnh do hoàn cảnh”
- Quan điểm thứ 2 lại phủ nhận hoàn toàn vai trò của môi trường, những
người theo trường phái này cho rằng, môi trường không có vai trò, tác dụng
đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con người. Tiêu biểu cho
quan điểm này là thuyết “ giáo dục là vạn năng”
1.5 Kết luận sư phạm
- Gia đình, nhà trường và mỗi cá nhân cần phải phát huy và khai thác triệt để
những yếu tố tích cực của môi trường
- Cần phải phòng ngừa, hạn chế tối đa và loại bỏ hẳn những yếu tố tiêu cực
của môi trường đến sự phát triển nhân cách của học sinh
- Nhà trường, gia đình và xã hội cần phải phối hợp thống nhất với nhau, tạo
ra môi trường trong sạch và lành mạnh, giúp ích cho sự phát triển nhân cách
của các thành viên trong xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ
- Nhà trường, gia đình cần phải giúp thế hệ trẻ có những hiểu biết cần thiết về
các tệ nạn xã hội, tác hại của chúng thông qua các hoạt động tập thể, các
buổi hoạt động ngoại khóa, đồng thời giúp các em có bản lĩnh vững vàng để
chống lại những cám dỗ tiêu cực của môi trường xã hội
Câu 5: Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
1.1 Khái niệm giáo dục
- Giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, có nội dung, phương
pháp được thực hiện trong hệ thống nhà trường nhằm hình thành và phát triển nhân
cách con người phù hợp với yêu cầu xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất
định.
1.2 Vai trò của giáo dục
Trong tất cả các yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách của con
người thì giáo dục được xem là yếu tố quan trọng nhất và giữ vai trò chủ đạo . Bởi
vì:
* Giáo dục định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển nhân
cách của cá nhân
– Xác định mục đích giáo dục cho cả hệ thống, cho từng bậc học, cấp học, trường
học và từng hoạt động giáo dục cụ thể
– Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học và giáo dục, lựa chọn
phương pháp, phương tiện và hình thức giáo dục đáp ứng mục đích giáo dục, phù
hợp với nội dung và đối tượng, điều kiện giáo dục cụ thể.
– Tổ chức các hoạt động, giao lưu
– Đánh giá, điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục…
Sự định hướng của giáo dục không chỉ thích ứng với những yêu cầu của xã hội
hiện tại mà còn phải thích hợp với yêu cầu phát triển của tương lai để thúc đẩy sự
tiến bộ của xã hội. Vì vậy, giáo dục phải đi trước, đón đầu sự phát triển. Muốn đi
trước, đón đầu sự phát triển, giáo dục căn cứ trên những dự báo về gia tốc phát
triển của xã hội, thiết kế nên mô hình nhân cách của con người thời đại với hệ
thống định hướng giá trị tương ứng.
* Giáo dục can thiệp, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo sự thuận lợi cho quá
trình phát triển nhân cách. Các yếu tố bẩm sinh – di truyền, môi trường và hoạt
động các nhân đều có ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách ở các mức độ khác
nhau, tuy nhiên yếu tố giáo dục lại có thể tác động đến các yếu tố này để tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển nhân cách.
– Đối với di truyền
+ Giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để những mầm mống của con người có trong
chương trình được phát triển. Chẳng hạn, trẻ được di truyền cấu tạo cột sống, bàn
tay và thanh quản … nhưng nếu không được giáo dục thì trẻ khó có thể đi thẳng
đứng bằng hai chân, biết sử dụng công cụ hay phát triển ngôn ngữ…
+ Giáo dục rèn luyện, thúc đẩy sự hoàn thiện của các giác quan và vận động cơ thể.
+ Giáo dục phát hiện những tư chất của cá nhân và tạo điều kiện để phát huy năng
khiếu thành năng lực cụ thể.
+ Giáo dục tìm cách khắc phục những khiếm khuyết cơ thể để hạn chế những khó
khăn của người khuyết tật trong sự phát triển nhân cách (phục hồi chức năng hoặc
hướng dẫn sử dụng công cụ hỗ trợ).
+ Ngoài ra giáo dục còn góp phần tăng cường nhận thức trong xã hội về trách
nhiệm của cộng đồng đối với người khuyết tật và tổ chức cho toàn xã hội chia sẻ,
hỗ trợ người khuyết tật vượt qua khó khăn và sự bất hạnh của mình.
– Đối với môi trường
+ Giáo dục tác động đến môi trường tự nhiên qua việc trang bị kiến thức và ý thức
bảo vệ môi trường của con người, khắc phục được sự mất cân bằng sinh thái, làm
cho môi trường tự nhiên trở nên trong lành, đẹp đẽ hơn.
+ Giáo dục tác động đến môi trường xã hội lớn thông qua các chức năng kinh tế –
xã hội, chức năng chính trị – xã hội, chức năng tư tưởng – văn hóa của giáo dục.
+ Giáo dục còn làm thay đổi tính chất của môi trường xã hội nhỏ như gia đình, nhà
trường và các nhóm bạn bè, khu phố…, để các môi trường nhỏ tạo nên những tác
động lành mạnh. tích cực đến sự phát triển nhân cách con người.
Hiện nay công tác giáo dục xã hội đang chú tâm xây dựng gia đình là một mái ấm
dân chủ, bình đẳng, ấm no, hạnh phúc; nhà trường là một môi trường thân thiện đối
với học sinh, cộng đồng dân cư là khu vực văn hóa của một xã hội văn minh tiến
bộ.
– Đối với hoạt động cá nhân
+ Giáo dục tổ chức nhiều loại hình hoạt động giao tiếp bổ ích, lành mạnh nhằm
phát huy những phẩm chất và năng lực cá nhân (sân chơi ở các nhà văn hóa cho
mọi lứa tuổi, các câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc tại địa phương, …); xây
dựng những động cơ đúng đắn của cá nhân khi tham gia hoạt động, giao tiếp đồng
thời hướng dẫn cá nhân lựa chọn các hoạt động và giao tiếp phù hợp với khả năng
của bản thân. Đặc biệt công tác giáo dục luôn xây dựng các mối quan hệ giao tiếp
tích cực giữa thầy trò, giữa bạn bè với nhau đồng thời tổ chức và định hướng cho
trẻ tham gia vào các hoạt động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi để thúc đẩy sự
phát triển nhân cách
+ Giáo dục tạo tiền đề cho tự giáo dục của cá nhân. Tự giáo dục thể hiện tính chủ
thể của cá nhân khi con người đáp ứng hoặc tự vận động nhằm chuyển hóa các yêu
cầu của giáo dục thành phẩm chất và năng lực của bản thân. Nếu cá nhân thiếu
khả năng tự giáo dục thì các phẩm chất và năng lực của họ sẽ hình thành ở mức độ
thấp hoặc thậm chí không thể hình thành. Trình độ, khả năng tự giáo dục của cá
nhân phần lớn bắt nguồn từ sự định hướng của giáo dục. Giáo dục đúng đắn và đầy
đủ sẽ giúp con người hình thành khả năng tự giáo dục, đề kháng trước những tác
động tiêu cực của xã hội để phát triển nhân cách mạnh mẽ. “Chỉ có những người
biết tự giáo dục mới là những người thực sự có giáo dục.” Như vậy, giáo dục đóng
vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi
con người. Vì vậy, mỗi người chúng ta cần tự ý thức và có trách nhiệm trong việc
giáo dục chính bản thân mình và con cái.
Kết luận: giáo dục chỉ giữ được vai trò chủ đạo khi tổ chức khoa học, dựa trên các
cơ sở khoa học về con người.
1.3 Phê phán quan điểm sai lầm
- Tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục, tiêu biểu là thuyết “ giáo dục là vạn
năng”
- Phủ nhận vai trò của giáo dục, tiêu biểu là thuyết “ Định mệnh do di truyền
và định mệnh do hoàn cảnh”
 những quan điểm trên hoặc là đề cao quá mức, hoặc phủ nhận hoàn toàn vai
trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, đều là những
quan niệm sai lầm, phản khoa học
1.4Kết luận sư phạm
- Đánh giá đúng vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Không tuyệt đối hóa cũng không phủ nhận, coi thường bất cứ một vai trò nào của
giáo dục cả
- Cải tạo và xây dựng môi trường xã hội theo mục đích trùng hợp với mục đích
giáo dục: xây dựng nhà trường như một trung tâm giáo dục của địa phương, có
nhiệm vụ thống nhất, phối hợp tất cả các nhân tố của môi trường tác động đến sự
hình thành và phát triển nhân cách.
- Giáo dục phải dựa vào tư chất vốn có và hoạt động mỗi người trước tác động bên
ngoài: hiểu đặc điểm của người học, xây dựng theo nguyên tắc phát triển, hướng
vào vùng phát triển gần nhất; khiến người học ý thức, chấp nhận yêu cầu của nhà
giáo dục, biến chúng thành nhu cầu của bản thân, tư đề ra mục đích phấn đấu, rèn
luyện, tự thiết kế chương trình, kế hoạch tự học,…
- Các nhà giáo dục phải đưa học sinh vào tập thể để thông qua các hoạt động
phong phú, đa dạng để giáo dục .
- Phát huy vai trò tích cực, tự giác của mỗi cá nhân. Đề cao vai trò tự giáo dục, tự
rèn luyện của học sinh
-> Chúng ta thấy rằng hoàn cảnh bên ngoài tác động vào cá nhân rất khác nhau,
cùng với những sự tác động có mục đích, có tổ chức thì cũng có không ít những tác
động tự phát, ngẫu nhiên của hoàn cảnh xã hội. Trong những tác động đó thì giáo
dục là sự tác động có mục đích, có tổ chức nên nó là nhân tố chủ đạo trong sự phát
triển nhân cách.
Câu 6: Bản chất của quá trình dạy học
Khái niệm:
Qúa trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hoạt động dạy và học bao gồm sự tương
tác
giữa hoạt động của người dạy và hoạt động của người học thông qua phương pháp
dạy học, phương thức dạy học, nội dung dạy học để thực hiện nhiệm vụ học nhằm
phát triển nhân cách cho học sinh.
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới
vai trò chủ đạo của giáo viên.
Cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học
+ Cơ sở triết học: mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức của xã hội loài người với
hoạt động dạy học
Loài người Nhận thức Thế giới khách quan Kinh nghiệm
Truyền đạt Thế hệ sau
Truyền thụ
Trong mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức của xã hội loài người với hoạt động
dạy học trong đó hoạt động nhận thức của xã hội loài người có trước và hoạt động
dạy học của giáo viên và học sinh có sau. Suy cho cùng thì hoạt động dạy học của
giáo viên và học sinh đang đi tổ chức, khai thác những kiến thức, kĩ năng, kinh
nghiệm xã hội đã có từ lâu để củng cố, duy trì, bảo tồn những vốn kinh nghiệm và
phát triển chúng trong những giai đoạn lịch sử
+ Cơ sở lý luận dạy học: Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, giữa
giáo viên với học sinh trong quá trình dạy học
Qúa trình dạy học = giáo viên dạy  Học sinh học
Chủ đạo Chủ động
Tổ chức Tự tổ chức
Điều khiển Tự điều khiển
Bản chất là các thuộc tính vốn có bên trong của các sự vật hiện tượng trong thế
giới khách quan.
Hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động học tập của học sinh cho thấy về
cơ bản hai hoạt động này có những điểm giống nhau:
+ Về đối tượng nhận thức: là các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà
con người nói chung, người học nói riêng muốn tìm hiểu, khám phá
+ Về phương thức nhận thức: là quá trình vận dụng các thao tác trí tuệ một cách
chủ động, tích cực, sáng tạo, đều tuân theo quy luật ( hay logic ) nhận thức “ từ
trục quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiến đó là
con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”
+ Về mục đích nhận thức: Tăng cường hiểu biết thế giới xung quanh để tồn tại có
chất lượng trong thế giới đó
Tuy nhiên quá trình nhận thức của HS vẫn có những điểm khác với quá trình nhận
thức của loài người. HĐNT của HS dựa trên cơ sở HĐNT của nhà khoa học nhưng
lại mang tính độc đáo riêng

Tiêu chí Hoạt động nhận thức của Hoạt động nhận thức của HS
nhà khoa học

Điều kiện thực của đời Điều kiện sư phạm thuận lợi:
Điều kiện của sống xã hội: độc lập, tự GV hướng dẫn, giúp đỡ, tất
HĐNT khám phá, mò mẫm cả các yếu tố đã được đơn
giản hóa, sư phạm hóa

Có thể có hoặc không có Luôn mang tính giáo dục


Tính chất của tính giáo dục
HĐNT

Thời gian HĐNT Lâu dài Tương đối ngắn

Cái mới đối với toàn nhân Cái mới đối với bản thân
Đối tượng HĐNT loại học sinh
Ba khâu: Trực quan, tư Sáu khâu ( thêm 3 khâu ):
Logic HĐNT duy, thực tiễn - Kích thích hứng thú
học tập của học sinh
- Ôn tập, củng cố để
đảm bảo tính vững
chắc của tri thức
- Kiểm tra

Kết quả HĐNT Làm phong phú thêm kho Làm phong phú thêm vốn
tàng văn hóa nhân loại hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo
của HS

 Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh
dưới vai trò chủ đạo của giáo viên
Câu 7: Phương pháp dạy học ( Vấn đề lựa chọn, phối hợp sử dụng các
phương pháp dạy học
Việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp trong quá trình dạy học.
Phương pháp dạy học rất đa dạng, phong phú. Mỗi phương pháp đều có những
ưu điểm riêng của nó, song đồng thời cũng có những nhược điểm nhất định.
Căn cứ:
Mỗi quá trình dạy học cụ thể bao giờ cũng diễn ra trong một tình huống cụ thể
mà người ta gọi là tình huống sư phạm. Tùy theo tình huống đó như thế nào mà ta
có thể lựa chọn và quy định đúng phương pháp này hay phương pháp khác để
truyền tải kiến thức cho học sinh.
Để đạt hiệu quả cao cần phối hợp một cách hợp lí, linh hoạt, sáng tạo các
phương pháp căn cứ vào:
- Mục đích.
- Đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm cá biệt của người được giáo dục
- Căn cứ vào môi trường và những điều kiện thực tế
- Tình huống sư phạm
Giả sử nếu sử dụng 1 phương pháp trong thời gian dài thì hiệu quả của quá trình sẽ
giảm sút đi phần nào đó
Lí do:
Không có phương pháp hay nhóm phương pháp nào là vạn năng cả. Vì vậy, cần
phối hợp các phương pháp để phát huy ưu điểm của từng phương pháp song khắc
phục những nhược điểm tồn tại để cho hiệu quả học tập cao hơn.
Ví dụ: Trong bộ môn kể chuyện, nếu chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình thì học
sinh khó có thể hình dung ra nội dung câu chuyện. Cho nên cần phải sử dụng kết
hợp thêm phương pháp trực quan để cung cấp thêm một số hình ảnh trực quan sẽ
thu hút các em hơn. Giúp các em hứng thú với câu chuyện và tiếp thu nội dung
nhanh và hiệu quả hơn. Vậy trong 1 môn học nhưng cần phối hợp các phương pháp
để tránh sự nhàm chán cho học sinh
Ý nghĩa:
Đối với học sinh:
+ Kết hợp các phương pháp dạy học sẽ tạo nên sự hứng thú và tiếp thu nội dung
nhanh chóng của học sinh.
+ Mỗi học sinh sẽ có những thích ứng riêng đối với mỗi pp.
Ví dụ: Theo học sinh A, với phương pháp thuyết trình sẽ dễ học hơn và tiếp thu bài
nhanh hơn. Nhưng theo học sinh B, thì phương pháp dạy học thực hành sẽ dễ học
hơn. Cho nên việc sử dụng đa dạng các phương pháp trong quá trình dạy học sẽ tạo
cho học sinh có động lực hơn. Đem lại hiệu quả cao hơn
Đối với giáo viên:
Để đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học thì giáo viên cần phải tìm hiểu nhiều
phương pháp khác nhau để áp dụng đúng mục tiêu đúng nội dung dạy học, trau dồi
kiến thức chuyên môn, bồi dưỡng về công nghệ thông tin. Mặt khác, yếu tố cơ cơ
vật chất kĩ thuật tại lớp học cũng quan trọng không kém. Do đó nhà trường cần
phải đầu tư, trang bị một số máy móc thiết bị như: tivi, máy chiếu...để phục vụ
trong quá trình học
Kết luận sư phạm:
Để phối hợp tốt các phương pháp cần:
+ Phối hợp phương pháp phù hợp với nội dung bài học, môn học, tâm lý người học
+ Giáo viên cần phải rèn luyện, trau dồi kiến thức chuyên môn, không ngừng tìm
tòi những phương pháp dạy học mới
+ Áp dụng những phương pháp mới để học sinh có thể tìm tòi và sáng tạo để góp
phần hướng tới mục tiêu giáo dục hiện nay đó là: “ phát triển phẩm chất và năng
lực”.
- Khái niệm: Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động phối hợp,
thống nhất của GV và HS trong QTDH được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của
GV và chủ động HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm thực hiện tối ưu
các nhiệm vụ và mục tiêu dạy học
- Có ba phương diện cần xét trong vấn đề dạy học đó là: quan điểm, phương pháp
dạy học cụ thể, kĩ thuật dạy
+ Quan điểm dạy học: là những định hướng tổng thể cho các hành động phương
pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ
sở lý thuyết của lý luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như
định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học
+ Phương pháp dạy học cụ thể: thuyết trình, đàm thoại, thảo luận, luyện tập
+ Kĩ thuật dạy học: Công não, bể cá, tia chớp, phòng tranh
1. Các phương pháp dạy học
1.1 Nhóm các PPDH sử dụng ngôn ngữ
Khái niệm: là những phương pháp sử dụng lời nói và chữ viết để truyền đạt,
lĩnh hội thông tin. Lời và chữ viết với tư cách là nguồn tri thức và là phương
tiện dạy học
 Phương pháp thuyết trình
+ Là phương pháp GV dùng lời nói để trình bày, giải thích
Thông báo thông tin của bài học.
- Đặc điểm:
+ Được dùng để truyền đạt, thông báo, trình bày cho học sinh những tri thức
khoa học mới một cách tập rrung và nhanh.
+ Việc truyền đạt tri thức được tiến hành thông qua lời nói sinh động của GV
để
trần thuật, mô tả, nêu đặc điểm hay giải thích đánh giá một vấm đề hay hiện rương
nào đó
Các phương pháp thuyết trình bao gồm:
. giảng thuật: là phương pháp giáo viên dung lời nói để mô tả, tường thuật, kể lại,
đặc điểm của sự vật hiện tượng, trong đó có chứa nội dung tri thức
. giảng giải: là phương pháp GV dùng các luận cứ, dẫn chứng, sự kiện, số liệu để
phân tích, chứng minh, so sánh, phân loại làm sáng tỏ các vấn đề, các quy tắc định
lý, định luật, công thức, khái niệm, thuật ngữ
. Giảng diễn: là phương pháp GV dùng lời nói để trình bày một vấn đề có tính trừu
tượng cao, có hệ thống, trọn vẹn,hoàn chỉnh của nội dung dạy học tương đối phức
tạp và khái quát

 Phương pháp vấn đáp:

Khái niệm: là quá trình tương tác giữa GV và HS được thực hiện thông qua hệ
thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được GV đặt ra
- Có 3 loại vấn đáp: Vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích minh họa và vấn đáp
tìm tòi
Vấn đáp tái hiện: Được thực hiện khi những câu hỏi do giáo viên đặt ra chỉ yêu cầu
học sinh nhắc lại kiến thức
Vấn đáp giải thích minh họa được thực hiện khi những câu hỏi giáo viên đặt ra có
kèm theo các VD minh họa (bằng lời hay bằng hình ảnh trực quan) giúp học sinh
dễ hiểu, dễ ghi nhớ
Vấn đáp tìm tòi ( hay vấn đáp phát hiện) là loại vấn đáp mà giáo viên tổ chức sự
trao đổi ý kiến giữa thầy với cả lớp, giữa trò với trò
- Ưu điểm phương pháp vấn đáp
+ Ưu điểm:
- Rèn luyện tư duy cho học sinh qua các tài liệu có sẵn hoặc do học sinh tự tìm
tòi
- Kích thích tính tích cực của học sinh trong học tập
- Bồi dưỡng năng lực diễn đạt bằng lời cho học sinh một cách chính xác, đầy đủ,
xúc
. Rèn luyện tư duy cho học sinh qua các tài liệu có sẵn hoặc do học sinh tự tìm tòi
. Kích thích tính tích cực của học sinh trong học tập
. Bồi dưỡng năng lực diễn đạt bằng lời cho học sinh một cách chính xác, đầy đủ,
xúc tích
. Tạo tương tác hai chiều cho cả GV và HS giúp GV điều chỉnh bài giảng của mình
cho phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
. Theo dõi sát quá trình học tập của học sinh
+ Nhược điểm:
. Giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm
tốt
 PHƯƠNG PHÁP DÙNG SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÁC TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Sách giáo khoa phản ánh những kinh nghiệm đã được hệ thống hoá và khái quát
hoá mà loài người đã tích lũy được qua bao đời nay, nhất là phản ứng những thành
tựu khoa học, kỹ thuật, văn hoá
- Sách giáo khoa là một phương tiện để học sinh chuẩn bị bài , để làm các bài tập
thực hành, nó góp phần đắc lực cho việc tiếp thu kiến thức và hình thành khả năng
học tập trên lớp
* Nhóm phương pháp dạy học trực quan
Khái niệm: Phương tiện trực quan đóng vai trò là nguồn tri thức và phương tiện
chuyển tải thông tin trong QTDH.
- Các phương pháp trực quan là các PP huy động các giác quan tham gia vào quá
trình nhận thức làm cho việc tiếp thu kiến thức dễ dàng, ghi nhớ bền vững và chính
xác
*Nhóm các phương pháp dạy học thực hành
 Phương pháp thí nghiệm
- Giúp học sinh tự lực tìm kiếm tri thức, vận dụng, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực
hành và sử dụng và sử dụng các dụng cụ và máy móc khác nhau, góp phần giáo
dục tốt thái độ và văn hoá lao động.
 Phương pháp luyện tập
Là lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định nhằm hình thành cũng cố
những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, qua đó củng cố kiến thức.
PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP ĐỂ CỦNG CỐ KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, KĨ XẢO
- Ôn tập theo bài, chương, có phần tổng kết tính chất đề tài
- Cần có kế hoạch, hệ thống và kịp thời với nhiều hình thức khác nhau
* Phương pháp kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xão trong QTDH
Kiểm tra là để thu được tín hiệu ngược phản ánh chất lương và biệu quả dạy
học để kịp thời điều chỉnh và kịp thời cũng có tri thức, tạo điều kiện phát triển trí
tuệ cho học sinh.
Các hình thức kiểm tra:
+ Kiểm tra miệng
+Kiểm tra viết
+Kiểm tra thực hành
- Để thực lựa chọn các phương pháp dạy học cần phải căn cứ vào các yếu tố:
+ Chọn những phương pháp dạy học phù hợp để thực hiện mục tiêu dạy học
+ Chọn các phương pháp dạy học tương thích với nội dung học tập của học
viên
+ Chọn các phương pháp dạy học đáp ứng sự hứng thú, thói quen của học
viên, kinh nghiệm sư phạm của giảng viên.
+ Chọn phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể.
Mục tiêu dạy học chủ Việc lựa chọn PPDH cần dựa vào các mối quan hệ của
PPDH
với các yếu tố liên quan. Đó là: mục tiêu dạy học; nội dung dạy học; nhu cầu, hứng
thú, thói quen học tập của HS; năng lực, sở trường, kinh nghiệm sư phạm của GV
và điều kiện giảng dạy và học tập cụ thể. Đây là những cơ sở lý luận và thực tiễn
quan trọng để người GV xác định lựa chọn và kết hợp các PPDH phù hợp, sao cho
HS của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được học tập với niềm say mê, hứng thú, khát
khao tìm tòi khám phá; lĩnh hội tri thức trong các hoạt động học tập tích cực.
Người học được chủ động, sáng tạo trong môi trường tương tác, thân thiện, cùng
nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập cụ thể nhằm đạt được mục tiêu học tập.
- Việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học rất cần thiết
Bởi vì:- Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể
phát huy được những mặt mạnh và mặt yếu của mỗi phương pháp: Mỗi
chúng ta đều biết rằng mỗi một phương pháp đều có những ưu điểm và
nhược điểm khác nhau, không có phương pháp nào là tối ưu.
-Lựa chọn phương pháp giảng dạy cần phải dựa vào điều kiện của trường
học và khả năng của học sinh, sinh viên cũng như giáo viên, qua đó có thể
nắm rõ được tình hình của từng yếu tố để có thể thay đổi một phương pháp
dạy học phù hợp nhất.
- Ý nghĩa của việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học
+ Sinh viên, học viên sẽ có điều kiện tiếp thu bài một cách thuận lợi khi giảng viên
lựa chọn đúng phương pháp dạy học thích hợp cho đúng đối tượng và phù hợp với
tiến trình của bài giảng.
+ Mỗi khi thay đổi phương pháp dạy học đã làm thay đổi cách thức hoạt động tư
duy của sinh viên, học viên thay đổi sự tác động vào các giác quan, giúp cho sinh
viên, học viên đỡ mệt mỏi và có thể tiếp thu bài tốt hơn.
+ Mỗi sinh viên, học viên thích ứng với những phương pháp dạy học khác nhau.
Sử dụng đa dạng các phương pháp sẽ tạo điều kiện thích ứng cao nhất giữa các
phương pháp dạy của giảng viên với phương pháp học của sinh viên và học viên,
tạo sự tương tác tốt giữa thầy và trò.
+ Mỗi lần thay đổi phương pháp dạy học là một lần giảng viên tạo ra cái mới, nhờ
thế sẽ tránh được sự đơn điệu, nhàm chán của tiết học. Nhờ đó tiết học sẽ sinh
động hơn, hấp dẫn, sinh viên và học viên hứng thú và có nhiều cơ hội tiếp thu bài
học tốt hơn
Câu 8: Đặc điểm của quá trình giáo dục
1. Qúa trình giáo dục là một quá trình có tính phức tạp
2. Qúa trình giáo dục có tính lâu dài, liên tục
3. Qúa trình giáo dục có tính cá biệt hóa cao
4. Qúa trình giáo dục thống nhất biện chứng với quá trình dạy học
Câu 9: Phương pháp giáo dục
- Nhóm các phương pháp hình thành ý thức và tình cảm cá nhân ( các pp
thuyết phục ).

- Phương pháp nêu gương:


+ Khái niệm: là pp thuyết phục , trong đó nhà giáo dục thông qua những tấm
gương trong cuộc sống thực tiễn, trong sách vở, báo chí, trong các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc bằng chính sử gương mẫu của nhà giáo dục để kích thích
tính tích cực hoạt động tu dưỡng, rèn luyện của đối tượng giáo dục, động viên,
khuyến khích họ phấn đấu làm những tấm gương đó.
Ví dụ: Hình ảnh cậu bạn học trò Ngô Minh Hiếu - học sinh lớp 10 của một trường
THPT ở Thanh Hoá ngày ngày đưa bạn bị khuyết tật (Nguyễn Tất Minh) đến
trường. Ngay từ khi mới sinh, Hiếu đã bị khuyết tật ở đôi chân thế nhưng không vì
thế mà khát vọng đi học của em bị vụt tắt, thương em, bố mẹ phải thay phiên hằng
ngày đưa em đến trường. Năm học lớp ba, mẹ phải đi làm xa không thể đưa Minh
đi học nữa, thế là Hiếu sang nhà xin ý kiến bố mẹ cõng Minh đi học hằng ngày.
Đến năm lớp 10 dù trường học xa nhà nhưng Hiếu vẫn kiên trì chở bạn trên chiếc
xe đạp của mình đi đoạn đường 4km từ nhà đến trường.

You might also like