Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 27

Đề cương Lịch sử văn minh thế giới

Câu 1:
1. Cơ sở hình thành và phát triển của Văn minh Ai Cập
- vị trí : Ai Cập nằm ở Đông Bắc châu phi, dọc theo hạ lưu sông Nin (sông Nin bắt
nguồn từ vùng xích đạo của châu phi, dài 6700km, nhưng phần chảy qua AC chỉ 700km).
- Đất đai: Miền đất đai cho song Nin bồi đắp chỉ rộng 15-25km, ở phía Bắc có nơi rộng
đến 50km vì ở đây song Nin chia thành nhiều nhánh trước khi đổ ra biển. hàng n

ăm từ tháng 6-11, nước song Nin dâng cao đem theo một lượng phù sa rất phong phú
bồi đắp cho vùng đồng bằng hai bên bờ ngày càng thêm màu mỡ. chính vì vậy nèn kinh tế
ở đây phát triển sớm tạo điều kiện cho AC có thể bước vào xã hội văn minh sớm nhất thế giới.
cũng chính vì vậy nhà sử học Herodot đã từng nói rằng: “ AC là tặng phẩm của sông Nin”.
- Về mặt địa hình:
+) AC là một nước tương đối bị đóng kín. Phía Bắc là ĐTHải, phía Đông giáp biển Đỏ,
phía Tây giáp sa mạc Sahara, phía Nam giáp Nubi.chỉ có vùng ĐBắc, vùng kênh đào XUYÊ
ngày nay, người AC cổ mới có thể qua lại với vùng Tây Á.
+)Ai Cập chia thành hai miền rõ rệt theo dòng chảy của song Nin từ Nam ra Bắc :
miền Thượng Ai Cập (miền Nam) là một dải lưu vực hẹp. miền Hạ AC (miền Bắc) là một
đồng bằng hình tam giác.
-Tài nguyên thiên nhiên:
+) AC có nhiều loại đá quý: đá vôi, bazan, hoa cương, mã não…
+) KL: đồng, vàng, sắt
-Cư dân: chủ yếu của AC ngày nay là người Ả Rập. cư dân thời cổ đại là người LIBI,
người da đen, và có thể có cả người Xemit di cư từ châu Á sang.
2. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Ai Cập
1. chữ viết: từ khi xã hội có giai cấp bắt đầu hình thành, chữ viết ở AC bắt đầu ra đời.
+) lúc đầu là chữ tượng hình: dùng hình vẽ để biểu thị cho một vật gì đó: hình vẽ
người, động vật,cây cối, mặt trời, trăng sao, nước, núi non,...
Với những khái niệm trừu tượng hoặc phức tạp thì phải dùng phương pháp mượn ý.
Tuy nhiên hai khía niệm ấy chưa đủ để ghi mọi khái niệm vì vậy dần dần xuất hiện
những hình vẽ biểu thi âm tiết. Dần dần những âm tiết biến thành chữ cái.
=> Tổng số chữ tượng hình của AC cổ đại khoảng 1000 chữ, trong đó số chữ cái có 24 chữ.
+) vào thiên niên kỉ 2 TCN, người Hichxot đã học tập chữ cái của người AC để ghi
ngôn ngữ của mình. Về sau loại chữ viết ấy truyền sang Phenexi, trên cơ sở ấy người Phenexi
sang tạo ra vần chữ cái đầu tiên trên thế giới.
+) Chữ viết AC thường được viết trên: đá, gỗ, đồ gốm,vải gai, da,.. nhưng chất liệu phổ
biến nhất là giấy Papyrut. Để viết trên loại giấy đó, người AC dùng bút làm bằng thân cây sậy
còn mực thì làm bằng bồ hóng.
=> Loại chữ viết này được dùng trong 3000 năm sau đó không còn ai biết đọc loại chữ này
nữa.
Đến năm 1822, một nhà ngôn ngữ học người Pháp 32 tuổi tìm ra được cách đọc chữ
này. Từ đó một môn khoa học mới ra đời đó là môn Ai Cập học. cuốn từ điển chữ tượng hình
Ai Cập cũng ra đời từ đó.
2.Văn học: AC cổ đại có một kho tàng văn học phong phú, bao gồm: tục ngữ, thơ ca
trữ tình, các câu chuyện mang tính chất đạo lý, giáo huấn, trào phúng, thần thoại,…
Các tác phẩm tiêu biểu: Nói thật và nói Láo, Truyện hai anh em, Lời kể của Ipxe,
Lời răn dạy của Đuaup,…
3.Tôn giáo: tôn giáo và tín ngưỡng được người AC rất coi trọng và chiếm một vị trí
quan trọng trong đời sống tinh thần của họ.
Tín ngưỡng , tôn giáo của người AC cổ tồn tại dưới các hình thức sau:
+) Sùng bái và thờ các loài động vật (gia súc, chim, côn trùng, chó sói, cá sấu, cứu,
mèo, hồng hạc, đặc biệt là bò mộng Apix) và các thần tự nhiên ( thiên thần Nut, địa thần
Ghep, thủy thần Ordirix, thần mặt trời Ra đến thời Trung VQ thần mặt trời gọi là Amôn-Ra).
+) Thờ cúng linh hồn người chết: người AC tin rằng linh hồn là bất tử, linh hồn cũng
có nhu cầu như người thường, sau khi chết linh hồn vẫn cần đến thể xác để nương tựa. Vì thế
người AC rất chú ý đến việc giữ gìn thể xác bằng cách ướp xác.
4.Kiến trúc và điêu khắc: trong số tất các thành tựu của văn minh AC cổ thì kiến trúc
điêu khắc AC được coi là quan trọng nhất vì nó nó phản ánh tất cả sinh hoạt của cư dân AC
và đạt đến một trình độ cao về quy mô và kĩ thuật.
+) tiêu biểu nhất cho NT-KT AC cổ là các Kim tự tháp, tập trung hầu hết ở phía Tây
sông Nin. Lớn nhất là kim tự tháp Keop (tên AC là Hufu ) cao 146,5m, sau đó là kim tự tháp
Kephren cao 137m, kim tự tháp Mikerin cao 66m.
Tính đến năm 2008 người ta đã phát hiện được ở ACcó 138 kim tự tháp, chiếm 25-
30% kim tự tháp hiện có trên thế giới. Nổi tiếng nhất là Kim tự tháp Keop (xây dựng từ 2753-
2563) là một trong 7 kì quan thiên nhiên thế giới cổ đại và là niềm tự hào của nhân dân AC
cổ đại. Đến nay trong 7 kì quan ấy cũng chỉ còn lại Kim tự tháp mà thôi.
Trải qua gần 5000 năm, các Kim tự tháp hung vĩ vẫn đứng sừng sững ở vùng sa mạc
AC bất chấp thời gian và mưa nắng. Vì vậy mà từ lâu người Ai Cập có câu: “ tất cả đều sợ
thời gian, nhưng thời gian sợ Kim tự tháp”.
+) Tượng nhân sư (Xpanh)
Xpanh là bức tượng độc đáo nhất của nghệ thuật điêu khắc Ai Cập cổ đại. Xpanh là bức
tượng mình sư tử đầu người hoặc dê. Những tượng này thường được đặt trước cổng đền miếu.
Trong số các tượng Xpanh của AC cổ đại , tiêu biểu nhất là tượng Xpanh ở ở gần Kim
tự tháp Kephren ở Ghide (cao 20m, dài 55m).
5.Khoa học tự nhiên:
+) Thiên văn: những phát hiện về lĩnh vực này cho thấy thiên văn học AC rất phát
triển: họ đã biết được 12 cung hoàng đạo, biết được các hành tinh như: sao Thủy, sao Kim,
sao Hỏa, sao Mộc, sao Thổ.
Từ thời Cổ VQ người AC đã phát minh ra đồng hồ mặt trời gọi là “cái nhật khuê”,
nhưng dụng cụ này chỉ xem được thời gian ban ngày và khi đang có nắng. Sau này người AC
lại phát minh ra đồng hồ nước, đó là một cái bình bằng đá hình chóp nhọn. Loại đồng hồ này
đã khắc phục được nhược điểm của loại nhật khuê nói trên.
Thành tựu quan trọng nhất trong lĩnh vực thiên văn của AC cổ là việc đặt ra lịch AC. Họ
chia 1 năm thành 365 ngày và tổng 12 tháng, mỗi tháng 30 ngày, mỗi ngày 24h. Một năm
gồm 3 mùa, mỗi mùa 4 tháng. Đó là mùa Nước dâng, mùa Ngũ cốc và mùa Thu hoạch. Như
vậy lịch AC ra đời sớm và tương đối chính xác, tuy nhiên so với lịch mặt trời còn thiếu ¼
ngày, nhưng bấy giờ họ chưa biết đặt ra năm nhuận.
+) toán học: do yêu cầu đo đạc lại ruộng đất bị nước sông Nin làm ngập và do phải tính
toán vật liệu trong các công trình xây dựng từ sớm, người AC đã biết khá nhiều về toán học:
Vấn đề phép đếm: ngay từ đầu người AC cổ đã piết dùng ph1ép đếm lấy 10 làm cơ sở
Về các phép tính cơ bản: người AC chỉ mới biết phép cộng và phép trừ, chưa biết bảng
nhân
Đến thời Trung VQ mầm mống của đại học số đã xuất hiện. người AC đã biết được cấp
số cộng và có lẽ cả cấp số nhân nữa.
Về hình học, người AC biết cách tính diện tích hình: tam giác, hình cầu. Biết tính số
pi = 3,16. Biết tính thể tích hình tháp đáy vuông.
+) Y học: nhiều thành tựu của Y học AC cổ đại được ghi lại trên giấy Papyrut và truyền
lại cho đến ngày nay.
Các tài liệu ấy đề cập đến nguyên nhân của bệnh tật, mô tả về óc con người, nói về
quan hệ giữa tim và mạch máu, các loại bệnh (đường ruột, dạ dày, hô hấp, ngoài da,…), cách
khám bệnh và khả năng chữa trị,..
Đặc biệt do tục ướp xác thịnh hành nên từ rất sớm, người AC đã hiểu biết tương đối rõ
về cấu tạo cơ thể con người, do đó thuật ướp xác của người AC cổ rất cao siêu.
+) các lĩnh vực khác như: vật lý học, hóa học,… cũng có những hiểu biết đáng kể.
Tóm lại, nền văn minh AC cổ đại đã để lại cho nhân loại nhiều thành tựu tuyệt vời và đã
có những đóng góp trực tiếp đối với sự phát triển của nhiều lĩnh vực trong nển văn hóa thế
giới.
Câu 2:
1. Cơ sở hình thành và phát triển của văn minh Lưỡng Hà
-Vị trí: Lưỡng Hà là miền đất nằm giữa hai sông Tigoro (Đông) và Orophat (Tây). Cả
hai sông này đều bắt nguồn từ miền rừng núi Acmenia chảy qua lãnh thổ nước Irăc ngày nay
rồi đổ ra vịnh Ba Tư (pecxich).
-đất đai:
LH do được hai con sông T-O bồi đắp hàng năm nên đất đai phì nhiêu, thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp, lúa mì lúa mạch có thể sản xuất 3 vụ một năm. Chính nhờ đất đai phì
nhiêu như vậy nên cũng như AC cổ đại, kinh tế ở đây sớm có điều kiện phát triển do đó LH
đã sớm bước vào xã hội văn minh.
-Địa hình: LH là một vùng hoàn toàn để ngỏ về mọi phía, không có những biên giới
hiểm trở bảo vệ, vì vậy trong mấy ngàn năm lịch sử vùng này dã trở thành nơi tranh giành của
nhiều dân tộc người khác nhau, dẫn đến sự hưng vong của nhiều quốc gia hung mạnh một
thời.
-Tài Nguyên:không giàu có, LH hiếm đã quý và kim loại nhưng lại có một loại đất
sét tốt, vì vậy đất sét trở thành nguyên liệu chủ yếu của các ngành kiến trúc thậm chí đất sét
còn được đưa vào trong huyền thoại.
-Cư dân: xưa nhất ở Lưỡng Hà là người Xume. Họ di cư từ Trung Á đến LH vào thiên
niên kỉ 4 TCN.
Đến thiên niên kỉ 3TCN, người Accat thuộc Xemit từ Xyri đến định cư ở Lưỡng Hà.
Từ cuối thiên niên kỉ 3 TCN, người Amorit, một chi nhánh của người Xemit cũng từ
phía Tây tràn vào LH. Chính họ đã thành lập quốc gia Babilon nổi tiếng nhất trong lịch sử
LH.
2. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Lưỡng Hà
1. Chữ viết: chữ viết ở LHđầu tiên do người Xume sang tạo vào cuối thiên niên kỉ
4TCN.
Trong thời kì đầu, chữ viết của Lưỡng Hà cũng là chữ tượng hình. Trên cơ sở chữ
tượng hình, để biểu thị các khái niệm người ta phải dùng phương pháp biểu ý. Ngư ời ta còn
dùng hình vẽ để mượn âm thanh, và gọi là chữ hài thanh. Nhờ có chữ hài thanh, số chữ
tượng hình ngày càng ít đi. Lúc đầu có khoảng 2000 chữ, nhưng đến thời Lagat (thế kỉ
29TCN) chỉ còn lại 600 chữ.
Chất liệu dùng để viết là các tấm đất sét còn ướt và những cái que tròn vót nhọn.
Do dùng que viết nhiều trên đất sét nên chỗ mới ấn vào thì nét to, chỗ rút bút ra thì nét
nhỏ, do đó các nét đều giống hình cái nêm. Do sự bố trí khác nhau của các nét ấy mà tạo
thành các chữ khác nhau. Loại chữ này được gọi là chữ tiết hình tức là chữ hình nêm. Tổng
số chữ tiết hình không đến 600 chữ, trong đó thường dung chỉ có 300 chữ, nhưng mỗi chữ
thường có vài nghĩa. Chữ tiết hình do người XUme phát minh, về sau người Accat, người
Babilon, người ATxiri vàcác tộc khác ở Tây Á cũng dùng chữ tiết hình để viết ngôn ngữ của
mình.
Về sau người Phenixi vàngười Ba Tư đã cải tiến chữ tiết hình thành vần chữ cái. Sau
công nguyên chữ tiết hình mới bị chữ phiên âm thay thế.
2.Văn học: văn học LH gồm hai bộ phận chủ yếu là văn hoc dân gian và sử thi:
+) văn học dân gian: gồm có cách ngôn, ca dao, truyện ngụ ngôn, …đây là thể loại văn
học truyền miệng vì vậy ngày nay người ta biết được không nhiều.
+) Sử thi: ra đời từ thời Xume, đến thời Babilon chiếm một vị trí rất quan trọng. loại văn
học này chịu ảnh hưởng của tôn giáo rất mạnh. Chủ đề của nó thường là ngợi ca các thần. Các
tác phẩm tiêu biểu thuộc thể loại này có: Khai thiên lập địa, nạn hồng thủy, và đặc biệt là
tác phẩm Gingamet.
Như vậy văn học LH đã đạt được những thành tựu tiêu biểu, hơn nữa những thành tựu
đó có ảnh hưởng lớn đến khu vự Tây Á.
3.Tôn giáo: cư dân LH cổ thờ rất nhiều thần:
+) Các thần tự nhiên chủ yếu gồm có: thần trời Anu, thần đất Enlin, thần đất Ea, thần
mặt trời Samats,…
+) việc thờ người chết cũng rất được coi trọng, vì vậy người LH rất chú ý đến lễ mai
tán.
+) bên cạnh đó tàn dư của việc sùng bái các dã thú vẫn tồn tại
4.Luật Pháp: LH là khu vực có những bộ luật sớm nhất , trong đó bộ luật quan trọng
nhất ở LH cổ đại là luật Hammurabi.
Bộ luật này khắc trên một bia đá do đội khảo cổ học Pháp phát hiện được ở Xuda, nay
trưng bày ở viện bảo tàng Luvro của Pháp. Đây là bộ luật cổ sớm nhất hầu như còn nguyên
vẹn như ngày nay đã phát hiện được.
Bộ luật Hammurabi chia làm 3 phần: mở đầu các điều luật, các diều luật và kết luận.
Phần mở đầu nói về sứ mạng thiêng liêng, uy quyền của Hammurabi và mục đích ban
hành bộ luật.
Phần nội dung chính gồm 282 điều luật, đề cập đến các vấn đề thủ tục kiện tụng, các tội
hình sự, các vấn đề dân sự,…
Phần kết luận nhắc lại uy quyền, công đức của vua và hiệu lực của bộ luật.
5.Kiến trúc và điêu khắc:
+) Các công trình kiến trúc: chủ yếu là tháp, đền miếu, cung điện, thành, vườn hoa. Vì
thiếu đá, gỗ nên các công trình kiến trúc LH đều được xây dựng bằng gạch, nhưng cũng rất to
lớn và hùng vĩ.
Công trình tiêu biểu vào loại sớm nhất cảu LH là tháp của thành bang Ua xây dựng
vào thế kỷ 22TCN.
Thành tựu kiến trúc nổi bật và quan trọng nhất của LH là hệ thống công trình gồm
thành quách, cung điện, tháp, vườn hoa của Tân Babilon. Vườn hoa trên không và thành
Babilon về sau được người Hy Lạp coi là một trong 7 kì quan thiên nhiên của thế giới. Toàn
bộ công trình này đã đổ nát hiện nay chỉ còn lại những di tích khảo cổ mà các giới khảo cổ
học đã phát hiện được.
+) Nghệ thuật điêu khắc gồm: tượng và phù điêu.
Các tác phẩm tương đối tiêu biểu là: Bia diều hâu, cột đá Naramxin, Bia luật
Hammurabi, các tượng thần Atxiri…
6.Toán học, Thiên văn học, Y học:
+) Thành tựu toán học đầu tiên cần nói đến là :
Phép đếm độc đáo. Từ thời Xume cư dân LH lấy số 5 làm cơ sở cho phép đếm, về sau
lại lấy 60 làm cơ sở
Về số học: người LH cổ đại đã biết làm 4 phép tính, họ còn biết lập các bảng cộng
trừ nhân chia để giúp các nhân viên hành chính tính toán được nhanh. Họ còn biết phân số,
lũy thừa, căn số bậc hai và căn số bậc ba. Đồng thời còn biết lập bảng căn số và giải phương
trình có 3 ẩn số.
Về hình học: biết tính diện tích các hình: chữ nhật, tam giác, hình thang, hình tròn.
Biết tính diện tích hình chóp cụt.
+) thiên văn học: người LH khẳng định rằng trong vũ trụ có 7 hành tinh là mặt trời,
mặt trăng và 5 hành tinh khác.
Họ đã được tính một tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày, như vậy một năm có
354 ngày, so với năm mặt trời còn thiếu 11 ngày. Để khắc phục nhược điểm đó họ đã viết
thêm tháng nhuận.
+) Y học: trong các tài liệu y học còn lại đến ngày nay có nói đến các bệnh ở đầu, khí
quản hô hấp, mạch máu, tim, thận, dạ dày, tai, mắt, phong, thận, ..
Trong quá trình chữa bệnh các thầy thuốc đã được chuyên môn hóa với việc phân
khoa: khoa Nội, khoa Ngoại, khoa Mắt,..
Phương pháp chữa bệnh: có nước , dầu, các loại thuốc được chế biến từ thực, động vật,
khoáng sản,..
 Tóm lại, khu vực LH đã bước vào xã hội văn minh từ rất sớm và đạt được
nhiều thành tựu rực rỡ.
Câu 3:
1. Hoàn cảnh lịch sử bán đảo Arập (Thế kỉ VI-VII) và sự ra đời của đạo Hồi.
-ẢRập là bán đảo lớn nhất Tây Á, diện tích lớn hơn ¼ châu Âu. Tuy nhiên cả bán đảo
chỉ có vùng Yemen ở phái Tây Nam là có thể trồng trọt được do có nguồn nước phong phú.
Ngoài Yemen, vùng Hegiado nằm dọc bờ biển Đỏ ở phía Tây bán đảo cũng tương đối
phát triển. Vùng này từ xưa vốn là cái cầu nối liền việc buôn bán giữa vùng Địa Trung Hải
với phương Đông. Vì vậy ở đây từ sớm đã xuất hiện một số thành phố trong đó có Mecca và
Yatorip.
Ở trung tâm Mecca có một ngôi đền gọi là Caaba trong đó thờ nhiều tượng thần của các
bộ lạc và đặc biệt ở đó có một phiến đá đen dài khoảng 20cm được coi là biểu tượng sung bái
chung của các bộ lạc.
Ngoài Yemen và vùng Hegiado, phần lớn đất đai còn lại là sa mạc và bãi cỏ, khí hậu
khô, nguồn nước hiếm, vì vậy cư dân ở đây sống chủ yếu bằng nghề chăn nuôi mà súc vật
được nuôi nhiều nhất là dê và lạc đà. Tuy lạc hậu hơn hai vùng nói trên nhưng đến đầu thế kỉ
7 ở đây cũng đã diễn ra sự phân hóa giàu nghèo.
-Nhà nước ARập mãi đến thế kỉ 7 mới thành lập. quá trình thành lập nhà nước ARập
gắn liền với quá trình thành lập đạo hồi do Moohamet truyền bá. Mohamet xuất thân từ một
bộ lạc có thế lực ở Mecca.
Năm 610 ông bắt đầu truyền bá đạo Hồi.
Năm 622 bị tầng lớp quý tộc Mecca phản đối và hăm hại, Mohamet cùng tín đồ của
mình phải chạy lên thành Yatorip ở phía Bắc (cách Mecca 400km). năm xẩy ra sự kiện này
(622) được coi là năm thứ nhất của kỉ nguyên hồi giáo. Mohamet tự xưng là tiên tri nên từ đó
thành phố Yatorip đổi tên thành Medina nghĩa là “thành phố tiên tri”. Tại đây Mohamet đã lập
được một lực lượng chính trị kết hợp với tôn giáo do ông cầm đầu. Để duy trì lực lượng
Mohamet thường xuyên tập kích các đội buôn của Mecca do đó chiến tranh giữa Medina và
Mecca đã diễn ra nhiều lần.
Năm 628, Mohamet kí hòa ước ngừng chiến 10 năm với Mecca
Năm 629, Mohamet dẫn 2000 tín đồ người Medina đến Mecca và đến thăm đền Caaba.
Nhiều người ở Mecca và vùng xung quanh cũng theo Hồi giáo.
Năm 630, nhận thấy mình đã đủ thế lực để chiếm Mecca, Mohamet đem 1000 người
tiến xuống thành phố này . Mecca không dám chống cự, M trở thành người đứng đầu nhà
nước ARập mới thành lập. Các tượng thần bộ lạc Caaba bị vứt bỏ. Đền Caaba trở thành thánh
thất chính của Hồi giáo và Mecca trở thành thánh địa chủ yếu của tôn giáo này.
2. Giáo lý cơ bản của đạo Hồi và sự truyền bá của Hồi giáo
Đạo hồi tiếng ARập gọi là Ixlam nghĩa là “phục tùng”, về sau dân tộc Hồi ở Trung
Quốc theo tôn giáo này này nên ta quen gọi là Đạo hồi.
Đạo hồi là một tôn giáo nhất thần tuyệt đối. Vị thần duy nhất mà đạo Hồi tôn thờ là
thánh Ala. Tất cả mọi thứ trên trời dưới đất đều thuộc về Ala.
Còn Mohamet là người được giao cho sứ mệnh truyền bá tôn giáo nên chỉ là sứ giả cuả
Ala và là tiên tri của tín đồ. Ông là vị tiên tri cuối cùng nhưng vĩ đại nhất.
Đạo hồi cũng tiếp thu nhiều quan niệm của các tôn giáo khác, nhất là của đạo Do Thái
như truyền thuyết về sang tạo thế giới, thiên đường, địa ngục, cuộc phán xét cuối cùng,…Đạo
hồi còn bắt chước một số nghi thức và tục lệ của đạo Do Thái như: trước khi cầu nguyện phải
rửa mặt và tay chân; khi cầu nguyện phải hướng về thánh địa Mecca và phải phục trán chạm
đất; cấm ăn thịt heo, thịt chó và các con vật bị chết vì bệnh, thịt đã cúng thần và cấm uống
rượu.
Đạo hồi khác các tôn giáo khác là tuyệt đối không thờ ảnh vì họ quan niệm Ala tỏa khắp
mọi nơi không có một hình tượng nào thể hiện được Ala.
Về quan hệ gia đình: đạo Hồi thừa nhận chế độ đa thê nhưng chỉ cho lấy nhiều nhất là
4 vợ. Tuy lấy nhiều vợ nhưng đạo Hồi lại cấm việc lấy nàng hầu. riêng Mohamet thì ngoại lệ,
ông có 10 vợ và 2 nàng hầu.
Những giáo lý cơ bản của đạo Hồi quy định:
- Thừa nhận chỉ có chúa Ala không có chúa nào khác, còn Mohamet là sứ giả Ala và là
tiên tri cuối cùng
- Hàng ngày cầu nguyện 5 lần vào sang, trưa, chiều, tối, đêm. Thứ 6 hàng tuần phải đến
thánh thất làm lễ một lần.
- Mỗi năm đến tháng Ramadan phải trai giới1 tháng, tháng Ramadan là tháng 9 lịch
Hồi (nhưng vì Mohamet thay đổi âm lịch cũ, bỏ tháng nhuận nên tháng Ramadan cứ lùi dần).
Suốt 29 ngày của Ramadan , từ khi mặt trời mọc đến khi mặt trời lặn tín đồ phải nhịn ăn,
uống, hút thuốc và những ham muốn khác. Nhưng trẻ con, người già, người ốm, phụ nữ có
thai hoặc đang cho con bú, người đi đường xa thì được miễn.
- Phải nộp thuế cho đạo. Số thuế ấy dùng để xây cất thánh thất, bù đắp các khoản chi
tiêu của chính quyền và bố thí cho người nghèo.
- Trong suốt một đời người nếu có khả năng thì phải hành hương đến Caaba một lần
Những người hành hương khi đến chỗ đã nhìn thấy mecca thì dừng lại để cắm trại. Họ
tắm rửa, khoác một chiếc áo choàng trắng không có đường may rồi đi vào Mecca. Đầu tiên họ
dừng lại ở giếng Zamzam để uống một ngụm nước, tiếp đó họ tiến vào đền Caaba, đi quanh
đền 7 lần hôn hoặc sờ phiến đá đen. Cuộc hành hương kéo dài 10 ngày. Đến ngày thứ 10 họ
cúng một con cừu hoặc một con vật có sừng khác hoặc một con lạc đà. Cúng xong thì mổ ra
để bố thí và ăn. Sau đó họ cắt tóc, móng tay móng chân đem chôn. Khi mọi nghi lễ kết thúc
họ hân hoan vì đã hoàn thành bổn phận quan trọng của tín đồ hồi giáo và lên đường trở về quê
hương.
-Kinh của đạo Hồi là kinh Coran, tiếng ARập có nghĩa là “bài giảng”, “bài học”,
trong đó ghi lại lời nói của Mohamet, nhưng theo tín đồ Hồi giáo đó là những lời phán bảo
của chúa Ala. Kinh Koran chia làm 114 chương, sắp xếp theo nguyên tắc dài để trên, ngắn
để dưới. Như vậy kinh Koran đã sắp xếp ngược vì những lời nói của Mohamet trong thời gian
đầu thường ngắn hơn những lời nói trong thời kì sau.
-Sự truyền bá của Hồi giáo:
+) Thời Mohamet đạo hồi mới chỉ truyền bá ở bán đảo ARập. Sau đó cùng với qúa trình
chinh phục của ARập, đạo Hồi đã truyền bá khắp Tây Á, Bắc Phi và Tây Ban Nha.
+) Trong quá trình ấy, đạo Hồi chia thành 2 phái chính là Xumu và Siite
Sau khi Mohamat chết (632), ARập có 4 Calipha lần lượt được bầu ra đó là: Abu Bekr,
Oma, Oman và Ali. Một số tín đồ cho rằng chỉ có Ali, em con chú và là con rể của Mohamat
mới xứng đáng được cử làm Calipha, còn lại là không hợp pháp. Bộ phận tín đồ đó tạo thành
một phe phái chính trị gọi là phái Siite. Phái Siite chủ yếu truyền bá ở IRắc, Iran, Yemen,…
Phái Xumu là phái Hồi giáo chính thống họ thừa nhận cả 4 Calipha đầu tiên đều là
những người kế thừa hượp pháp của Mohamet. Đa số tín đồ theo giáo phái này.
+) Ngày nay đọa Hồi được truyền bá rộng rãi trên thế giới, đã thành quốc giáo của 24
nước như: Inddonexexxia, Malayxia, Ápgannixtan, Baawngladet, Pakixtan, Iran, Irăc, Ai Cập,
Xiri, libi,…
Câu 4:
1. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội tới sự phát triển của văn minh Ấn
Độ
-Vị trí: Ấn Độ là một bán đảo nằm ở Nam Á, từ Đông Bắc đến Tây Bắc có núi chắn
ngang, trong đó dãy núi Hymalaya nổi tiếng.
-Địa hình: Ấn Độ chia làm hai miền Nam-Bắc. Miền Bắc Ấn Độ có hai con sông lớn
là sông Ấn và sông Hằng. Cả hai dòng sông này đã bồi đắp thành hai đồng bằng màu mỡ ở
miền Bắc Ấn Độ, vì vậy nơi đây đã trở thành cái nôi của nền văn minh của đất nước này. Và
cũng chính nhờ hai con sông này mà những điều kiện kinh tế đầu tiên đã hình thành đưa AD
sớm bước vào xã hội văn minh.
-Cư dân: AĐ gồm hai thành phần chính: Người Đravida chủ yếu cư trú ở miền Nam,
người Arya chủ yếu cư trú ở miền Bắc. Ngoài ra còn nhiều tộc khác như người Hy Lạp,
người Hung Nô, Arập,..họ đồng hóa với nhau=> vấn đề bộ tộc ở ÂĐ hết sức phức tạp.
Thời cổ trung đại, phạm vi địa lí của nước Ấn Độ bao gồm cả các nước Pakixtan,
Bangladet và Nepan ngày nay.
2. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Ấn Độ
1. Chữ viết: Thời đại Harappa-Môhenjô Đarô, ở miền Bắc Ấn đã xuất hiện một loại chữ
cổ mà ngày nay người ta còn lưu giữ được khoảng 3000 con dấu có khắc những kí hiệu đồ
hoạ. Thế kỉ VII TCN, ở đây đã xuất hiện chữ Brami, ngày nay còn khoảng 30 bảng đá có
khắc loại chữ này. Trên cơ sở chữ Brami, thế kỉ V TCN ở Ấn Độ lại xuất hiện chữ Sanscrit,
đây là cơ sở của nhiều loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông Nam Á sau này.
2. Văn học: Ấn Độ là nước có nèn văn học rất phát triển, gồm có 2 bộ phận chính là Vê
đa và sử thi, tuy nhiên nổi bật hơn cả là sử thi với hai tác phẩm văn học nổi bật thời cổ đại là
Mahabharata và Ramayana.
Mahabharata là bản trường ca gồm 220 000 câu thơ. Bản trường ca này nói về một
cuộc chiến tranh giữa các con cháu Bharata. Bản trường ca này có thể coi là một bộ “bách
khoa toàn thư” phản ánh mọi mặt về đời sống xã hội Ấn Độ thời đó. Ramayana là một bộ sử
thi dài 48 000 câu thơ, mô tả một cuộc tình giữa chàng hoàng tử Rama và công chúa Sita.
Thiên tình sử này ảnh hưởng tới văn học dân gian một số nước Đông Na m Á. Riêmkê ở
Campuchia, Riêmkhiêm ở Thái Lan chắc chắn có ảnh hưởng từ Ramayana.
Thời cổ cđại ở Ấn Độ còn có tâp ngụ ngôn Năm phương pháp chứa đựng rất nhiều tư
tưởng được gặp lại trong ngụ ngôn của một số dân tộc Á-Âu.
3. Nghệ thuật: Ấn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh hưởng
tới nhiều nước Đông Nam Á. Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục vụ một tôn giáo
nhất định, do yêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện. Có thể chia ra 3 dòng nghệ thuật: Hinđu
giáo, Phật giáo, Hồi giáo.
Có rất nhiều chùa tháp Phật giáo, nhưng đáng kể đầu tiên là dãy chùa hang Ajanta ở
miền trung Ấn Độ. Đây là dãy chùa được đục vào vách núi, có tới 29 gian chùa, các gian chùa
thường hình vuông và nhiều gian mỗi cạnh tới 20m. Trên vách hang có những bức tượng Phật
và nhiều bích hoạ rất đẹp.
Các công trình kiến trúc Hinđu giáo được xây dựng nhiều nơi trên đất Ấn Độ và được
xây dựng nhiều vào khoảng thế kỉ VII - XI. Tiêu biểu cho các công trình Hinđu giáo là cụm
đền tháp Khajuraho ở Trung Ấn, gồm tất cả 85 đền xen giữa những hồ nước và những cánh
đồng.
Những công trình kiến trúc Hồi giáo nổi bật ở Ấn Độ là tháp Mina, được xây dựng vào
khoảng thế kỉ XIII và lăng Taj Mahan được xây dựng vào khoảng thế kỉ XVII.
4. Khoa học tự nhiên:
+) Về Thiên văn: người Ấn Độ cổ đại đã làm ra lịch, họ chia một năm ra làm 12 tháng,
mỗi tháng có 30 ngày. ( Như vậy năm bình thường có 360 ngày ). Cứ sau 5 năm thì họ lại
thêm vào một tháng nhuận.
+) Về Toán học: Người Ấn Độ thời cổ đại chính là chủ nhân của hệ thống chữ số mà
ngày nay ta quen gọi là số Arập. Đóng góp lớn nhất của họ là đặt ra số không, nhờ vậy mọi
biến đổi toán học trở thành đơn giản, ngắn gọn hẳn lên. (Người Tây Âu vì vậy mà từ bỏ số La
Mã mà sử dụng số Arập trong toán học.) Họ đã tính được căn bậc 2 và căn bậc 3; đã có hiểu
biết về cấp số, đã biết về quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác, tính được Pi = 3,1416.
+) Về vật lý: Người Ấn Độ cổ đại cũng đã có thuyết nguyên tử. Thế kỉ V TCN, có một
nhà thông thái ở Ấn Độ đã viết “...trái đất, do trọng lực của bản thân đã hút tất cả các vật về
phía nó”.
+) Y học: cũng khá phát triển. Người Ấn Độ cổ đại đã mô tả các dây gân, cách chắp
ghép xương sọ, cắt màng mắt, theo dõi quá trình phát triển của thai nhi. Họ để lại hai quyển
sách là “ Y học toát yếu” và “ Luận khảo về trị liệu”.
Câu 5:
1. Sự ra đời của Phật giáo và những giáo lý cơ bản
- Sự ra đời của Phật giáo:
Vào giữa thiên niên kỉ 1TCN, ở Ấn Độ đã xuất hiện một số dòng tư tưởng chống đạo
BàLaMôn. Đạo Phật là một trong những dòng tư tưởng ấy.
Theo truyền thuyết người sáng lập đạo phật là Xitđacta Gôtama, sau khi thành Phật đệ
tử xưng tôn là Xakia Muni (Thích ca Mauni), côn vua Sutdodana nước Capilavaxtu ở chân
núi Hymalaya, miền đất bao gồm một phần miền nam nước Nepan và một phần của Ấn Độ
ngày nay.
Năm 29 tuổi, hoàng tử Xitdacta xuất gia đi tu để tìm kiếm con đường cứu vớt những nỗi
khổ đau của loài người. Đến năm 35 tuổi , Xitđacta đã nghĩ ra cách giải thích bản chất của tồn
tại, nguồn gốc của mọi khổ đau do đó cho rằng đã tìm được con đường cứu vớt. Từ đó, ông
được gọi là bụt, nghĩa là “người đã giác ngộ”, người đã hiểu được chân lý”.
Về niên đại của Phật, hiện nay đang có những ý kiến khác nhau. Có một số người cho
rằng Phật sinh 563 và mất 483TCN. Một số khác cho rằng Phật sinh 624 và mất 544TCN.
Tín đồ Phật giáo lấy 544TCN làm năm mở đầu kỉ nguyên hồi giáo.
- Những giáo lý cơ bản:
Nội dung chủ yếu của học thuyết Phật giáo được tóm tắt trong câu nói sau đây của Phật
Thích ca: “Trước đây và ngày nay ta chỉ lý giải và nêu ra cái chân lý về nỗi đau khổ và sự
giải thoát của nỗi đau khổ”. “Cũng như nước đại dương chỉ có một vị là mặn, học thuyết của
ta chỉ có một vị là cứu vớt”.
Nội dung đó được thể hiện chủ yếu trong thuyết “tứ thánh đế” hoặc còn gọi là tứ diệu
đế”, “tứ đế”,…nghĩa là 4 chân lý thánh: khổ đế, tập đế, diệt đế, đạo đế.
+) khổ đế: là chân lí về nỗi khổ. Theo Phật, con người có 8 nỗi khổ: sinh lão, bệnh tử,
gần kẻ mình không ưa, xa người mình yêu, cầu mà không được, giữ lấy 5 uẩn ( sắc_vật chất
tạp thành thân thể, thụ_cảm giác, tưởng_quan niệm, hành_hành động, thức_nhận thức).
=> Như vậy đối với con người, ngoài khổ đau vô tận không có cái gì khác
+) tập đế: là chân lí, nguyên nhân của các nỗi khổ. Nguyên nhân chủ yếu là luân hồi mà
nguyên nhân chủ yếu của luân hồi là nghiệp, sở dĩ có nghiệp là do lòng ham muốn : ham
sống, ham lạc thú, ham giàu sang,…Ham muốn không dứt thì nghiệp không dứt, nghiệp
không dứt thì luân hồi mãi mãi.
+) diệt đế: là chân lí về sự chấm dứt các nỗi khổ. Nguyên nhân của khổ đau là luân hồi ,
vì vậy muốn diệt khổ thì phải chấm dứt luân hồi. Muốn chấm dứt luân hồi thì phải chấm dứt
nghiệp. Đó là mối nợ truyền kiếp từ kiếp này sang kiếp khác do lòng ham muốn tạo nên, do
đó muốn chấm dứt luân hồi thì phải từ bỏ hết mọi ham muốn.
+) đạo đế: là chân lí về con đường diệt khổ, tức là phương pháp thực hiện việc diệt khổ.
Con đường đó gọi là “Bát chính đạo” (8 con đường đúng đắn) gồm: chính kiến, chính tư duy,
chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh, chính tịnh tiến, chính niệm, chính định.
=> Chung quy “bát chính đạo” là suy nghĩ, nói năng và hành động đúng đắn.
-về giới luật: tín đồ Phật giáo phải kiêng 5 thứ: không: sát sinh, trộm cắp, tà dâm, nói
dối, uống rượu.
-Về mặt thế giới quan: nội dung cơ bản của học thuyết Phật giáo là
+) thuyết Duyên Khởi : tức là mọi vật đều do nhân duyên hào hợp mà thành (nhân
duyên là nguyên nhân, nhưng trong đó nhân là nguyên nhân chủ yếu, duyên là nguyên nhân
phụ). Học thuyết Phật giáo giải thích rằng duyên khởi do tâm mà ra. Tâm là nguồn gốc của
duyên khởi thì cũng là nguyên gốc của vạn vật.
+) Đạo Phật chủ trương “vô tạo giả”: tức là không có vj thần linh tối cao nào tạo ra vũ
trụ. Đây là 1 nội dung cơ bản mà đọa Phật nêu ra để chống lại đạo Balamon.
+) Bên cạnh “vô tạo giả”, đạo Phật còn nêu ra các thuyết “vô ngã” (không có những
thực thể vật chất tồn tại một cách cố định), “vô thường” (mọi vật đều ở trong quá trình sinh
ra , biến đổi, tiêu diệt chứ không bao giờ ổn định).
=>Như vậy về thế giới quan, tuy đạo Phật ban đầu chủ trương vô thần (vô tạo giả)
nhưng chung quy vẫn là duy tâm chủ quan.
-Về mặt xã hội: đạo Phật ko quan tâm đến chế độ đẳng cấp vì Phật cho rằng nguồn gốc
xuất thân của mỗi người không phải là điều kiện để được cứu vớt.
=> Như vậy, đạo phật ban đầu là một học thuyết khuyên người ta phải từ bỏ ham muốn,
tránh điều ác, làm điều thiện để được cứu vớt chứ không thừa nhận thượng đế và các vị thần
bảo hộ, do đó không cần nghi thức cúng bái và cũng không có tầng lớp thầy cúng.
2. Quá trình phát triển Phật giáo ở Ấn Độ và sự truyền bá tôn giáo này ra bên ngoài
-Sau khi Phật tịch, đạo Phật được truyền bá nhanh chóng ở Bắc Ấn Độ.
-Để soạn thảo giáo lí, quy chế và chấn chỉnh về tổ chức từ tk 5-7TCN đại hội đã triệu
tập 3 cuộc đại hội ở nước Madaga.
-Từ nửa sau thế kỉ 3TCN, tức là sau đại hội lần 3, đạo Phật trước tiên được truyền sang
Xri lanca, sau đó truyền đến các nước Myanma, Thái Lan, Indonexia,..
-Đến khoảng năm 100sau CN, đạo Phật triệu tập đại hội lần 4 tại nước Cusan ở Tây
Bắc Ấn Độ. Đại hội này thông qua giáo lí của Phật cải cách, và phái Phật giáo mới này được
gọi là phái Đại Thừa (phân biệt với giáo phái cũ là Tiểu Thừa).
+) Phái Tiểu Thừa: nghĩa là “cỗ xe nhỏ” hoặc “con đường cứu vớt hẹp” cho rằng chỉ có
những người xuất gia đi tu mới được cứu vớt Phái Tiểu Thừa cho rằng chỉ có Phật Thich Ca
Mauni là Phật duy nhất.
Việc cứu độ chúng sinh chỉ có Phật làm được những người thường không thể thành
Phật.
Phái này quan niệm Niết bàn là cảnh giới yên tĩnh gắn liền với giác ngộ sáng suốt,
không còn phiền não khổ đau. Phật Thích Ca đạt đến cảnh giới Niết Bàn vào năm 35 tuổi, sau
đó Phật tiếp tục sống và hoạt động 45 năm nữa.
+) Phái Đại thừa là “cỗ xe lớn” hoặc “con đường cứu vớt lớn” lại cho rằng không chỉ
những nơi tu hành mà cả những người trần tục đi theo Phật cũng được cứu vớt..
Phái này cho rằng Phật Thích Ca là cao nhất nhưng bên cạnh đó còn có nhiều Phật khác
như: Phật A Di Đà, Phật Di Lạc,Phật Đại Dược Sư,.. phật Di Lạc tương lai sẽ nối nghiệp Phật
Thich Ca.
Phái Đại Thừa đề cao vai trò của tầng lớp tăng ni, coi họ là kẻ trung gian giữa tín đồ và
Bồ tát.
Phái Đại Thừa quan niệm Niết Bàn là thế giới của các Phật giống như trên thiên đường
của các tôn giáo khác. Đồng thời ĐT còn tạo ra địa ngục để đày đọa những kẻ có tội lỗi.
-Sau đại hội Phật giáo lần thứ 4, các nhà sư càng được khuyến khích ra nước ngoài
truyền đạo. Phật giáo được truyền bá mạnh mẽ sang Trung Quốc và Trung Á. Những thế kỉ
tiếp theo, đạo phật suy dần ở Ấn Độ nhưng phát triển ở phần lớn châu Á và trở thành quốc
giáo của một số nước: Xrilanca, Mianma, Thái lan, lào, Campuchia.
Câu 6:
1. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội tới sự phát triển của Văn minh
Trung Hoa
- Vị trí địa lý: Trung Quốc là quốc gia nằm ở Đông Á. TQ có vị trí “thiên thời, địa lợi,
nhân hòa”: với đường biên giới tiếp giáp với 14 quốc gia, 3 trong 4 biển lớn của Thái Bình
Dương là Hoàng Hải, Hoa Đông và Biển Đông. Đặt nền tảng cho việc hình thành một nền văn
minh lớn, phát triển rực rỡ trong lịch sử
TQ có 2 con sông lớn là Hoàng Hà ở phía Bắc (5.464km) và Trường Giang ở phía Nam
(6300km). Hai con sông này đều chảy theo hướng Tây – Đông, hai con sông này đã bồi đắp
cho đất đai thêm màu mỡ , tạo điều kiện thuận lợi hình thành nền kinh tế Nông nghiệp sơ khai
. chính vì vậy nơi đây trở thành cái nôi của nền văn minh Trung Quốc.
Từ cuối tk 2TCN, TQ trở thành 1 quốc gia PK thống nhất. từ đó trở đi lãnh thổ TQ ngày
càng được mở rộng. Đến thế kỉ 17, lãnh thổ TQ về cơ bản được xác định như hiện nay.
Về mặt chủng tộc: cư dân Hoàng Hà thuộc giống Mông Cổ đến thời Xuân Thu được gọi
là Hoa Hạ, tiền thân của Hán tộc sau này. Còn cư dân Trường Giang thì khác hẳn cư dân HH
về ngôn ngữ và phong tục tập quán, tục cắt tóc , xăm mình, đi chân đất. đến thời Xuân Thu
cũng bị Hoa Hạ đồng hóa.
Người TQ đặt tên nước theo tên các Triều đại Phong kiến. Người TQ cho rằng họ là
quốc gia văn minh ở giữa, xung quanh là các tộc Man, Di, Nhung, Địch, vì vậy đất nước của
họ được gọi là Trung Hoa hoặc TQ.
2. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Trung hoa
a) Chữ viết: Từ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã có chữ Giáp cốt được viết trên
mai rùa, xương thú, được gọi là Giáp cốt văn. Qua quá trình biến đổi, từ Giáp cốt văn hình
thành nên Thạch cổ văn, Kim văn. Tới thời Tần, sau khi thống nhất Trung Quốc, chữ viết
cũng được thống nhất trong khuôn hình vuông được gọi là chữ Tiểu triện.
b) Văn học: Trung Quốc có nền văn học rất phong phú đó là nhờ vào chế độ thi cử và
việc văn chương trở thành thước đo của tri thức. Các thể loại tiêu biểu: Thơ,Từ, Phú, Kịch,
tiểu thuyết…trong đó tiêu biểu nhất là Kinh thi, Thơ Đường và Tiểu thuyết Minh - Thanh
Kinh thi là tập thơ cổ nhất ở Trung Quốc do nhiều tác giả sáng tác thời Xuân-Thu,
được Khổng tử sưu tập và chỉnh lí. Kinh thi gồm có 3 phần: Phong, Nhã, Tụng.
Thơ Đường là thời kì đỉnh cao của nền thơ ca Trung Quốc. Trong hàng ngàn tác giả nổi
bật lên ba nhà thơ lớn đó là Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị.
Tới thời Minh-Thanh, tiểu thuyết lại rất phát triển với các tác phẩm tiêu biểu như: Tam
quốc chí diễn nghĩa của La Quán Trung, Thuỷ hử của Thi Nại Am, Tây du kí của Ngô Thừa
Ân, Nho lâm ngoại sử của Ngô Kính Tử, Hồng Lâu Mộng của Tào Tuyết Cần...trong đó Hồng
lâu mộng được đánh giá là tiểu thuyết có giá trị nhất.
c) Sử học: Người Trung Hoa thời cổ rất có ý thức về biên soạn sử. Nhiều nước thời
Xuân-Thu đã đặt các quan chép sử. Trên cơ sở quyển sử nước Lỗ, Khổng Tử đã biên soạn ra
sách Xuân Thu.
Tới thời Hán, Tư Mã Thiên là một nhà viết sử lớn đã để lại tác Phẩm Sử kí, chép lại
lịch sử Trung Quốc gần 3000 năm, từ thời Hoàng Đế đến thời Hán Vũ Đế.
Tới thời Đông Hán, có các tác phẩm Hán thư của Ban Cố, Tam quốc chí của Trần
Thọ, Hậu Hán thư của Phạm Diệp.
Tới thời Minh-Thanh, các bộ sử như Minh sử, Tứ khố toàn thư là những di sản văn
hoá đồ sộ của Trung Quốc.
d) Khoa học tự nhiên
Toán học: Người Trung Hoa đã sử dụng hệ đếm thập phân từ rất sớm. Thời Tây Hán
đã xuất hiện cuốn Chu bễ toán kinh, trong sách đã có nói đến quan niệm về phân số, về quan
hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác vuông.
Thời Đông Hán, đã có cuốn Cửu chương toán thuật, trong sách này đã nói đến khai căn
bậc 2, căn bậc 3, phương trình bậc1, đã có cả khái niệm số âm, số dương.
Thời Nam-Bắc triều có một nhà toán học nổi tiếng là Tổ Xung Chi, ông đã tìm ra số Pi
xấp xỉ 3,14159265, đây là một con số cực kì chính xác so với thế giới hồi đó.
- Thiên văn học: Từ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã vẽ được bản đồ sao có tới
800 vì sao. Họ đã xác định được chu kì chuyển động gần đúng của 120 vì sao. Từ đó họ đặt ra
lịch Can-Chi. Thế kỉ IV TCN, Can Đức đã ghi chép về hiện tượng vết đen trên Mặt trời. Thế
kỉ II, Trương Hành đã chế ra dụng cụ để dự báo động đất.
Năm 1230, Quách Thủ Kính (đời Nguyên) đã soạn ra cuốn Thụ thời lịch, xác định một
năm có 365,2425 ngày. Đây là một con số rất chính xác so với các nhà thiên văn Châu Âu thế
kỉ XIII.
- Y dược học: Thời Chiến Quốc đã có sách Hoàng đế nội kinh được coi là bộ sách kinh
điển của y học cổ truyền Trung Hoa. Thời Minh có cuốn Bản thảo cương mục của Lí Thời
Trân. Cuốn sách này được dịch ra chữ Latinh và được Darwin coi đây là bộ bách khoa về sinh
vật của người Trung Quốc thời đó. Đặc biệt là khoa châm cứu là một thành tựu độc đáo của y
học Trung Quốc.
e) Hội họa, điêu khắc, kiến trúc
- Hội hoạ: Hội hoạ Trung Quốc có lịch sử 5000 - 6000 năm với các loại hình: bạch
hoạ, bản hoạ, bích hoạ. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thuỷ mạc, có ảnh hưởng nhiều tới các
nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội hoạ từ
đời Hán đến đời Tuỳ.
- Điêu khắc: Ở Trung Quốc cũng phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu, thạch
điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần, tượng Lạc sơn
đại Phật đời Tây Hán ( pho tượng cao nhất thế giới ), tượng Phật nghìn mắt nghìn tay.
- Kiến trúc: Cũng có những công trình rất nổi tiếng như Vạn lí trường thành ( tới 6700
km ), Thành Tràng An, Cố cung, Tử cấm thành ở Bắc Kinh.
f) 4 phát minh cổ đại
Thời trung đại Trung Quốc có 4 phát minh lớn rất quan trọng đó là: Giấy, kĩ thuật in,
thuốc súng và kim chỉ nam.
- Kĩ thuật làm giấy:
+ Thời Tây Hán, người Trung Quốc vẫn dung thẻ tre, lụa để ghi chép. Đến khoảng thế
kỷ II, mặc dù đã biết dung phương pháp xơ gai để làm giấy, tuy nhiên giấy thời kỳ này còn
xấu, mặt không phẳng , khó viết nên chỉ dung để gói.
+ Đến thời Đông Hán, năm 105 một người tên Thái Luân đã dung vỏ cây, lưới cũ, rẻ
rách…làm nguyên liệu, đồng thời đã cải tiến kỹ thuật, nên đã làm được loại giấy có chất
lượng tốt. Từ đó giấy được dung để viết 1 cách phổ biến thay thế cho các vật liệu trước đó.
+ Từ thế kỷ III nghề làm giấy được truyền sang Việt Nam và sau đó được tryền đi hầu
khắp các nước trên thế giới.
- Kĩ thuật in:
+ Từ giữa thế kỷ VII kĩ thuật in giấy đã xuất hiện. Khi mới ra đời là in bằng ván sau đó
có một người dân tên Tất Thăng đã phát minh ra cách in chữ rời bằng đất sét nung đã hạn chế
được nhược điểm của cách in bằng ván. Tuy nhiên cách in này vẫn còn hạn chế nhất định: chữ
hay mòn, khó tô mực. Sau đó đã có một số người tiến hành cải tiến nhưng ko được, đến thời
Nguyên, vương Trinh mới cải tiến thành công việc dùng chữ rời bằng gỗ.
+ Từ khi ra đời kĩ thuật in cũng đã được truyền bá rộng rãi ra các nước khác trê thế giới.
Cho đến năm 1448, Gutenbe người Đức đã dùng chữ rời bằng kim loại, nó đã làm cơ sở cho
việc in chữ rời bằng kim loại ngày nay.
- Thuốc súng:
Thuốc súng là phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan, cho đến thế kỷ X
thuốc súng bắt đầu được dùng làm vũ khí. Sau đó qua quá trình sử dụng nó đã được cải tiến
rất nhiều với nhiều tên gọi khác nhau. Và trong quá trình tấn công Trung Quốc người Mông
cổ đã học được cách làm thuốc súng và từ đó lan truyền sang Tây Á rồi đến châu Âu.
- Kim chỉ nam.
Từ thế kỷ III TCN người Trung Quốc đã phát minh ra “Tư nam” đó là một dụng cụ chỉ
hướng. Sau đó các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân tạo, đầu tiên la bàn
được dùng để xem hướng đất rồi mới được sử dụng trong việc đi biển. Nửa sau thế kỷ XII la
bàn được truyền sang Arập ròi sang châu Âu
*) ý nghĩa
Đối với trung quốc bốn phát minh trên ra đời không chỉ trực tiếp giúp cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của con người Trung Quốc, mà đó còn là những đóng góp không nhỏ của
một nền văn minh cho toàn nhân loại.
Đối với thế giới sự ra đời của kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và kim chỉ nam
đã nâng cao được vị thế của loài người, đưa nhân loại tiến lên một bước để sinh tồn và phát
triển.
g) tư tưởng, tôn giáo
Lịch sử tư tưởng TQ rất phong phú. Từ rất sớm người TQ đã đưa ra những quan điểm
để giải thích thế giới. Đến thời Xuân thu-Chiến quốc chiến tranh loạn lạc xẩy ra liên mien, các
nhà tư tưởng TQ trước hết quan tâm đến việc tìm kiếm đường lối tối ưu đảm bảo cho đất
nwocs ổn định thống nhất, nhân dân được an cư lạc nghiệp. Học thuyết của các nhà tư tưởng
đó đã đặt cơ sở cho việc hình thành các trường phái tư tưởng của TQ cổ trung đại trong đó
quan trọng nhất là các phái Nho gia, Đạo Gia, Mặc gia, Pháp Gia.
- Nho gia: là trường phái quan trọng nhất ở TQ. Người đặt cơ sở là Khổng Tử, sống vào
thời Xuân Thu. Về sau Mạnh Tử (thời chiến quốc), Đổng Trọng Thư (thời Tây Hán) đã phát
triển học thuyết này làm cho Nho học ngày càng thêm hoàn chỉnh.
-Đạo gia: là học thuyết chủ trương “vô vi” về chính tri và chủ trương đưa xã hội trở lại
thời nguyên thủy. Người đề xướng học thuyết này là Lão Tử và người phát triển học thuyết
này là Trang Tử.
- Pháp gia: là trường phái chủ trương dùng pháp luật để trị nước. Phái này xuất hiện từ
thời Xuân Thu mà người khởi xướng đầu tiên là Quản Trọng.

h) giáo dục
- trường học:
+) thời Tây chu chia làm hai loại: quốc học và hương học
+) thời Xuân Thu: nền quốc học nhà Chu bắt đầu dần suy thoái, trường tư bắt đàu xuất
hiện mà người đàu tiên sáng lập trường tư là Khổng Tử.
+) Thời Hán: trường học cao nhất gọi là Thái Học
+) thời Tùy-Đường: nhiều trường chuyên ngành đã được thiết lập: quốc tử học, thái
học,..
+) Thời Minh Thanh: các trường đại học do trung ương mở được tập trung lại và gọi là
Quốc Tử Giám
- khoa cử:
+) từ thời Hán đến Nam Bắc triều chưa có khoa cử
+) Thời Tùy-Đường: chế độ khoa cử mới bắt đầu được đặt ra, khoa thi đàu tiên là khoa
Tiến sĩ, ndung thi là văn học
+) Từ thời Tống trở đi, chế độ khoa cử ngày càng được củng cố và phát triển
Câu 7:
1. Bối cảnh xã hội Trung Quốc thời Đông Chu và sự ra đời của Nho giáo
Từ năm 770 TCN, vua Chu dời đô sang lạc ấp ở phía đông từ đó gọi là Đông Chu. Thời
Đông Chu tương đương với hai thời kì Xuân Thu (770-481TCN) và Chiến Quốc(403-
201TCN). Đây là thơi kì nhà Chu ngày càng suy yếu. trong khi đó giữa các nước chư hầu diễn
ra cuộc nội chiến triền miên để giành chính quyền bá chủ, tiến tới tiêu diệt lẫn nhau để thống
nhất TQ. Trong thời kì này, ở TQ xuất hiện nhiều nhà tư tưởng mới, họ trước hết quan tâm
đến việc tìm kiếm đường lối tối ưu để đưa TQ thoát khỏi chiến tranh, tiến tới ổn định thống
nhất đất nước, nhân dân được an cư lạc nghiệp bằng cách đưa ra các học thuyết tiêu biểu cho
trường phái của chính họ. Và một trong những trường phái tư tưởng lớn nhất thời bấy giờ đó
là Nho gia (Nho giáo).
2. Quá trình phát triển và ảnh hưởng của Nho giáo trong lịch sử và xã hội hiện tại
Qúa trình phát triển:
Hán nho (nho học thời Hán):
Nho gia là trường phái quan trọng nhất ở TQ. Người đặt cơ sở là Khổng Tử, sống vào
thời Xuân Thu. Về sau Mạnh Tử (thời chiến quốc), Đổng Trọng Thư (thời Tây Hán) đã phát
triển học thuyết này làm cho Nho học ngày càng thêm hoàn chỉnh.
-Khổng tử: là một nhà tư tưởng lớn, một nhà giáo dục lớn đầu tiên của TQ cổ đại. ông
có 3000 học trò, trong đó có 72 người thành đạt nhất gọi là “Thất thập nhị hiền”. đồng thời
với công việc dạy học, KT còn chỉnh lí các sách: thi, thư, lễ, nhạc, dịch, xuân thu. Trong đó
cuốn nhạc bị thất truyền, 5 cuốn còn lại sau trở thành 5 tác phẩm kinh điển của Nho học gọi
chung là “ngũ kinh”.
Tư tưởng KT gồm 4 mặt:
+) về mặt Triết học: ít quan tâm đến vấn đề nguồn gốc của vũ trụ. Đối với qủy thần,
ông tỏ thái độ hoài nghi.
+) về mặt đạo đức: hết sức coi trọng vì đó là những chuẩn mực để duy trì trật tự xã hội.
nội dung của quan điểm đạo đức của Khổng Tử bao gồm rất nhiều mặt như: nhân, lễ, nghĩa,
trí, tín, dũng… nhưng trong đó quan trọng hơn cả là “nhân”. Bên cạnh nhân, Kt còn chú
trọng đến “lễ”, nhưng lễ theo KT không phải là một tiêu chuẩn đạo đức hoàn toàn độc lập mà
là một vấn đề luôn gắn liền với nhân.
+) về đường lối trị nước: KT chủ trương phải dựa vào đạo đức với nội dung: làm cho
dân công đức, kinh tế phát triển và dân được học hành.
+) về giáo dục: KT có những đóng góp rất quan trọng.
Ông là người đầu tiên sáng lập ra chế độ giáo dục tư thục ở TQ. Mục đích của giáo dục
là uốn nắn nhân cách và bồi dưỡng nhân tài vì vậy phương châm giáo dục quan trọng của KT
là “ tiên học lễ - hậu học văn”.
-Mạnh tử: là học trò của Tử Tư (khổng Cấp) cháu nội của KT. Ông là người kế thừa và
phát triển học thuyết Nho gia thêm 1 bước.
+) về triết học: tư tưởng mạnh tử có hai điểm mới:
Ông cho rằng đạo đức con người là một yếu tố bẩm sinh gọi là tính thiện (nhân tri sơ tính
bản thiện) và biểu hiện ở 4 mặt là: nhân, lễ, nghĩa, trí
Trong 4 biểu hiện đạo đức: nhân, lễ, nghĩa, trí, MT coi trọng nhất là nhân nghĩa do đó ko
chú ý đến lợi.
+) về chính trị: MT hấn mạnh hai vấn đề là nhân chính tức là dùng đạo để trị nước và
vấn đề thống nhất tức là chấm dứt chiến tranh, thống nhất đất nước.
-Đổng Trọng Thư: đến Đổng Trọng Thư, nho gia được phát triển thêm 1 bước, nhất là
về tư tưởng triết học và đạo đức:
+) triết học: ĐTT có 2 điểm mới đó là: thuyết “thiên nhân cảm ứng” tức là quan hệ tác
động qua lại giữa trời và người đồng thời dùng âm dương ngũ hành để gải thích mọi sự vật.
+) Đạo đức: nêu ra các phạm trù
- Tam cương: là 3 mqh vua-tôi, cha-con, chồng - vợ (bề tôi, con và vợ phải phục tùng vua)
Ngũ thường: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín. Những chuẩn mực này đã có từ thời Khổng Mạnh
nhưng đến ĐTT mới ghép thành một hệ thống với 5 tiêu chuẩn đạo đức thông thường nhất
của người quân tử.
Lục kỉ: là 6mqh với những người ngang hàng với: cha, mẹ, anh em, họ hàng, thầy giáo,
bạn bè.
Có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ t.tự của xh pk ở TQ.
+) chính trị: không có chủ trương gì mới mà chỉ cụ thể hóa tư tưởng của Khổng Mạnh.
Sự phát triển của Nho học thời Tống (Tống Nho):
Từ thời Hán về sau, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chủ yếu của Trung Quốc. cũng từ
thời Hán, Phật giáo cũng bắt đầu truyền vào Trung Quốc và Đạo giáo ra đời. Nhiều nhà Nho
cho rằng triết học của Nho gia qua đơn giản cho nên đã học tập một số yếu tố của hai học
thuyết Phật và Đạo giáo đồng thời khai thác các thuyết âm dương ngũ hành…để bổ sung cho
triết lí Nho gia thêm phần sâu sắc.
Điểm chung của các nhà Nho thời Tống là muốn giải thích nguồn gốc của vũ trụ và mqh
giữa tinh thần và vật chất mà họ gọi là lí và khí. Họ đều cho rằng lí có trước (điểm mới của
Nho học trong giai đoạn này là có thêm yếu tố tâm linh do tiếp thu tư tưởng của Phật và Đạo
giáo).
Người đầu tiên khởi xướng lí học là Chu Đôn Di. Đồng thời với Chu Đôn Di còn có
Thiệu Ung. Sau đó là hai anh em Trình Hạo, Trình Di và Chu Hy. Hai anh em họ đã tách hai
thiên Đại Học và Trung Dung trong sách lễ kí thành hai sách riêng, gộp với Luận Ngữ và
Mạnh Tử thành bộ kinh điển Tứ Thư.
Ảnh hưởng của Nho giáo trong Lịch sử và xh hiện tại
-Trong lịch sử: là hệ tư tưởng chính thống của xã hội TQ trong suốt 2000 năm phong
kiến. nó đóng vai trò quan trọng trong việc giữ gìn bảo vệ trật tự xã hội phong kiến đồng thời
có những đóng góp quan trọng về các mặt tổ chức xã hội, bồi dưỡng đạo đức, phát triển văn
hóa giáo dục.
Nhưng đến cuối xã hội pk, do mặt bảo thù của nó, Nho gia có ảnh hưởng tiêu cực trong
việc làm cho xã hội TQ bị trì trệ, ko nắm bắt kịp trào lưu văn minh thế giới.
-Xã hội hiện tại: có một số tư tưởng về đạo đức của Nho gia cho đến nay vẫn còn phù
hợp: tiên học lễ hậu học văn,hay nhân, lễ nghĩa,..
Nhưng bên cạnh đó những tàn dư của nó vẫn tồn tại (do đã ăn sâu vào tiềm thức con
người hàng nghìn năm nên khó c. ó thể từ bỏ ngay được) đã có ảnh hưởng không tốt trong các
mối quan hệ trong trật tự xã hội hiện đại. Các hiện tượng như: trọng nam khinh nữ,.. vẫn tồn
tại trong lòng xã hội hiện đại. những ảnh hưởng đó nếu không bị xóa bỏ thì sẽ ảnh hưởng vô
cùng tiêu cực đến đời sống con người.
Câu 8:
1. Điều kiện hình thành và phát triển của văn minh Hy Lạp - La Mã
# Hy Lạp
-Lãnh thổ: gồm: nam bán đảo Ban Căng, các đảo trên biển Êgiê và ven biển phía
Tây Tiểu Á. Trong đó trung tâm của đất nước là Nam bán đảo Ban Căng
- Địa hình: lục địa HL chia làm 3 khu vực: Bắc bộ, Trung bộ (có những đồng bằng trù
phú như đồng bằng ATich và các thành phố quan trọng và nổi tiếng đặc biệt là Aten) và Nam
bộ (là một bán đảo hình bàn tay 4ngón gọi là bán đảo Peloponedo.
- Đất đai: Hy Lạp không được phì nhiêu, không thuận lợi cho việc trồng cây lương
thực, địa hình lại còn bị chia cắt thành nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp. Nhưng bù lại, Hy
Lạp có nhiều vũng, vịnh, thuận lợi cho việc lập những hải cảng. Ở đây còn có nhiều khoáng
sản lại tương đối dễ khai thác như đồng, vàng, bạc...Chính vì vậy, kinh tế Hy Lạp cổ đại chú
trọng phát triển về công, thương nghiệp hơn nông nghiệp, nhất là buôn bán đường biển.
Đặc điểm này của kinh tế cũng làm cho nền văn minh Hy Lạp cổ tuy phát triển sau văn minh
Ai Cập cố, nhưng những lái buôn Hy Lạp trong quá trình ngang dọc trên Địa Trung Hải cũng
học được nhiều điều hay từ Ai Cập và Lưỡng Hà.
- Về dân cư: dân Hy Lạp cổ đại gồm nhiều tộc người như người Êôliêng (Eolien),
Akêăng (Acheen), Đôriêng (Dorien)...Lúc đầu các tộc người này đều gọi theo tên riêng từ
thời bộ lạc của mình, tới thế kỉ VIII-VII TCN các tộc người đó đều tự gọi một tên chung là
Helen (Hellenes) và gọi đất nước mình là Hella (Hella) tức Hy Lạp
2. Điều kiện hình thành nền văn minh La Mã.
- Bán đảo Italia, nơi hình thành nhà nước La Mã cổ đại nằm ở Nam Âu như một chiếc
chân người chìa ra Địa Trung Hải.
- Bán đảo Italia có nhiều đồng bằng, tương đối thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp, trong lòng đất lại chứa nhiều khoáng sản, thuận lợi cho nghề luyện kim. Địa hình ở
đây lại không bị chia cắt, tạo điều kiện cho sự thống nhất. Bờ biển ở phía nam bán đảo có
nhiều vịnh, cảng thuận tiện cho tàu bè trú ẩn khi thời tiết xấu. Do điều kiện địa lí như vậy nên
bán đảo Italia có điều kiện tiếp xúc với những nền văn minh phát triển sớm ở phương Đông.
- Cư dân: Người dân có mặt sớm nhất ở trên bán đảo Italia được gọi là Italiot, trong đó
bộ phận sống trên đồng bằng latium được gọi là người Latinh (Latin), ngoài ra còn có một
số nhỏ người gốc Gôloa, gốc Hy Lạp
2. Những thành tựu chính của văn minh Hy Lạp-La Mã
1. Những thành tựu cơ bản của văn minh Hy Lạp.
Tuy xuất hiện muộn hơn nền văn minh Ai Cập nhưng nhờ tiếp thu được nhiều giá trị từ
Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại và phát triển lên, nâng lên tầm khái quát, nên nền văn minh Hy
Lạp cổ đại đã có rất nhiều đóng góp giá trị.
* Chữ viết: Về chữ viết, người Hy Lạp cổ đại đã dựa trên hệ thống chữ viết của người
Phênixi (Phoenicia) rồi cải tiến, bổ xung thành một hệ thống chữ cái mới gồm 24 chữ cái.
Từ chữ Hy Lạp cổ sau này đã hình thành nên chữ Latinh và chữ Slavơ. Đó là cơ sở chữ viết
mà nhiều dân tộc trên thế giới ngày nay đang sử dụng.
* Văn học: Văn học Hy Lạp cổ đại có thể chia ra làm ba bộ phận chủ yếu có liên quan
với nhau, đó là thần thoại, kịch, thơ.
- Người Hy Lạp có một hệ thống thần thoại rất phong phú để mô tả thế giới tự nhiên,
nói lên kinh nghiệm cuộc sống và cả tâm tư sâu kín của con người. Hầu như trong cuộc sống
thời đó có việc gì thì đều có thần bảo trợ, lo về công việc đó. Kho tàng thần thoại Hy Lạp mãi
tới ngày nay còn được nhiều môn nghệ thuật ở các nước trên thế giới khai thác. Đây là một
dân tộc có một kho tàng thần thoại mà nhiều dân tộc lớn trên thế giới phải ghen tị. Về sau, khi
có chữ viết, kho tàng thần thoại này được Hêdiốt ( nhà thơ Hy Lạp sống vào thế kỉ VIII
TCN ) hệ thống lại trong tác phẩm “Gia phả các thần”.
- Thơ ca là thể loại văn học rất phát triển, đặc biệt nó có thế mạnh khi chưa có chữ viết.
Tiêu biểu nhất phải kể đến tác phẩm Iliat và Ôđixê của Homer ( thế kỉ IX TCN ). Tới thế kỉ
VII-VI TCN xuất hiện nhiều nhà thơ được công chúng ưa thích như Acsilôcút, Xôlông,
Xaphô, Anacrêông...
- Hy Lạp là quê hương của kịch nói phương Tây. Ở đây có cả bi kịch lẫn hài kịch.
Những nhà viết kịch nổi tiếng thời đó như Etsin, Sôphôclơ, Ơripit...
* Sử học: Từ thế kỉ VIII-VI TCN, lịch sử Hy Lạp chỉ được truyền lại bằng truyền thuyết
và sử thi. Đến thế kỉ V TCN lịch sử ở Hy Lạp mới trở thành một bộ môn riêng biệt. Các nhà
viết sử tiêu biểu của Hy Lạp thời đó là Hêrôđôt (Herodotus) với cuốn Lịch sử chiến tranh Hy-
Ba , Tuyxiđit (Thuycudides) cuốn Lịch sử chiến tranh Plôpônedơ.
* Kiến trúc, điêu khắc: Những công trình kiến trúc của Hy Lạp cổ đại không hùng vĩ
như của Ai Cập cổ đại nhưng nó lại nổi bật ở sự thanh thoát, hài hoà. Các công trình kiến trúc
ở Hy Lạp cổ đại thường được xây dựng trên những nền móng hình chữ nhật với những
dãy cột đá tròn ở bốn mặt. Qua nhiều thế kỉ, người Hy Lạp cổ đại đã hình thành ra ba kiểu
cột mà ngày nay người ta vẫn thể hiện trong trường phái “cổ điển”.Kiểu Đôric (thế
kỉVIITCN), trên cùng là những phiến đá vuông giản dị không có trang trí; kiểu Lônic (t.kỉ V
TCN) cột đá tròn thon hơn, có đường cong ở bốn góc phiến đá hình vuông như hai lọn tọc
uốn; kiểu Côranh ( thế kỉ IV TCN ) có những cành lá dưới những đường cong, thường cao
hơn và bệ đỡ cầu kì hơn.
- Các công trình kiến trúc tiêu biểu thời bấy giờ là đền Pactơnông (Parthenon) ở Aten,
đền thờ thần Dớt (Zeus) ở núi Olempia, đền thờ nữ thần Atena (Athena).
- Các nhà điêu khắc ở Hy Lạp cổ đại cũng để lại nhiều tác phẩm tới bây giờ vẫn xứng
đáng là mẫu mực cho điêu khắc như các pho tượng Vệ nữ ở Milô, tượng Lực sĩ ném đĩa,
tượng nữ thần Atena, tượng thần Hecmet...Những nhà điêu khắctiêu biểu thời đó như
Phiđat ( Phidias), Mirông( Miron),Pêliklêt,(Polykleitos)...
* Khoa học tự nhiên: Thế giới Hy Lạp cổ đại còn cống hiến cho nhân loại nhiều nhà bác
học mà đóng góp của họ tới nay vẫn còn giá trị như: Ơclit (Euclide), người đưa ra các tiên đề
hình học đặt cơ sở cho môn hình học sơ cấp. Pitago ( Pythagoras), ông đã chứng minh định lí
mang tên ông và ngay từ thế kỉ V TCN ông đã đưa ra giả thuyết trái đất hình cầu. Talét
(Thales), người đã đưa ra Tỉ lệ thức (Định lí Talét). Đặc biệt là Acsimet (Archimede), người
đã đề ra nguyên lí đòn bẩy, chế ra gương cầu lõm, máy bắn đá và phát hiện ra lực đẩy tác
động lên một vật nếu vật đó trong lòng chất lỏng (lực đẩy Acsimet).
* Triết học: Hy Lạp cổ đại là quê hương của triết học phương Tây, ở đây có cả hai
trường phái triết học duy vật và duy tâm. Đại diện cho trường phái duy vật là các nhà triết
học nổi tiếng như: Talét (Thales), Hêraclit (Heracleitus), Đêmôcrit (Democritus)... Đại diện
cho trường phái duy tâm là các nhà triết học: Platôn, Arixtôt.
* Luật pháp và tổ chức nhà nước: Các quốc gia ở phương Tây chịu ảnh hưởng nhiều về
hệ thống pháp luật và cách tổ chức nhà nước từ Hy Lạp cổ đại.
- Nhà nước ở Hy Lạp cổ đại hình thành trên cơ sở sự tan rã của xã hội thị tộc. Nhà nước
dân chủ chủ nô ở Hy Lạp ngày càng được hoàn thiện qua những cải cách của Xôlông
(Solon), Clisten (Clisthenes) và Pêliclêt (Pericles).
- Về luật pháp, bộ luật cổ nhất của Hy Lạp là bộ luật Đracông (Dracon), bộ luật này
có những hình phạt rất khắc nghiệt, có khi chỉ ăn cắp cũng bị xử tử. Sau này, nhờ những cải
cách của Xôlông, Clisten, luật pháp Hy Lạp ngày càng mang tính dân chủ hơn (nhưng cũng
chỉ công dân tự do mới được hưởng, nô lệ thì không).
2. Những thành tựu của nền văn minh La Mã.
Người La Mã không chỉ kế thừa nền văn minh của người Hy Lạp thời cổ đại mà còn có
những đóng góp đáng kể, tạo thành nền văn minh Hy-La, cơ sở của văn minh Tây Âu sau này.
* Chữ viết: Từ chữ Hy Lạp cổ, người La Mã đã đặt ra một loại chữ riêng của mình mà
ngày nay ta quen gọi là chữ Latinh. Đây là một thứ chữ viết đơn giản, thuận tiện nên đã được
sử dụng rộng rãi trong toàn bộ đế quốc và sau này đã trở thành chữ viết của nhiều quốc gia
trên thế giới.
* Văn học: Văn học La Mã cổ đại cũng có nhiều thể loại như thơ, kịch, sử thi với các
tác giả nổi tiếng như Xixêrông (Xixeron), Viêcghin (Vergil), Hôratiut (Horatius).
* Sử học: Từ thế kỉ III TCN, người La Mã đã có viết sử nhưng họ viết bằng chữ Hy
Lạp. Người đầu tiên viết sử La Mã bằng chữ Hy Lạp là Phabiut.
Người viết sử La Mã bằng chữ Latinh đầu tiên là Cato(234-149 TCN). Sau đó còn
nhiều người khác như Plutac, Tacitus.
* Triết học: Các nhà triết học La Mã cũng đã kế thừa truyền thống của triết học Hy Lạp,
kế thừa những tư tưởng duy vật của Đêmôcrit. Những nhà triết học tiêu biểu thời kì đó như:
Lucretius, Ciceron.
* Luật pháp: Bộ luật thành văn cổ nhất ở La Mã là bộ Luật 12 bảng. Nó được gọi như
vậy vì được khắc vào 12 bảng đá vào năm452 TCN.
* Khoa học tự nhiên: Các nhà khoa học người La Mã cũng có công sưu tập, tổng hợp
những kiến thức khoa học khắp vùng Địa Trung Hải. Những nhà khoa học nổi tiếng thời đó
như Plinius, Ptôlêmê, Hêrôn
* Y học: Ông tổ của Y học phương Tây là Hipôcrat (Hippocrates). Ông đặc biệt được
đời sau luôn nhớ tới bởi lời thề Hypôcrat khi nhắc những người bước chân vào ngành y. Cuốn
Phương pháp chữa bệnh của Ông để lại đã được dùng làm sách giáo khoa cho nhiều trường
đại học ở châu Âu mãi tới thời cận đại.
* Kiến trúc và điêu khắc: Một trong những giá trị kiến trúc của người La Mã thể hiện
qua các cầu vòm bằng đá. Nhờ những chiếc cầu này mà hệ thống giao thông nối liền các vùng
của đế chế La Mã trở nên thuận lợi.
Công trình kiến trúc La Mã nổi tiếng hay được nhắc đến là đền Pactơnông, đấu trường
Côlidê và Khải hoàn môn. Kiến trúc sư La Mã nổi tiếng thời đó là Vitorius.
Điêu khắc La Mã có cùng phong cách với điêu khắc Hy Lạp. Những bức tượng còn lại
ở thành Rôma và những phù điêu trên Khải hoàn môn là hiện vật tiêu biểu cho điêu khắc La
Mã.
Câu 9:
1. Bối cảnh xã hội La Mã và sự ra đời của đạo Cơ Đốc
- Bối cảnh xã hội:
Cho đến đầu công nguyên, người LMã vẫn tin đa thần. tuy nhiên, từ năm 63TCN, Lã
Mã thôn tình vùng Palextin, nơi mà từ thế kỉ 6TCN, Cư dân đã theo một tôn giáo nhất thần
gọi là đạo Do Thái. Người truyền bá tôn giáo này là Môi dơ. Họ thờ chúa Giehova và tin rằng
người Do Thái là dân chọn lọc của chúa do vậy một tương lai tốt đẹp sẽ đến với họ.Kinh
thành của đạo DThái gồm 3 phần: luật pháp, tiên tri, sự ghi chép Thánh tích. Về sau đạo Kito
kế thừa kinh thánh của đạo DThái và gọi ba bộ phận ấy là Kinh Cựu ước.
Sau khi bị La Mã thống trị, đời sống nhân dân ở Paletxtin (phía Đông địa trung hải)
càng cực khổ. Trong khi đó tư tưởng của phái triết học khắc kỉ với các nội dung như thần
thống trị thế giới, sống nhẫn nhục chịu đựng là đức tính tốt đẹp, mọi người bình đẳng đang
được lưu hành ở La Mã.
=> Chính giáo lí của đạo Do Thái, tư tưởng của phái khắc kỉ và đời sống cực khổ không có
lối thoát của nhân dân bị áp bức là những yếu tố dẫn đến sự ra đời của đạo Kito.
- sự ra đời của Kito giáo:
Theo truyền thuyết, người sáng lập ra đạo Kito là chúa Giexu, con chúa trời đầu thai
vào người con gái đồng trinh Maria và được sinh ở Betleem của vùng Paletxtin (lúc bấy giờ
nằm trong lãnh thổ cảu La Mã) vào khoảng năm 5 hoặc 4TCN. Đến năm 30 tuổi, chúa Giexu
vừa truyền đạo vừa chữa bệnh và có thể làm người chết sống lại.
Sau 3 năm truyền bá các giáo trường đạo Do Thái cho rằng chúa Giexu là kẻ chống lại
tôn giáo truyền thống của mình, chính quyền La Mã thì cho rằng ông là kẻ truyền bá tư tưởng
chống lại LMã. Nhân đó Giuada, một trong 12 tông đồ của chúa đã bán chúa để lấy 12 đồng
bạc trắng. chúa Giexu bị Tòa án LMã xử tử bằng cách đóng đinh lên thập giá ở núi Canve gần
Giieerussalem. Sau khi được chôn 3 ngày chúa Giexu sống lại, tiếp tục truyền giáo. 40 ngày
sau, chúa bay lên trời. Sau đó các tong đồ của chúa tỏa đi truyền giáo khắp đế quốc LMã.
2. Giáo lý cơ bản của đạo Cơ Đốc và những ảnh hưởng của tôn giáo này
-những giáo lí cơ bản:
+) kito cho rằng chúa trời sáng tạo ra tất cả kể cả loài người . song họ thờ chúa 3 ngôi
với việc đưa ra thuyết “tam vị nhất thể”, tức là chúa trời, chúa giexu và Thánh thần. Tuy 3
nhưng vốn là 1. Đạo Kito cũng quan niệm thiên đường, địa ngục, linh hồn bất tử, thiên thần,
ma quỷ.
+) kinh thánh của đạo Kito gồm 2 phần là: Cựu ước và Tân ước.
Cựu ước là kinh thánh của người Do Thái mà đạo Kito tiếp nhận. còn Tân ước là kinh
thánh thực sự của đạo Kito. Kinh Tân ước vốn viết bằng chữ HLạp, gồm có 4 phần: phuc âm,
hoạt động của các sứ đồ, Thư tín và Khải thi lục.
+) Đạo Kito có 7 nghi lễ quan trọng:
1. Rửa tội : nghi thức vào đạo
2. Thêm sức: củng cố lòng tin
3. Thánh thể: ăn bánh thánh
4. Giải tội: xưng tội để được xá tội
5. Xức dầu: xoa nước thánh vào người sắp chết
6. Truyền chức: phong chức cho giáo sĩ
7. Hôn phối
+) về tổ chức: lúc đầu các tín đồ của Kito bao gồm: nô lệ, nô lệ được giải phóng, dân
nghèo thành thị. Họ lập thành các công xã nhỏ giúp đỡ lẫn nhau và làm việc từ thiện.
-Những ảnh hưởng của Kito giáo
Kito giáo ra đời với những giáo lí của tôn giáo mình, từ chỗ bị chính quyền La Mã tàn
sát đến năm 311, đã được chính quyền La Mã công nhận là tôn giáo hợp pháp với sắc lệnh
Minalo. Đến cuối thế kỉ 4TCN, Kito chính thức được thừa nhận là quốc giáo của đế quốc
LMã.
Như vậy Kito có ảnh hưởng vô cùng to lớn cả trong lịch sử và hiện tại.
Đóng vai trò là bệ đỡ tư tưởng của giai cấp thống tri, Kito giáo gắn liền với lịch sử phát
triển xã hội của Phương tây suốt từ cuối thế kỉ 4TCN cho đến hết thời kì phong kiến. sự chi
phối của đạo kito có ảnh hưởng vô cùng lớn đến sự phát triển của tiến trình lịch sử phương
Tây trong suốt một thời gian dài.
Hiện nay, kito giáo là tôn giáo lớn nhất trên thế giới với 1ti7 người tin theo. Hầu hết
dân số châu âu hiện tại theo kito giáo. Kito ko chỉ chi phối đến đời sống tinh thần mà còn chi
phối cả tình hình chính trị của một số quốc gia trên thế giới.
Câu 10:
1. Nguyên nhân, điều kiện của những phát kiến lớn về địa lý (cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ
XVI)
Do nhu cầu mở rộng hoạt động của hoạt động thương mại và nhờ vào những tiến bộ kĩ
thuật của ngành kĩ thuật hàng hải, từ cuối thế kỉ 15 nhiều nhà thám hiểm châu Âu đã tìm ra
con đường biển đi sang phương Đông- nơi họ hy vọng sẽ tìm được nhiều vàng bạc và của cải.
2. Diễn tiến cơ bản của các phát kiến địa lý lớn và hệ quả của nó
-diễn biến: có thể kể đến 3 cuộc phát kiến sau:
1. cuộc hành trình của Vaxco dơ gama: ông đã đi vòng quanh châu Phi vượt qua Ấn Độ
Dương cập bến Ấn Độ.
2. những chuyến thám hiểm của Crixtop Colong đã phát hiện ra lục địa châu Mỹ nhưng
ông nhầm tưởng đó là Ấn Độ_tây ÂĐ.
3. Cuộc thám hiểm của Magienlan: đến châu MỸ, vượt qua Thái Bình Dương để tới
quần đảo của vùng Đông nam Á là Philippin.
- hệ qủa:
+) tìm ra một lục địa mới là Châu mỹ, một đại dương mới là Thái Bình dương
+) mở ra con đường biển tới các châu lục
+) sau những cuộc phát kiến, đã diễn ra những cuộc di chuyển cư dân trên qui mô lớn
+) tạo ra sự tiếp xúc giữa các nền văn minh của các châu lục
+) đẩy mạnh hoạt động thương mại khiến thành thị trở lên sầm uất
+) hình thành các tuyến thương mại: âu-mỹ-phi, á-âu- phi
+) việc mở rộng buôn bán, mở rộng thị trường thế giới góp phần thúc đẩy sx phát triển
tạo tiền đề cho sự ra đời cảu CNTB
+) nảy sinh nạn buôn bán nô lệ da đen và chế độ thực dân tàn bạo
 Nhìn chung các nhà thám hiểm đường biển thế kỉ 15- 16 đã đóng góp rất lớn
vào sự phát triển của nền văn minh nhân loại, mở rộng sự giao lưu kinh tế và văn hóa trên
phạm vi thế giới, tạo tiền đề cho những biến đổi sâu sắc trong nền kinh tế-xã hội, đẩy nhanh ặ
ra đời của CNTB.
 Sự tiếp xúc giữa những nền văn minh của loài người là những thành tựu vĩ đại
của trí tưởng tượng sáng tạo và tinh thần quả cảm nhưng cũng thấm đầy máu và nước mắt. nó
thúc đẩy lịch sử có những bước tiến dài ,mà trước đó ko tưởng tượng nổi. Song cũng để lại ko
ít hậu quả đau khổ cho một phần nhân loại mà nhiều thế hệ sau vẫn ko ngừng khắc phục

Câu 11:
1. Hoàn cảnh lịch sử của phong trào Văn hóa Phục Hưng
Văn hoá Tây Âu thế kỉ V - X dựa trên nền tảng nền kinh tế tự cung tự cấp, sự giao lưu
trao đổi rất hạn chế, văn hoá vì vậy cũng phát triển không đáng kể.
Tới thế kỉ XIV, với sự phát triển kinh tế c ông thương ở các thành thị, quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa dần dần hình thành và ngày càng lớn mạnh. Các nhà tư tưởng của giai cấp tư
sản không còn chịu chấp nhận những giáo lí phong kiến lỗi thời, họ vận động khôi phục lại
sự huy hoàng của văn hoá Tây Âu thời cổ đại. Họ tìm thấy trong nền văn hoá cổ đại những
yếu tố phù hợp với mình, có lợi cho mình để đấu tranh chống lại những trói buộc của nền văn
hoá trung cổ .
Phong trào Văn hoá Phục hưng xuất hiện đầu tiên ở Ý, vì ở đây thế kỉ XIV đã xuất hiện
các thành thị tự do như những quốc gia nhỏ. Quan hệ sản xuất tư bản đã chiếm địa vị chi phối
đời sống văn hoá. Ý lại là trung tâm của đế quốc Rôma cổ đại, vì vậy ở đây còn giữ lại nhiều
di sản văn hoá cổ đại của Hy Lạp - Rôma. Hơn ai hết, các nhà văn hoá Ý có điều kiện khôi
phục lại nền văn hoá trước tiên khi có điều kiện. Từ Ý, phong trào lan sang Anh, Pháp, Tây
Ban Nha, Đức...
Tầng lớp giàu có ở các thành thị muốn thể hiện sự giàu sang của mình qua các dinh thự
và các tác phẩm nghệ thuật, điều đó cũng tạo điều kiện cho các nhà văn hoá thể hiện tài năng.
2. Thành tựu, nội dung tư tưởng và ý nghĩa của phong trào Văn hóa Phục Hưng.
1. văn học
- thơ: người nổi tiếng nhất đồng thời mở đầu cho văn hóa phục hưng là Đante với tác
phẩm nổi tiếng nhất đó là: thần khúc.Ngoài Đante còn có nhà thơ trữ tình Petoraca
- tiểu thuyết: trước hết phải kể đến Bocaxio với tác phẩm “ Mười ngày”. Ông cùng với
Đante và petoraca là “Ba tác giả lỗi lạc”.
Sau khi văn hóa phục hưng lan sang TBNha xuất hiện thêm hai nhà văn nổi tiếng là:
Rabole với tác phẩm “gacgangchuya và pangtagruyen” và Xecvantec với tác phẩm được coi
là kiệt tác của thế giớ “Đông kisot”
-Kịch: tác giả tiêu biểu của thời Phục Hưng đồng thời là người tiêu biểu cho nền văn
hóa Anh đó là W. sechxpia. Kế thừa truyền thống đất nước và tinh hoa của kịch HL, LMã cổ
đại, Sechxpia đã đưa nghệ thuật lên tột đỉnh gồm 36 vở kịch gồm hài kịch (theo đuổi tình yêu
vô hiệu), bi kịch (Rôm và Ruliet, Hamlet,…), kịch lịch sử (Risot2, Risot3, hery4,..)
2. Nghệ thuật
- hội họa: trong hai thế kỉ 14-15 gắn liền với các tác giả nổi tiếng như: Giotto là người
mở đầu cho xu hướng hiện thực chủ nghĩa trong hội họa. sau này Maxasio là người phát triển
thêm mottj bước chủ nghĩa hiện thực đồng thời alf người phát hiện ra quy luật viễn cận.
Ngoài ra còn có rất nhiều nhiều các danh họa nổi tiếng khác như: Leonacdo do vanhxi
(bữa tiệc cuối cùng), Mikenlangio (cuộc phán xét cuối cùng).
-Điêu khắc: tiêu biểu có các tượng: Đavit, Mooido,…
-Kiến trúc: có công trình nổi tiếng nhất do Mikenlangio thiết kế đó là nhà thò Xanh-Pie
ở La Mã.
3. Khoa học tự nhiên và triết học
-Khoa học tự nhiên:
Nhà bác học lớn mở đầu cho một bước nhảy vọt về khoa học tự nhiên thời phục hưng là
Nicola Copecnich. Ông đã đưa ra một học thuyết về vũ trụ cho rằng: trung tâm của vũ trụ là
mặt trời và trái đất luôn quay quanh mặt trời.
Người tích cực hưởng ứng học thuyết của Copecnich là nhà thiên văn học, nhà triết học
Ý là Gioocđano Bruno. Ông đã phát triển thêm học thuyết của CPNich với việc cho rằng; vũ
trụ là vô tận, mặt trời không phải trung tâm của vũ trụ mà là trung tâm của Thái dương hệ.
Một nhà thiên văn học Ý khác là Galile tiếp tục phát triển học thuyết của C và Bruno.
Ông là người đầu tiên dùng kính viễn vọng phóng to gấp 30 lần để quan sát bầu trời. ,..
Ngoài ra, các lĩnh vực khác như vật lí học, Toán học, Y học,… cũng có nhiều thành tựu
quan trọng gắn liền với tên tuổi của nhiều nhà bác học nổi tiếng như: Đecacto (hình học giải
tích), torixeli,…
-triết học: người mở đầu cho phái triết học duy vật thời Phục Hưng đó là Phranxit
Becon. Ông đề cao nhà triết học duy vật HL cổ đại Đemocarit và kịch liệt phê phán chủ nghĩa
duy tâm của Platong,…
* nội dung tư tưởng
Pt văn hóa phục Hưng tuy có tiếp thu và kế thừa một số yếu tố trong nền văn hóa Hy
Lạp- La Mã cổ điển nhưng thực chất đây là cuộc cách mạng văn hóa tư tưởng của giai cấp tư
sản mới ra đời nhằm chống lại quan niệm lỗi thời ràng buộc tư tưởng tình cảm của con người
và kìm hãm sự phát triển của xã hội pk và giáo hội thiên chúa.
Tư tưởng chủ đạo của PT Văn Hóa phục Hưng là “chủ nghĩa nhân văn”. Đó là hệ tư
tưởng chú trọng đến con người, chú ý đến cuộc sống hiện tại, chủ trương cho con người được
quyền hưởng mọi lạc thú ở đời, do đó hoàn toàn đối lập với quan niệm cảu giáo hội Thiên
Chúa, chỉ sung bái Chúa, chỉ chú ý đến đời sống của linh hồn sau khi chết ở Thiên Đàng và đề
xướng chủ nghĩa cấm dục.
Dưới sự chỉ đạo của hệ tư tưởng ấy, tính chất cách mạng của PT Văn Hóa PHưng thể
hiện ở các mặt sau:
-Lên án đả kích, châm biếm sự tàn bạo, dốt nát, giả nhân gải nghĩa của các giáo sĩ từ
giáo hoàng đến các tu sĩ và của giai cấp quý tộc phong kiến.
- Chống lại quan niệm của giáo hội về con người và cuộc sống trần gian(chỉ chú trọng
thần linh và thế giới bên kia)
- chống những quan điểm phản khoa học và chủ nghĩa duy tâm
- đề cao tinh thần dân tộc, tình yêu đối với tổ quốc và tiếng nói của nước mình.
* Ý nghĩa
- Bằng tinh thần đấu tranh dũng cảm bất chấp lò thiêu và ngục tối của tòa án tôn giáo,
các chiến sĩ trên mặt trân văn hóa thời phục hưng đã đánh bại hệ tư tưởng lỗi thời của phong
kiến và giáo hội Thiên chúa, do đó đã giải phóng tư tưởng tình cảm con người khỏi sự kìm
hãm và trói buộc của giáo hội. Từ đó chủ nghĩa nhân văn với các nội dung nhân quyền, nhân
tính, cá tính, ngày càng giữ vai trò chi phối không những về văn học nghệ thuật mà trong cả
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
- Sau một nghìn năm chìm đắm, phong trào văn hóa phục hưng là một bước tiến diệu
kỳ trong lịch sử văn minh ở Tây Âu.
Các nhà văn nghệ sĩ, các nhà khoa học, triết học đã đóng góp trí tuệ và tài năng tuyệt
vời của mình vào phong trào văn hóa đó bằng những tác phẩm và công trình bất hủ làm
phong phú thêm kho tàng văn hóa nhân loại. Những công trình đó
Không những thế phong trào văn hóa phục hưng còn làm cơ sở và mở đường cho sự
phát triển của văn hóa Tây Âu trong hững thế kỷ tiếp sau.
3. Những đặc tính tiêu biểu của tiếp xúc văn hóa Đông - Tây
Câu 12:
1. Những tiền đề của Cách mạng công nghiệp ở châu Âu và Mỹ thế kỷ XVII-XIX
2. Diễn biến của Cách mạng công nghiệp và hệ quả của nó

You might also like