Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 34

PBL MODULE TIÊU HOÁ

Hành chính
•Bệnh nhân: Lê Thị Ngọc Tr., nữ, sinh năm: 1975
•Nghề nghiệp: nhân viên văn phòng
•Lý do nhập viện: Đau bụng

Bệnh sử
Cách nhập viện 3 giờ, BN than đau HS(P) kèm sốt, buồn nôn.

•Tìm từ khóa, những thông tin cần hỏi thêm ?


•Mở rộng những kiến thức đã có về từ khóa ?
•Đưa giả thuyết ?
•Kiến thức cần học thêm ?

Từ khóa và thông tin cần hỏi thêm:

1. Thời gian bắt đầu cảm thấy đau bụng: Cần xác định thời điểm chính xác khi bệnh nhân bắt đầu cảm thấy
đau bụng. Điều này giúp đánh giá tốc độ và tính chất tiến triển của triệu chứng.

2. Tính chất và mức độ đau: Hỏi về tính chất của đau bụng, ví dụ như có phải là đau nhức, đau nhói, đau cắt,
hay đau như bị co thắt. Đồng thời, xác định mức độ đau của bệnh nhân, liệu có phải đau nhẹ, đau vừa, hay
đau rất mạnh.

3. Đặc điểm sốt: Hỏi về mức độ sốt và thời gian bệnh nhân đã có sốt. Xem xét liệu sốt có xuất hiện trước khi
đau bụng hay sau khi đau bụng, và liệu có biến đổi theo thời gian hay không.

4. Tình trạng tiêu chảy và nôn mửa: Hỏi về tần suất và tính chất của tiêu chảy (như chảy nước, tiêu chảy có
máu, hay tiêu chảy nhầy) cũng như về tần suất và tính chất của nôn mửa (như nôn mửa có máu, mửa đen, hay
mửa nhầy).

5. Tiền sử bệnh: Hỏi về các vấn đề sức khỏe trước đây của bệnh nhân, bao gồm bất kỳ bệnh lý hoặc điều trị
nào có liên quan đến hệ tiêu hóa hoặc sức khỏe nói chung.

Mở rộng kiến thức đã có về từ khóa:

1. Viêm túi mật: Nắm vững các triệu chứng, nguyên nhân, và cách điều trị viêm túi mật cấp tính và mạn tính.

2. Viêm ruột thừa: Hiểu về triệu chứng, nguyên nhân và quy trình phẫu thuật để loại bỏ ruột thừa.

3. Vi khuẩn Helicobacter pylori: Hiểu về vi khuẩn Helicobacter pylori, nguyên nhân và triệu chứng của nhiễm
khuẩn này.

4. Rối loạn tiêu hóa khác: Cập nhật kiến thức về các rối loạn tiêu hóa khác như viêm đại tràng, viêm loét dạ
dày tá tràng và ợ nóng.

Giả thuyết: Dựa trên các triệu chứng như đau bụng, sốt, buồn nôn và có thể tiêu chảy, một giả thuyết có thể là
viêm ruột thừa hoặc viêm túi mật cấp tính. Tuy nhiên, chỉ một cuộc khám lâm sàng và các xét nghiệm bổ sung
mới có thể xác định chẩn đoán chính xác.

Kiến thức cần học thêm: Để đưa ra chẩn đoán chính xác và lựa chọn phương pháp điều trị, cần hiểu rõ hơn
về các bệnh lý tiêu hóa, bao gồm viêm ruột thừa, viêm túi mật cấp tính, vi khuẩn Helicobacter pylori, và các rối
loạn tiêu hóa khác. Cần nắm vững các triệu chứng,vận động lâm sàng và kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh liên
quan để tìm hiểu thêm về các bệnh lý này và cách xác định chẩn đoán chính xác.
PBL MODULE TIÊU HOÁ

Hành chính
•Bệnh nhân: Lê Thị Ngọc Tr., nữ, sinh năm: 1975
•Nghề nghiệp: nhân viên văn phòng
•Lý do nhập viện: Đau bụng

Bệnh sử
Cách nhập viện 3 giờ, BN than đau HS(P) kèm sốt, buồn nôn.
Khi đau cần khai
Hỏi thêm xem những
thác hết 7 tính chất •Tìm từ khóa, những thông tin cần hỏi thêm ?
•Mở rộng những kiến thức đã có về từ khóa ?
người đi ăn tiệc cùng
đau •Đưa giả thuyết ?
•Kiến thức cần học thêm ?
có bị mắc phải triệu
Ngoà ra có thể xem xét
Từ khóa và thông tin cần hỏi thêm:
chứng tương tự hay
1. Thời gian bắt đầu cảm thấy đau bụng: Cần xác định thời điểm chính xác khi bệnh nhân bắt đầu cảm thấy

thêm các bệnh như. viêm đau bụng. Điều này giúp đánh giá tốc độ và tính chất tiến triển của triệu chứng. không ?
2. Tính chất và mức độ đau: Hỏi về tính chất của đau bụng, ví dụ như có phải là đau nhức, đau nhói, đau cắt,
bàng quang , viêm âm đạo hay đau như bị co thắt. Đồng thời, xác định mức độ đau của bệnh nhân, liệu có phải đau nhẹ, đau vừa, hay
đau rất mạnh.

3. Đặc điểm sốt: Hỏi về mức độ sốt và thời gian bệnh nhân đã có sốt. Xem xét liệu sốt có xuất hiện trước khi
Gia đình có ai bị giống
đau bụng hay sau khi đau bụng, và liệu có biến đổi theo thời gian hay không.
vậy hay không ? nếu có
4. Tình trạng tiêu chảy và nôn mửa: Hỏi về tần suất và tính chất của tiêu chảy (như chảy nước, tiêu chảy có
máu, hay tiêu chảy nhầy) cũng như về tần suất và tính chất của nôn mửa (như nôn mửa có máu, mửa đen, hay có thể nghi ngờ viêm
Khi sốt có dùng thuốc mửa nhầy).

Gan B hay A ?
5. Tiền sử bệnh: Hỏi về các vấn đề sức khỏe trước đây của bệnh nhân, bao gồm bất kỳ bệnh lý hoặc điều trị
không ? sốt theo cơn hay nào có liên quan đến hệ tiêu hóa hoặc sức khỏe nói chung.

liên tục Mở rộng kiến thức đã có về từ khóa:


Thói quen ăn uống ở
1. Viêm túi mật: Nắm vững các triệu chứng, nguyên nhân, và cách điều trị viêm túi mật cấp tính và mạn tính.

2. Viêm ruột thừa: Hiểu về triệu chứng, nguyên nhân và quy trình phẫu thuật để loại bỏ ruột thừa. nhà như thế nào ? có
Do nữ nên có thể xem 3. Vi khuẩn Helicobacter pylori: Hiểu về vi khuẩn Helicobacter pylori, nguyên nhân và triệu chứng của nhiễm
khuẩn này.
dùng dầu mỡ hay chiên
xét thêm đau bụng 4. Rối loạn tiêu hóa khác: Cập nhật kiến thức về các rối loạn tiêu hóa khác như viêm đại tràng, viêm loét dạ
rán gì không ? Vì viêm
kinh nguyệt dày tá tràng và ợ nóng.

Giả thuyết: Dựa trên các triệu chứng như đau bụng, sốt, buồn nôn và có thể tiêu chảy, một giả thuyết có thể là
túi mật có thể do yếu tố
viêm ruột thừa hoặc viêm túi mật cấp tính. Tuy nhiên, chỉ một cuộc khám lâm sàng và các xét nghiệm bổ sung
mới có thể xác định chẩn đoán chính xác.
kích thích là ăn nhiều
Kiến thức cần học thêm: Để đưa ra chẩn đoán chính xác và lựa chọn phương pháp điều trị, cần hiểu rõ hơn đồ dầu mỡ gây ra
về các bệnh lý tiêu hóa, bao gồm viêm ruột thừa, viêm túi mật cấp tính, vi khuẩn Helicobacter pylori, và các rối
loạn tiêu hóa khác. Cần nắm vững các triệu chứng,vận động lâm sàng và kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh liên
quan để tìm hiểu thêm về các bệnh lý này và cách xác định chẩn đoán chính xác.
Bụng mềm - cần hỏi thêm tại vị trí BN sốt - có thể có phản
ấn khám nhiệt độ có nóng hay lạnh ứng viêm đang xảy ra
hơn vùng khác không trong cơ thể

Viêm gan và viêm túi


mật cấp có thể có Có nhiều bệnh lý có thể gây ra triệu chứng đau bụng kèm sốt và buồn nôn. Dưới đây là một
số ví dụ:
những triệu chứng như 1. Viêm ruột thừa: Đây là một tình trạng cấp tính và cần phẫu thuật ngay lập tức để loại bỏ
nhau - nhưng dấu hiệu ruột thừa. Triệu chứng bao gồm đau bụng ban đầu tại vùng rốn, sau đó di chuyển xuống
phía dưới bên phải của bụng, sốt và buồn nôn.
nhận dạng viêm gan là 2. Viêm túi mật cấp tính: Viêm túi mật cấp tính có thể gây ra đau bụng ở vùng bên phải trên
củng mạc mắt chuyển của bụng, sốt, buồn nôn và nôn mửa. Triệu chứng có thể xuất hiện sau khi ăn một bữa ăn
nhiều dầu mỡ.
vàng, còn kia thì 3. Viêm tá tràng: Đây là một loại viêm nhiễm của tá tràng. Triệu chứng bao gồm đau bụng,
không. nên vì vậy cần sốt, buồn nôn và tiêu chảy.

quan sát củng mạc mất 4. Viêm màng túi mật: Viêm màng túi mật thường xảy ra khi có sỏi túi mật gây nhiễm trùng.
Triệu chứng bao gồm đau bụng, sốt, buồn nôn và nôn mửa.

5. Nhiễm trùng đường tiêu hóa: Một số nhiễm trùng đường tiêu hóa, chẳng hạn như vi
khuẩn Salmonella hoặc vi khuẩn Campylobacter, có thể gây ra đau bụng, sốt, buồn nôn và
tiêu chảy.

Đúng, ngoài các bệnh đường tiêu hóa, còn có một số bệnh cơn quan khác cũng có thể gây ra triệu
chứng đau bụng kèm sốt và buồn nôn. Dưới đây là một số ví dụ:

1. Viêm ruột non: Đây là một tình trạng viêm nhiễm của ruột non. Triệu chứng bao gồm đau bụng cơn
quan, sốt, buồn nôn và tiêu chảy.

2. Viêm phụ khoa: Các bệnh nhiễm trùng phụ khoa, chẳng hạn như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung hoặc
viêm tử cung, có thể gây ra đau bụng kèm sốt và buồn nôn.

3. Viêm niệu đạo: Viêm niệu đạo có thể gây ra đau bụng, sốt và buồn nôn. Đây là một tình trạng viêm
nhiễm của niệu đạo.

4. Tiết niệu: Một số vấn đề về tiết niệu, chẳng hạn như viêm bàng quang hoặc viêm thận, có thể gây ra
triệu chứng đau bụng, sốt và buồn nôn.

5. Viêm gan: Viêm gan do nhiễm vi rút gan, chẳng hạn như viêm gan A, B hoặc C, có thể gây ra triệu
chứng đau bụng kèm sốt và buồn nôn.
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, có một số điểm cần được thảo luận và tìm hiểu thêm. Dưới đây là các
yếu tố và thông tin cần hỏi thêm:

1. Tiền căn: Bạn đề cập rằng cách đây 1 năm, bệnh nhân từng đau. Việc biết thêm về những triệu
chứng và kết quả xét nghiệm từ lần đau hợp trước đó có thể giúp xác định nguyên nhân và liên kết với
triệu chứng hiện tại.

2. Loại thuốc được mua và sử dụng: Bạn đề cập rằng bệnh nhân đã tự mua thuốc uống nhưng không
giảm đau. Thông tin về loại thuốc, liều lượng và thời gian sử dụng thuốc này có thể giúp trong việc
đánh giá hiệu quả của thuốc và có thêm thông tin về tình trạng hiện tại của bệnh nhân.

3. Tiểu vàng và tiêu phân vàng sệt: Triệu chứng tiểu vàng và tiêu phân vàng sệt có thể cho thấy sự rối
loạn trong hệ thống tiết niệu hoặc hệ tiêu hóa. Thông tin về tần suất và số lượng tiểu, màu sắc và mùi
của nước tiểu, cũng như tần suất và đặc điểm của tiêu phân, có thể cung cấp thêm thông tin quan trọng.

4. Các triệu chứng khác: Ngoài đau bụng, sốt, buồn nôn và tiểu vàng, có những triệu chứng hoặc biểu
hiện khác không? Ví dụ: mệt mỏi, mất cân, đau ở các vùng khác của cơ thể, hay bất kỳ triệu chứng nào
khác liên quan đến hô hấp, tim mạch hoặc hệ thống thần kinh.

5. Tiền sử y tế: Có những điều kiện y tế khác, bất kỳ phẫu thuật hoặc thuốc đặc biệt nào không được đề
cập trong thông tin ban đầu?

Để có một đánh giá chính xác và đưa ra chẩn đoán, việc tìm hiểu thêm các yếu tố này là rất quan trọng.
Tôi khuyến nghị bạn nên tìm kiếm sự tư vấn và khám bệnh từ chuyên gia y tế để được đánh giá và điều
trị phù hợp.

 Các triệu chứng cần chú ý khai thác: Bên cạnh đau bụng, sốt, buồn nôn và tiểu vàng, có
những triệu chứng khác không? Ví dụ: mệt mỏi, mất cân, thay đổi tâm trạng, hoặc triệu
chứng khác liên quan đến hô hấp, tim mạch hoặc hệ thống thần kinh.

 Các cơ quan cần khám chi tiết: Để xác định nguyên nhân của triệu chứng, việc khám và
kiểm tra chi tiết các cơ quan có liên quan là quan trọng. Các cơ quan như hệ tiêu hóa (bao
gồm dạ dày, ruột non, túi mật), hệ niệu quản, hệ sinh dục nữ (bao gồm tử cung, buồng
trứng), và các cơ quan khác có thể được khám xét để tìm ra nguyên nhân gây ra triệu chứng.

 Để có một đánh giá chính xác và đưa ra chẩn đoán, quá trình khám bệnh và tư vấn từ chuyên
gia y tế là cần thiết. Lưu ý rằng tôi chỉ là một trợ lý ảo và không thể thay thế cho sự tư vấn y
tế chuyên nghiệp.
- Tình trạng tổng quát của bệnh nhân: Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt. Da và niêm mạc mắt
hồng, củng mạc mắt không vàng. Điều này cho thấy không có bất thường về tình trạng tổng quát
và không có biểu hiện bất thường về da và niêm mạc mắt.
- Bụng mềm: Khi kiểm tra bụng, bụng của bệnh nhân không cứng và không có dấu hiệu biểu
hiện cấp cứu như thể phình, nổi mẩn, hoặc sưng tấy.
- Ấn đau hạ sườn phải: Khi ấn vào vùng hạ sườn phải của bệnh nhân, bệnh nhân cảm thấy đau.
Đây có thể là một dấu hiệu của vấn đề nội tạng trong khu vực này.

- Chỉ số huyết áp: Huyết áp của bệnh nhân là 110/70mmHg, nằm trong khoảng bình thường.
- Mạch: Nhịp tim của bệnh nhân là 100 l/p, cũng nằm trong khoảng bình thường.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ của bệnh nhân là 38,5oC, cao hơn so với nhiệt độ bình thường (thường là
dưới 37,5oC), có thể cho thấy bệnh nhân đang có phản ứng viêm nhiễm trong cơ thể.
Dưới đây là một số ngưỡng tham khảo cho các chỉ số Dựa trên các giá trị trong công thức máu được cung cấp, chúng ta có
trong công thức máu: thể xem xét các chỉ số sau đây để xác định xem có bất thường nào
hay không:

1. RBC (Red Blood Cell): 4.5 - 5.5 M/uL (đối với 1. RBC (Red Blood Cell): 4.42 M/uL - Giá trị này thể hiện số lượng
nam) và 4.0 - 5.0 M/uL (đối với nữ). tế bào máu đỏ trong một đơn vị huyết tương. Giá trị này không bất
thường.
2. HGB (Hemoglobin): 13.5 - 17.5 g/dL (đối với 2. HGB (Hemoglobin): 12.7 g/dL - Đây là một chỉ số đo lường
nam) và 12.0 - 15.5 g/dL (đối với nữ). lượng hemoglobin (chất chịu oxy) trong máu. Giá trị này cũng
không bất thường.
3. HCT (Hematocrit): 38.8% - 50% (đối với nam) và
34.9% - 44.5% (đối với nữ). 3. HCT (Hematocrit): 38.2% - Chỉ số này đo tỷ lệ phần trăm tế bào
máu đỏ so với toàn bộ mẫu máu. Giá trị này không bất thường.

4. MCV (Mean Corpuscular Volume): 80 - 96 fL. 4. MCV (Mean Corpuscular Volume): 86.4 fL - Đây là chỉ số đo
kích thước trung bình của tế bào máu đỏ. Giá trị này không bất
5. MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin): 27 - 33 thường.
pg. 5. MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin): 28.8 pg - Chỉ số này đo
lượng hemoglobin trung bình trong mỗi tế bào máu đỏ. Giá trị này
6. MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin không bất thường.
Concentration): 32% - 36%.
6. MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration): 33.3
g/dL - Đây là chỉ số đo nồng độ hemoglobin trong mỗi tế bào máu
7. WBC (White Blood Cell): 4.5 - 11.0 G/L. đỏ. Giá trị này không bất thường.

8. %NEU (Percentage of Neutrophils): 40% - 60%. 7. WBC (White Blood Cell): 15.35 G/L - Chỉ số này đo số lượng tế
bào máu trắng trong một đơn vị huyết tương. Giá trị này có thể cao
hơn giới hạn bình thường, cho thấy có sự tăng số lượng tế bào máu
9. %LYM (Percentage of Lymphocytes): 20% - 40%. trắng (leukocytosis).
Khi lượng bạch cầu cao vượt ngưỡng này thì tức là tình
10. %MONO (Percentage of Monocytes): 2% - 8%. trạng bạch cầu cao. Đây là tình trạng phổ biến thường
phát hiện ở những bệnh nhân đang bị nhiễm khuẩn do ký
11. %EOS (Percentage of Eosinophils): 1% - 4%. sinh trùng hoặc vi khuẩn xâm nhập, hoặc bị nhiễm trùng
tại các cơ quan, đặc biệt là bệnh viêm ruột thừa, viêm
12. %BASO (Percentage of Basophils): 0.5% - 1%. phổi, VIÊM TÚI MẬT, áp xe gan

13. PLT (Platelets): 150 - 450 G/L.


8. %NEU (Percentage of Neutrophils): 80.5% - Đây là tỷ lệ
phần trăm tế bào bạch cầu loại neutrophil (một loại tế bào
Lưu ý rằng các ngưỡng này chỉ là giá trị tham khảo
phòng thủ trong hệ thống miễn dịch) trong tế bào máu trắng.
và có thể thay đổi tùy thuộc vào phương pháp xét Giá trị này không bất thường.
nghiệm và tiêu chuẩn của từng phòng xét nghiệm. Để
đánh giá chính xác, nên so sánh kết quả xét nghiệm 9. %LYM (Percentage of Lymphocytes): 8.6% - Đây là tỷ lệ
với ngưỡng tham chiếu của phòng xét nghiệm cụ thể phần trăm tế bào bạch cầu loại lymphocyte (loại tế bào miễn
mà bạn đã sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ. dịch) trong tế bào máu trắng. Giá trị này không bất thường.

10. %MONO (Percentage of Monocytes): 8.6% - Đây là tỷ lệ


phần trăm tế bào bạch cầu loại monocyte (một loại tế bào
miễn dịch) trong tế bào máu trắng. Giá trị này không bất
thường.

11. %EOS (Percentage of Eosinophils): 1.0% - Đây là tỷ lệ


phần trăm tế bào bạch cầu loại eosinophil (một loại tế bào
miễn dịch) trong tế bào máu trắng. Giá trị này không bất
thường.

12. %BASO (Percentage of Basophils): 0.2% - Đây là tỷ lệ


phần trăm tế bào bạch cầu loại basophil (một loại tế bào miễn
dịch) trong tế bào máu trắng. Giá trị này không bất thường.

13. PLT (Platelets): 213 G/L - Đây là chỉ số đo số lượng tiểu


cầu trong một đơn vị huyết tương. Giá trị này không bất
thường.
Dựa trên các giá trị được cung cấp, chúng ta có thể xem xét từng chỉ số để xác định xem có bất thường nào hay
không:

1. BUN (Blood Urea Nitrogen): 17 mg/dL - Giá trị này đo lượng urea trong huyết tương. Giá trị này trong
khoảng từ 7 đến 20 mg/dL thường được coi là bình thường. Do đó, giá trị BUN của bạn (17 mg/dL) nằm trong
phạm vi bình thường.

2. Creatinine: 0.69 mg/dL - Chỉ số này đo lượng creatinine trong huyết tương. Giá trị creatinine trong khoảng từ
0.6 đến 1.2 mg/dL thường được coi là bình thường. Do đó, giá trị creatinine của bạn (0.69 mg/dL) nằm trong
phạm vi bình thường.

3. eGFR (estimated Glomerular Filtration Rate): 98.55 ml/ph/1.73 m2 da - Đây là một chỉ số ước tính tỷ lệ lọc
cầu thận. Mức eGFR trên 90 ml/ph/1.73 m2 da thường được coi là bình thường. Vì vậy, giá trị eGFR của bạn
(98.55 ml/ph/1.73 m2 da) nằm trong phạm vi bình thường.

4. Bilirubin TP (Total Bilirubin): 16.3 umol/L - Chỉ số này đo tổng lượng bilirubin trong huyết tương. Thường
thì giá trị bilirubin toàn phần trong khoảng từ 3.4 đến 17.1 umol/L là bình thường. Vì vậy, giá trị bilirubin TP
của bạn (16.3 umol/L) nằm trong phạm vi bình thường.

5. Bilirubin TT (Direct Bilirubin): 3.0 umol/L - Chỉ số này đo lượng bilirubin trực tiếp trong huyết tương.
Thường thì giá trị bilirubin trực tiếp trong khoảng từ 0.1 đến 3.0 umol/L là bình thường. Vì vậy, giá trị bilirubin
TT của bạn (3.0 umol/L) nằm trong phạm vi bình thường.

6. Bilirubin GT (Indirect Bilirubin): 13.3 umol/L - Chỉ số này đo lượng bilirubin gián tiếp trong huyết tương.
Thường thì giá trị bilirubin gián tiếp trong khoảng từ 1.7 đến 17.1 umol/L là bình thường. Vì vậy, giá trị
bilirubin GT của bạn (13.3 umol/L) nằm trong phạm vi bình thường.

.Dựa trên các giá trị được cung cấp, chúng ta có thể xem xét từng chỉ số để xác định xem có bất thường
nào hay không:

1. Ion đồ:
- Na+ (Natri): 135 mmol/L - Giá trị này nằm trong phạm vi bình thường, thường từ 135 đến 145
mmol/L.
- K+ (Kali): 3.8 mmol/L - Giá trị này nằm trong phạm vi bình thường, thường từ 3.5 đến 5.0 mmol/L.
- Cl- (Clo): 100 mmol/L - Giá trị này nằm trong phạm vi bình thường, thường từ 98 đến 106 mmol/L.
- Ca2+ (Canxi): 2.0 mmol/L - Giá trị này nằm trong phạm vi bình thường, thường từ 2.1 đến 2.6
mmol/L.

2. AST (Aspartate Aminotransferase): 40 UI/L - Giá trị AST nằm trong phạm vi bình thường, thường từ
10 đến 40 UI/L.

3. ALT (Alanine Aminotransferase): 38 UI/L - Giá trị ALT nằm trong phạm vi bình thường, thường từ
7 đến 56 UI/L.

4. Đường huyết: 110 mg/dL - Giá trị đường huyết nằm trong phạm vi bình thường, thường từ 70 đến 99
mg/dL khi đói và từ 70 đến 140 mg/dL sau khi ăn.
PBL MODULE TIÊU HOÁ

Hành chính
•Bệnh nhân: Lê Thị Ngọc Tr., nữ, sinh năm: 1975
•Nghề nghiệp: nhân viên văn phòng
•Lý do nhập viện: Đau bụng

Bệnh sử
Cách nhập viện 3 giờ, BN than đau HS(P) kèm sốt, buồn nôn.
Khi đau cần khai
Hỏi thêm xem những
thác hết 7 tính chất •Tìm từ khóa, những thông tin cần hỏi thêm ?
•Mở rộng những kiến thức đã có về từ khóa ?
người đi ăn tiệc cùng
đau •Đưa giả thuyết ?
•Kiến thức cần học thêm ?
có bị mắc phải triệu
Ngoà ra có thể xem xét
Từ khóa và thông tin cần hỏi thêm:
chứng tương tự hay
1. Thời gian bắt đầu cảm thấy đau bụng: Cần xác định thời điểm chính xác khi bệnh nhân bắt đầu cảm thấy

thêm các bệnh như. viêm đau bụng. Điều này giúp đánh giá tốc độ và tính chất tiến triển của triệu chứng. không ?
2. Tính chất và mức độ đau: Hỏi về tính chất của đau bụng, ví dụ như có phải là đau nhức, đau nhói, đau cắt,
bàng quang , viêm âm đạo hay đau như bị co thắt. Đồng thời, xác định mức độ đau của bệnh nhân, liệu có phải đau nhẹ, đau vừa, hay
đau rất mạnh.

3. Đặc điểm sốt: Hỏi về mức độ sốt và thời gian bệnh nhân đã có sốt. Xem xét liệu sốt có xuất hiện trước khi
Gia đình có ai bị giống
đau bụng hay sau khi đau bụng, và liệu có biến đổi theo thời gian hay không.
vậy hay không ? nếu có
4. Tình trạng tiêu chảy và nôn mửa: Hỏi về tần suất và tính chất của tiêu chảy (như chảy nước, tiêu chảy có
máu, hay tiêu chảy nhầy) cũng như về tần suất và tính chất của nôn mửa (như nôn mửa có máu, mửa đen, hay có thể nghi ngờ viêm
Khi sốt có dùng thuốc mửa nhầy).

Gan B hay A ?
5. Tiền sử bệnh: Hỏi về các vấn đề sức khỏe trước đây của bệnh nhân, bao gồm bất kỳ bệnh lý hoặc điều trị
không ? sốt theo cơn hay nào có liên quan đến hệ tiêu hóa hoặc sức khỏe nói chung.

liên tục Mở rộng kiến thức đã có về từ khóa:


Thói quen ăn uống ở
1. Viêm túi mật: Nắm vững các triệu chứng, nguyên nhân, và cách điều trị viêm túi mật cấp tính và mạn tính.

2. Viêm ruột thừa: Hiểu về triệu chứng, nguyên nhân và quy trình phẫu thuật để loại bỏ ruột thừa. nhà như thế nào ? có
Do nữ nên có thể xem 3. Vi khuẩn Helicobacter pylori: Hiểu về vi khuẩn Helicobacter pylori, nguyên nhân và triệu chứng của nhiễm
khuẩn này.
dùng dầu mỡ hay chiên
xét thêm đau bụng 4. Rối loạn tiêu hóa khác: Cập nhật kiến thức về các rối loạn tiêu hóa khác như viêm đại tràng, viêm loét dạ
rán gì không ? Vì viêm
kinh nguyệt dày tá tràng và ợ nóng.

Giả thuyết: Dựa trên các triệu chứng như đau bụng, sốt, buồn nôn và có thể tiêu chảy, một giả thuyết có thể là
túi mật có thể do yếu tố
viêm ruột thừa hoặc viêm túi mật cấp tính. Tuy nhiên, chỉ một cuộc khám lâm sàng và các xét nghiệm bổ sung
mới có thể xác định chẩn đoán chính xác.
kích thích là ăn nhiều
Kiến thức cần học thêm: Để đưa ra chẩn đoán chính xác và lựa chọn phương pháp điều trị, cần hiểu rõ hơn đồ dầu mỡ gây ra
về các bệnh lý tiêu hóa, bao gồm viêm ruột thừa, viêm túi mật cấp tính, vi khuẩn Helicobacter pylori, và các rối
loạn tiêu hóa khác. Cần nắm vững các triệu chứng,vận động lâm sàng và kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh liên
quan để tìm hiểu thêm về các bệnh lý này và cách xác định chẩn đoán chính xác.
Bụng mềm - cần hỏi thêm tại vị trí BN sốt - có thể có phản
ấn khám nhiệt độ có nóng hay lạnh ứng viêm đang xảy ra
hơn vùng khác không trong cơ thể

Viêm gan và viêm túi


mật cấp có thể có Có nhiều bệnh lý có thể gây ra triệu chứng đau bụng kèm sốt và buồn nôn. Dưới đây là một
số ví dụ:
những triệu chứng như 1. Viêm ruột thừa: Đây là một tình trạng cấp tính và cần phẫu thuật ngay lập tức để loại bỏ
nhau - nhưng dấu hiệu ruột thừa. Triệu chứng bao gồm đau bụng ban đầu tại vùng rốn, sau đó di chuyển xuống
phía dưới bên phải của bụng, sốt và buồn nôn.
nhận dạng viêm gan là 2. Viêm túi mật cấp tính: Viêm túi mật cấp tính có thể gây ra đau bụng ở vùng bên phải trên
củng mạc mắt chuyển của bụng, sốt, buồn nôn và nôn mửa. Triệu chứng có thể xuất hiện sau khi ăn một bữa ăn
nhiều dầu mỡ.
vàng, còn kia thì 3. Viêm tá tràng: Đây là một loại viêm nhiễm của tá tràng. Triệu chứng bao gồm đau bụng,
không. nên vì vậy cần sốt, buồn nôn và tiêu chảy.

quan sát củng mạc mất 4. Viêm màng túi mật: Viêm màng túi mật thường xảy ra khi có sỏi túi mật gây nhiễm trùng.
Triệu chứng bao gồm đau bụng, sốt, buồn nôn và nôn mửa.

5. Nhiễm trùng đường tiêu hóa: Một số nhiễm trùng đường tiêu hóa, chẳng hạn như vi
khuẩn Salmonella hoặc vi khuẩn Campylobacter, có thể gây ra đau bụng, sốt, buồn nôn và
tiêu chảy.

Đúng, ngoài các bệnh đường tiêu hóa, còn có một số bệnh cơn quan khác cũng có thể gây ra triệu
chứng đau bụng kèm sốt và buồn nôn. Dưới đây là một số ví dụ:

1. Viêm ruột non: Đây là một tình trạng viêm nhiễm của ruột non. Triệu chứng bao gồm đau bụng cơn
quan, sốt, buồn nôn và tiêu chảy.

2. Viêm phụ khoa: Các bệnh nhiễm trùng phụ khoa, chẳng hạn như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung hoặc
viêm tử cung, có thể gây ra đau bụng kèm sốt và buồn nôn.

3. Viêm niệu đạo: Viêm niệu đạo có thể gây ra đau bụng, sốt và buồn nôn. Đây là một tình trạng viêm
nhiễm của niệu đạo.

4. Tiết niệu: Một số vấn đề về tiết niệu, chẳng hạn như viêm bàng quang hoặc viêm thận, có thể gây ra
triệu chứng đau bụng, sốt và buồn nôn.

5. Viêm gan: Viêm gan do nhiễm vi rút gan, chẳng hạn như viêm gan A, B hoặc C, có thể gây ra triệu
chứng đau bụng kèm sốt và buồn nôn.
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, có một số điểm cần được thảo luận và tìm hiểu thêm. Dưới đây là các
yếu tố và thông tin cần hỏi thêm:

1. Tiền căn: Bạn đề cập rằng cách đây 1 năm, bệnh nhân từng đau. Việc biết thêm về những triệu
chứng và kết quả xét nghiệm từ lần đau hợp trước đó có thể giúp xác định nguyên nhân và liên kết với
triệu chứng hiện tại.

2. Loại thuốc được mua và sử dụng: Bạn đề cập rằng bệnh nhân đã tự mua thuốc uống nhưng không
giảm đau. Thông tin về loại thuốc, liều lượng và thời gian sử dụng thuốc này có thể giúp trong việc
đánh giá hiệu quả của thuốc và có thêm thông tin về tình trạng hiện tại của bệnh nhân.

3. Tiểu vàng và tiêu phân vàng sệt: Triệu chứng tiểu vàng và tiêu phân vàng sệt có thể cho thấy sự rối
loạn trong hệ thống tiết niệu hoặc hệ tiêu hóa. Thông tin về tần suất và số lượng tiểu, màu sắc và mùi
của nước tiểu, cũng như tần suất và đặc điểm của tiêu phân, có thể cung cấp thêm thông tin quan trọng.

4. Các triệu chứng khác: Ngoài đau bụng, sốt, buồn nôn và tiểu vàng, có những triệu chứng hoặc biểu
hiện khác không? Ví dụ: mệt mỏi, mất cân, đau ở các vùng khác của cơ thể, hay bất kỳ triệu chứng nào
khác liên quan đến hô hấp, tim mạch hoặc hệ thống thần kinh.

5. Tiền sử y tế: Có những điều kiện y tế khác, bất kỳ phẫu thuật hoặc thuốc đặc biệt nào không được đề
cập trong thông tin ban đầu?

Để có một đánh giá chính xác và đưa ra chẩn đoán, việc tìm hiểu thêm các yếu tố này là rất quan trọng.
Tôi khuyến nghị bạn nên tìm kiếm sự tư vấn và khám bệnh từ chuyên gia y tế để được đánh giá và điều
trị phù hợp.

 Các triệu chứng cần chú ý khai thác: Bên cạnh đau bụng, sốt, buồn nôn và tiểu vàng, có
những triệu chứng khác không? Ví dụ: mệt mỏi, mất cân, thay đổi tâm trạng, hoặc triệu
chứng khác liên quan đến hô hấp, tim mạch hoặc hệ thống thần kinh.

 Các cơ quan cần khám chi tiết: Để xác định nguyên nhân của triệu chứng, việc khám và
kiểm tra chi tiết các cơ quan có liên quan là quan trọng. Các cơ quan như hệ tiêu hóa (bao
gồm dạ dày, ruột non, túi mật), hệ niệu quản, hệ sinh dục nữ (bao gồm tử cung, buồng
trứng), và các cơ quan khác có thể được khám xét để tìm ra nguyên nhân gây ra triệu chứng.

 Để có một đánh giá chính xác và đưa ra chẩn đoán, quá trình khám bệnh và tư vấn từ chuyên
gia y tế là cần thiết. Lưu ý rằng tôi chỉ là một trợ lý ảo và không thể thay thế cho sự tư vấn y
tế chuyên nghiệp.
- Tình trạng tổng quát của bệnh nhân: Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt. Da và niêm mạc mắt
hồng, củng mạc mắt không vàng. Điều này cho thấy không có bất thường về tình trạng tổng quát
và không có biểu hiện bất thường về da và niêm mạc mắt.
- Bụng mềm: Khi kiểm tra bụng, bụng của bệnh nhân không cứng và không có dấu hiệu biểu
hiện cấp cứu như thể phình, nổi mẩn, hoặc sưng tấy.
- Ấn đau hạ sườn phải: Khi ấn vào vùng hạ sườn phải của bệnh nhân, bệnh nhân cảm thấy đau.
Đây có thể là một dấu hiệu của vấn đề nội tạng trong khu vực này.

- Chỉ số huyết áp: Huyết áp của bệnh nhân là 110/70mmHg, nằm trong khoảng bình thường.
- Mạch: Nhịp tim của bệnh nhân là 100 l/p, cũng nằm trong khoảng bình thường.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ của bệnh nhân là 38,5oC, cao hơn so với nhiệt độ bình thường (thường là
dưới 37,5oC), có thể cho thấy bệnh nhân đang có phản ứng viêm nhiễm trong cơ thể.
Dưới đây là một số ngưỡng tham khảo cho các chỉ số Dựa trên các giá trị trong công thức máu được cung cấp, chúng ta có
trong công thức máu: thể xem xét các chỉ số sau đây để xác định xem có bất thường nào
hay không:

1. RBC (Red Blood Cell): 4.5 - 5.5 M/uL (đối với 1. RBC (Red Blood Cell): 4.42 M/uL - Giá trị này thể hiện số lượng
nam) và 4.0 - 5.0 M/uL (đối với nữ). tế bào máu đỏ trong một đơn vị huyết tương. Giá trị này không bất
thường.
2. HGB (Hemoglobin): 13.5 - 17.5 g/dL (đối với 2. HGB (Hemoglobin): 12.7 g/dL - Đây là một chỉ số đo lường
nam) và 12.0 - 15.5 g/dL (đối với nữ). lượng hemoglobin (chất chịu oxy) trong máu. Giá trị này cũng
không bất thường.
3. HCT (Hematocrit): 38.8% - 50% (đối với nam) và
34.9% - 44.5% (đối với nữ). 3. HCT (Hematocrit): 38.2% - Chỉ số này đo tỷ lệ phần trăm tế bào
máu đỏ so với toàn bộ mẫu máu. Giá trị này không bất thường.

4. MCV (Mean Corpuscular Volume): 80 - 96 fL. 4. MCV (Mean Corpuscular Volume): 86.4 fL - Đây là chỉ số đo
kích thước trung bình của tế bào máu đỏ. Giá trị này không bất
5. MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin): 27 - 33 thường.
pg. 5. MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin): 28.8 pg - Chỉ số này đo
lượng hemoglobin trung bình trong mỗi tế bào máu đỏ. Giá trị này
6. MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin không bất thường.
Concentration): 32% - 36%.
6. MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration): 33.3
g/dL - Đây là chỉ số đo nồng độ hemoglobin trong mỗi tế bào máu
7. WBC (White Blood Cell): 4.5 - 11.0 G/L. đỏ. Giá trị này không bất thường.

8. %NEU (Percentage of Neutrophils): 40% - 60%. 7. WBC (White Blood Cell): 15.35 G/L - Chỉ số này đo số lượng tế
bào máu trắng trong một đơn vị huyết tương. Giá trị này có thể cao
hơn giới hạn bình thường, cho thấy có sự tăng số lượng tế bào máu
9. %LYM (Percentage of Lymphocytes): 20% - 40%. trắng (leukocytosis).
Khi lượng bạch cầu cao vượt ngưỡng này thì tức là tình
10. %MONO (Percentage of Monocytes): 2% - 8%. trạng bạch cầu cao. Đây là tình trạng phổ biến thường
phát hiện ở những bệnh nhân đang bị nhiễm khuẩn do ký
11. %EOS (Percentage of Eosinophils): 1% - 4%. sinh trùng hoặc vi khuẩn xâm nhập, hoặc bị nhiễm trùng
tại các cơ quan, đặc biệt là bệnh viêm ruột thừa, viêm
12. %BASO (Percentage of Basophils): 0.5% - 1%. phổi, VIÊM TÚI MẬT, áp xe gan

13. PLT (Platelets): 150 - 450 G/L.


8. %NEU (Percentage of Neutrophils): 80.5% - Đây là tỷ lệ
phần trăm tế bào bạch cầu loại neutrophil (một loại tế bào
Lưu ý rằng các ngưỡng này chỉ là giá trị tham khảo
phòng thủ trong hệ thống miễn dịch) trong tế bào máu trắng.
và có thể thay đổi tùy thuộc vào phương pháp xét Giá trị này không bất thường.
nghiệm và tiêu chuẩn của từng phòng xét nghiệm. Để
đánh giá chính xác, nên so sánh kết quả xét nghiệm 9. %LYM (Percentage of Lymphocytes): 8.6% - Đây là tỷ lệ
với ngưỡng tham chiếu của phòng xét nghiệm cụ thể phần trăm tế bào bạch cầu loại lymphocyte (loại tế bào miễn
mà bạn đã sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ. dịch) trong tế bào máu trắng. Giá trị này không bất thường.

10. %MONO (Percentage of Monocytes): 8.6% - Đây là tỷ lệ


phần trăm tế bào bạch cầu loại monocyte (một loại tế bào
miễn dịch) trong tế bào máu trắng. Giá trị này không bất
thường.

11. %EOS (Percentage of Eosinophils): 1.0% - Đây là tỷ lệ


phần trăm tế bào bạch cầu loại eosinophil (một loại tế bào
miễn dịch) trong tế bào máu trắng. Giá trị này không bất
thường.

12. %BASO (Percentage of Basophils): 0.2% - Đây là tỷ lệ


phần trăm tế bào bạch cầu loại basophil (một loại tế bào miễn
dịch) trong tế bào máu trắng. Giá trị này không bất thường.

13. PLT (Platelets): 213 G/L - Đây là chỉ số đo số lượng tiểu


cầu trong một đơn vị huyết tương. Giá trị này không bất
thường.
Dựa trên các giá trị được cung cấp, chúng ta có thể xem xét từng chỉ số để xác định xem có bất thường nào hay
không:

1. BUN (Blood Urea Nitrogen): 17 mg/dL - Giá trị này đo lượng urea trong huyết tương. Giá trị này trong
khoảng từ 7 đến 20 mg/dL thường được coi là bình thường. Do đó, giá trị BUN của bạn (17 mg/dL) nằm trong
phạm vi bình thường.

2. Creatinine: 0.69 mg/dL - Chỉ số này đo lượng creatinine trong huyết tương. Giá trị creatinine trong khoảng từ
0.6 đến 1.2 mg/dL thường được coi là bình thường. Do đó, giá trị creatinine của bạn (0.69 mg/dL) nằm trong
phạm vi bình thường.

3. eGFR (estimated Glomerular Filtration Rate): 98.55 ml/ph/1.73 m2 da - Đây là một chỉ số ước tính tỷ lệ lọc
cầu thận. Mức eGFR trên 90 ml/ph/1.73 m2 da thường được coi là bình thường. Vì vậy, giá trị eGFR của bạn
(98.55 ml/ph/1.73 m2 da) nằm trong phạm vi bình thường.

4. Bilirubin TP (Total Bilirubin): 16.3 umol/L - Chỉ số này đo tổng lượng bilirubin trong huyết tương. Thường
thì giá trị bilirubin toàn phần trong khoảng từ 3.4 đến 17.1 umol/L là bình thường. Vì vậy, giá trị bilirubin TP
của bạn (16.3 umol/L) nằm trong phạm vi bình thường.

5. Bilirubin TT (Direct Bilirubin): 3.0 umol/L - Chỉ số này đo lượng bilirubin trực tiếp trong huyết tương.
Thường thì giá trị bilirubin trực tiếp trong khoảng từ 0.1 đến 3.0 umol/L là bình thường. Vì vậy, giá trị bilirubin
TT của bạn (3.0 umol/L) nằm trong phạm vi bình thường.

6. Bilirubin GT (Indirect Bilirubin): 13.3 umol/L - Chỉ số này đo lượng bilirubin gián tiếp trong huyết tương.
Thường thì giá trị bilirubin gián tiếp trong khoảng từ 1.7 đến 17.1 umol/L là bình thường. Vì vậy, giá trị
bilirubin GT của bạn (13.3 umol/L) nằm trong phạm vi bình thường.

.Dựa trên các giá trị được cung cấp, chúng ta có thể xem xét từng chỉ số để xác định xem có bất thường
nào hay không:

1. Ion đồ:
- Na+ (Natri): 135 mmol/L - Giá trị này nằm trong phạm vi bình thường, thường từ 135 đến 145
mmol/L.
- K+ (Kali): 3.8 mmol/L - Giá trị này nằm trong phạm vi bình thường, thường từ 3.5 đến 5.0 mmol/L.
- Cl- (Clo): 100 mmol/L - Giá trị này nằm trong phạm vi bình thường, thường từ 98 đến 106 mmol/L.
- Ca2+ (Canxi): 2.0 mmol/L - Giá trị này nằm trong phạm vi bình thường, thường từ 2.1 đến 2.6
mmol/L.

2. AST (Aspartate Aminotransferase): 40 UI/L - Giá trị AST nằm trong phạm vi bình thường, thường từ
10 đến 40 UI/L.

3. ALT (Alanine Aminotransferase): 38 UI/L - Giá trị ALT nằm trong phạm vi bình thường, thường từ
7 đến 56 UI/L.

4. Đường huyết: 110 mg/dL - Giá trị đường huyết nằm trong phạm vi bình thường, thường từ 70 đến 99
mg/dL khi đói và từ 70 đến 140 mg/dL sau khi ăn.
PBL CASE
Gastroenterology Module
2018-2019
Hành chính
• Bệnh nhân: Lê Thị Ngọc Tr., nữ, sinh năm: 1975
• Nghề nghiệp: nhân viên văn phòng
• Lý do nhập viện: Đau bụng
Bệnh sử
Cách nhập viện 3 giờ, BN than đau HS(P) kèm sốt, buồn nôn.
Thảo luận
• Tìm từ khóa, những thông tin cần hỏi thêm
• Mở rộng những kiến thức đã có về từ khóa
• Đưa giả thuyết
• Kiến thức cần học thêm
Đề xuất
• Tập trung khai thác đầy đủ các tính chất của triệu chứng đau HS (P) và
các triệu chứng đi kèm
• Đề xuất các giả thuyết nguyên nhân đau HS (P) ở bệnh nhân này
Bệnh sử
• Cách nhập viện 12 giờ, sau khi ăn tiệc, BN đau HS (P)quặn từng cơn,
trong cơn BN đau dữ dội, không lan, không tư thế giảm đau. BN tự đi
mua thuốc uống (không rõ loại) nhưng không giảm. Ngoài ra, BN cảm
thấy nóng lạnh, và buồn nôn nhưng không nôn ói. Cơn đau ngày càng
tăng dần → nhập viện.
• Trong quá trình bệnh, BN tiểu vàng trong, tiêu phân vàng sệt.
Tiền căn
Cách đây 1 năm, BN từng đau HS (P)
Thảo luận
• Tìm từ khóa, những thông tin cần hỏi thêm về tiền căn
• Mở rộng những kiến thức đã có về từ khóa
• Kiến thức cần học thêm
Đề xuất
• Khai thác tiền căn đau bụng của bệnh nhân
• hỏi thêm các yếu tố nguy cơ gây đau bụng ở BN
Tiền căn
Bản thân
• BN từng có cơn đau HS (P) với tính chất tương tự cách đây 1 năm.
BN tự mua thuốc không rõ loại uống có giảm đau.
• PARA: 4004
Gia đình: Chưa ghi nhận bệnh lý liên quan.
Tình trạng lúc nhập viện
• Bệnh nhân có dấu hiệu cấp cứu gì?
• Các triệu chứng cần chú ý khai thác?
• Các cơ quan cần khám chi tiết?
Khám lúc nhập viện
• Tổng trạng: CN: 60 kg, CC: 1m56. HA 110/70mmHg, M 100 l/p, t
38,5oC
• Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, da và niêm mạc mắt hồng, củng mạc mắt
không vàng
• Bụng mềm, ấn đau hạ sườn phải, đề kháng (-).
• Các cơ quan khác không phát hiện bất thường.
Chẩn đoán?
• Chẩn đoán sơ bộ?
• Chẩn đoán phân biệt?
• Đề nghị cận lâm sàng hỗ trợ chẩn đoán
Cận lâm sàng
• Chẩn đoán: CTM, AST, ALT, Bilirubin TP, Bilirubin TT, Bilirubin GT,
Siêu âm bụng
• Thường quy: Đường huyết, ion đồ, BUN, Creatinine
Công thức máu
RBC 4.42 M/uL
HGB 12.7 g/dL
HCT 38.2%
MCV 86.4 fL
MCH 28.8 pg
MCHC 33.3 g/dL
WBC 15.35 G/L
%NEU 80.5 %
%LYM 8.6 %
%MONO 8.6 %
%EOS 1.0 %
%BASO 0.2 %
PLT 213 G/L
• BUN: 17 mg/dl
• Creatinin 0,69 mg/dl
• eGFR = 98,55 ml/ph/1,73 m2 da.
• Bilirubin TP: 16,3 umol/L
• Bilirubin TT: 3,0 umol/L
• Bilirubin GT: 13,3 umol/L
• Ion đồ
Na 135 mmol/l
K 3.8 mmol/l
Cl 100 mmol/l
Ca 2.0mmol/l
• AST 40 UI/L, ALT 38 UI/L.
• Đường huyết: 110 mg/dl.
Siêu âm bụng: Túi mật căng to, thành dày 4mm, có 1 viên sỏi kẹt cổ d
# 12mm, ít dịch quanh túi mật. OMC không dãn

You might also like