Professional Documents
Culture Documents
6CHÉT820
6CHÉT820
6CHÉT820
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này học viên có khả năng
❑ Trình
❑ bày được tính chất quan trọng của sự kiện tử vong;
❑ Tính được tỷ suất tử vong thô (CDR), tử vong theo tuổi (ASDR);
❑ Tính được tỷ suất tử vong tử sản,chu sinh, sơ sinh, trẻ em < 1 tuổi
❑ Trình bày và tính được tỷ suất tử vong theo giới, tử vong mẹ;
Chết là sự chấm dứt mọi dấu hiệu sinh tồn, mọi biểu hiện của sự sống sau một thời gian sinh
sống. Chết là một hiện tượng đương nhiên của con người, có sinh thì phải có tử. Trong y
học, Chết là sự Chấm dứt của moi hoat động sống như hô hấp trao đổi chất sự phân chia các
tế bào đều được chấm dứt vĩnh viễn. Môn khoa học nghiên cứu về cái chết đã trở thành
ngành riêng gọi là "Tử vong học" (thanatology)..
Nghiên cứu, khảo sát sự kiện chết hay tử vong trong dân số học thường phức tạp hơn nhiều
so với hiện tượng sinh sản vì sự tử vong ảnh hưởng đến tất cả các lớp tuổi, giới và lệ
thuộc vào nhiều biến số khác của dân số như nghề nghiệp, nơi cư trú, giới tính, trình độ học
tập ... Hơn nữa cũng như sức khoẻ, mức độ tử vong chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như
kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, lịch sử, địa lý và cấu trúc theo tuổi của cộng đồng .
Đầu thế kỷ 21:, TS. Tử vong là 9‰ (2000), xuống 7,8‰ và Tuổi thọ tăng lên 69t (2017).
Do tử vong là một sự kiện quan trọng và phức tạp do đó có nhiều loại chỉ số để nghiên cứu
về tử vong. Ngoài các chỉ số như tử vong thô, tử vong chuyên biệt theo tuổi theo giới sẽ đề
cập sâu trong bài này còn có các chỉ số khác như:
❑ Tỷ lệ tử vong chuyên biệt theo chủng tộc hay dân tộc: như người da màu có tỷ lệ tử vong
cao hơn người da trắng, các dân tộc ở vùng cao so với người kinh.
❑ Tỷ lệ tử vong theo nguyên nhân: tỷ lệ này có thể tính trên DS bình quân hay trên một
nhóm tuổi, giới tính, chủng tộc chuyên biệt (dân số nguy cơ).
❑ Tỷ lệ chết/ mắc, hay độ trầm trọng của vấn đề SK: tỷ lệ này biểu thị xác suất chết của một
bệnh, biểu thị mức độ nghiêm trọng của bệnh, thường là bệnh cấp, ít dùng cho bện mãn
tính.
❑ Tỷ suất tử vong sau khi được chuNn hoá theo tuổi.
2. TỶ SUẤT TỬ VONG THÔ (Taux brut de mortalité, Crude Death rate - CDR )
Ví dụ : Trong năm 2015, thành phố X có 50.000 người chết thuộc tất cả các lứa tuổi. Dân
số trung bình của năm 2015 là 9.000.000 ngừơi.
Tỷ suất này cao khi tình trạng kinh tế, xã hội, dịch vụ y tế chưa phát triển, nhưng đồng thời
nó cũng cao ở các quốc gia đã qua phát triển do bị ảnh hưởng mạnh của cơ cấu theo tuổi của
dân số (tình trạng dân số già).
Biên độ giao động của TSTV thường rất rộng, vào thế kỷ 18, TSTV bình quân là 30 hay
40%0, tuy nhiên do các đợt thiên tai, dịch bịnh, đói TSTV có lúc lên đến 50 hay 60%0…
Đó là những đợt tử vong tăng đột xuất vì nói chung TSTV không thể cao hơn 45,5‰, nếu
không dân số đó không thể tồn tại được vì lẻ tỷ suất sinh sản chung của loài người không
thể cao hơn 50 hay 55 ‰ .
TS. chết thô bị ảnh hưởng bởi cấu trúc DS (tuổi và giới tính):
Khi tỷ trọng DS< 5 tuổi (thường TS. chết cao) giảm do mức sinh thấp, TS. chết thô có thể
giảm. Tuy nhiên, sự gia tăng DS già (có TS. chết cao) sẽ bù vào sự giảm thiểu của số lượng
chết sơ sinh và chết trẻ em. Kết quả là tỷ suất chết thô có thể không thay đổi hoặc thậm chí
tăng lên.
Đó là lý do tại sao vào năm 2015, Tỷ suất tử vong thô (CDR) của các nước Châu Á -đang
phát triển (7‰) thấp hơn của các nước Châu Âu - đã phát triển (10‰) trong khi CDR của
cả thế giới là 8‰. Va ̀ cũng là lý do tại sao không thể so sánh TSTV của 2 dân số có cấu trúc
tuổi khác nhau.
ITALY 8.40
KOREA 8.20
TAIWAN 8.00
MACAU 7.90
JAPAN 7.30
ITALY 8.40
Từ thế kỷ thứ 18, TS.TV có nhiều đợt tăng cao do thiên tai, dịch bịnh, nạn đói, như đại dịch
“chết đen” (dịch hạch từ TK14), nhưng nhiều lần bùng phát trở lại tại Pháp 1720, 1738, Nga
1770. Châu Âu đã phải mất 150 năm để phục hồi dân số.
Sự dao động của TS.TV kéo dài đến giữa thế kỷ thứ 19. Sau đó giảm dần về cả về tần số
giao động và mức độ số chết.
Trong thế kỷ 20, TS.TV giảm dần và có tính ổn định ở con số 10 %0. TS.TV hiện nay
đang giảm trên toàn thế giới:
Theo biểu đồ 1, nhìn chung TSTV đã giảm đều theo các năm, năm 2016, TSTV toàn thế
giới là 7,8‰.
Nguồn: http://www.worldometers.info/world-population
Nguyên nhân chung của tình hình TS.TV hiện nay chủ yếu là do:
Nguồn: http://www.worldometers.info/world-population
Tổng số chết ở 20 t.
ASDR 20 tuổi = ------------------------------------ x1000
Tổng dân số ở 20 t
TSTV chuyên biệt theo tuổi (ASDR) là tỷ lệ giữa số chết của một lứa tuổi nhất định nào đó chia
cho số DS.bình quân của lứa tuổi đó, trong một thời gian nhất định ví dụ như một năm.
Nhận xét:
TSCCBTT là một chỉ số đặc hiệu do phản ánh trung thực mức chết của độ tuổi, do vậy khi
so sánh không cần chuNn hoá. TSCCBTT thay đổi theo tuổi và theo giới tính. Nhìn chung
mô hình tử vong theo tuổi của nước ta cũng không khác các nước khác, cùng có ba đặc điểm
sau đây
1) Tử vong cao nhất ở hai đầu – gồm trẻ sơ sinh, em bé và những người già;
2) Nam chết nhiều hơn nữ, vị thành niên có tỷ suất tử vong thấp nhất.
3) Đường biểu diển ASDR luôn có dạng chữ U
4) Khi được cải thiện, giảm chết, đường biểu diển dạng chữ J do TV.TE giảm.
Tỷ lệ tử vong của thai nhi theo định nghĩa bao gồm TV trước và sau sinh.
3.2.1. Tử vong phôi thai (có thai cho đến trước khi sinh)
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, Năm 2015 đã có 2,6 triệu tử sản / thai chết lưu trên toàn cầu,
với hơn 7.178 người chết mỗi ngày. Phần lớn các trường hợp tử vong xảy ra ở các nước
đang phát triển. Chín mươi tám phần trăm xảy ra ở các nước thu nhập thấp và thu nhập
trung bình. Khoảng một nửa số thai chết lưu xảy ra trong giai đoạn chuyển dạ - thời gian
nguy cơ lớn nhất.
• TS. tử vong thai trễ hay tử sản hay thai chết lưu (stillbirth)
Tỷ lệ thai sau 28 tuần đến lúc sinh bị chết trên 1000 trường hợp sanh trong năm.
Năm 2015 đã có 2,6 triệu tử sản trên toàn cầu, với hơn 7.178 ca chết mỗi ngày. Phần
lớn xảy ra ở các nước đang phát triển. 90% ở các nước thu nhập thấp và trung bình.
Khoảng một nửa số thai chết lưu xảy ra trong giai đoạn chuyển dạ, đại diện cho thời
gian lớn nhất của rủi ro (từ 10% nước phát triển đến 59% ở nam Á).
Tỷ lệ giữa số tử sản cộng với số chết của em bé mới sinh trong 07 ngày đầu trên tổng số
1000 trường hợp sanh .
Tỷ lệ tử vong chu sinh đánh giá kết quả đầu ra của việc mang thai và giám sát chất
lượng chăm sóc chu sinh (sinh quản lý thai, kỹ thuật sản khoa,chăm sóc sơ sinh).
Tại Anh, năm 2014, TSTVCS bằng 5,92 /1.000 lần sinh (bao gồm TS Tử sản 4.16 /1000
lần sanh và TS TV sơ sinh 1,77/1000 sinh sống).
Tỷ lệ giữa số trẻ em sinh ra sống nhưng bị chết ngay từ sau khi sanh cho đến hết ngày
thứ 28 trên tổng số 1000 trẻ em sinh sống.
Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới năm 2016 các nước thuộc châu Phi có tỷ suất tử
vong sơ sinh cao trên 40/1000 như Trung phi, Congo, Angola… Rất thấp như ở
Singapore, Nhật, Pháp, Anh 1/1000.
Tỷ số tổng số tử sản cộng với tử vong trẻ em trên tổng số 1000 lần sanh.
3.2.2. Sự thay đổi của các tỷ suất tử vong thai – nhi theo thời gian
Tại các quốc gia đang phát triển, trong số trẻ em bị chết < l tuổi, có từ 60% đến 80% là tử
vong sau sơ sinh, với nguyên nhân chủ yếu là suy dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng.
Tại các quốc gia đã phát triển, từ đầu thế kỷ 20, các tỷ suất tử vong thai nhi đã giảm nhiều,
rõ nét nhất là sau thế chiến thứ hai.
Tuy nhiên các tỷ suất tử vong chu sinh, sơ sinh đã giảm rất chậm, điều này đã cho thấy ảnh
hưởng của các nguyên nhân bên trong, nguyên nhân sinh học hay di truyền vẫn còn tác động
rất lớn.
3.2.3. Cách tính các TSTV thai nhi:
Là tỷ số giữa số chết của trẻ em dưới l tuổi trong một năm (tức là các em không được hưởng
sinh nhật đầu tiên của mình) trên tổng số trẻ em sinh ra còn sống trong năm đó
Ví dụ: Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong năm 2019, có 20598 em bé dưới 1 tuổi bị chết ,
số trẻ em sinh sống dưới 1 tuổi trong năm 2019 là 84052 như vậy
Tuy nhiên, nếu có số chết của năm 2019, ta co ́ thể tính TSTVTE < 1 tuổi chính xác hơn với
công thức như sau:
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi (IMR) là số trẻ dưới 1 tuổi chết tính trên 1000 trẻ sinh
sống trong thời kỳ nghiên cứu, thường là một năm. Việc khai báo số trẻ dưới 1 tuổi bị chết
thường không đầy đủ. Đây là thông tin nhạy cảm, nên mức độ khai báo số trẻ em dưới một
tuổi sai sót thậm chí cao hơn số chết người lớn.
Về kỹ thuật
❑ Không hoàn toàn là tỷ suất vì mẫu số không phải là dân số bình quân trong một năm.
❑ Một số trẻ chết trong cùng năm có cùng tuổi nhưng sinh không cùng năm
❑ Về mặt thống kê học các cộng đồng dân cư nhỏ, số sanh nhỏ sẽ rất ảnh hưởng đến tính
chính xác của TSTVTE .
Ví dụ: Với TS sinh sản 40%0, TSTVTE 100%0, muốn đạt độ chính xác tương đối, số dân
điều tra trong cộng đồng phải vào khoảng 50.000 người.
Về khai báo
❑ Không thực hiện khai sanh, khai tử, hoặc thực hiện quá trễ nên bỏ qua các trường hợp
tử vong trẻ em.
❑ Không báo, hay muốn dấu, nhất là các trường hợp tử sản, tử vong sơ sinh .
❑ Đi nơi khác sanh hay ở với cha mẹ ở 1 địa phương khác rồi bị tử vong sơ sinh, sau đó
không khai báo với địa phương nơi mình ở.
❑ Chết sơ sinh không đăng ký trong sổ sách của Trạm Y tế. Do đó trong nhiều trường hợp
qua điều tra cộng đồng, điều tra dân số, hay Tổng điều tra dân số, phát hiện thêm một số
tử vong trẻ em, sau đó ta phải tính lại TSTVTE bằng cách cộng vào cả tử số lẫn mẫu số
số phát hiện thêm
Nhìn chung IMR Việt Nam thấp so với các nước thu nhập thấp; rẻ em nam luôn chết nhiều
hơn trẻ nữ. Ở khu vực thành thị, IMR giảm từ (8,3‰) luôn thấp hơn khu vực nông thôn.
3.3.5. Ý nghĩa:
TSTV trẻ em là chỉ số quan trọng do mức chết thường cao nên số lượng chết trong độ tuổi
này ảnh hưởng rất mạnh đến mức chết chung và tuổi thọ trung bình.
TSTVTE không chỉ phản ánh mức độ các vấn đề sức khoẻ ảnh hưởng trực tiếp đến tử vong
trẻ em dưới 1 tuổi, mà còn là chỉ số của sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của một cộng
đồng hay của một quốc gia, và là một chỉ số rất nhạy đối với tình hình cung ứng, sử dụng
và hiệu quả của các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nói chung.
3.5.1. Cách tính Tỷ số giữa số chết của trẻ em dưới 5 tuổi trong 1 năm, trên tổng số trẻ em
sinh sống trong năm đó.
Bảng 14: Tỷ suất tử vong trẻ em Việt Nam < 5 tuổi (‰.)
Năm TSTVTE<5t Nam Nữ Thành thị Nông thôn
2005 26,8 34,5 18,7 14,5 30,9
2009 24,1 31,1 16,6 14,0 28,2
2011 23,3 30,2 16,0 12,8 27,2
2012 23,2 30,1 15,9 13,4 27,6
2014 19,7* 15,7 21,5
3.5.3. Ý nghĩa
Tử vong trẻ em < 5t có liên quan nhiều đến các biến chứng trong quá trình chuyển dạ, sinh
non và tiếp theo là các bệnh nhiễm và suy dinh dưỡng…
Tử vong trẻ em < 5t cao nhất ở các nước có thu nhập thấp, như hầu hết các nước trong tiểu
vùng Sahara châu Phi. Chú ý có nhiều trường hợp tử vong trong thế giới thứ ba không được
chú ý kể từ khi nhiều gia đình nghèo không thể đủ khả năng để đăng ký con của họ trong số
liệu dân số của chính phủ.
Trên thế giới, số tử vong TE dưới 5 giảm dần từ 12,4 triệu (1990), 8,1 triệu (2009), 7,6 triệu
(2010), 6,9 triệu (2011) và còn 6,3 triệu (2013). Liên Hợp Quốc 2014 công bố TS. tử vong ở
trẻ em <5 tuổi đã giảm 49% trong khoảng thời gian từ 1990-2013. Mức độ giảm ngày càng
nhanh - thậm chí gấp 3 lần ở một số quốc gia.
Báo cáo “Mức độ và xu hướng tử vong trẻ em năm 2014” ghi nhận rằng vào năm
2013, 6,3 triệu trẻ dưới 5 tuổi tử vong vì các bệnh có thể phòng ngừa được, ít hơn khoảng
200 nghìn trẻ so với năm 2012, nhưng vẫn tương đương với khoảng 17 nghìn trẻ mỗi ngày.
Nguyên nhân hàng đầu của các trường hợp tử vong dưới 5 tuổi là biến chứng do sinh
non (17%); viêm phổi (15%); biến chứng trong quá trình chuyển dạ và sinh nở (11%); tiêu
chảy (9%) và sốt rét (7%). Nguyên nhân thường do Nhiễm khuNn hô hấp cấp, tiêu chảy, sởi,
sốt rét và suy dinh dưỡng. TV TE < 5t phản ánh tình hình dinh dưỡng, môi trường, khả năng
săn sóc sức khoẻ của cộng đồng.
Tại Việt Nam, một trong những mục tiêu bao trùm của MDGs là giảm TVTE <5t. Năm 2014 tình
trạng bất bình đẳng vẫn tiếp diễn, thể hiện ở TSTV <5t trong nhóm dân số yếu thế: chung 20 ‰,
22‰ nông thôn, 43 ‰ ở nhóm dân tộc thiểu số.
Khác với các tỷ số dân số học khác, tỷ số chết mẹ tính theo đơn vị phần trăm nghìn. Chỉ số
này cho biết, cứ 100.000 trẻ sinh sống trong năm, có bao nhiêu người mẹ bị chết do những
nguyên nhân có liên quan đến thai sản. Thời gian theo dõi để tính số tử vong sau sinh lên
đến 42 ngày.
TS. tử vong mẹ / chết mẹ thay đổi tùy theo quốc gia: từ 10/100.000 đến 4000/100.000.
4.1.3. Ý nghĩa
TS. tử vong bà mẹ phản ánh những nguy cơ do thai nghén và sanh sản, chịu ảng hưởng của
những điều kiện kinh tế xã hội nói chung, điều kiện vệ sinh thai nghén, tầng suất của những
biến chứng do thai nghén và sinh sản, hiệu quả của công tác quản lý thai nghén và phòng
chống 5 tai biến sản khoa. Theo TCYTTG VN đã có sự tiến bộ trong việc làm giảm TSTV
mẹ; TSTV mẹ thấp đối với những sản phụ 20 - 24 tuổi và cao nhất ở những sản phụ trên 40
tuổi trở lên.
Bảng 15 : TSTV mẹ Việt Nam
Năm TSTV mẹ Số chết
1990 139 2700
1995 107 1800
2000 81 1100
2005 61 870
2010 58 900
2016 54 860
2020 43
Nguồn: http://www.who.int/
Trên thế giới, mỗi ngày, khoảng 830 phụ nữ tử vong liên quan đến mang thai và sinh con.
99% các ca tử vong mẹ xảy ra ở các nước đang phát triển.
Từ 1990-2015, TSTV bà mẹ trên toàn thế giới đã giảm 44%, từ 385 xuống 216/100.000
Năm 2015, MMR còn cao ở Sudan (2054), Somalia (1000). Thấp nhất Estonia (2), Greece
và Singapore (3). Nguồn: http://www.who.int/reproductivehealth/
• Bệnh tim
Lượng hormone estrogen ở phụ nữ giúp họ ngăn ngừa bệnh tim lâu hơn nam giới từ
10 đến 15 năm, Tiến sĩ Larry Santora, bác sĩ tim mạch của St. Joseph Health System
ở quận Cam, bang California, Hoa Kỳ cho biết. Estrogen làm tăng cholesterol tốt
(HDL) và làm giảm cholesterol xấu (LDL), đồng thời giúp lớp niêm mạc bên trong
của động mạch vành linh hoạt hơn, do đó ít bị tổn thương và viêm nhiễm liên quan
đến hình thành mảng bám và xơ vữa động mạch.
• Tuổi
Tuổi là một đặc tính giúp phân biệt sự chết khác nhau của 2 người. Trong dân số, mức chết
thay đổi theo độ tuổi. Mức chết cao ở trẻ em giảm dần thấp nhất khoảng 10-14 tuổi, đến
khoảng 60 tuổi mức chết thường ngang với mức chết của trẻ em, sau 60 tuổi mức chết tăng
lên rất nhanh.
• Giới tính
Có sự khác biệt rất rõ mức chết giữa nam và nữ. Hầu hết ở đa số các quốc gia trên thế giới
mức chết của nam cao hơn nữ, tuy nhiên tại một số quốc gia Nam Á như Ấn độ, Băngladesh
mức chết của nữ cao hơn nam.
• Vùng cư trú
Sự khác biệt này thường chịu ảnh hưởng của môi trường sống, các nguyên nhân gây chết
khác nhau, và tập quán văn hoá khác nhau gây nên.
- Theo tác giả Preston (1975) chỉ ra rằng 75%-90% triển vọng sống tăng trên thế giới giữa
năm 1930 và 1960 nhờ vào nhân tố khác hơn là mức thu nhập. Mức chết giai đoạn 1970
phản ứng nhanh, nhạy hơn với sự thay đổi của thu nhập.
- Theo Caldwel (1986) nhận thấy việc giảm mức chết không cần có sự phát triển kinh tế
tương ứng mà chỉ cần đạt được trình độ giáo dục, hoặc là hệ thống chính trị quan tâm đến
công bằng xã hội.
1. TV do bệnh nhiễm, bệnh lây truyền mẹ con, bệnh trẻ sơ sinh và DD đã giảm gần
24%.
Đặc biệt, TV TE<5 t. giảm mạnh.
Năm 2016 lần đầu tiên, số TE<5 TV nhỏ hơn 5 triệu, so 11 triệu 1990 và
16.4 triệu 1970. TV do HIV/ AIDS giảm 46% so với 2006,
TV do bệnh sốt rét giảm 26% so với 2006.
Nghiên cứu hiện tượng tử vong thường phức tạp hơn so với sinh sản
A. vì sự tử vong xuất hiện ở tất cả các lớp tuổi
B. vì sự tử vong xuất hiện ở tất cả hai phái nam và nữ
C. vì tử vong lệ thuộc vào nhiều biến số hơn
D. vì tử vong điều tiết được
Do tử vong cao làm tuổi thọ trong thời kỳ đầu của lịch sử con người vào khoảng
A. 25-30t; B. 20-30 t; C. 15 -25t D. 30-35t
Tỷ suất tử vong, số tử vong được khảo sát trong một dân số tùy thuộc vào hai yếu tố
A. Mức độ chết, cấu trúc theo giới tính
B. Mức độ chết, cấu trúc theo tuổi
C. Mức độ chết, quy mô dân số
D. Mức độ chết , trình độ học vấn
Nêu ba đặt điểm của biểu dố ASDR dân số Pháp năm 2008
A. TS. TV TE từ 5 – 7t TV thấp, đường biểu diển hình chử J, Nam chết nhiều hơn nữ.
B. TS. TV TE 0t có TV thấp, đường biểu diển hình chử J, người già chết nhiều.
C. TS. TV TE từ 0t có TV rất cao, đường biểu diển hình chử J, Nam chết nhiều hơn nữ.
D. TS. TV TE từ 0t có TV rất cao, đường biểu diển hình chử J, Nam nữ chết bằng nhau.
Câu (I)
A. TV chu sinh , B. TV sơ sinh, C. TVTE<1t, D. TV Tử sản
Câu (II)
A. TV chu sinh , B. TV sơ sinh, C. TVTE<1t, D. TV Tử sản
Câu (III)
A. TV chu sinh , B. TV sơ sinh, C. TVTE<1t, D. TV Tử sản
Câu (IV)
A. TV chu sinh , B. TV sơ sinh, C. TVTE<1t, D. TV Tử sản
Tính các TSTV thai nhi : Tại tỉnh X , năm 2015, số liệu thống kê cho thấy :
Tỉnh A năm 2015, Dân số 3.500.000 người, số trẻ em chết dưới 1 tuổi là 6.000; Số trẻ
sinh sống là 235.500 trẻ. Tính tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi của tỉnh A năm 2015
A. 20,5 ‰
B. 30,5 ‰
C. 25,5 ‰
D. 25,9 ‰
Chỉ số nào nói lên độ trầm trọng, ác tính của vấn đề sức khỏe
A. Số chết, Số mắc
B. Số chết trên dân số
C. Tỷ số chết trên số mắc
D. Tỷ số mắc trên chết
Chỉ số nào được Liên Hiệp Quốc sử dụng để xếp loại sự phát triển của các quốc gia
Quốc gia X năm 2015:Dân số trung bình là 66.500.000; Dân số độ tuổi 23 là 1.674.522
người; Số chết thuộc nhóm tuổi 23 là 2.176 người; Tính tỷ suất chết đặc trưng độ tuổi
23 của quốc gia này?
A. 0.13 %
B. 1.3 ‰
C. 0.032 ‰
D. 0.0033 %
135