Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 92

Chương 1

1. Luật Hành chính có đối tượng điều chỉnh chỉ bao gồm các quan hệ hành
chính nhà nước
- Đúng. Vì Luật Hành chính có đối tượng điều chỉnh bao gồm các quan hệ hành
chính nhà nước.
- VD: Để chấp hành luật của QH thì CP phải ban hành văn bản hướng dẫn.
2. Luật hành chính VN là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật VN
vì nó có phương pháp điều chỉnh đặc thù
Sai. Vì LHC có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng
3. Điều hành trong quản lý hành chính là phương tiện để chấp hành
Đúng.Vì điều hành trong quản lý hành chính là phương tiện để chấp hành. Điều
hành là hoạt động tổ chức, phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên đối
tượng quản lý, bảo đảm cho các đối tượng quản lý thực hiện các nhiệm vụ mà chủ
thể quản lý đề ra.
4. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính được hình thành chủ yếu từ
đối tượng điều chỉnh của nó
- Đúng. Đối tượng nào phương pháp đó.
- VD: dân sự đối tượng điều chỉnh là những quan hệ mang tính chất bình đẳng. Qhe
LHC mang tính bất bình đẳng.
5. Việc thu hẹp phạm vi điều chỉnh của Luật Hành chính sẽ dẫn đến thay đổi
phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính
- Sai.Vì nếu bản chất mối quan hệ không thay đổi thì giữ nguyên phương pháp điều
chỉnh.
- VD: nhóm 1,2,3

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


6. Tùy nghi, sáng tạo là đặc trưng được hình thành từ tính chấp hành - điều
hành của hoạt động hành chính nhà nước
- Đúng. Vì tùy nghi, sáng tạo là đặc trưng được hình thành từ tính chấp hành - điều
hành của hoạt động hành chính nhà nước được biểu hiện như:
+ Chủ thể quản lý có thể đưa ra những quy định riêng áp dụng cho các đối tượng đặc
thù. (luật giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, còn ở miền núi thì không quá 45
ngày).
+ Chủ thể quản lý có thể lựa chọn một trong nhiều giải pháp để áp dụng cho
những trường hợp cụ thể.
+ Hoạt động lập quy của các cơ quan Hành chính nhà nước có thẩm quyền
7.Luật Hành chính là ngành luật điều chỉnh về hoạt động hành pháp nhà nước
Sai. Vì Luật Hành chính không phải là ngành luật điều chỉnh về hoạt động hành
pháp nhà nước mà là ngành luật điều chỉnh về hoạt động hành chính nhà nước
8.Tính quyền uy là yếu tố xuyên suốt trong mọi quan hệ hành chính nhà nước
Đúng. Vì không có một quan hệ hành chính nào mà chỉ có thỏa thuận. Tính quyền uy
là yếu tố xuyên suốt trong quan hệ hành chính nhà nước chỉ là ít hay nhiều
9.Phương pháp điều chỉnh thỏa thuận của ngành luật hành chính có thể thay
thế phương pháp quyền uy trong một số quan hệ hành chính
Sai. Vì dựa trên bản chất mối quan hệ quyền lực - phục từng thì phương pháp điều
chỉnh thỏa thuận của ngành luật hành chính chỉ có thể bổ sung, không thể thay thế
phương pháp quyền uy trong một số quan hệ hành chính
10.Hoạt động hành chính nhà nước là một cách gọi khác của quản lý nhà nước
(theo nghĩa hẹp)
Đúng. Vì quản lý nhà nước là hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước trong
lĩnh vực hành pháp (hoặc để thực hiện quyền hành pháp), chủ yếu là hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


11. Ngành luật hành chính có thể phân chia đối tượng điều chỉnh của nó thành
nhiều nhóm nhỏ
Sai. Chia theo góc độ nghiên cứu khoa học, chia về mặt đối tượng.
12.Phương pháp điều chỉnh của LHC chủ yếu được hình thành từ đối tượng
điều chỉnh của luật hành chính.
Nhận định đúng, phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính Việt Nam là
cách thức quy phạm pháp luật hành chính tác động lên các quan hệ xã hội trong hoạt
động quản lý nhà nước, làm cho chúng phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt, theo đó,
các quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia quan hệ quản lý được thực hiện.
13.Các khái niệm: QLHCNN, hoạt động HCNN, hoạt động chấp hành – điều
hành, QLNN có thể được hiểu như nhau.
Nhận định đúng vì theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước (theo nghĩa hẹp) là hoạt động
mang tính chấp hành và điều hành, chủ yếu do các cơ quan Hành chính nhà nước
thực hiện, nhằm tổ chức thi hành pháp luật và chỉ đạo, điều hành việc thực hiện các
chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước.
14.“Điều hành” trong QLNN trước hết là để “chấp hành”.
Nhận định trên đúng. Bởi vì điều hành là để chấp hành pháp luật tốt hơn.
15.Mọi hoạt động nhằm thực hiện chức năng QLNN đều phải được quy định
trong văn bản pháp luật.
Nhận định sai vì không phải hoạt động nhằm thực hiện chức năng QLNN đều phải
được quy định trong văn bản pháp luật vì thực tiễn rộng nên đôi khi có những thứ
chưa được quy định trong văn bản pháp luật. VD như trong đại dịch Covid - 19,
Quốc hội ủy quyền cho Chính phủ trong mua sắm vắc xin phòng bệnh.
16.Phạm vi của QLNN đồng thời là phạm vi điều chỉnh của Luật HC.
Nhận định sai.
Bởi vì phạm vi điều chỉnh của LHC là những quan hệ xã hội mang tính chấp hành –
điều hành phát sinh giữa các chủ thể tham gia hoạt động của nhà nước. Còn phạm vi

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


của QLNN là tất cả những gì diễn ra trong lãnh thổ quốc gia. Vì vậy, phạm vi
QLNN rộng hơn phạm vi điều chỉnh của LHC.
17.Luật HC là ngành luật về quản lý nhà nước.
Nhận định đúng. Luật hành chính là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Ngoài ra:
· LHC còn xác định cơ chế quản lý HC trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
· LHC quy định những hành vi nào là hành vi hành chính, biện phảp xử lý, thủ
tục xử lý những tổ chức và cá nhân thực hiện vi phạm hành chính.
· LHC còn quy định chế độ công vụ và chế độ cán bộ, công chức, viên chức.
Từ những điều đó LHC là ngành luật về quản lý hành chính nhà nước.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


18. Chủ động, sáng tạo là đặc trưng riêng có của hoạt động hành chính nhà
nước. Nhận định sai. Đặc trưng của hoạt động HC nhà nước là chỉ huy, lãnh đạo,
điều khiển còn tính chủ động sáng tạo là đặc trưng của QLNN.
19. QLHCNN không chỉ nhằm mục đích tổ chức, điều hành.
Nhận định đúng. Mục đích của QLHCNN còn nhằm thực thi quyền lực nhà nước
trong lĩnh vực chấp hành và điều hành, phải chấp hành đảm bảo sự đúng đắn trong
việc thực hiện văn bản.
20. Mọi hoạt động mang tính quyền lực NN đều được xem là quản lý nhà nước.
Nhận định sai khi theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước (theo nghĩa hẹp) là hoạt động
mang tính chấp hành và điều hành, chủ yếu do các cơ quan Hành chính nhà nước
thực hiện, nhằm tổ chức thi hành pháp luật và chỉ đạo, điều hành việc thực hiện các
chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước.
21. Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể chủ yếu của quản lý nhà nước.
Nhận định đúng, cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể chủ yếu của quản lý nhà
nước. Còn những chủ thể khác chỉ nhằm đảm bảo trật tự nhà nước.
22. Tất cả những quan hệ xã hội có sự tham gia của cơ quan hành chính nhà
nước đều là đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính
- Nhận định sai. Những quan hệ này có thể do Hiến pháp, Dân sự, Hành chính,..
điều chỉnh chứ không chỉ có Hành chính.
- VD: Ngoài hoạt động quản lý UBND cũng cần phải mua sắm trang thiết bị, vật tư
để phục vụ cho hoạt động của mình. Đây là quan hệ do Dân sự điều chỉnh không
phải do Hành chính.
23. Quản lý nhà nước được thực hiện trong bao nhiêu ngành, lĩnh vực thì
ngành Luật Hành chính có bấy nhiêu chế định tương ứng
- Nhận định sai. Ta có khái niệm về hệ thống ngành luật hành chính mà tổng thể các
quy phạm pháp luật hành chính được phân chia thành các dạng chế định. Chế định
này không phụ thuộc vào các ngành lĩnh vực mà nó phụ thuộc vào sự sắp xếp của

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


các quy phạm pháp luật, các văn bản pháp luật điều chỉnh.
- Lấy khái niệm về hệ thống ngành luật hành chính: Tổng thể các quy phạm pháp
luật hành chính được chia thành các chế định luật và liên kết nhất định với nhau.
Các chế định này hợp thành hệ thống ngành luật hành chính
24. Mọi quan hệ xã hội có xuất hiện tư cách chủ thể quản lý nhà nước thì đều
là quan hệ quản lý nhà nước
Nhận định sai, mọi quan hệ xã hội có tập hợp các chế định tạo thành hệ thống quản
lý nhà nước thì đều là quan hệ quản lý nhà nước
25. Quyền uy - phục tùng là phương pháp điều chỉnh chỉ thuộc về ngành Luật
Hành chính.
Nhận định sai. Còn là phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự chứ không chỉ
thuộc về ngành Luật Hành chính.
26. Tính mệnh lệnh trong phương án điều chỉnh của Luật Hành chính là có
thể thay đổi về mức độ
Nhận định đúng. VD: Thu hồi đất có thoả thuận thì sẽ dễ dàng, nhẹ nhàng hơn.
27. Luật Hành chính có thể điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt
động bỏ phiếu tín nhiệm Đại biểu Quốc hội
Nhận định sai. Vì Luật Hành chính không điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong
hoạt động bỏ phiếu tín nhiệm Đại biểu Quốc hội mà là do Luật Hiến Pháp điều
chỉnh.
28. Luật Hành chính chỉ điều chỉnh quan hệ hành chính nội dung
- Nhận định sai. Ngoài ra Luật Hành chính còn điều chỉnh quan hệ về hình thức (các
quan hệ thủ tục).
- Vd: Để xử phạt vi phạm hành chính thì phải thông qua các thủ tục (lập biên bản,..)
29. Luật Hành chính chỉ điều chỉnh quan hệ hành chính mang tính tổ chức -
điều hành

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


- Nhận định sai. Quan hệ hành chính không chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội mang
tính tổ chức - điều hành tích cực mà còn có còn xử lý, kỉ luật.
- VD: Trong trường hợp phải bảo vệ pháp luật thì phải xử phạt vi phạm hành chính
(tiêu cực)
30. Luật Hành chính điều chỉnh quan hệ tổ chức nhân sự trong tất cả các cơ
quan nhà nước
Nhận định sai. Không phải tất các CQNN đều do luật hành chính điều chỉnh quan
hệ tổ chức nhân sự, có thể được quy định bởi Hiến pháp.
31. Luật hành chính không bao giờ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.
Sai vì luật hành chính cũng điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
của các doanh nghiệp như nhà nước quản lý hoạt động đăng ký kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề, nộp thuế,...
32. Phương pháp điều chỉnh “bình đẳng - thỏa thuận” của ngành luật hành
chính chỉ được sử dụng trong trường hợp pháp luật có quy định.
Đúng vì phương pháp điều chỉnh “bình đẳng - thỏa thuận” của ngành luật hành
chính chỉ được sử dụng trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể là trong chế
định hợp đồng hành chính.
33. Có thể sử dụng chỉ phương pháp điều chỉnh “bình đẳng - thỏa thuận” đề
điều chỉnh một quan hệ hành chính nhà nước độc lập.
Sai vì ngoài phương pháp điều chỉnh “bình đẳng - thỏa thuận”, còn có thể sử dụng
phương pháp “quyền uy - phục tùng” để điều chỉnh một quan hệ hành chính nhà
nước độc lập. Vì quan hệ xã hội mà Luật Hành Chính điều chỉnh là quan hệ chấp
hành – điều hành với đặc trưng là sự bất bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia
quan hệ.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


34. Luật Hành chính được xem là ngành luật thủ tục trong mối quan hệ với
ngành luật Dân sự.
Đúng, Luật Hành chính được xem là ngành luật thủ tục trong mối quan hệ với
ngành luật Dân sự. Luật hành chính và Luật dân sự có mối quan hệ rất chặt chẽ, bởi
trong nhiều trường hợp mặc dù là ngành luật công nhưng Luật hành chính vẫn điều
chỉnh các quan hệ về tài sản như Luật dân sự ví dụ như việc đăng kí bản quyền khi
thực hiện quyền tác giả.
35. Luật hành chính là ngành luật về quản lý nhà nước.
Đúng, luật hành chính là ngành luật về quản lý nhà nước. Vì đối tượng điều chỉnh
của Luật Hành Chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý nhà
nước được các quy phạm pháp luật của ngành Luật Hành Chính điều chỉnh.
36. Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính là những quan hệ xã hội có tính
ổn định cao.
Sai, vì đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính là những quan hệ xã hội có tính
tương đối ổn định, thường xuyên thay đổi. Đối tượng điều chỉnh của Luật hành
chính không phải lúc nào cũng là những quan hệ xã hội mang tính không bình đẳng,
vẫn có những quan hệ mang tính bình đẳng dù không phải là chủ yếu và sự bình
đẳng ấy chỉ mang tính tương đối.
37. Mọi quan hệ quản lý đều là đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính.
Sai vì không phải quan hệ quản lý nào cũng là đối tượng điều chỉnh của Luật hành
chính chỉ có những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước được
các quy phạm pháp luật của ngành Luật Hành Chính điều chỉnh mới được xem là
đối tượng điều chỉnh của Luật Hành Chính.
38. Mọi quan hệ xã hội có cơ quan hành chính nhà nước tham gia đều là đối
tượng điều chỉnh của Luật hành chính.
Đúng, mọi quan hệ xã hội có cơ quan hành chính nhà nước tham gia đều là đối
tượng điều chỉnh của Luật hành chính. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành Chính

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


là những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước được các quy
phạm pháp luật của ngành Luật Hành Chính điều chỉnh.
39. Mọi quan hệ xã hội có xuất hiện tư cách chủ thể quản lý nhà nước thì đều
là quan hệ quản lý nhà nước.
Sai vì không chỉ quan hệ xã hội có xuất hiện tư cách chủ thể quản lý nhà nước mới
được xem là quan hệ quản lý nhà nước. Ngoài ra còn có các quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động hành chính nội bộ của các cơ quan nhà nước và các tổ chức
phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước không
có chức năng quản lý nhà nước nhưng thực hiện những hoạt động quản lý nhà nước
nhất định và các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các tổ chức hoặc cá nhân
được Nhà nước trao quyền thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước nhất định thì
đều được coi là quan hệ quản lý nhà nước.
40. Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính chỉ bao gồm những quan hệ xã
hội phát sinh trong quản lý ngành, lĩnh vực cụ thể.
- Đúng, quan hệ xã hội phát sinh khi các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Có 9 lĩnh
vực: Quan hệ quản lý giữa cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung cấp
trên với cơ

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


quan hành chính nhà nước thẩm quyền cấp dưới. Quan hệ quản lý giữa cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền riêng cùng cấp. Quan hệ quản lý giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền riêng cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp
dưới. Quan hệ quản lý giữa các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng
cùng cấp. Quan hệ quản lý giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ
sở trực thuộc. Quan hệ quản lý giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
với các đơn vị cơ sở trực thuộc trung ương đóng tại địa phương. Quan hệ quản lý giữa
cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. Quan hệ
quản lý giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức kinh tế ngoài quốc
doanh. Quan hệ quản lý giữa các cơ quan hành chính nhà nước với công dân, người
nước ngoài, người không có quốc tịch.
41. Luật hành chính phân chia đối tượng điều chỉnh của nó thành 3 nhóm.
- Sai, luật hành chính không phân chia đối tượng điều chỉnh. Đối tượng điều chỉnh
của Luật Hành Chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý nhà
nước được các quy phạm pháp luật của ngành Luật Hành Chính điều chỉnh.
42. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành Chính mang tính bất bình đẳng là
hoàn toàn do ý chí Nhà nước quyết định.
- Sai vì phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính mang tính chấp hành - điều
hành mới hoàn toàn do ý chí Nhà nước quyết định chứ không phải là tính bất bình
đẳng.
43. Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản lý hành chính
nhà nước.
- Sai, không phải tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản lý hành
chính nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước được thực hiện bởi: Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan hành chính nhà nước trung ương, các cấp quản lý
hành chính nhà nước địa phương.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


44. Luật hành chính là một ngành độc lập tương đối trong hệ thống pháp luật
Việt Nam.
- Đúng, luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao
gồm hệ thống các quy phạm pháp luật được nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện để điều chỉnh bằng phương pháp mệnh lệnh là chủ yếu các quan hệ - xã hội
phát sinh trong quản lý nhà nước.
45. Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơ
quan hành chính với nhau.
- Sai vì luật hành chính không chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa
các cơ quan hành chính với nhau, mà còn giữa cơ quan hành chính với các tổ chức
phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ quan nhà nước không có chức năng quản lý nhà nước nhưng thực
hiện những hoạt động quản lý nhà nước nhất định và các tổ chức hoặc cá nhân được
Nhà nước trao quyền thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước nhất định.
46. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật hành chính chỉ là phương pháp
mệnh lệnh đơn phương.
- Sai vì phương pháp điều chỉnh của ngành Luật hành chính không chỉ có phương
pháp mệnh lệnh (phương pháp quyền uy - phục tùng) mà còn có phương pháp thỏa
thuận.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


47. Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì nhau.
- Sai, luật hành chính và luật hình sự đều điều chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật
và cách xử lý đối với những hành vi này, chỉ khác trong luật hình sự, tội phạm là
loại vi phạm pháp luật có mức độ và tính chất nguy hiểm cho xã hội cao hơn so với
luật hành chính. Cả luật hành chính và luật hình sự có sự tương quan ở nhiệm vụ
đảm bảo trật tự nhà nước.
48. Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính chỉ là những quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình cơ quan hành chính thực hiện chức năng chấp hành, điều
hành.
- Sai vì đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính không chỉ là những quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình cơ quan hành chính thực hiện chức năng chấp hành,
điều hành mà còn trong hoạt động hành chính nội bộ, các tổ chức hoặc cá nhân được
Nhà nước trao quyền.
49. Luật Hành chính Việt Nam không điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan hành
chính và người nước ngoài mà do luật quốc tế điều chỉnh.
- Sai, vì trong các quan hệ xã hội phát sinh khi các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính có lĩnh vực: quan hệ quản lý giữa
cơ quan hành chính nhà nước với công dân, người nước ngoài, người không có quốc
tịch và có hình thức xử phạt đối với người nước ngoài.
50. Bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp là quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều
chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam.
- Sai vì bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp là quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều
chỉnh của Luật Bầu cử ĐBQH, ĐBHĐND năm 2015 chứ không phải là của Luật
Hành chính Việt Nam.
TN:1a 2d 3a 4c 5d 6b 7d 8d 9a 10d 11-18 trùng 19d 20c 21b 22b 23a 24b 25c
BT1:

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


1. Ông Phạm Văn M bị cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm giao thông với lỗi
đi sai làn đường.
Đúng. Nhóm 1.
Chủ thể: Cảnh sát giao thông.
2. Ủy ban nhân dân thành phố H mua 100 máy vi tính của công ty TNHH k&k
để tặng cho trường tiểu học H.
Sai. Quan hệ dân sự.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận H ban hành quyết định kỷ luật công chức C
làm việc tại văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
Đúng. Nhóm 2.
Chủ thể: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận H
4. Lực lượng thanh niên xung phong tham gia điều tiết giao thông.
Đúng. Nhóm 4.
Chủ thể: Lực lượng thanh niên xung phong.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường PNL tiến hành đăng ký kết hôn cho anh
A và chị B.
Đúng. Nhóm 1.
Chủ thể: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường PNL.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


BT1:
Các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của LHC, nếu có thuộc nhóm nào?
Xác định chủ thể quản lý nhà nước trong quan hệ hành chính đó.
6 - Thuộc nhóm 1 - Chủ thể là Lực lượng kiểm lâm
7 - Thuộc nhóm 2 - Chủ thể là Toà án nhân dân thành phố H
8 - Thuộc nhóm 2 - Chủ thể là Chủ nhiệm văn phòng
CP 10 - Thuộc nhóm 1 - Chủ thể là Chủ nhiệm Uỷ
ban dân tộc BT2:
- Các quan hệ hành chính thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính trong các
tình huống sau là 1 3 4 5 6 7 8
- 2 không phải là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính.
BT3:
a. Các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính trong tình huống
trên là: Quan hệ xã hội phát sinh khi các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước trên các lĩnh vực và các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các tổ chức hoặc cá nhân được Nhà nước
trao quyền thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước nhất định.
b. Trong quan hệ xã hội phát sinh khi các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thì chủ
thể quản lý là Đoàn kiểm tra liên ngành của Cục Quản lý Dược, đối tượng bị quản lý
là Công ty TNHH Oripharm.
- Trong quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các tổ chức hoặc cá nhân được Nhà
nước trao quyền thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước nhất định thì chủ thể
quản lý là Phó Cục trưởng Cục quản lý dược Nguyễn Tấn Đạt, đối tượng bị quản lý
là Công ty TNHH Oripharm.
Chương 2
1. Nghị quyết số 21/NQ-CP về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


được Chính phủ ban hành ngày 26/02/2021 là văn bản quy phạm pháp luật
hành chính. Sai.
Vì Chính phủ không ban hành Nghị quyết văn bản.
2. Ngày 31/3/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về
thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19, trong đó
xác định: “Thực hiện cách ly toàn xã hội trong vòng 15 ngày kể từ 0 giờ ngày
01/4/2020 trên phạm vi toàn quốc...”. Chỉ thị nói trên là văn bản quy phạm
pháp luật hành chính. Sai.
Vì Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định, không ban hành Chỉ thị.
3. Quy định số 80-QĐ/TW của Bộ Chính trị ngày 18/8/2022 quy định về phân
cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử là nguồn của Luật
Hành chính.
Sai.
Vì văn bản của Đảng không phải nguồn của Luật Hành chính

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


4. Hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính chỉ do các cơ quan hành
chính nhà nước tiến hành.
Sai.
Vì ngoài các cơ quan hành chính nhà nước còn có những cá nhân có thẩm quyền có
thể áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
5. Ngày 15/7/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 839/QĐ-TTg
về việc giao quyền Bộ trưởng Bộ Y tế đối với bà Đào Hồng Lan. Quyết định nói
trên được xác định là nguồn của Luật Hành chính.
Sai.
Vì số kí hiệu không phải văn bản quy phạm pháp luật
6. Người đứng đầu cơ quan thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam không có
thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hành chính.
Sai.
Vì Chánh án vẫn ban hành thông tư.
7. Văn bản được thừa nhận là nguồn của Luật Hành chính khi chứa đựng các
quy phạm pháp luật hành chính.
Đúng.
Vì nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có
nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối
với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước
.
8. Bà Nguyễn Thị A tổ chức tiệc tất niên tại nhà, các thành viên tham gia vừa
ăn uống vừa hát karaoke đến 24h đêm, gây ồn ào cả khu phố. Đây là hành vi
áp dụng quy phạm pháp luật hành chính trái pháp luật.
Sai.
Vì hành vi vi phạm không phải là hành vi áp dụng. Hành vi áp dụng là chủ thể có

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


thẩm quyền.
9. Bộ luật hình sự là nguồn của Luật Hành chính Việt Nam.
Sai.
Vì Bộ Luật hình sự không chứa QPPLHC
10. Quyết định của Thủ tướng CP luôn là nguồn của LHC.
Nhận định đúng.
Bởi vì, quyết định của Thủ tướng CP có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính
từ đó là nguồn của LHC.
11. Quyết định do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành không là nguồn của LHC.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


Nhận định sai.
Tổng Kiểm toán NN có thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đồng thời sửa
đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật khác do mình ban hành. Từ đó, quyết định của Tổng Kiểm toán NN ban hành là
nguồn của LHC.
12. Các Nghị quyết của ĐCS VN không thể là nguồn của LHC.
Đúng
Nguồn của LHC chứa đựng các văn bản có chứa QPPL điều chỉnh quan hệ QLNN,
phải do CQHCNN ban hành mà ĐCS VN không phải là CQHCNN nên những văn
bản do ĐCS VN ban hành không thể là nguồn của LHC.
13. Chỉ văn bản quy phạm PL HC do CQHC NN ban hành mới là nguồn của
LHC.
Nhận định sai.
Văn bản QPPLHC chủ yếu do CQHCNN ban hành, ngoài ra
14. Mọi VBQPPL đều là nguồn của LHC.
Nhận định sai.
Ngoài VBQPPL còn có Hiến pháp, Nghị quyết, Nghị định, pháp lệnh.
15. VBQPPL HC chỉ chấm dứt hiệu lực khi có quyết định bãi bỏ của chủ
thể có thẩm quyền.
Nhận định sai.
Ngoài quyết định bãi bỏ của chủ thể, VBQPPL hết thời hạn có hiệu lực được quy
định trong văn bản hoặc bị sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng VBQPPL mới do CQNN
ban hành văn bản đó.
16. VBQPPL HC là những quy tắc hành vi có tính khuôn mẫu mang tính bắt
buộc thi hành đối với mọi cơ quan NN, tổ chức và cá nhân.
Nhận định sai.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


VBQPPL HC là những quy tắc hành vi có tính khuôn mẫu mang tính bắt buộc thi
hành đối với CQNN, tổ chức, cá nhân cụ thể.
Như ví dụ: Mệnh lệnh phạt tiền trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
ông Nguyễn Văn A.
17. QPPLHC được NN ban hành và đảm bảo thực hiện bằng biện pháp duy
nhất là HC.
Nhận định sai.
QPPLHC được nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế
nhà nước. Cưỡng chế hành chính là tổng hợp các biện pháp do luật hành chính quy
định, có nội dung hạn chế quyền của các cá nhân, tổ chức, buộc các chủ thể đó phải
thực hiện các nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích phòng ngừa, ngăn chặn hoặc xử lý
những hành vi trái pháp luật, bảo đảm trật tự và kỷ luật trong quản lý nhà nước.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


18. Thời điểm phát sinh và chấm dứt hiệu lực của VB QPHC được xác định
ngay trong chính văn bản đó.
Nhận định sai
Thời điểm phát sinh và chấm dứt hiệu lực của VBQPPL ngoài được xác định ngay
trong chính văn bản đó; còn có thể được sử đổi, bổ sung, thay thế bằng VBQPPL
mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó; bị bãi bỏ bằng một văn
bản khác của CQNN có thẩm quyền.
19. QPPLHC chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản
lý nhà nước.
Nhận định đúng.
Bởi vì QPPLHC là quy tắc xử sự chung, được NN ban hành nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong QLNN và được NN bảo đảm thực hiện.
20. Do đặc trưng về tính mệnh lệnh – phục tùng trong quan hệ pháp luật hành
chính nên quy phạm pháp luật hành chính luôn là những quy phạm mang tính
bắt buộc.
Nhận định sai
Do quan hệ xã hội mà luật hành chính điều chỉnh là quan hệ chấp hành – điều hành
với đặc trưng là bất bình đẳng trong phương pháp phục tùng ngoài ra còn có yếu tố
bình đẳng trong phương pháp thỏa thuận nhưng sự thoả thuận ấy chỉ tương đối.
TN:1b 2a 3c 4d 5d 6c 7d 8c 9d 10d 11b 12c 13c 14b 15c 16c 17c 18d 19c 20d
Chương 3
1. Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính chỉ bao gồm các cơ quan hành
chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức.
- Nhận định sai. Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính còn có thể là tổ chức, cá
nhân được trao quyền.
2. Điều kiện để người nước ngoài tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính
chỉ cần có năng lực pháp luật hành chính.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


- Nhận định sai. Ngoài năng lực pháp luật hành chính thì còn cần có năng lực chủ
thể, năng lực hành vi hành chính.
3. Quyền của chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính luôn là khả năng tự
mình thực hiện những hành vi nhất định theo quy định của pháp luật để thực
hiện quyền của mình.
- Nhận định sai. Có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp, bảo vệ
quyền hợp pháp của mình. Quyền tự mình, yêu cầu phía bên kia và yêu cầu cơ quan
nhà nước.
4. Quốc hội bầu Chánh án Tòa án dân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch
nước làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.
- Nhận định sai. Quốc hội bầu Chánh án Tòa án dân dân tối cao theo đề nghị của
Chủ tịch nước không làm phát sinh quan hệ hành chính, thuộc bên HP điều chỉnh.
5. Hành vi gửi đơn khiếu nại của công dân là sự biến trong quan hệ pháp luật
hành chính.
- Nhận định sai. Hành vi nằm trong ý chí con người và chịu hậu quả pháp lý còn sự
biến không phụ thuộc ý chí con người. Đây là hành vi chứ không phải sự biến.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch là quan hệ
pháp luật hành chính dọc.
- Nhận định sai. Mối quan hệ trên là mối quan hệ hành chính ngang, phối hợp với
nhau để ban hành.
(Dọc: các cơ quan có liên hệ với nhau về mặt tổ chức.)
7. UBND quận A luôn là chủ thể bắt buộc khi tham gia quan hệ pháp luật
hành chính.
- Nhận định sai. UBND quận A có thể là chủ thể thường hoặc chủ thể bắt buộc tùy
vào hoàn cảnh, những trường hợp cụ thể khác nhau trừ Chính phủ do có vai trò cơ
quan hành chính cao nhất. Có thể trong quan hệ pháp luật hành chính này là “chủ
thể bắt buộc” nhưng trong quan hệ pháp luật khác lại là “chủ thể thường”.
8. Cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền tham gia quan hệ pháp
luật hành chính.
- Sai. Cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự vẫn là chủ thể nhưng không thể tham
gia quan hệ pháp luật hành chính mà phải thực hiện thông qua người đại diện theo
pháp luật.
9. Ông A – Chủ tịch UBND xã TH ủng hộ 1 triệu đồng cho tổ chức thiện
nguyện trên địa bàn nhằm cứu trợ cho đồng bào miền trung bị thiệt hại trong
trận lũ lụt. Đây là quan hệ pháp luật hành chính.
- Nhận định sai. Quan hệ pháp luật hành chính là các quan hệ phát sinh trong quản
lý hành chính nhà nước, điều chỉnh bởi các QPPLHC.
10. Anh John (có quốc tịch Mỹ) du lịch tại VN trong 30 ngày. Anh John không
thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam vì là người nước
ngoài, không cư trú tại Việt Nam.
- Nhận định sai. Người nước ngoài vẫn có thể tham gia quan hệ pháp luật hành
chính dù tạm trú. Vẫn được hưởng các quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực hành

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


chính- chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội do pháp luật VN quy định. Tuy nhiên
không được tham gia tuyển dụng công chức.
11. Quan hệ phát sinh trong hoạt động nội bộ của tất cả các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đều là quan hệ hành chính.
- Sai, không phải quan hệ phát sinh trong hoạt động nội bộ của tất cả các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đều là quan hệ hành chính,
đôi khi còn có quan hệ dân sự. Quan hệ pháp luật hành chính là QHXH phát sinh
trong hoạt động QLNN giữa các chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo
quy định của PLHC.
12. Tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính phải có tư cách pháp
nhân.
- Sai, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính không nhất thiết phải có tư
cách pháp lý mà cần phải có năng lực chủ thể phù hợp với quan hệ pháp luật hành
chính mà họ tham gia bao gồm năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi
hành chính.
13. Trong quan hệ hành chính, chủ thể là cá nhân phải từ đủ 14 tuổi trở lên.
- Sai, trong quan hệ hành chính, chủ thể là cá nhân phải từ đủ 18 tuổi trở lên và
không bị mất năng lực nhận thức, điều khiển hành vi thì họ mới được xem là chủ thể
của quan hệ pháp luật hành chính.
14. Trách nhiệm pháp lý phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính chỉ
gồm trách nhiệm đối với Nhà nước.
- Đúng, vì trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân vi
phạm trước Nhà nước. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính xâm hại đến trật tự
quản lý Nhà nước và chỉ Nhà nước mới có quyền áp dụng chế tài đối với các chủ thể
đó. Do vậy, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức phải gánh chịu trước nhà nước. (ví
dụ cảnh sát giao thông nhân danh văn bản nhà nước để xử phạt)

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


15. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh luôn là chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luật
hành chính.
- Sai, vì chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luật hành chính bao gồm cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức được trao quyền quản lý hành
chính nhà nước, cán bộ, công chức chứ không phải chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
mới được xem là chủ thể bắt buộc.
16. Người nước ngoài luôn là chủ thể thường trong quan hệ pháp luật hành
chính.
- Sai vì có trường hợp người nước ngoài là chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luật
hành chính ví dụ như chủ tàu, máy bay được trao quyền chứ không phải luôn là chủ
thể thường trong quan hệ pháp luật hành chính.
17. Công dân không thể đơn phương làm phát sinh quan hệ pháp luật hành
chính.
- Sai, trong quan hệ pháp luật hành chính công dân có thể đơn phương làm phát sinh
quan hệ pháp luật hành chính như việc gửi đơn khiếu nại, đơn kết hôn.
18. Tổ chức Đảng không thể là chủ thể quản lý trong quan hệ pháp luật hành
chính.
- Đúng vì tổ chức Đảng có quan hệ về chính trị, mà điều kiện để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là các cơ quan, tổ
chức, cá nhân đó phải có năng lực chủ thể phù hợp với quan hệ pháp luật hành chính
mà họ tham gia do vậy tổ chức Đảng không thể là chủ thể quản lý trong quan hệ
pháp luật hành chính.
19. Sở X ký hợp đồng lao động với chị K thời hạn 2 năm cho công việc văn thư
lưu trữ. Đây không phải là quan hệ pháp luật hành chính
- Đúng, đây không phải là quan hệ pháp luật hành chính mà là quan hệ lao động
(hợp đồng lao động có thời hạn). Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội
phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước giữa các chủ thể mang quyền và nghĩa

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
20.Sự kiện 1 em bé sinh ra luôn là sự biến làm phát sinh quan hệ pháp luật hành
chính
-Sai
TN:1c 2c 3c 4c 5b 6a 7a 8c 9c 10c 11c 12a 13d 14d 15c 16a 17c 18c 19c 20d
Chương 6
1. Chỉ cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý.
Đúng.
Cơ quan hành chính nhà nước được thành lập có chức năng quản lý hành chính nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Được tổ chức thành hệ thống từ
trung ương
đến địa phương, tạo thành một chỉnh thể thống nhất có tính thứ bậc, có mối quan hệ
lãnh đạo và phụ thuộc nhau về tổ chức, hoạt động và cơ chế phối hợp.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


2. Chỉ cơ quan có chức năng quản lý mới là cơ quan hành chính nhà nước.
Sai.
Không phải cơ quan nào có chức năng quản lý cũng đều là cơ quan hành chính nhà
nước. Vd: sở, phòng cơ quan UBND có hành chính nhưng không thuộc quản lý nhà
nước. Hoạt động phần lớn các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
3. Sở du lịch là cơ quan chuyên môn được thành lập ở tất cả đơn vị hành chính
cấp tỉnh.
Sai.
Vì theo khoản 3 Điều 9 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định về Các sở đặc thù
được tổ chức ở một số địa phương: “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch.
Sở Du lịch được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có di sản văn hóa vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
hiệp quốc (UNESCO) ghi danh là Di sản thế giới hoặc có tài nguyên và tiềm năng
du lịch nổi trội (có khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia hoặc đô thị du lịch,
điểm tham quan, nghỉ dưỡng có quy mô lớn, nổi bật);
b) Ngành du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và có giá trị kinh tế từ du lịch đóng góp vào
tổng sản phẩm nội địa (GDP) hàng năm của địa phương với tỷ trọng từ 10% trở lên
trong 5 năm liên tục.”
4. Sở nội vụ là cơ quan chuyên môn được thành lập theo đặc thù của từng địa
phương.
Sai.
Vì theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định Sở Nội vụ là cơ
quan chuyên môn được thành lập theo sự thống nhất của từng địa phương.
5. Thủ tướng chính phủ có quyền bổ nhiệm , miễn nhiệm, bãi nhiệm người
đứng đầu cơ quan thuộc chính phủ.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


Sai.
Vì theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 10/2016/NĐ-CP quy định về Người đứng đầu
và cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ: “Người đứng đầu cơ quan
thuộc Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm; chịu trách nhiệm
về mọi mặt hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và trước pháp luật.”
Vậy Thủ tướng Chính phủ không có quyền bãi nhiệm người đứng đầu cơ quan
thuộc chính phủ.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở
Y tế TP.HCM.
Sai.
Vì theo khoản 3 Điều 6 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định về Người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu sở: “Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc
sở và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật.”
Vậy Bộ trưởng Bộ Y tế không có quyền cách chức Giám đốc Sở Y tế TP.HCM.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


7. Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo là thanh tra
tỉnh. Sai.
Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo là thanh tra chuyên về ngành giáo dục.
8. Chỉ cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý nên các cơ quan nhà
nước khác không được thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
Sai vì cơ quan nhà nước cũng thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. Ví dụ như Bộ,
cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các ngành hoặc
lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước
9. Phòng không chỉ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Đúng.
Vì ngoài là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Phòng còn là
cơ quan chuyên môn thuộc sở và phòng thuộc chi cục thuộc sở.
10. Bộ trưởng không chỉ là người đứng đầu một Bộ.
Đúng.
Với tư cách là thành viên của CP => Bộ trưởng cùng với tập thể Chính phủ chịu
trách nhiệm liên đới trước Quốc hội về hiệu quả hoạt động của Chính phủ (Đ33, 37
Luật TCCP 2015)
Với tư cách là người đứng đầu Bộ, CQNB => Bộ trưởng chịu trách nhiệm cá nhân
(Đ34, 37 Luật TCCP 2015)
11. Cơ cấu tổ chức của CP bao gồm Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc CP.
- Nhận định sai.
- Theo Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2015, cơ cấu tổ chức CP gồm các Bộ
và cơ quan ngang Bộ, không có cơ quan thuộc CP.
12. Thành viên của CP bao gồm Thủ tướng CP, các Phó Thủ tướng CP,
các Bộ trưởng và các Thứ trưởng.
- Nhận định sai.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


- Theo Điều 2 Luật Tổ chức CP 2015, thành viên của CP gồm Thủ tướng CP, các
Phó Thủ tướng CP, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, không có
Thứ trưởng.
13. Hội đồng dân tộc và Uỷ ban dân tộc đều là cơ quan hành chính nhà nước.
- Nhận định sai.
- Chỉ có Uỷ ban dân tộc là CQHCNN vì thuộc cơ quan ngang Bộ, còn Hội đồng
dân tộc không phải CQHC NN.
14. Bộ chính trị không phải là cơ quan hành chính nhà nước.
- Nhận định đúng.
- Bởi vì Bộ chính trị thuộc Bộ.
15. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của UBND các cấp ở tất
cả các địa phương đều do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


- Nhận định đúng.
- Căn cứ Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, thành viên của
UBND các cấp ở tất cả địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.
16. Tất cả CQHCNN đều hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo.
- Nhận định sai.
- CQHCNN hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách và hoạt
động theo chế độ thủ trưởng.
17. Chủ tịch UBND cấp tỉnh không có quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
- Nhận định sai.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền ban hành các Quyết định, Thông tư, các
hướng dẫn.
18. Phó Giám đốc Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
- Nhận định sai.
- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm.
19. Phòng Quản lý đô thị được thành lập ở tất cả các đơn vị hành chính
cấp huyện.
Nhận định sai vì theo khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 37/2014/NĐ-CP, thì
Phòng Quản lý đô thị chỉ được thành lập ở đơn vị hành chính cấp quận, và ở các thị
xã, thành phố thuộc tỉnh chứ phòng quản lý đô thị không được thành lập ở các đơn
vị hành chính cấp huyện.
20. Phòng Tư pháp là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý NN về công tác CB,CC,VC ở địa phương.
- Nhận định sai.
- Phòng Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý NN về công tác CB, CC, VC ở địa phương.
Chương 7

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


1. Con của người nhiễm chất độc màu da cam được cộng điểm khi thi tuyển
công chức
- Nhận định sai. Theo điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định:
“Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên
nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con
bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt
động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước),
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng
Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm
thi tuyển hoặc xét tuyển”.
Phải đủ điều kiện là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học mới được cộng điểm khi thi tuyển công chức.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


2. Thời gian một nhiệm kỳ công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý có thể nhiều hơn 5 năm.
- Nhận định đúng. Có thể kéo dài nhiệm kỳ đến độ tuổi nghỉ hưu. Khoản 2 Điều 49
Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định:
“2. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi
nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm
được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.”
3. Công chức không được nhận trợ cấp thôi việc khi có kết luận của cơ quan y
tế có thẩm quyền là nghiện ma túy.
- Nhận định đúng. Theo Điều 14 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định:
“ Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành
vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
2. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
3. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20
ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông
báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp;

5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ
nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.”
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 34/2011/NĐ-CP:
“2. Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc:
a) Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc
nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm
xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;”

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


Do đó công chức không được nhận trợ cấp thôi việc khi có kết luận của cơ quan y tế
có thẩm quyền là nghiện ma túy.
1*Hội đồng kỷ luật công chức luôn là 5 người.
- Nhận định đúng. Theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 112/2020/NĐ-CPquy định đối
với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên
4.Công chức không có quyền từ chối thi hành mệnh lệnh trái pháp luật của cấp
trên.
Nhận định đúng. Khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức năm 2008(sđ, bs năm
2019) quy định:
“Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái
pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người
thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi
hành, đồng thời báo cáo cấp

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.”
5.Công chức được góp vốn thành lập doanh nghiệp.
- Nhận định sai. Công chức không được góp vốn thành lập doanh nghiệp.Điều 20
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Ngoài những việc không được làm
quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được
làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại
Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những
việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.”
6. Người dự tuyển công chức được xem xét miễn thi môn tin học văn phòng khi
có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
- Nhận định đúng. Theo điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy
định: “d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung
cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin;”.
8.Ông A là Giám đốc Sở Tư pháp, ngày 1.3 2021 ông A hết nhiệm kỳ (5 năm),
nhưng ngày 1.10.2022 là thời điểm ông A đến tuổi nghỉ hưu thì có thể kéo dài
nhiệm kỳ đến thời điểm ông A nghỉ hưu.
- Nhận định đúng. Theo khoản 2 Điều 49 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 49. Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
2. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi
nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm
được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.”
Ông A còn dưới 5 năm công tác nên được kéo dài nhiệm kỳ đến thời điểm ông A
nghỉ hưu.
2*.Ông A là chuyên viên thuộc UBND huyện X. A thực hiện 3 hành vi vi phạm kỷ
luật và các hành vi bị xử lý các hình thức như sau: hành vi thứ nhất: cảnh cáo,

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


hành vi thứ 2: hạ bậc lương, hành vi thứ 3; hạ bậc lương. Hình thức kỷ luật cuối
cùng đối với ông A là: buộc thôi việc.
- Nhận định sai. Khoản 2 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy
định: “Điều 2: Nguyên tắc xử lý kỷ luật
2. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng
một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02
hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình
thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi
phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi
việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để
xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.”
3*Thư ký hội đồng kỷ luật công chức có thể là bất kỳ công chức nào trong cơ
quan, đơn vị

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


- Nhận định sai. Theo điểm đ khoản 1, 2 Điều 28 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy
định: “đ) 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện cơ quan tham mưu về công
tác tổ chức, cán bộ của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp
quản lý công chức
4*Công chức bị kỷ luật hình thức buộc thôi việc có thể khởi kiện vụ án hành
chính ra Tòa án nhân dân.
- Đúng, theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định:
“Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục
trưởng và tương đương trở xuống” là khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân.
5*Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật bị áp dụng các hình thức kỷ luật như công
chức cấp huyện trở lên.
- Đúng theo điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 112/2020/NĐ-CP: “Công chức theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ,
công chức (sau đây gọi chung là công chức)”. Do đó, công chức cấp xã vi phạm kỷ
luật bị áp dụng các hình thức kỷ luật như công chức cấp huyện trở lên.
6*Thời gian chấp hành án phạt tù cho hưởng án treo là thời gian chưa xem xét
xử lý kỷ luật đối với công chức.
- Sai vì theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 112/2020/ NĐ-CP: “Cán bộ, công chức, viên
chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền
điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định
của cấp có thẩm quyền”, việc chấp hành án phạt tù cho hưởng án treo không nằm
trong các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật nên thời gian chấp hành án phạt tù
cho hưởng án treo là đã xem xét xử lý kỷ luật với công chức.
10.Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


cần tuyển dụng thì người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao
hơn là người trúng tuyển.
- Sai, theo khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Trường
hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng thì
người có điểm bài thi vòng 2 môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng
tuyển chứ không phải là bài thi viết.
12.Công chức là người không có chức vụ.
- Sai vì theo khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức 2008 (sđ,bs 2019): “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” nên công chức là người có chức vụ.
13.Mọi công chức đều phải thực hiện chế độ tập sự.
- Sai vì theo khoản 5 Điều 20 Nghị định 138/2020/ NĐ - CP “ Không thực hiện chế
độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo
đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm
nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì
được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự
của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp
không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức
phải cử tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều
kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm”, nên trong một số trường hợp công
chức không cần phải thực hiện chế độ tập sự.
7*Thời hạn ra quyết định xử lý kỷ luật công chức phải nằm trong thời hiệu xử
lý kỷ luật công chức.
- Sai vì theo khoản 1 Điều 80 Luật Cán bộ, Công chức 2008 (sđ,bs 2019) quy định:
“Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì
cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật” và khoản 3
Điều 80 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sđ,bs 2019) ghi rằng: “Trường hợp cá nhân
đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình
sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi
phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi
quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ
luật”, nên thời hạn ra quyết định xử lý kỷ luật có thể nằm trong hay nằm ngoài thời
hiệu xử lý kỷ luật công chức.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


14.Người được kết án mà chưa được xóa án tích thì không được dự tuyển công
chức.
- Đúng, theo điểm c khoản 2 Điều 36 Luật Cán bộ, Công chức 2008 (sđ,bs 2019)
quy định: “Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp
hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục”
nên người được kết án mà chưa được xóa án tích thì không được dự tuyển công
chức.
8*Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức luôn là người đứng đầu cơ
quan, đơn vị
- Sai, theo Điều 24 Nghị định 112/2020/ NĐ - CP, người có thẩm quyền xử lý kỷ
luật công chức chính là người có thẩm quyền bổ nhiệm công chức ấy chứ không
phải là người đứng đầu cơ quan đơn vị mà công chức đó đang công tác,
9*Hội đồng kỷ luật công chức có thể không cần thành lập.
Đúng. Theo khoản 3 điều 27 nghị định 112/2020/NĐ-CP: “3. Các trường hợp
không thành lập Hội đồng kỷ luật
a) Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó
có đề xuất hình thức kỷ luật.
b) Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng kết luận về
hành vi vi phạm mà không phải điều tra, xác minh lại.”. Với những trường hợp đã
được nêu ra thì không cần thành lập Hội đồng kỷ luật.
10*Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lý đặc thù áp dụng với CB, CC.
Sai. Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lú đặc thù áp dụng với CB, CC và cả
viên chức.
11*Chuyển công tác khác có thể được sử dụng là một hậu quả áp dụng đối với
công chức bị xử lý kỷ luật.
Sai. khoản 3 điều 58 Luật CBCC: “3. Việc xử lý công chức không hoàn thành nhiệm
vụ được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc đối với công chức có 02
năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm không liên tiếp trong thời
hạn bổ nhiệm được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí
công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại;
c) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong 03 năm có 02 năm không
liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc
làm đang đảm nhận thì bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu thấp hơn.”. Chuyển
công tác khác không phải là hậu quả của công chức bị kỷ luật mà là hậu quả của
việc đánh giá CC.
12*CB, CC đã nghỉ hưu hoặc thôi việc sẽ không bị xử lý kỷ luật.
Sai. khoản 5 điều 84 Luật CBCC: “5. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời
gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:
a) Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ
việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử
lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


b) Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi
phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một
trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm
nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi
phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện
theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”. Như vậy, CB, CC đã nghỉ hưu hoặc thôi
việc vẫn có thể bị xử lý kỷ luật tùy vào mức độ vi phạm.
13*Quyết định kỷ luật CBCC là VBQPPL.
Sai. quyết định kỷ luật CBCC không phải là VBQPPL mà là VB áp dụng PL.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


14*Chủ tịch Hội đồng kỷ luật CBCC đồng thời là người ra quyết định kỷ luật.
Sai. điểm a, khoản 1, điều 28 NĐ 112/2020/NĐ-CP: “1. Đối với công chức không
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức”. Vì vậy không
chỉ có Chủ tịch Hội đồng kỷ luật là người ra quyết định kỷ luật mà còn có cấp phó
người đứng đầu cơ quan.
17.Hoạt động của CBCC khi thi hành nhiệm vụ là công vụ.
Đúng. điều 2 luật CBCC: “Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các
quy định khác có liên quan.”
18.Nền công vụ VN là nền công vụ theo vị trí việc làm.
Sai.nền công vụ VN là nền công vụ theo chức nghiệp, không phải theo vị trí việc
làm. Trong hệ thống công vụ của Việt Nam, công chức được phân loại theo ngạch,
bậc. Công chức hành chính thăng tiến nghề nghiệp theo các ngạch từ chuyên viên,
chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp.
15*Mọi quyết định kỷ luật CBCC đều phải bằng văn bản.
Đúng. khoản 1 điều 30 NĐ 112/2020/NĐ-CP: “1. Trình tự ra quyết định kỷ luật
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật
phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng
kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của
Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc
họp kiểm điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trường hợp không thành lập Hội
đồng kỷ luật hoặc văn bản đề xuất của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán
bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết
định kỷ luật hoặc kết luận công chức không vi phạm….”.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


16*Thời hiệu xử lý kỷ luật CBCC phải bao gồm thời hạn xử lý kỷ luật.
Sai. điều 80 Luật CBCC 2019
17*Hậu quả pháp lý của việc hết thời hiệu, hết thời hạn xử lý kỷ luật CBCC là
như nhau.
Sai. Người có thẩm quyền để quá thời hạn không xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm
18*Quy trình xử lý kỷ luật CBCC là một phần của thủ tục xử lý kỷ luật CBCC.
Đúng. Nghị định 63/2010, thủ tục hành chính = quy trình + hồ sơ, giấy tờ.
19*Vi phạm hành chính có thể là một căn cứ xử lý kỷ luật CBCC.
Đúng, điều 6 nghị định 112/2020
20*Chỉ khi phạm tội nghiêm trọng CBCC mới bị xử lý kỷ luật.
Sai. theo khoản 2, điều 6, nghị định 112/2020, khi phạm tội gây hậu quả ít nghiêm
trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thì đều bị xử lý kỷ luật
chứ không phải chỉ phạm tội nghiêm trọng thì CBCC mới bị xử lý kỷ luật.
19.Khác với công chức, cán bộ được bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh.

Đúng. theo khoản 1, điều 4 Luật CBCC: 1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


.
20.CB, CC không được làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Đúng, chỉ có viên chức mới làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
21*CC phạm tội tham nhũng bị tòa án phạt tù cho hưởng án treo thì không bị
xử lý kỷ luật buộc thôi việc.
Sai. k7, đ10 nghị định 34/2011: “ Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không
giam giữ đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý” và k3, đ79 Luật
CBCC: “Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì
đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật;
công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm”
22*CB, CC bị tòa án phạt tù thì đương nhiên thôi giữ chức vụ mà không cần
ban hành quyết định.
Sai. đ25, nghị định 112/2020: “Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện
theo các bước sau đây:
1. Tổ chức họp kiểm điểm;
2. Thành lập Hội đồng kỷ luật;
3. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản
4 Điều 3 Nghị định này thì không thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà
không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không
thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
21.CB, CC có thể bị điều động, luân chuyển, biệt phái trong quá trình thực
hiện công vụ.
Sai. Cán bộ không có biệt phái.
22.Công chức không được kinh doanh dưới bất kỳ hình thức nào.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


Sai.
Căn cứ Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định những
việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ như sau:
"Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công
vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn
kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công
vụ để vụ lợi.
4.Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi
hình thức

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà
nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước
dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì
trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không
được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm
cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với
nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ,
công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy
định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán
bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh,
công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan
có thẩm quyền." Mặt khác, theo khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng
2018 quy định cán bộ công chức và viên chức không được làm những việc sau:
"Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
...
2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm
những việc sau đây:
a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật
có quy định khác;

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về
công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc
lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo
quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có
liên quan.
..."
Theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008 và Luật Phòng chống tham nhũng
2018 không cấm cán bộ, công chức thành lập hộ kinh doanh

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


23*Không được xử lý kỷ luật công chức khi hành vi đã bị xử lý hình sự.
Đúng.
Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định Nguyên tắc xử
lý kỷ luật: “Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật
đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay
cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.”
thì không được xử lý kỷ luật công chức khi hành vi đã bị xử lý kỷ luật.
24*Quyết định xử lý kỷ luật sai về hình thức kỷ luật thì người có thẩm quyền
ban hành quyết định xử lý kỷ luật sẽ ban hành quyết định sửa quyết định xử lý
kỷ luật đó.
Sai.
Quyết định xử lý kỷ luật sai về hình thức kỷ luật thì người có thẩm quyền ban hành
quyết định xử lý kỷ luật sẽ ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật đó.
25*A là chuyên viên công tác tại Chi cục Thuế quận X. A thực hiện hành vi
“không chấp hành quyết định điều động của người có thẩm quyền”. Chủ tịch
UBND quận X có thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức A.
Đúng.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định Áp dụng hình
thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức: “Không chấp hành quyết định
điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ
được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị;”
Vậy Chủ tịch UBND quận X có thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức A.
26*Hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức và viên chức là như nhau.
Sai.
Vì căn cứ vào khoản 2,3 Điều 7 và Điều 15 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, không
có hình thức xử lý kỷ luật hạ bậc lương đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


đạo, quản lý và hình thức xử lý kỷ luật giáng chức đối với viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
27*Chủ thể có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã là Chủ tịch
UBND cấp xã.
Sai.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


Vì căn cứ theo khoản 3 Điều 28 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định Thành
phần Hội đồng kỷ luật công chức: “ Đối với công chức cấp xã, Hội đồng kỷ luật có
05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Liên đoàn lao động cấp huyện;
c) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã có công
chức bị xem xét xử lý kỷ luật;
d) 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo phòng chuyên môn cấp huyện trực tiếp
quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của công chức cấp xã bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc đại diện lãnh đạo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trong trường hợp công chức
vi phạm là Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, đại diện lãnh đạo Công an huyện trong
trường hợp công chức vi phạm là trưởng công an xã (áp dụng đối với xã, thị trấn
chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân ngày 20
tháng 11 năm 2018);”
Vậy chủ thể có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã là Chủ tịch
UBND cấp huyện.
28*Công chức cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức tuyển dụng.
Sai.
Vì căn cứ theo khoản 2 Điều 63 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sđ,bs 2019) thì công
chức cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng theo quy
định của Chính phủ.
29*Trình tự kỷ luật công chức chỉ bao gồm tổ chức họp kiểm điểm và thành
lập hội đồng kỷ luật.
- Nhận định sai.
- Căn cứ Điều 25 NĐ 112/2020/NĐ-CP trình tự kỷ luật công chức được thực hiện
theo các bước: Tổ chức hợp kiểm điểm, Thành lập Hội đồng kỷ luật, Cấp có
thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


24.Người trúng tuyển viên chức luôn phải áp dụng chế độ tập sự là 12 tháng.
- Nhận định sai.
- Về việc tập sự của viên chức dựa vào trình độ đào tạo: 12 tháng (Đại học), 9
tháng (Cao đẳng), 6 tháng (Trung cấp).
25.Người làm việc trong Hội Cựu chiến binh Việt Nam là công chức.
- Nhận định đúng.
- Bởi vì, Hội Cựu chiến binh Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị do ĐCS VN lãnh đạo. Căn cứ khoản 2 Điều 4 LCB, CC thì công
chức có làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


30*Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng với mọi viên chức.
- Nhận định sai.
- Căn cứ Điều 15 NĐ 112/2020/NĐ-CP về việc kỷ luật đối với viên chức như sau:
hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý, còn viên
chức không giữ chức vụ quản lý chỉ bị khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc.

BT1:
1. Chủ tịch Quốc Hội: CB
Phó Chủ tịch Quốc Hội:
CB Đại Biểu Quốc Hội:
- chuyên trách: CB
- kiêm nhiệm: không phải CB, CC,VC

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)
Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)
Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)
Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)
Chương 8
1. Tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam hiện nay đều được giao
quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và
nhân sự
- Nhận định sai. Theo khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy
định: “2. Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập
được giao quyền tự chủ);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công
lập chưa được giao quyền tự chủ).”
Do đó không phải tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam đều được giao
quyền tự chủ.
9. Các đơn vị sự nghiệp công lập có thể hoạt động theo mô hình doanh nghiệp

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


- Đúng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định “Cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công” là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công; giá, phí và lộ
trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công; phân loại mức độ tự chủ tài chính; tự chủ sử
dụng nguồn tài chính; tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng
tài sản công và các quy định khác có liên quan. Điều luật này cho thấy các đơn vị sự
nghiệp công lập có thể hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
10. Ngoài việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công, các đơn vị sự nghiệp công
còn tham gia quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực nhất định
- Nhận định đúng. Theo điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy
định: “Điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


1. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
c) Xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước;”
VD: Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ quản lý thông tin, tư liệu, số liệu
về lĩnh vực quản lý nhà nước và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước chủ quản.
Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cơ quan ngôn luận của cơ quan quản
lý nhà nước chủ quản.
11. Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo chế độ thủ trưởng
Nhận định đúng. Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế độ thủ
trưởng. Đồng thời nhằm đảo bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tránh cách tình trạng
lạm quyền, vượt quyền, phòng chống tham nhũng, pháp luật đã đưa ra các quy định
về việc thành lập Hội đồng quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và đầu tư vào các đơn vị sự nghiệp công lập khác trong trường hợp
cần thiết.
12. Công chức và viên chức đều có quyền từ chối thi hành quyết định trái
pháp luật của cấp trên
- Nhận định sai. Chỉ có viên chức có quyền từ chối thi hành quyết định trái pháp luật
của cấp trên
+ Khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công
vụ
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái
pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người
thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi
hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết
định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.”

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


+ Theo khoản 6 Điều 11 Luật viên chức năm 2010 quy định:
“Điều 11: Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của
pháp luật.”
13. Viên chức được quyền quyết định tất cả các vấn đề chuyên môn trong quá
trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập
- Nhận định đúng. Theo khoản 5 Điều 11 Luật viên chức năm 2010 quy
định: “Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ
được giao.”
14. Ông A là bác sĩ công tác tại bệnh viện đa khoa tỉnh. Ngoài giờ làm việc
chính thức ở bệnh viện, ông A có thể thực hiện việc khám, chữa bệnh ở một số
cơ sở y tế tư nhân theo các hợp đồng vụ, việc
- Nhận định đúng. Ông A có thể thực hiện việc khám, chữa bệnh ở một số cơ sở y tế
tư nhân theo các hợp đồng vụ, việc ngoài giờ làm việc vì theo khoản 1, khoản 2
Điều 14 Luật viên chức năm 2010 quy định:
“Điều 14: Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời
gian quy định

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng
làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật
không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.”
15. Bà B là hiệu trưởng một trường đại học công lập. Sau khi nghỉ hưu, bà B
có thể tham gia quản lý, điều hành một cơ sở giáo dục đại học tư thục.
- Nhận định đúng. Vì bà B đã nghỉ hưu và không còn là hiệu trưởng trường đại học
công lập nữa (không còn là viên chức) nên có thể tham gia quản lý điều hành cơ sở
giáo dục đại học tư thục.
16. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn chỉ có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp nhất định
- Nhận định sai. Theo khoản 4 Điều 29 Luật viên chức 2010 quy định:
“4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức
ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03
ngày. Khoản 4 Điều 29 Luật viên chức 2010 chỉ quy định viên chức phải báo trước
chứ không quy định viên chức làm việc theo hợp đồng chỉ được đơn phương chấm
dứt hợp đồng trong những trường hợp nhất định.
17. Công chức và viên chức đều là những chủ thể thi hành công vụ
- Nhận định đúng. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định:
“1. Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm
quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được
pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.”. Vậy cả
công chức và viên chức đều là những chủ thể thi hành công vụ.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


18. Hội đồng kỷ luật viên chức không thể họp khi vắng mặt người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập
- Nhận định sai. Theo điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy
định: “Điều 35. Thành phần Hội đồng kỷ luật viên chức
1. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý và đơn vị sự nghiệp công lập quản
lý viên chức không có đơn vị cấu thành, Hội đồng kỷ luật có 03 thành viên, bao
gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý viên chức;”. Do đó không nhất định phải là người đứng đầu
mà có thể là cấp phó của người đứng đầu
19. Hội đồng kỷ luật viên chức chỉ họp khi có đủ thành viên tham dự
- Nhận định đúng. Theo điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy
định: “Điều 16: Hội đồng kỷ luật
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật:
a) Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đủ các thành viên tham dự;”
20. Viên chức có thể tham gia đình công
- Nhận định sai. Khoản 1 Điều 19 Luật viên chức 2010 quy định:

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


“Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè
phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.”
21. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn chỉ áp dụng đối với các viên chức
được tuyển dụng lần đầu
- Nhận định sai. Khoản 1 Điều 25 Luật viên chức 2010 không quy định về việc hợp
đồng làm việc xác định thời hạn chỉ áp dụng đối với các viên chức được tuyển dụng
lần đầu.
22. Hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt khi nhân viên có quyết định nghỉ
hưu
- Nhận định đúng. Khoản 5 Điều 28 Luật viên chức 2010 quy định: “Khi viên chức
có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đơn nhiên chấm dứt.”
23. Hình thức kỷ luật buộc thôi việc luôn được áp dụng đối với viên chức thực
hiện hành vi phạm tội.
- Sai, vì theo Điều 52 Luật Viên Chức 2010 (sđ,bs 2019) khi viên chức thực hiện
hành vi phạm tội tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ phải chịu một trong các
hình thức kỷ luật sau: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc. Đối với viên
chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 19
Nghị định số 112/2020/ NĐ - CP thì mới áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc.
24. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thể đơn phương chấm dứt
hợp đồng làm việc với viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản,
nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Sai vì theo điểm c, khoản 3 Điều 29 Luật Viên Chức 2010 (sđ,bs 2019) quy định:
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp
đồng làm việc với viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con
dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động,
nên người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không có quyền đơn phương chấm

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


dứt hợp đồng làm việc.
25. Hợp đồng làm việc của viên chức chỉ có thời hạn tối đa là 60 tháng.
- Sai, vì theo khoản 1 Điều 25 Luật Viên Chức 2010 (sđ,bs 2019) quy định: “Hợp
đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn,
thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng
đến 60 tháng”. Luật chỉ quy định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong
khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng chứ không nói hợp đồng làm việc của
viên chức chỉ có thời hạn tối đa là 60 tháng.
26. Viên chức có thể khởi kiện quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng làm
việc của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tại Tòa hành chính thuộc
Tòa án nhân dân.
- Sai, vì theo khoản 5 Điều 29 Luật Viên Chức 2010 (sđ,bs 2019) quy định về việc
viên chức có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp thuộc khoản
này và theo Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015 Khiếu kiện thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án không đề cập tới việc viên chức có thể khởi kiện quyết định
đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập tại Tòa hành chính thuộc Tòa án nhân dân.
27. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chỉ có thể được thực
hiện thông qua phương thức thi.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


- Sai, việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức không chỉ có thể được
thực hiện thông qua phương thức thi. Theo khoản 2 Điều 31 Luật Viên chức
2010 (sđ,bs 2019): “Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được
thực hiện thông qua thi hoặc xét theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật”. Ngoài phương thức thi để viên chức thay đổi chức
danh nghề nghiệp thì còn có thể xét nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật.
28. Ông Trần Văn C công tác tại một trường đại học công lập thuộc Bộ với
chức danh nghề nghiệp “giảng viên”. Ông C sẽ đương nhiên được bổ nhiệm
vào chức danh “giảng viên chính” sau khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn do
pháp luật quy định đối với chức danh này.
- Sai, theo Điều 5 Thông tư 31/2021/ TT-BGDĐT, ngoài việc ông C đáp ứng đầy đủ
các tiêu chuẩn do pháp luật quy định đối với chức danh “giảng viên chính” thì còn
phải xét đến việc cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu và được cấp có thẩm
quyền cử tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng thì ông C mới được bổ nhiệm vào
chức danh này.
29. Trong thời gian biệt phái, viên chức vẫn phải chịu sự phân công công tác
của cơ quan cử biệt phái.
- Đúng, theo khoản 3 Điều 27 Nghị định 115/2020/ NĐ - CP ghi rõ: “ Viên chức
được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái”. Do đó, trong thời gian
biệt phái, viên chức vẫn phải chịu sự phân công công tác của cơ quan cử biệt phái.
30. Viên chức bị xử lý kỷ luật với hình thức buộc thôi việc không được hưởng
chế độ thôi việc.
- Đúng, theo điểm a, khoản 2 Điều 45 Luật Viên Chức 2010 (sđ,bs 2019) thì viên
chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp được
quy định trong có trường hợp bị buộc thôi việc.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


31. Trong mọi trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc hợp pháp, viên chức
đều được hưởng chế độ thôi việc.
- Sai, không phải trong mọi trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc hợp pháp, viên
chức đều được hưởng chế độ thôi việc. Theo điểm b khoản 2 Điều 45 Luật Viên
chức 2010 (sđ,bs 2019) nếu thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng làm
việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này thì sẽ không
được hưởng chế độ thôi việc.
32. Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với mọi trường hợp viên chức sử
dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp
pháp.
- Đúng, theo điểm d khoản 2 Điều 53 Luật Viên Chức 2010 (sđ,bs 2019) trong các
trường hợp không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật thì có việc sử dụng văn bằng,
chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp do đó dẫn đến việc
không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với mọi trường hợp viên chức sử dụng
văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
33. Hình thức kỷ luật buộc thôi việc được áp dụng đối với mọi trường hợp viên
chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không
hợp pháp.
- Sai, theo Điều 18, Điều 19 Nghị định 112/2020/ NĐ-CP thì hình thức kỷ luật buộc
thôi việc chỉ được áp dụng đối với trường hợp viên chức sử dụng văn bằng, chứng
chỉ, giấy

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp. Còn đối với viên chức quản lý nếu
sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp
thì áp dụng hình thức kỷ luật cách chức.
34. Viên chức sẽ bị kéo dài thời hạn nâng lương 12 tháng sau khi chấp hành
xong quyết định xử lý kỷ luật.
- Sai, theo khoản 1 Điều 56 Luật Viên chức tùy theo hình thức xử lý kỷ luật mà viên
chức sẽ bị kéo dài thời hạn nâng lương khác nhau: “Viên chức bị khiển trách thì thời
hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài
06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12
tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí việc làm khác phù hợp” chứ
không phải luôn kéo dài thời hạn nâng lương 12 tháng.
35. Viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu không bị xử lý kỷ luật về những hành vi
vi phạm đã thực hiện trong thời gian công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập.
- Sai, theo Điều 22, Nghị định 112/2020/NĐ-CP đã quy định viên chức đã nghỉ việc,
nghỉ hưu vẫn bị xử lý kỷ luật về những hành vi vi phạm đã thực hiện trong thời gian
công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập.
36. Người được tuyển dụng vào viên chức phải thực hiện chế độ tập sự trong
thời hạn 12 tháng.
- Sai, theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/ NĐ-CP
quy định: “12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có
yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp
bác sĩ là 09 tháng; 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề
nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng; 06 tháng đối với trường hợp
tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung
cấp”, nên tùy theo chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo
khác nhau thì thời gian tập sự cũng khác nhau chứ không phải luôn trong thời hạn
12 tháng.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


37. Trong thời gian tập sự, người tập sự có trình độ Tiến sĩ phù hợp với vị trí
việc làm được tuyển dụng được hưởng 100% mức lương bậc 2 của chức danh
cần tuyển dụng.
- Sai vì theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 138/2020/ NĐ-CP thì trường hợp người tập
sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì
được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được
hưởng theo quy định của pháp luật, chứ không phải trong thời gian tập sự, người
tập sự có trình độ Tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng sẽ được
hưởng 100% mức lương bậc 2 của chức danh cần tuyển dụng. Chỉ với các trường
hợp người tập sự thuộc khoản 2 Điều 22 Nghị định 138/2020/ NĐ-CP mới được
hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng.
38. Việc xem xét miễn nhiệm đối với viên chức quản lý chỉ được thực hiện
trong trường hợp viên chức đó bị kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do
yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế.
Sai. khoản 1, điều 55 NĐ 115/2020/NĐ-CP: “1. Việc xem xét miễn nhiệm đối với
viên chức quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a. Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


b. Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu
nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
c. Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ
nhiệm;
d. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng
về bảo vệ chính trị nội bộ;
đ) Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.”.
Như vậy, không chỉ trường hợp viên chức đó bị kỷ luật chưa đến mức cách chức
nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế mà còn có những trường hợp
khác để xem xét miễn nhiệm đối với viên chức quản lý.
39. Người có thẩm quyền chưa giải quyết thôi việc cho viên chức trong trường
hợp đơn vị chưa tìm được người có thể thay thế họ để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của vị trí việc làm.
Đúng. khoản 2, điều 57 NĐ 115/2020/NĐ-CP : “2. Viên chức chưa được giải quyết
thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b. Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công
lập khi được cử đi đào tạo;
c. Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc
trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d. Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.”. Vậy
người có thẩm quyền chưa giải quyết thôi việc cho viên chức trong các
trường hợp trên
40. Có thể thực hiện chế độ thôi việc cho viên chức trong trường hợp họ được
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại cơ quan, đơn vị
khác trong hệ thống chính trị.
Sai. theo điểm a, khoản 4, điều 57, nghị định 115/2020-NĐ-CP: “4. Không thực

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


hiện chế độ thôi việc đối với các trường hợp sau: a) Viên chức được cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong
hệ thống chính trị” Vậy viên chức sẽ không được thực hiện chế độ thôi việc trong
trường hợp đã nêu.
41. Viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật trong trường hợp bị bệnh tâm
thần hoặc bệnh khác làm mất chức năng nhận thức và điều khiển hành vi.
Đúng. Điều 4, NĐ 112/2020/NĐ-CP: “1. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận
tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.
2. Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật
Cán bộ, công chức.
3. Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi
hành công vụ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng
đã qua đời.”. Người mất năng lực hành vi dân sự phải có các điều kiện sau: bị bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi và Tòa
án ra quyết định tuyên bố là người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở
kết luận giám định

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


pháp y tâm thần. Do đó viên chức bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được hành vi sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật.
42. Hình thức kỷ luật cảnh cáo được áp dụng trong mọi trường hợp viên chức
có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng.
Sai. khoản 2 điều 17 NĐ 112/2020/NĐ-CP: “2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây
hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị
định này” và điều 16 NĐ 112/2020/NĐ-CP: “1. Không tuân thủ quy trình, quy định
chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện
hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
2. Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên
chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp
công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
3. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền
hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc,
nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều
kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện
hoạt động nghề nghiệp;
4. Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không
thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết
trong đơn vị;
5. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn
xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
6. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
7. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi
trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


trình hoạt động nghề nghiệp;
9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn
nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên
quan đến viên chức.” Chỉ có những trường hợp được nêu ở điều 16 thì hình thức kỷ
luật cảnh cáo mới được áp dụng với viên chức chứ không phải trong mọi trường hợp
viên chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng đều được áp dụng
hình thức kỷ luật cảnh cáo.
43. Ông John Smith, quốc tịch Anh, tham gia các ca phẫu thuật tim kỹ thuật
cao tại bệnh viện Chợ Rẫy với tư cách là viên chức của bệnh viện
Nhận định sai. điều 22 Luật VC 2010 có quy định về điều kiện để là viên chức,
trong đó người đó phải có quốc tịch VN mới được xem là viên chức
44. Viên chức có thể bị điều động, biệt phái trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Nhận định sai. Viên chức chỉ có thể bị biệt phái, không bị điều động.
45. A là giảng viên trường cao đẳng điện lực thuộc Tổng công ty điện lực miền
Nam. A là viên chức.
Nhận định sai. vì trường cđ điện lực thuộc tổng công ty điện lực miền nam không
phải là đơn vị sự nghiệp công lập, nên A không phải là viên chức mà chỉ là người
lao động.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


46. Trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật viên chức, người có thẩm quyền
không giải quyết cho viên chức nghỉ hưu.
Nhận định sai. theo khoản 1, điều 38 nghị định 112/2020:1. Cán bộ, công chức, viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét
xử mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí.
Vậy, công chức đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật mà đến tuổi nghỉ hưu
thì vẫn được hưởng chế độ hưu trí như bình thường.
47. Viên chức thực hiện hành vi “cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều
kiện” ở mức độ nghiêm trọng, lần đầu. Người có thẩm quyền ra quyết định kỷ
luật khiển trách.
Nhận định sai. Theo điều 16 nghị định 112/2020. Viên chức bị xử lý kỷ luật khiển
trách khi vi phạm các trường hợp được nêu trong điều khoản này, không có nhắc
đến việc “cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện”
48. Viên chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp có thể không bị xử
lý kỷ luật.
Nhận định sai. Theo khoản 4 điều 18 và khoản 4 điều 19 nghị định 112/2020. Viên
chức mà sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp sẽ bị xử lý kỷ luật: viên chức
quản lý sẽ bị kỷ luật cách chức, đối với viên chức sẽ bị kỷ luật buộc thôi việc
49. Hội đồng kỷ luật viên chức luôn có 3 thành viên.
Nhận định sai. theo điều 35 nghị định 112/2020.
Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý và đơn vị sự nghiệp công lập quản lý
viên chức không có đơn vị cấu thành, Hội đồng kỷ luật có 03 thành viên (Chủ tịch
Hội đồng, 01 Ủy viên Hội đồng, 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng)
Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý và đơn vị sự nghiệp công lập quản lý
viên chức có đơn vị cấu thành, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên (Chủ tịch Hội
đồng, 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó, 01 Ủy viên Hội đồng

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


là đại diện cấp ủy, 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn,01 Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng)
Đối với viên chức quản lý có hành vi vi phạm, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên
(Chủ tịch Hội đồng, 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó, 01 Ủy
viên Hội đồng là đại diện tổ chức đảng, 01 Ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp
hành công đoàn, 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng)
Như vậy, Hội đồng kỷ luật có thể có 3 hoặc 5 thành viên tùy vào viên chức có giữ
chức vụ hay không.
50. Viên chức có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Nhận định sai. viên chức chỉ có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật buộc thôi
việc chứ không có quyền khởi kiện.
51. Viên chức có quyền thành lập Trung tâm trọng tài.
Nhận định sai. theo khoản b, điều 20 luật Trọng tài thương mại: b) Có trình độ đại
học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên. Viên chức muốn
thành lập trung tâm trọng tài thì phải công tác theo ngành mình học 5 năm trở lên,
chứ không phải tất cả viên chức đều có quyền thành lập.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


52. A đạt điểm thi SAT trên 1300đ. A là đối tượng được ưu tiên trong tuyển
dụng viên chức.
Nhận định sai. theo điều 6, nghị định 115/2020 để được là đối tượng ưu tiên trong
tuyển dụng viên chức phải nằm trong các đối tượng được nêu ở điều khoản ấy, việc
đạt điểm thi SAT trên 1300đ sẽ không là đối tượng được ưu tiên
53. A đạt điểm thi SAT cao trên 1300 điểm. A là đối tượng được ưu tiên trong
tuyển dụng viên chức.
Sai.
Vì căn cứ theo Điều 6 quy định Ưu tiên trong tuyển dụng viên
chức: “1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét
tuyển:
a. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả
điểm vòng 2;
b. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân
nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được
phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt
sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách
như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng
vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm
vòng 2;
c. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội
viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm
vòng 2.” thì A không nằm trong đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức.
54. Viên chức tự chi trả toàn bộ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
Sai.
Vì căn cứ theo khoản 3 Điều 34 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định toàn bộ kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức, nguồn tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập và các nguồn khác bảo đảm.
55. Bệnh viện X chỉ tuyển dụng viên chức là người không có tôn giáo hoặc phật
giáo.
Sai.
Vì căn cứ theo Điều 22 Luật Viên chức (sđ, bs 2019) quy định:
“1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a. Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b. Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể
dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời,
phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
c. Có đơn đăng ký dự tuyển;
d. Có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ
năng phù hợp với vị trí việc làm;

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


e. Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp
công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình
sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.”
Vậy bệnh viện X đã vi phạm Điều 22 Luật Viên chức (sđ, bs 2019)
56. Viên chức được tuyển dụng có thể không cần trải qua chế độ tập sự.
Đúng.
Vì căn cứ vào khoản 1 Điều 27 Luật Viên chức( sđ, bs 2019) Quy định Viên chức
đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng thì có thể không cần trải qua chế độ tập
sự.
57. Thời gian tập sự của viên chức có thể dưới 03 tháng.
Sai.
Vì căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Luật Viên chức( sđ, bs 2019) quy định: “thời gian
tập sự từ 3 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.”
58. Viên chức không được hưởng lương trong thời gian tạm đình chỉ công tác.
- Nhận định sai.
- Căn cứ khoản 2 Điều 54 Luật VC 2010, trong thời gian tạm đình chỉ công tác
viên chức vẫn được hưởng lương theo quy định của CP.
59. Chỉ có quyết định kỷ luật “cách chức” mới được lưu vào hồ sơ xử lý kỷ luật
viên chức.
• Nhận định sai. Điều 15 nghị định 112/2020/NĐ-CP
- Hình thức kỷ luật “cách chức” chỉ áp dụng với với các viên chức quản lý, còn đối

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


với viên chức không giữ chức vụ quản lý thì không bị áp dụng hình thức kỷ luật
cách chức
60. Việc xử lý trách nhiệm vật chất của viên chức có thể không cần thành lập
Hội đồng kỷ luật.
- Nhận định đúng. Theo khoản 3, điều 34 nghị định 112/2020: “3. Các trường hợp
không thành lập Hội đồng kỷ luật
a. Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi
phạm, trong đó có đề xuất hình thức kỷ luật.
b. Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng.
Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng kết luận về
hành vi vi phạm mà không phải điều tra, xác minh lại.”. Vì việc xử lý trách nhiệm
vật chất của không nằm trong các trường hợp không cần thành lập Hội đồng kỷ luật.
61. Khiển trách là hình thức kỷ luật được áp dụng đối với mọi hành vi vi phạm
lần đầu của viên chức.
- Nhận định sai.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


- Căn cứ Điều 16 NĐ 112/2020/NĐ-CP, khiển trách là hình thức kỷ luật áp dụng
đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, còn những trường
hợp gây hậu quả nghiêm trọng sẽ áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo.
62. Viên chức đang trong thời gian mang thai và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng
tuổi thì được miễn trách nhiệm kỷ luật.
- Nhận định sai.
- Căn cứ Điều 3 NĐ 112/2020/NĐ-CP, viên chức đang trong thời gian mang thai
và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi không được miễn trách nhiệm kỷ luật mà
thuộc trường hợp chưa xem xét kỷ luật.
B. TRẮC NGHIỆM CHỌN ĐÁP ÁN ĐÚNG
1. Viên chức:
a. Bao gồm tất cả những người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập;
b. Có thể làm việc tại cơ quan hành chính nhà nước;
c. Chỉ thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở một bản hợp đồng làm việc;
d. Có thể được giải quyết thôi việc trong trường hợp bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao
động.
2. Độ tuổi để trở thành viên chức:
a. Nhất thiết phải từ 18 tuổi trở lên;
b. Nhất thiết phải đủ 18 tuổi trở lên
c. Có thể dưới 18 tuổi
d. Không thể dưới 18 tuổi.
3. Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với viên chức:
a. 02 năm đối với hành vi vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng:
b. 05 năm đối với mọi hành vi vi phạm;
c. Không áp dụng đối với viên chức là Đảng viên có hành vi vi phạm đến
mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ,
d. Không áp dụng đối với viên chức nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


tế có thẩm quyền.
4. Viên chức
a. Trong biên chế và hưởng lương hoàn toàn từ ngân sách nhà nướng;
b. Chỉ hưởng lương từ nguồn thu khác của đơn vị sự nghiệp công lập;
c. Được phân loại theo ngạch viên chức;
d. Có thể được xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển;
5. Tại các trường đại học công lập, người nào sau đây không phải là viên chức:
a. Hiệu trưởng
b. Giảng viên làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc;
c. Trưởng Khoa;
d. Giảng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
6. Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có
thể:

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


a. Giải quyết thôi việc cho viên chức có hành vi vi phạm
b. Quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức không quá 02 tháng;
c. Quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức không quá 30 ngày;
d. Ra quyết định miễn nhiệm đối với viên chức quản lý.
7. Ông Nguyễn Văn N là giảng viên cao cấp của trường đại học công lập S, nghỉ
hưu năm 2021. Năm 2022, ông tiếp tục làm việc tại trường, tham gia các hoạt
động giảng dạy và nghiên cứu. Ông Nguyễn Văn N thuộc đối tượng nào sau
đây:
a. Viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc;
b. Viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng dân sự;
c. Viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng lao động;
d. Giảng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.

Câu 8 D
Câu 9 B
Câu 10 D
Câu 11 D
Câu 12 D

Câu 13 C
Câu 14 A

15. c 20. a 25.C


16. d 21. c 26.C
17. a 22.D 27.D
18. c 23.B
19. c 24.C

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


Chương 14
Bài tập 1:
Cách xử lý của chiến sĩ cảnh sát giao thông có phù hợp với quy định của pháp
luật không?
- Căn cứ khoản 1 Điều 124 Luật XLVPHC năm 2012.
- Phù hợp với quy định của pháp luật. Bởi vì người vi phạm không tự nguyện
chấp hành yêu cầu của chiến sĩ cảnh sát giao thông thì cảnh sát giao thông có
quyền áp giải người vi phạm theo hình thức tạm giữ người theo thủ tục hành
chính.
Bài tập 4:
Hành vi của ông B và các con có phù hợp với quy định của pháp luật không?
- Căn cứ Điều 122 và Điều 123 Luật XLVPHC năm 2012.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


- Hành vi của ông B và các con không phù hợp với quy định của pháp luật. Bởi vì
ông B và các con đã tạm giữ người trái phép, căn cứ vào khoản 2 Điều 122 Luật
XLVPHC năm 2012, để có thể tạm giữ người thì phải có quyết định bằng văn
bản. Ngoài ra, căn cứ Điều 123 Luật XLVPHC năm 2012, chỉ có những người
được quy định ở điều luật này có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục
hành chính.
Bài tập 7:
Nhận xét về tính hợp pháp trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
Việc công an thành phố C truy tìm anh X và áp giải về trại giáo dưỡng trước sự
chống đối của anh X buộc cán bộ phải sử dụng vũ lực, trói, khoá tay, chân của anh
X là hợp pháp, căn cứ khoản c Điều 131 Luật XLVPHC năm 2012. Ngoài ra, căn cứ
vào khoản 3 Điều 132 Luật XLVPHC năm 2012, công an thành phố C đã lập hồ sơ
đề nghị Toà án nhân dân thành phố C xem xét, quyết dịnh dùng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc đối với anh X là hoàn toàn hợp pháp vì theo quy định điều
trên anh X đã đủ 18 tuổi.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)
Bài tập 8:
a) Biện pháp tạm giữ phương tiện được áp dụng trong tình huống này nhằm
mục đích gì?
Nhằm ngăn chặn hành vi phạt hành chính nữa có thể xảy ra, nếu không thực hiện
việc tạm giữ phương tiện sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, nhằm hạn chế
tối đa thiệt hại và bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Việc áp dụng biện pháp tạm giữ phương tiện như trên có phù hợp với quy
định trong pháp luật không? Vì sao?
Việc áp dụng biện pháp tạm giữ phương tiện như trên phù hợp với quy định pháp
luật. Căn cứ điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 125 Luật XLVPHC năm 2012, người
có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu phương tiện vi phạm để ngăn
chặn hành vi sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
c) Trong trường hợp ông H muốn giữ phương tiện vi phạm thì có được không?
Vì sao?
Được. Căn cứ Điều 21 LXLVPHC, hành vi vi phạm của ông H là điều khiển ô tô
vượt quá tốc độ và không có giấy phép lái xe, hình thức xử phạt chính là phạt tiền,
việc tạm giữ phương tiện chỉ là hình thức xử phạt bổ sung, đi kèm với hình thức
chính, nên trường hợp của ông H có thể giữ lại phương tiện. Hình thức xử phạt bổ
sung chỉ áp dụng đối với những hành vi nghiêm trọng.
Chương 15(2)
Bài
tập 1:
a) Thẩm quyền xử phạt có phù hợp với quy định của pháp luật không?
Thẩm quyền xử phạt không phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ vào
Điều 47 Luật XLVPHC năm 2012, thẩm quyền của Cục trưởng Cảng vụ hàng hải chỉ
phạt tiền đến
10.000.000 đồng mà trong bài lại áp dụng hình thức xử phạt là 2 tỉ đồng, vượt qua

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


thẩm quyền.
b) Trên căn cứ quyết định giải quyết khiếu nại thì Cục trưởng Cục Hải
quan cần sửa hay huỷ bỏ quyết định đã ban hành?
K1 D13 ND118: hủy bỏ
c) Do có khó khăn về tài chính, công ty LD có thể thực hiện những giải pháp
nào để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nói trên?
Công ty LD có thể nộp đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần ...
Bài tập 2:
a) Xác định thẩm quyền xử phạt.
Căn cứ khoản 3 Điều 38 Luật XLVPHC năm 2012, Chủ tịch UBND huyện có
thẩm quyền xử phạt anh K.
b) Xác định mức phạt cụ thể.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


CSPL: K4 Điều 23 LXLVPHC
2triệu đồng
c) Giả sử, anh K vi phạm lần đầu, lỗi không nghiêm trọng, có tình tiết giảm
nhẹ “thành thật khai báo”. Người có thẩm quyền có thể áp dụng hình thức xử
phạt cảnh cáo đối với anh K không?
Người có thẩm quyền có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo đối với anh K. Căn
cứ Điều 22 Luật XLVPHC năm 2012, vì anh K không gây ra lỗi nghiêm trọng, có
tình tiết giảm nhẹ là thành thật khai báo nên anh K có thể xử phạt cảnh cáo.
d) Người có thẩm quyền có thể xử phạt cả anh K và chị H về hành vi nêu trên
không? Vì sao?
Việc anh K và chị H làm chậm giấy khai sinh cho con không bị xử phạt hành chính.
Căn cứ theo Điều 37 NĐ 82/2020/NĐ-CP, việc làm chậm giấy khai sinh không
thuộc những trường hợp bị xử lý vi phạm hành chính. Vì vậy, người có thẩm quyề n
không thể phạt cả anh K và chị H.Chỉ có anh K bị phạt về hành vi “tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung do giấy tờ, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp
để làm thủ tục đăng ký giấy khai sinh”
BT3
a) Công ty cổ phần Đầu tư văn Phú – Invest, k4, điều 46 Luật XLVPHC
b) Đúng. Vì xét có tình tiết giảm nhẹ là tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi nên
được giảm mức phạt xuống không thấp hơn mức phạt tối thiểu (khoản 4 Điều 23
LXLVPHC)
c) Biện pháp khắc phục hậu quả (điểm a, khoản 1, Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính)
d) Có thể áp dụng tình tiết tăng nặng “ VPHC có tổ chức”.
Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự kết hợp chặt chẽ của những
người cùng thực hiện tội phạm. Đây là trường hợp những người cùng bàn bạc, cấu
kết chặt chẽ với nhau vạch ra kế hoạch thực hiện tội phạm.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


BT4
a) 2 năm từ ngày 10/3/2022 (CSPL khoản 1 Điều 6 LXLVPHC với hành vi vi phạm
hành chính về bảo vệ môi trường)
(19/5 -> 10/3 chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt (Điều 7 LXLVPHC)
b. Thẩm quyền: CSPL: Chủ tịch UBND tỉnh (K3 D38). Trưởng đoàn thanh tra
Sở có thẩm quyền nhưng số tiền phạt vượt mức cho phép nên chuyển lên UBND
tỉnh.
Mức tiền phạt cụ thể: CSPL: tổ chức, có tình tiết tăng nặng => 200 triệu đồng (K4
D23)
c. K4 D52. Thẩm quyền vẫn thuộc Chủ tịch UBND tỉnh
d) Có vì tiền phạt trên 130tr nhưng phải thoả mãn điều kiện đặc biệt gặp khó
khăn về kinh tế (Điều 79 LXLVPHC)
BT5

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


a) Thời hiệu: 1 năm kể từ ngày 1/3/2022 đến 1/3/2023, thời hạn: 7 ngày kể từ
ngày 1/3/2023 (điểm a khoản 1 Điều 6 LXLVPHC và Điều 66 LXLVPHC)
b) Thẩm quyền xử phạt thuộc về Trưởng công an quận 5 (khoản 2 Điều 52
LXLVPHC). Biện pháp: phạt 30tr (gấp đôi mức phạt vì là tổ chức), tịch thu tang
vật.
c) Trong trường hợp cần giải trình, xác minh thêm và các trường hợp theo khoản 1
Điều 65 LXLVPHC quy định
d) Không vì không đủ các điều kiện như Điều 76 LXLVPHC quy định
BT7
a) Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định
118/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp tư nhân với tư cách là tổ chức thì gấp đôi
mức phạt.
Hành vi 1: 15tr (gấp đôi mức phạt trung bình vì là tổ chức, không có tình tiết tăng
nặng hay giảm nhẹ, căn cứ khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính)
Hành vi 2: 25tr (gấp đôi mức phạt trung bình vì là tổ chức, không có tình tiết tăng
nặng hay giảm nhẹ, căn cứ khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính)
Hành vi 3: 37,5 triệu (có tình tiết tăng nặng vì xét thấy có tái phạm, căn cứ khoản 5
Điều 2 và điểm b khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính)
Có thể là 36 hay 39 tuỳ ý, trừ 35 với 40. Xem thêm khoản 1 Điều 9 Nghị
định 118/2020/NĐ-CP
Hành vi 4: 45tr (gấp đôi mức phạt trung bình vì là tổ chức, không có tình tiết tăng
nặng hay giảm nhẹ, căn cứ khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính)
Mức tiền phạt là 30,625 tr
b) Theo điểm c khoản 4 Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định hai hành
vi thuộc hai lĩnh vực khác nhau thì thẩm quyền sẽ thuộc về Chủ tịch UBND. Thẩm
quyền thuộc về UBND cấp tỉnh vì chủ thể phát hiện là Sở VHTTVDL thuộc thẩm
quyền của UBND cấp tỉnh.

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


BT8
a) Mức phạt là 25tr (gấp đôi mức phạt vì là tổ chức, không có tình tiết tăng nặng
giảm nhẹ, CSPL khoản 4 Điều 23)
b) Thanh tra y tế là thanh tra Sở y tế theo khoản 3, Điều 52 và khoản 2 Điều 46 quy
định Chánh thanh tra phạt không quá 50tr. Khoản 3 Điều 24 quy định an toàn thực
phẩm không quy định mức phạt tối đa, thanh tra Sở phạt tối đa 50tr với cá nhân theo
nguyên tắc

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


khoản 1 Điều 52 thì thẩm quyền xử phạt gấp đôi với tổ chức là 100tr do Chánh
thanh tra sở y tế phạt.
c) Theo khoản 3 Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính có quy định trong trường
hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt
vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
d) Công ty HK là doanh nghiệp tư nhân thì mức phạt là 25tr (gấp đôi mức phạt vì là
tổ chức, không có tình tiết tăng nặng giảm nhẹ, CSPL khoản 4 Điều 23). Theo
khoản 5 Điều 3 Nghị định 118/2020/NĐ-CP HK là hộ kinh doanh cá thể phạt tư
cách pháp nhân là 12,5tr.
BT9
a. Thẩm quyền thuộc về Chi Cục trưởng Chi cục thuế theo Điều 44. Khoản 3 điều
44 do chi cục thuế phát hiện thì người đó phạt (Chi cục trưởng chi cục thuế phạt).
Do là cá nhân nên phạt từ 400 tới 1tr, theo điểm k, k1, điều 10 che giấu trốn tránh là
hình thức tăng nặng, do hoàn cảnh gia đình nên có hình thức giảm nhẹ áp dụng điểm
b k1 điều 9, NĐ 118/2021 vừa tăng vừa giảm nên giữ nguyên. Mức phạt tiền giữ
nguyên từ 400 tới 1tr, phạt trung bình 700k.
b. Điều 61 Luật xử lý VPHC không đủ điều kiện giải trình. Do luật quy định từ 15tr
trở lên mới đ giải trình. Khung tiền phạt tối đa là 1tr nên chưa cần giải trình.
c. Theo điều 72, k thuộc trường hợp công bố công khai do với hành vi và khung tiền
phạt chưa tới 1tr, ch gây hậu quả lớn, gây dư luận lớn thì không đủ điều kiện công
bố.
d. Theo điểm b khoản 1 điều 9 NĐ 118, Điều 61, 76 Luật xử lý VPHC. Không xin
hoãn đc, k giảm k phạt nhiều lần đc vì mức phạt phải từ 2tr trở lên
e. K áp dụng với lĩnh vực thuế, k3, điều 2 chỉ áp dụng với lĩnh vực an ninh trật tự.
f. Tương tự công chức, khoản 4 điều 84 Luật CB,CC.
BT11.
a. Theo điểm e, khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý VPHC 2012 quy định đối với cùng một

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)


hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân nên khung tiền phạt là từ 20tr - 40tr đồng và theo khoản 4 Điều
23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sđ,bs 2020) thì mức tiền phạt cụ thể đối
với công ty A là 30tr (Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính
là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó).Thẩm
quyền xử phạt thuộc về chủ tịch UBND phường theo khoản 1 Điều 38 Luật xử lý
VPHC, nhưng mức phạt tối đa chỉ có 500 ngàn, và theo khoản 2 Điều 38 nên thẩm
quyền chuyển lên cho UBND Quận X.
b. Theo khoản 1 Điều 79 Luật Xử lý VPHC, phải có đầy đủ 2 điều kiện là phải bị
phạt tiền từ 15tr trở lên và đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế.
c. Thẩm quyền xử phạt thuộc về chủ tịch UBND phường theo khoản 1 Điều 38 Luật
xử lý VPHC, nhưng mức phạt tối đa chỉ có 500 ngàn, và theo khoản 2 Điều 38 nên
thẩm quyền chuyển lên cho UBND Quận X.
d. Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ - CP thì phạt tiền 1,5 lần số tiền
thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản
1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ do đó số tiền phạt là 60tr
đồng.
BT12
a. Thẩm quyền xử phạt: Chủ tịch UBND cấp tỉnh ( k3, 52, Luật XLVPHC)
b. Mức phạt cụ thể: theo k4, đ23 Luật XLVPHC, có tình tiết tăng nặng ( vi phạm có
tổ chức), nên mức phạt đối với mỗi cá nhân là 130tr.
c. Theo Điều 27, Luật Xử lý vi phạm hành chính, người nước ngoài có hành vi vi
phạm hành chính tại Việt Nam thì phải rời khỏi Việt Nam

Downloaded by Thái Hu?nh Công (huynhcongthai765@gmail.com)

You might also like