Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 40

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

––o0o—

TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM

Giảng viên: PGS.TS. Đỗ Phú Hải

Sinh viên: Nguyễn Trọng Đức - 22051013

Lớp: QH-2022-E KTQT 4

Học phần: Toàn cầu hóa và khu vực hóa trong nền

kinh tế thế giới - INE3109 4

Hà Nội - Tháng 6, 2024


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu “Tác động hội nhập kinh tế quốc tế đổi với thương mại
điện tử ở Việt Nam” hoàn toàn là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa
từng được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào trước đó.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy định
về đạo đức nghiên cứu. Các kết quả, số liệu thống kê trong bài nghiên cứu là sản phẩm của quá
trình tìm hiểu và nghiên cứu của tôi. Các nội dung tham khảo sử dụng trong bài nghiên cứu
đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2024
LỜI CẢM ƠN

Với sự biết ơn sâu sắc nhất của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên
bộ môn, đó là PGS.TS. Đỗ Phú Hải. Trong suốt thời gian giảng dạy cô đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình hoàn thiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các tác giả của các bài nghiên cứu, các sách
có nội dung liên quan đến đề tài của tôi đã cung cấp những thông tin hữu ích giúp chúng tôi
hoàn thiện hơn nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2024
DANG MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Danh mục các chữ viết tắt Giải thích


CPTPP Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
EVFTA Hiệp định thương mại tự do giữa liên minh Châu Âu và Việt
Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới
M&A Sáp nhập và mua lại
TMĐT Thương mại điện tử
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
RCEP Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực
FTA Hiệp định thương mại tự do
GATT Hiệp định chung về thương mại và thuế quan
AFTA Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á
NAFTA Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
CAFTA Khu vực mậu dịch tự do Trung Mỹ
LAFTA Hiệp hội thương mại tự do Mỹ La-tinh
PTAs Hiệp định thương mại ưu đãi
ASEM Diễn đàn Hợp tác Á - Âu
G2G Chính phủ với chính phủ
G2B Chính phủ với doanh nghiệp
G2C Chính phủ với người tiêu dùng
B2G Doanh nghiệp với chính phủ
B2B Doanh nghiệp với doanh nghiệp
B2C Doanh nghiệp với người tiêu dùng
C2G Người tiêu dùng với chính phủ
C2B Người tiêu dùng với doanh nghiệp
C2C Người tiêu dùng với người tiêu dùng
VECOM Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam
GDP Sản phẩm quốc nội
GMV Tổng giá trị hàng hóa bán ra
EU Liên minh châu Âu
IDS Hệ thống phát hiện xâm nhập
AI Trí tuệ nhân tạo
CRM Quản lý quan hệ khách hàng
DANH MỤC BẢNG

Danh mục bảng Giải thích


Bảng 2.1 Các mô hình thương mại điện tử
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Danh mục hình ảnh Giải thích


Hình 1.1 Khung lý thuyết
Hình 3.1 Tốc độ tăng trưởng của sàn thương mại điện tử
Hình 3.2 Quy mô thị trường
Hình 3.3 Thị phần các sàn thương mại điện tử
Hình 3.4 Thống kê ngành hàng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii

DANG MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... iv

DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. v

MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 1

2.1 Mục tiêu ............................................................................................................. 1

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................ 2

3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2

4.1 Đối tượng nghiên cứu: Tác động hội nhập kinh tế quốc tế đối với thương
mại điện tử ở Việt Nam ................................................................................................... 2

4.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2

5. Ý nghĩa của bài nghiên cứu ................................................................................... 2

6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3

7. Bố cục....................................................................................................................... 3

NỘI DUNG ...................................................................................................................... 4

Chương I: Khung lý thuyết ....................................................................................... 4

1.1 Tổng quan nghiên cứu...................................................................................... 4

1.2 Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 7

1.3 Khung lý thuyết ................................................................................................ 7

Chương II: Cơ sở lý luận ........................................................................................... 8

2.1 Hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................................. 8


2.2 Thương mại điện tử .......................................................................................... 9

Chương III: Thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam .................................... 13

3.1 Tốc độ tăng trưởng và quy mô thị trường.................................................... 13

3.2 Thị phần thương mại điện tử ở Việt Nam .................................................... 16

3.3 Thống kê ngành hàng ..................................................................................... 17

Chương IV: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với thương mại điện tử ở
Việt Nam ............................................................................................................................. 19

4.1 Tác động tích cực ............................................................................................ 19

4.2 Tác động tiêu cực ............................................................................................ 22

Chương V: Đề xuất và giải pháp ............................................................................. 25

5.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh, cơ sở hạ tầng thương mại điện tử của
doanh nghiệp .................................................................................................................. 25

5.2 Tăng cường các biện pháp an ninh mạng .................................................... 25

5.3 Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách ..................................................... 27

Kết luận ......................................................................................................................... 28

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 29


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, thương
mại điện tử đã trở thành một phần không thể thiếu của nền kinh tế hiện đại. Ở Việt Nam, sự
bùng nổ của thương mại điện tử không chỉ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới, mà còn mở
rộng khả năng tiếp cận thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế
đang có những tác động mạnh mẽ lên nhiều lĩnh vực, bao gồm cả thương mại điện tử. Việc
Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do như CPTPP, EVFTA và gia nhập các
tổ chức kinh tế quốc tế như WTO đã mang lại những thay đổi đáng kể về chính sách, pháp luật
và tiêu chuẩn kinh doanh.
Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với
thương mại điện tử ở Việt Nam trở nên cực kỳ quan trọng. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ
mở ra cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế mà còn đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp
trong nước về cạnh tranh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Hiểu rõ những tác động này sẽ giúp
các doanh nghiệp Việt Nam điều chỉnh chiến lược kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
và tận dụng được cơ hội từ quá trình hội nhập.
Nghiên cứu này còn cung cấp nền tảng khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý và
hoạch định chính sách nhằm xây dựng và điều chỉnh các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
bền vững. Thương mại điện tử đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và nâng cao chất lượng cuộc sống. Việc nắm vững tác động của hội nhập kinh tế quốc tế sẽ
giúp xây dựng những chính sách và quy định phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của lĩnh vực này.
Vì vậy, nghiên cứu về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với thương mại điện tử
ở Việt Nam không chỉ là bước quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp mà còn mang lại nhiều cơ hội và lợi ích cho nền kinh tế và xã hội. Điều này đặt ra
thách thức lớn nhưng cũng mở ra nhiều cơ hội, đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa chính phủ,
doanh nghiệp và cộng đồng để đảm bảo rằng quá trình này diễn ra hiệu quả và bền vững.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá sự phát triển của thương mại điện
tử tại Việt Nam. Đưa ra các chính sách hỗ trợ góp phần hoàn thiện quy trình vận hành và
khắc phục những tồn đọng.

1
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các khái niệm và lý thuyết liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế và thương
mại điện tử
Phân tích tình hình phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thương mại điện tử trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế
Phân tích những cơ hội và thách thức từ hội nhập kinh tế quốc tế đối với thương mại điện
tử
Đề xuất các chính sách và giải pháp phù hợp để giải quyết các rào cản và thúc đẩy sự
phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập tài liệu thông qua mạng Internet, sách báo, bài
nghiên cứu,... từ đó thu thập được các thông tin phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp tài liệu: Phân tích và tổng hợp các tài liệu đã thu thập từ đó đưa
ra tổng quát về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tài liệu: Qua những số liệu đã tổng hợp được, bài nghiên cứu
đưa ra các phân tích cụ thể để xác định được xu hướng và các điểm nổi bật, từ đó suy ra được
những thông tin cần thiết để đưa vào bài nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu: Đi tìm kiếm và thu thập số liệu liên quan đến các khía
cạnh của bài nghiên cứu để làm tăng độ tin cậy và chuẩn xác cho vấn đề nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Tác động hội nhập kinh tế quốc tế đối với thương mại
điện tử ở Việt Nam
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: 2019-2024
Phạm vi không gian: Việt Nam
Phạm vi nội dung: Tìm hiểu và phân tích, đánh giá sự phát triển của thương mại điện tử
ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế từ đó đưa ra các giải pháp để duy trì lợi ích
và khắc phục những vấn đề còn tồn đọng.
5. Ý nghĩa của bài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra nhiều thay đổi sâu rộng cho các nền kinh tế
trên toàn cầu, trong đó Việt Nam không phải là ngoại lệ. Thương mại điện tử, với sự phát triển
nhanh chóng và tiềm năng lớn, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
cải thiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao đời sống của người dân.
2
Trước hết, nghiên cứu này giúp nhận diện rõ ràng các cơ hội và thách thức mà hội nhập
kinh tế quốc tế mang lại cho thương mại điện tử ở Việt Nam. Các doanh nghiệp sẽ hiểu được
những lợi thế cạnh tranh mà họ có thể khai thác từ việc tiếp cận các thị trường quốc tế, nguồn
vốn đầu tư nước ngoài và công nghệ tiên tiến. Đồng thời, họ cũng sẽ nhận biết những thách
thức như sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp nước ngoài, yêu cầu về nâng cao chất
lượng dịch vụ và sản phẩm, cũng như các rủi ro về an ninh mạng và bảo mật thông tin.
Thứ hai, nghiên cứu này cung cấp các giải pháp thiết thực và cụ thể nhằm giúp doanh
nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh, ứng phó hiệu quả với các thách thức từ hội
nhập kinh tế quốc tế. Những giải pháp này không chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết mà còn đề
xuất các biện pháp cụ thể, từ việc cải thiện chất lượng dịch vụ, tăng cường năng lực công nghệ,
đến xây dựng chiến lược phát triển bền vững và bảo vệ an ninh thông tin.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1 : Thực trạng phát triển của thương mại điện tử ở Việt Nam ?
Câu 2 : Hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của thị trường
thương mại điện tử ở Việt Nam?
Câu 3 : Các thách thức về an ninh mạng và bảo mật thông tin trong thương mại điện tử ở
Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
Câu 4 : Đề xuất các chính sách và giải pháp phù hợp để hỗ trợ cho sự phát triển của
thương mại điện tử Việt Nam ?
7. Bố cục
Chương I: Khung lý thuyết
Chương II: Cơ sở lý luận
Chương III: Thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam
Chương IV: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến thương mại điện tử ở Việt Nam
Chương V: Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại điện tử ở Việt Nam

3
NỘI DUNG

Chương I: Khung lý thuyết

1.1 Tổng quan nghiên cứu

1.1.1 Nghiên cứu trong nước


Bài nghiên cứu của Nguyễn Hồng Quân (2018) đã chỉ ra rằng M&A là cách thức ngắn
nhất để các công ty TMĐT nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam nhằm triển khai
các dịch vụ một cách nhanh chóng bằng việc tận dụng lợi thế của mô hình đã được xây dựng
bởi các thương hiệu tại nước sở tại. Sau M&A, mô hình thương hiệu ít thay đổi do yêu cầu
thích nghi địa phương cao. Các thương hiệu thâu tóm sử dụng nhiều kênh tài chính khác nhau
để đầu tư, nhưng không có nhiều khởi sắc về lợi nhuận mặc dù có sự đầu tư lớn. M&A là chiến
lược quan trọng để các công ty TMĐT lớn thâu tóm thị trường trực tuyến Việt Nam, dẫn đến
sự phá vỡ hệ sinh thái TMĐT trong nước và kiểm soát hệ thống bán lẻ trực tuyến. Đồng thời,
doanh nghiệp nước ngoài cũng tham gia nhiều hơn vào mảng thanh toán trực tuyến nhằm xây
dựng hạ tầng cho TMĐT sau M&A
Trong bài nghiên cứu của Nguyễn Thu Hương đã chỉ ra rằng TMĐT không chỉ là phương
thức mua bán hàng hóa qua mạng, mà còn là sự ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
và kinh doanh. Việc phát triển TMĐT đã giúp Việt Nam tham gia sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, đẩy mạnh quá trình hội nhập và cạnh tranh quốc tế. Việt Nam đã tích cực tham gia các
cam kết về TMĐT của WTO, ASEAN và APEC, cùng việc tham gia các hiệp định thương mại
tự do như CPTPP, EVFTA và RCEP. Để phát triển TMĐT một cách bền vững, Việt Nam cần
hoàn thiện pháp lý, tăng cường năng lực cạnh tranh và xây dựng thị trường TMĐT trong nước.
Bài nghiên cứu của Phạm Thị Mai Quyên (2022) đã chỉ ra thương mại điện tử xuyên biên
giới đang phát triển mạnh mẽ và chiếm tỷ trọng lớn trong thị trường hiện nay. Đa số các doanh
nghiệp đều đang tích cực tham gia vào lĩnh vực này, khi thị trường thương mại điện tử mở cửa
ngày càng rộng lớn. Với nhiều lợi thế hơn so với thương mại truyền thống, thương mại điện tử
hứa hẹn tiềm năng phát triển to lớn. Tuy nhiên, thương mại điện tử xuyên biên giới có những
khó khăn trong phát triển kinh tế và thương mại quốc tế, đòi hỏi phải tăng cường quản lý và
điều phối thương mại điện tử, phân tích những tồn tại trên cơ sở thực trạng và phát hiện một
hướng đi hợp lý để thúc đẩy sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế nước nhà
Một bài nghiên cứu khác của Nguyễn Toàn Định (2022) nhận định hiện tại, thương mại
điện tử (TMĐT) Việt Nam chỉ mới bắt đầu giai đoạn tăng trưởng, với tiềm năng thị trường rất
lớn và khả năng mở rộng sang nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Để thúc đẩy hơn nữa động lực

4
phát triển của TMĐT Việt Nam trong tương lai, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế và
hiện đại hóa nền kinh tế thương mại quốc gia, Việt Nam cần triển khai các giải pháp tổng thể.
Những giải pháp này phải dựa trên sự hợp tác giữa nhiều bên liên quan, bao gồm chính phủ,
các doanh nghiệp TMĐT, doanh nghiệp logistics, các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, và sự
tham gia của người dân. Chỉ trên cơ sở đó, chúng ta mới có thể giải quyết những vấn đề hiện
tại và phát sinh, đưa TMĐT Việt Nam lên một tầm cao mới, tương xứng với tiềm năng vốn có
và kỳ vọng tăng trưởng đột phá trong thời gian tới.
Bài nghiên cứu của Trần Trọng Huy và cộng sự ( 2022) cũng đã nhận định rằng thương
mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ với các cải tiến về hạ tầng công nghệ,
hành lang pháp lý và nhận thức của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh số từ TMĐT, đặc biệt là
mua bán trực tuyến, vẫn chưa đạt được kỳ vọng do người tiêu dùng còn e ngại và chưa sẵn
sàng cho việc mua sắm trực tuyến. Tăng trưởng TMĐT bị hạn chế bởi các thách thức như thói
quen và niềm tin mua bán qua mạng, cũng như khó khăn trong thanh toán trực tuyến. Để khắc
phục những hạn chế này, bài viết đề xuất một số giải pháp quan trọng như cải thiện chất lượng
thông tin, giao dịch, sản phẩm/dịch vụ và ứng dụng bán hàng; giảm thiểu rủi ro trong giao dịch
bằng cách bảo mật thông tin cá nhân và tài chính của khách hàng, đảm bảo cam kết dịch vụ sau
khi hoàn tất; hoàn thiện cơ sở hạ tầng nội bộ của doanh nghiệp và hạ tầng giao dịch; đào tạo
nguồn nhân lực thông qua hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường, phát triển nhân lực trong
các doanh nghiệp; và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa quy trình mua
sắm để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và thời gian của khách hàng.
Theo bài báo của của Nguyễn Tiến Minh (2023) đã kết luận rằng nền kinh tế Việt Nam
đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức lớn, đòi hỏi cần phải thúc đẩy mạnh mẽ hoạt
động của thương mại điện tử (TMĐT). Chỉ khi làm được điều này, các doanh nghiệp Việt Nam
mới có thể duy trì và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại. Việt Nam
cần phát triển đồng bộ các giải pháp ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô trong lĩnh vực TMĐT. Thương
mại điện tử ngày càng đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế số hiện nay, đặc biệt sau
thời kỳ đại dịch COVID-19. Vì vậy, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này cần phải chủ động
thay đổi, khắc phục những hạn chế và đối mặt với các thách thức để cải thiện hiệu quả kinh
doanh. Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước cần đưa ra những chính sách phù hợp để tạo
động lực phát triển cho các doanh nghiệp TMĐT.
Bài nghiên cứu của Trần Ngọc Diệp (2021) cũng chỉ ra ngành kinh tế Việt Nam đang đối
mặt với thách thức lớn và cần phải phát triển mạnh mẽ hoạt động thương mại điện tử (TMĐT)
để giúp doanh nghiệp trong nước trụ vững trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương
mại. Điều này đòi hỏi sự phát triển toàn diện các giải pháp ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Để đạt
5
được mục tiêu này, cần có sự chỉ đạo mạnh mẽ từ Đảng, Nhà nước, Chính phủ và sự nỗ lực
của các doanh nghiệp trong việc vượt qua các rào cản trên con đường hội nhập vào TMĐT toàn
cầu.

1.1.2 Nghiên cứu nước ngoài


Bài nghiên cứu của Vitalina Babenko và cộng sự (2019) đã chỉ ra rằng công nghệ thương
mại điện tử đã mang lại nhiều lợi ích cho các công ty, giúp doanh nghiệp bán hàng toàn cầu dễ
dàng và khách hàng mua sắm thuận tiện mọi lúc, mọi nơi. Sự phát triển không ngừng của công
nghệ thương mại điện tử dự kiến sẽ thay đổi mạnh mẽ trong vòng năm năm tới, tạo ra nhiều cơ
hội và thách thức. Bài viết xác định các yếu tố và vấn đề quan trọng của thương mại điện tử
quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa, và chỉ ra rằng Ukraine cũng đang theo xu hướng này. Toàn
cầu hóa ảnh hưởng mạnh mẽ đến lĩnh vực trực tuyến, thúc đẩy sự phát triển và dần thay thế
các phương thức kinh doanh truyền thống.
Tiếp theo là bài nghiên cứu của Jalil Totonchi và cộng sự (2011) khảo sát mối quan hệ
giữa toàn cầu hóa và việc áp dụng công nghệ thông tin như Internet và thương mại điện tử ở
cấp độ doanh nghiệp. Kết quả cho thấy thương mại điện tử củng cố lợi thế cạnh tranh quốc tế
hiện có thay vì tạo điều kiện cho các doanh nghiệp địa phương cạnh tranh với các doanh nghiệp
toàn cầu. Các doanh nghiệp địa phương có thể có lợi thế ở thị trường nội địa nhờ kiến thức địa
phương, thương hiệu mạnh, kênh phân phối và cơ sở hạ tầng dịch vụ, những thứ mà các doanh
nghiệp toàn cầu khó tái tạo. Các doanh nghiệp ít toàn cầu có thể tìm kiếm cơ hội trong thị
trường nội địa hơn là mở rộng ra quốc tế. Nếu muốn mở rộng, họ có khả năng làm điều đó qua
thương mại điện tử B2B thay vì bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nước ngoài. Toàn cầu
hóa ảnh hưởng khác nhau đến thương mại điện tử B2B và B2C, với các doanh nghiệp toàn cầu
hóa cao có xu hướng làm B2B nhiều hơn B2C.
Bài nghiên cứu của Jalil Totonchi và cộng sự ( 2012) đã chỉ ra mối quan hệ giữa toàn cầu
hóa và thương mại điện tử (e-Commerce). Nghiên cứu này cho thấy thương mại điện tử củng
cố lợi thế cạnh tranh của các công ty toàn cầu hơn là giúp các công ty địa phương cạnh tranh
trên thị trường quốc tế. Kinh doanh quốc tế đòi hỏi các quy trình hỗ trợ mà các công ty toàn
cầu đã có sẵn, trong khi các công ty địa phương khó sao chép. Tuy nhiên, các công ty địa
phương có lợi thế ở thị trường nội địa như kiến thức địa phương và thương hiệu mạnh, điều mà
các công ty toàn cầu khó sao chép. Các công ty địa phương nên tập trung vào cơ hội trong nước
hơn là mở rộng quốc tế, và nếu muốn mở rộng, họ nên sử dụng thương mại điện tử B2B để gia
nhập mạng lưới sản xuất toàn cầu.

6
1.2 Khoảng trống nghiên cứu
Mặc dù thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, vẫn tồn tại
nhiều khoảng trống nghiên cứu liên quan đến tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với lĩnh
vực này. Cần nghiên cứu sâu hơn về tác động của các hiệp định thương mại tự do (FTA) và
các khối kinh tế khu vực như ASEAN, CPTPP, RCEP đến TMĐT Việt Nam. Đồng thời, tác
động của các tiêu chuẩn quốc tế về an ninh mạng, bảo mật dữ liệu và quyền riêng tư đối với
TMĐT ở Việt Nam vẫn chưa được khám phá đầy đủ. Cuối cùng, cần thêm nghiên cứu về chiến
lược phát triển bền vững cho doanh nghiệp TMĐT Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh, tối ưu hóa chuỗi cung ứng và ứng
dụng công nghệ tiên tiến. Những khoảng trống này cần được lấp đầy để cung cấp cái nhìn toàn
diện hơn về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với TMĐT Việt Nam, hỗ trợ các nhà
hoạch định chính sách và doanh nghiệp định hướng chiến lược phát triển bền vững.
1.3 Khung lý thuyết

Hình 1.1 Khung lý thuyết

7
Chương II: Cơ sở lý luận

2.1 Hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình mà các quốc gia tiến hành mở rộng và gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế toàn cầu. Quá trình này diễn ra thông qua các hoạt động như
thương mại, đầu tư, và hợp tác kinh tế, nhằm tạo ra sự liên kết và tương tác kinh tế chặt chẽ
giữa các quốc gia.

2.1.1 Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế


Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế phổ biến bao gồm:

2.1.1.1 Khu vực thương mại tự do (FTA)


Một đặc trưng chính của khu vực mậu dịch tự do là các thành viên giảm thiểu hoặc loại
bỏ thuế quan đối với nhau. Mục tiêu của việc thành lập các khu vực này là thúc đẩy thương
mại giữa các nước thành viên. Đồng thời, những rào cản phi thuế quan cũng được giảm bớt
hoặc loại bỏ hoàn toàn, cho phép hàng hóa và dịch vụ di chuyển tự do giữa các quốc gia thành
viên. Tuy nhiên, các khu vực mậu dịch tự do không áp dụng một mức thuế quan chung cho các
nước ngoài khối; thay vào đó, mỗi quốc gia thành viên vẫn giữ chính sách thuế quan riêng đối
với các nước không thuộc khối. Hiện nay, trên thế giới có nhiều khu vực mậu dịch tự do, chẳng
hạn như Khu vực Mậu dịch Tự do Đông Nam Á (AFTA), Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ
(NAFTA), Khu vực Mậu dịch Tự do Trung Mỹ (CAFTA), và Hiệp hội Thương mại Tự do Mỹ
Latinh (LAFTA).
Việt Nam là thành viên của khu vực mậu dịch tự do AFTA, với mục tiêu hoàn thành việc
giảm thuế xuống còn 0-5% vào năm 2006.

2.1.1.2 Liên minh thuế quan


Liên minh thuế quan và khu vực mậu dịch tự do có nhiều đặc điểm chung. Các quốc gia
trong liên minh thuế quan áp dụng một chính sách thương mại chung và thiết lập mức thuế
quan thống nhất đối với các quốc gia ngoài liên minh. Hiệp định chung về Thương mại và Thuế
quan (GATT) và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) hiện nay là những ví dụ điển hình của
loại hình liên kết này.

2.1.1.3 Thị trường chung


Thị trường chung của liên minh thuế quan được đặc trưng bởi sự không cản trở trong
thương mại giữa các quốc gia thành viên. Các quốc gia đã thống nhất xây dựng các chính sách
buôn bán đồng nhất với các nước bên ngoài liên minh. Các yếu tố sản xuất như lao động, vốn
và công nghệ được tự do di chuyển giữa các quốc gia. Mọi hạn chế về nhập cư, xuất cư và đầu

8
tư giữa các quốc gia đã được loại bỏ. Các quốc gia chuẩn bị cho việc phối hợp chính sách về
tiền tệ, ngân sách và việc làm

2.1.1.4 Liên minh kinh tế


Hiện nay, liên minh kinh tế được xem là cấp độ hội nhập kinh tế cao nhất. Trong mô hình
này, các quốc gia thành viên không chỉ thống nhất các chính sách thương mại, tiền tệ, tài chính
mà còn đồng nhất một số chính sách kinh tế-xã hội chung giữa các nước với nhau và với các
quốc gia ngoài khối. Điều này có nghĩa là, ngoài việc đảm bảo tự do lưu thông vốn, hàng hóa,
lao động và dịch vụ trong thị trường chung, các quốc gia trong liên minh còn hướng đến sự
thống nhất trong các chính sách quản lý kinh tế-xã hội và sử dụng chung một đồng tiền. Hiện
nay, Liên minh châu Âu đang hoạt động theo hướng này

2.1.1.5 Thỏa thuận thương mại ưu đãi


Thỏa thuận thương mại ưu đãi là một hình thức hội nhập kinh tế quốc tế trong đó các
quốc gia tham gia đồng ý giảm thuế quan và các rào cản thương mại khác cho nhau nhưng
không áp dụng cho các quốc gia không tham gia. PTAs thường là bước đầu tiên hướng tới các
hình thức hội nhập kinh tế sâu rộng hơn.

2.1.1.6 Diễn đàn hợp tác kinh tế


Đây là một dạng mới của hội nhập kinh tế toàn cầu, xuất hiện vào những năm 1980 trong
bối cảnh chủ nghĩa khu vực hóa đang trở nên phổ biến. Các tổ chức đáng chú ý trong loại hình
này gồm diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC), thành lập năm 1989, và
diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM), ra đời năm 1996. Đặc điểm của những diễn đàn này là sự
tiến hành đối thoại dựa trên các nguyên tắc linh hoạt và tự nguyện, nhằm thúc đẩy quá trình tự
do hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư, đồng thời đóng góp vào quá trình
hội nhập toàn cầu một cách nhanh chóng hơn.

2.2 Thương mại điện tử

Thương mại điện tử (e-commerce) là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua
các phương tiện điện tử, đặc biệt là Internet. Thương mại điện tử bao gồm nhiều hình thức giao
dịch và hoạt động khác nhau, từ việc mua bán hàng hóa trực tuyến, dịch vụ trực tuyến, đến việc
thanh toán điện tử và các dịch vụ ngân hàng trực tuyến.

2.2.1 Đặc điểm của thương mại điện tử

2.2.1.1 Khối lượng thông tin phong phú:


Thương mại điện tử đặc trưng bởi lượng thông tin khổng lồ từ nhiều nguồn khác nhau,
bao gồm hình ảnh, video, văn bản và âm thanh. Đây là nền tảng quan trọng giúp doanh nghiệp

9
quảng cáo và tiếp thị sản phẩm, với sự phát triển của công nghệ thế hệ 4.0, việc thu thập và
truyền tải thông tin đến hàng triệu khách hàng cùng một lúc trở nên đơn giản, nhanh chóng và
chính xác.

2.2.1.2 Tiêu chuẩn kỹ thuật toàn cầu:


Thương mại điện tử hoạt động trên nền tảng internet phổ biến toàn cầu, dẫn đến sự đồng
nhất trong các tiêu chuẩn kỹ thuật. Việc xây dựng các website dựa trên những tiêu chuẩn này
giúp bảo đảm an toàn, hợp pháp, bảo mật và hiệu quả hơn cho thị trường thương mại điện tử.

2.2.1.3 Không giới hạn bởi thời gian và địa điểm:


Thương mại điện tử cho phép người tiêu dùng mua sắm mọi lúc, mọi nơi thông qua mạng
xã hội, vượt qua những hạn chế về thời gian và không gian của kinh doanh truyền thống. Điều
này cũng mở ra cơ hội lớn cho các nhà cung cấp trên toàn thế giới để tiếp cận khách hàng.

2.2.1.4 Tương tác cao giữa các chủ thể:


Thương mại điện tử thúc đẩy sự tương tác giữa người bán và người mua thông qua nền
tảng internet. Các website chuyên nghiệp với các tính năng hỗ trợ và chăm sóc khách hàng tốt
hơn sẽ nâng cao trải nghiệm mua sắm, từ đó thu hút và duy trì được nhiều khách hàng hơn.

2.2.1.5 Tùy chỉnh và cá nhân hóa:


Thương mại điện tử cho phép người dùng tùy chỉnh và cá nhân hóa sản phẩm của họ,
đồng thời thu thập thông tin về sở thích và hành vi mua sắm để quảng cáo và tiếp cận một cách
hiệu quả với khách hàng tiềm năng.

2.2.1.6 Mở rộng phạm vi tiếp cận:


Internet giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận khách hàng trên toàn thế giới. Với một
lượng người sử dụng mạng xã hội ngày càng tăng, đây là một nguồn khách hàng tiềm năng lớn
đối với thương mại điện tử.

2.2.1.7 Công nghệ số và truyền thông:


Thương mại điện tử sử dụng các công nghệ quảng cáo như SEO, Email Marketing và
Google Ads để tăng sự hiển thị và xây dựng lòng tin. Các công nghệ trí tuệ nhân tạo như chatbot
và hệ thống A.I. cũng được áp dụng để tương tác với khách hàng 24/24, giúp cải thiện kinh
doanh và thu nhập.

2.2.1.8 Thanh toán dễ dàng:


Phương thức thanh toán đa dạng và tiện lợi là yếu tố then chốt của thương mại điện tử.
Các doanh nghiệp có thể chấp nhận thanh toán qua ví điện tử, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và các

10
cổng thanh toán điện tử khác, mang lại sự thuận tiện cho người dùng và nâng cao hiệu quả giao
dịch.

2.2.2 Các mô hình thương mại điện tử


Khi phân loại theo các bên tham gia, có ba nhóm chính có thể xác định: Chính phủ (G -
Government), Doanh nghiệp (B - Business) và Khách hàng (C - Customer hoặc Consumer).
Kết hợp từng cặp trong ba đối tượng này sẽ tạo thành 9 hình thức tham gia khác nhau, được
chia thành ba nhóm:

Chính phủ Doanh nghiệp Người tiêu dùng


(G) (B) (C)

Chính phủ (G) G2G G2B G2C

Doanh nghiệp B2G B2B B2C


(B)

Người tiêu dùng C2G C2B C2C


(C)

Bảng 2.1 Các mô hình thương mại điện tử

Thương mại điện tử (e-commerce) bao gồm nhiều mô hình khác nhau, mỗi mô hình
mang lại các cơ hội và thách thức riêng biệt. Mô hình Business-to-Consumer (B2C) tiêu biểu
với các nền tảng như Amazon, Lazada và Shopee, yêu cầu trải nghiệm người dùng tốt, dịch
vụ khách hàng xuất sắc và hệ thống logistics hiệu quả. Business-to-Business (B2B) như
Alibaba hay Indiamart tập trung vào quan hệ đối tác bền vững và quy trình bán hàng phức
tạp, phục vụ các doanh nghiệp khác. Consumer-to-Consumer (C2C) với eBay hay Chợ Tốt lại
chú trọng vào nền tảng dễ sử dụng và hệ thống đánh giá tin cậy, giúp người tiêu dùng giao
dịch với nhau. Consumer-to-Business (C2B) bao gồm các dịch vụ freelance như Upwork và
Fiverr, kết nối người tiêu dùng với doanh nghiệp. Business-to-Government (B2G) yêu cầu
doanh nghiệp hiểu rõ quy trình đấu thầu và tuân thủ quy định khi cung cấp sản phẩm hoặc
dịch vụ cho chính phủ. Government-to-Citizen (G2C) là mô hình chính phủ cung cấp dịch vụ
trực tuyến cho công dân, cần đảm bảo an toàn thông tin và hiệu quả dịch vụ. Ngoài ra, mô
hình đăng ký Subscription-Based như Netflix và Spotify cung cấp dịch vụ theo tháng hoặc
năm, đòi hỏi nội dung chất lượng và giá trị vượt trội. Cuối cùng, mô hình Marketplace như
Amazon Marketplace và Etsy kết nối người bán và người mua, thu phí hoa hồng từ mỗi giao

11
dịch, cần quản lý chất lượng người bán và bảo mật thông tin khách hàng. Mỗi mô hình có đặc
thù riêng, doanh nghiệp cần hiểu rõ và áp dụng các yếu tố thành công để khai thác tối đa tiềm
năng của từng mô hình.

12
Chương III: Thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam

Theo hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), từ năm 2016, thương mại điện
tử Việt Nam đã bước sang một giai đoạn mới với tốc độ phát triển nhanh chóng và ổn định
(Vecom, 2015).
3.1 Tốc độ tăng trưởng và quy mô thị trường

Nền kinh tế Việt Nam với tốc độ tăng trưởng GDP trên 7% trong năm 2018 đã thúc đẩy
sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử. Theo VECOM, tỷ lệ tăng trưởng của thương
mại điện tử từ năm 2017 lên năm 2018 vượt trên 30% (Vecom, 2019). Quy mô thị trường
thương mại điện tử năm 2018 được ước tính đạt khoảng 7,8 tỷ USD, tăng từ mức 4 tỷ USD
vào năm 2015 (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, 2015). Nếu tỷ lệ tăng
trưởng duy trì ở mức 30% cho năm 2019 và 2020, quy mô thị trường có thể đạt 13 tỷ USD
vào năm 2020, vượt xa mục tiêu 10 tỷ USD theo Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại
điện tử giai đoạn 2016-2020. Theo báo cáo e-Conomy SEA 2018 của Google và Temasek, thị
trường thương mại điện tử của Việt Nam được dự báo có thể đạt 33 tỷ USD vào năm 2025,
xếp thứ ba trong khu vực Đông Nam Á, sau Indonesia và Thái Lan (Vecom, 2020).
Trên nền tảng số liệu của Metric, trong 3 tháng đầu năm 2024, người dân Việt Nam đã
thể hiện sự sẵn sàng chi tiêu mạnh mẽ hơn cho mua sắm trực tuyến. Doanh số của 5 đại gia
thương mại điện tử tại Việt Nam đã đạt 71,2 nghìn tỷ đồng, tăng đến 78,69% so với cùng kỳ
năm trước, vượt xa những dự báo tiếp thị. Dự kiến, thị trường thương mại điện tử năm 2024
sẽ chỉ tăng khoảng 35% so với năm 2023.

Hình 3.1 Tốc độ tăng trưởng của sàn thương mại điện tử

13
Theo báo cáo mới nhất từ YouNet ECI, trong quý đầu năm, người tiêu dùng đã chi đến
53.740 tỷ đồng cho việc mua sắm trên Shopee, giữ cho Shopee vững chắc vị trí dẫn đầu thị
trường bán lẻ trực tuyến Việt Nam, với thị phần 67,9% theo tổng giá trị giao dịch (GMV).
Các vị trí còn lại trong "top 4" sàn thương mại điện tử đa ngành lớn nhất Việt Nam không
thay đổi. Lazada và Tiki lần lượt chiếm 7,6% và 1,3% thị phần.
Đáng chú ý, TikTok Shop đã lên ngôi á quân với thị phần 23,2%, tăng thêm 6,3 điểm
phần trăm so với quý IV/2023. Trong 3 tháng đầu năm, người Việt đã chi 18.360 tỷ đồng trên
nền tảng này, tăng 15,5% so với quý IV/2023. GMV của TikTok Shop hiện là gấp ba lần GMV
của Lazada.
Theo dự báo của Metric cho quý II/2024, tổng doanh số của 5 sàn thương mại điện tử lớn
nhất Việt Nam sẽ đạt 84,87 nghìn tỷ đồng với 882,12 triệu sản phẩm được bán ra, tăng lần lượt
19,2% và 13,57% so với quý I/2024. Đây là một mục tiêu hoàn toàn có thể đạt được khi thị
trường đã có một khởi đầu tích cực.
Dự báo cho thấy mùa cao điểm kinh doanh của thị trường sẽ gia tăng mạnh mẽ từ quý
II/2024, với tốc độ tăng 19,2% so với quý I/2024, tương đương tăng khoảng 78% so với quý
II/2023. Doanh nghiệp cần có kế hoạch sản xuất và nhập hàng phù hợp từ đầu năm để tránh
tình trạng cung cấp hàng hóa không đủ, dẫn đến giảm doanh thu và thị phần.

Hình 3.2 Quy mô thị trường

14
Thị trường thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng bùng
nổ trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2021 và dự báo sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ đến
năm 2025. Vào năm 2015, quy mô thị trường TMĐT của Việt Nam chỉ đạt 5 tỷ USD, nhưng
con số này đã tăng lên 8 tỷ USD vào năm 2020 và tiếp tục leo lên 13 tỷ USD vào năm 2021.
Theo dự báo, đến năm 2025, thị trường TMĐT của Việt Nam sẽ đạt quy mô ấn tượng là 39 tỷ
USD, đưa Việt Nam lên vị trí thứ hai trong khu vực Đông Nam Á về quy mô thị trường.
Sự tăng trưởng này một phần lớn nhờ vào sự gia nhập của hơn 8 triệu người tiêu dùng
trực tuyến mới vào năm 2021, với 55% trong số đó đến từ các khu vực phi thành thị. Điều này
cho thấy tiềm năng phát triển không chỉ ở các đô thị lớn mà còn ở các vùng nông thôn, nơi
ngày càng nhiều người dân tiếp cận với các dịch vụ TMĐT.
Báo cáo gần đây của Lazada Việt Nam cho thấy số lượng nhà bán hàng trong quý 2 năm
2021 đã tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2020, và con số này tiếp tục tăng hơn 1.5 lần trong
quý 3 năm 2021. Điều này cho thấy sự mở rộng mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực
TMĐT, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.

Sự phát triển của TMĐT tại Việt Nam không chỉ giới hạn ở việc tăng trưởng doanh số
bán hàng mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thúc đẩy sự hiện đại hóa nền kinh tế. Các
doanh nghiệp TMĐT đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, logistics và công nghệ để
cải thiện trải nghiệm mua sắm của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ngoài ra, chính phủ Việt Nam cũng đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ và thúc đẩy phát
triển TMĐT, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh
vực này. Các chính sách này bao gồm việc cải thiện môi trường pháp lý, hỗ trợ tài chính và
thúc đẩy hợp tác quốc tế.

15
3.2 Thị phần thương mại điện tử ở Việt Nam

Hình 3.3 Thị phần các sàn thương mại điện tử

Trong tháng 11/2023, thị trường thương mại điện tử Việt Nam đã chứng kiến sự phân bổ
tổng giá trị giao dịch (GMV) đáng chú ý giữa các nền tảng lớn. Dẫn đầu là Shopee với thị phần
áp đảo 72,7%, tương đương 22,674 nghìn tỷ đồng. Shopee đã củng cố vị thế của mình như một
gã khổng lồ trong lĩnh vực thương mại điện tử nhờ vào các chiến lược kinh doanh hiệu quả,
chương trình khuyến mãi hấp dẫn, và hệ sinh thái dịch vụ toàn diện.
Theo sau Shopee là TikTok Shop, chiếm 17,2% thị phần GMV với 5,375 nghìn tỷ đồng.
TikTok Shop đã có những bước tiến mạnh mẽ trên thị trường, nhanh chóng thu hút một lượng
lớn người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ. Sự phát triển của TikTok Shop không chỉ nhờ vào nền
tảng video ngắn phổ biến mà còn do các chiến lược tiếp thị sáng tạo và tương tác cao với người
dùng.
Lazada đứng ở vị trí thứ ba với 9,0% thị phần, đạt 2,802 nghìn tỷ đồng. Mặc dù Lazada
có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt và sự hỗ trợ từ tập đoàn Alibaba, nhưng họ vẫn cần phải nỗ lực
nhiều hơn để cạnh tranh với các đối thủ khác. Lazada đã tập trung vào việc cải thiện trải nghiệm
mua sắm và dịch vụ khách hàng để thu hút và giữ chân người tiêu dùng.
Cuối cùng, Tiki giữ vị trí cuối cùng với 1,1% thị phần, tương đương 343,38 tỷ đồng. Mặc
dù Tiki là một trong những sàn thương mại điện tử lâu đời tại Việt Nam, nhưng thị phần của
họ vẫn còn khá khiêm tốn so với các đối thủ lớn khác. Tiki đang hướng tới việc nâng cao chất
lượng dịch vụ và mở rộng danh mục sản phẩm để cải thiện vị thế của mình trên thị trường.
16
Thị trường thương mại điện tử Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển nhanh
chóng, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các nền tảng. Các doanh nghiệp cần liên tục đổi mới và
cải thiện dịch vụ để duy trì và mở rộng thị phần của mình. Shopee hiện tại đang chiếm ưu thế,
nhưng sự phát triển nhanh chóng của TikTok Shop và những nỗ lực cải thiện của Lazada và
Tiki cho thấy thị trường này sẽ tiếp tục thay đổi và phát triển mạnh mẽ trong tương lai gần.

3.3 Thống kê ngành hàng

Hình 3.4 Thống kê ngành hàng

Biểu đồ thống kê ngành hàng thương mại điện tử năm 2022 tại Việt Nam cho thấy sự
phân chia rõ ràng về doanh thu và sản lượng bán giữa các ngành hàng. Ngành hàng làm đẹp
dẫn đầu với doanh thu gần 22 nghìn tỷ đồng, chiếm hơn 16.3% tổng doanh thu thị trường
TMĐT, nhờ nhu cầu cao và đa dạng sản phẩm. Theo sau là ngành nhà cửa - đời sống và thời
trang nữ, với doanh thu đáng kể, phản ánh sự gia tăng nhu cầu cải thiện không gian sống và
tiêu dùng thời trang. Ngành điện thoại và máy tính bảng cũng có doanh thu cao nhờ sự phát
triển công nghệ và nhu cầu về thiết bị di động. Các ngành điện gia dụng, mẹ & bé, sức khỏe,

17
thời trang nam, bách hóa - thực phẩm và ô tô - xe máy cũng có doanh thu lớn, thể hiện sự đa
dạng trong nhu cầu tiêu dùng.
Về sản lượng bán, ngành nhà cửa - đời sống dẫn đầu với số lượng sản phẩm tiêu thụ lớn,
tiếp theo là làm đẹp và thời trang nữ, cho thấy nhu cầu cao và liên tục trong các lĩnh vực này.
Các ngành phụ kiện thời trang, bách hóa - thực phẩm, điện thoại & máy tính bảng, văn phòng
phẩm, sức khỏe, thời trang nam và thời trang trẻ em cũng có sản lượng bán cao, đáp ứng nhu
cầu hàng ngày của người tiêu dùng. Biểu đồ này phản ánh xu hướng mua sắm trực tuyến ngày
càng phổ biến tại Việt Nam, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng lớn của thị trường
TMĐT trong tương lai.

18
Chương IV: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với
thương mại điện tử ở Việt Nam

4.1 Tác động tích cực

4.1.1 Mở rộng thị trường


Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội lớn cho thương mại điện tử (TMĐT) Việt
Nam bằng cách mở rộng thị trường từ quốc gia đến toàn cầu. Quá trình này giúp doanh nghiệp
Việt Nam không chỉ tập trung vào thị trường nội địa mà còn có thể tiếp cận với khách hàng
quốc tế, mở ra một loạt các cơ hội kinh doanh mới. Các hiệp định thương mại tự do (FTA) như
CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương) và EVFTA (Hiệp
định Thương mại Tự do Việt Nam - EU) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy TMĐT
bằng cách giảm thiểu rào cản thuế quan và phi thuế quan. Cụ thể, EVFTA giúp loại bỏ 99%
các dòng thuế nhập khẩu từ Việt Nam vào EU trong vòng 10 năm kể từ khi hiệp định có hiệu
lực, giúp giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam. Việc giảm thuế quan
không chỉ giúp hàng hóa Việt Nam có giá thành hấp dẫn hơn mà còn tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trực tuyến, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
Ngoài ra, các hiệp định này còn giúp giảm bớt các rào cản phi thuế quan như tiêu chuẩn
sản phẩm và quy trình hải quan. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm
và dịch vụ không chỉ giúp tăng cường niềm tin của người tiêu dùng quốc tế vào hàng hóa Việt
Nam mà còn giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao chất lượng sản phẩm. Theo thống kê của
Bộ Công Thương, tỷ lệ hàng hóa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu của Việt Nam đã tăng lên khoảng
70% nhờ vào các FTA. Thêm vào đó, các hiệp định FTA thường đi kèm với việc đơn giản hóa
thủ tục hải quan, giúp giảm thời gian và chi phí cho việc thông quan hàng hóa. Ví dụ, thời gian
thông quan hàng hóa xuất khẩu trung bình đã giảm từ 3 ngày xuống còn 2 ngày kể từ khi các
hiệp định này có hiệu lực, giúp tăng hiệu quả và tốc độ giao dịch TMĐT.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng giúp tăng cường hợp tác và hỗ trợ doanh nghiệp thông qua
việc chuyển giao công nghệ và hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực. Các doanh nghiệp Việt Nam
có cơ hội tiếp cận với các công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý từ các đối tác quốc tế,
giúp cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Theo thống kê của bộ kế hoạch và đầu tư,
khoảng 60% doanh nghiệp nhận định rằng họ đã có sự cải thiện rõ rệt về công nghệ và quản lý
sau khi hợp tác với các đối tác quốc tế. Thông qua các chương trình hợp tác quốc tế, các doanh
nghiệp và nhân viên cũng được đào tạo và cập nhật kiến thức mới, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường toàn cầu. Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam

19
(VECOM), khoảng 70% doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo quốc tế đã tăng trưởng
doanh thu trung bình 20% sau một năm.
Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc tế giúp doanh nghiệp TMĐT dễ dàng thiết lập và mở
rộng kênh phân phối quốc tế thông qua các nền tảng TMĐT toàn cầu như Amazon, Alibaba.
Điều này giúp sản phẩm Việt Nam tiếp cận trực tiếp đến người tiêu dùng quốc tế mà không
cần qua trung gian, giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Ví dụ, Lazada Việt Nam ghi nhận doanh số
bán hàng xuyên biên giới tăng 50% mỗi năm. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng thúc đẩy sự phát
triển của ngành logistics, với các dịch vụ vận chuyển quốc tế ngày càng hiện đại và hiệu quả,
hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp TMĐT trong việc giao hàng nhanh chóng và tiết kiệm.
Thống kê từ Hiệp hội Logistics Việt Nam cho thấy, chi phí logistics đã giảm từ 20% xuống
còn 15% giá trị hàng hóa nhờ vào việc áp dụng các công nghệ và quy trình hiện đại.
Cuối cùng, hội nhập kinh tế quốc tế còn giúp doanh nghiệp TMĐT đa dạng hóa sản phẩm
và dịch vụ. Các sản phẩm đặc thù của Việt Nam như hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm nông
sản đặc sản có cơ hội tiếp cận thị trường ngách trên toàn cầu, nơi người tiêu dùng có nhu cầu
cao về các sản phẩm độc đáo và chất lượng. Doanh thu từ xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
đã tăng từ 1,8 tỷ USD năm 2015 lên 2,5 tỷ USD năm 2020. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
TMĐT có thể cung cấp thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng như dịch vụ hậu mãi, bảo hành quốc
tế, dịch vụ thanh toán linh hoạt để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng toàn cầu. Theo
báo cáo của Nielsen, khoảng 45% người tiêu dùng quốc tế đánh giá cao các dịch vụ hậu mãi
khi mua hàng từ Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mở ra cánh cửa thị trường rộng
lớn mà còn mang lại nhiều cơ hội để doanh nghiệp TMĐT học hỏi, cải tiến và nâng cao năng
lực cạnh tranh.

4.1.2 Tăng cường cạnh tranh


Sự cạnh tranh lành mạnh trong thương mại điện tử, được đẩy mạnh bởi hội nhập kinh tế
quốc tế, mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp trên thị trường toàn cầu phải đối mặt với áp lực lớn trong việc liên tục nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ. Điều này buộc họ phải đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển,
ứng dụng công nghệ tiên tiến và cải thiện trải nghiệm người dùng để duy trì và mở rộng thị
phần. Quá trình đổi mới và cải tiến không ngừng này không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại trong
môi trường cạnh tranh gay gắt mà còn cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngày càng tốt hơn
cho người tiêu dùng.
Người tiêu dùng cũng hưởng lợi lớn từ sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thương mại
điện tử, dẫn đến việc giá cả trở nên hợp lý hơn. Các doanh nghiệp phải tối ưu hóa chi phí sản

20
xuất và vận hành để cung cấp sản phẩm và dịch vụ với giá cả cạnh tranh, mang lại nhiều lựa
chọn hơn cho người tiêu dùng và giúp họ dễ dàng tiếp cận các sản phẩm chất lượng cao với giá
phù hợp với ngân sách của mình. Hơn nữa, sự cạnh tranh còn tạo ra môi trường mà người tiêu
dùng có thể tận dụng các chương trình khuyến mãi, giảm giá và ưu đãi đặc biệt, tiết kiệm chi
phí và nhận được giá trị tốt hơn từ các giao dịch trực tuyến.
Cạnh tranh lành mạnh cũng khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong ngành thương
mại điện tử. Để tồn tại và phát triển trong thị trường đầy thách thức, các doanh nghiệp không
chỉ sao chép mô hình hiện có mà phải liên tục tìm kiếm và áp dụng ý tưởng mới, công nghệ
mới và cách tiếp cận khách hàng sáng tạo. Điều này thúc đẩy sự phát triển công nghệ, tạo ra
các mô hình kinh doanh mới và cải tiến quy trình, từ đó mang lại lợi ích lâu dài cho cả ngành
công nghiệp và người tiêu dùng.
Việc tăng cường sự tin tưởng và đa dạng hóa lựa chọn cho người tiêu dùng cũng là kết
quả của sự cạnh tranh lành mạnh. Để duy trì và phát triển lòng tin của khách hàng, các doanh
nghiệp phải chú trọng cung cấp thông tin minh bạch về sản phẩm và dịch vụ, cũng như cam
kết về chất lượng và dịch vụ hậu mãi. Điều này không chỉ giúp người tiêu dùng tin tưởng hơn
vào các sản phẩm và dịch vụ mà họ mua, mà còn giúp họ có nhiều lựa chọn hơn để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của mình.
Nhờ vậy, sự cạnh tranh lành mạnh trong thương mại điện tử không chỉ cải thiện chất
lượng và giá cả sản phẩm mà còn thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển bền vững cho toàn ngành.
Sự phát triển này, kết hợp với những lợi ích mà người tiêu dùng nhận được, tạo ra một vòng
xoáy phát triển tích cực, nơi cả doanh nghiệp và người tiêu dùng đều hưởng lợi. Hội nhập kinh
tế quốc tế, do đó, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển và bền vững của
ngành thương mại điện tử toàn cầu.

4.1.3 Chuyển giao công nghệ và phát triển hạ tầng


Sự tham gia của các công ty nước ngoài vào thị trường thương mại điện tử Việt Nam
mang lại cơ hội lớn để tiếp cận với các công nghệ tiên tiến và hiện đại. Các công ty này thường
sở hữu những công nghệ hàng đầu về quản lý chuỗi cung ứng, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ
nhân tạo, và tự động hóa. Việc chuyển giao những công nghệ này không chỉ giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thương mại điện tử trong nước mà còn thúc đẩy toàn
bộ ngành công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại hóa.
Một trong những lĩnh vực được hưởng lợi rõ rệt từ sự chuyển giao công nghệ là hệ thống
thanh toán trực tuyến. Các công ty nước ngoài mang đến các giải pháp thanh toán tiên tiến, an
toàn và tiện lợi, giúp người tiêu dùng có thể thực hiện giao dịch một cách dễ dàng và bảo mật.

21
Điều này không chỉ thúc đẩy việc mua sắm trực tuyến mà còn tạo ra niềm tin lớn hơn đối với
người tiêu dùng, khuyến khích họ sử dụng các dịch vụ trực tuyến nhiều hơn.
Logistics cũng là một lĩnh vực quan trọng nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ công nghệ
hiện đại. Các công ty nước ngoài thường có hệ thống logistics tiên tiến, bao gồm việc quản lý
kho hàng tự động, hệ thống vận chuyển thông minh và các giải pháp tối ưu hóa chuỗi cung
ứng. Việc áp dụng những công nghệ này giúp các doanh nghiệp thương mại điện tử trong nước
cải thiện đáng kể hiệu suất hoạt động, giảm chi phí vận chuyển và giao hàng nhanh chóng,
chính xác hơn.
Bảo mật thông tin là một yếu tố then chốt khác được nâng cấp nhờ sự chuyển giao công
nghệ. Các công ty nước ngoài mang đến các giải pháp bảo mật hiện đại, giúp bảo vệ dữ liệu cá
nhân và giao dịch của người tiêu dùng khỏi các mối đe dọa mạng. Điều này không chỉ đảm bảo
an toàn cho người tiêu dùng mà còn xây dựng niềm tin vững chắc đối với các dịch vụ thương
mại điện tử, thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành.

4.2 Tác động tiêu cực

4.2.1 Cạnh tranh khốc liệt


Hội nhập kinh tế quốc tế, mặc dù mang lại nhiều cơ hội phát triển, cũng tạo ra những
thách thức đáng kể cho các doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam. Một trong những
tác động tiêu cực là sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Các tập đoàn
thương mại điện tử khổng lồ như Alibaba và Amazon đã tiến vào thị trường Việt Nam, mang
theo công nghệ tiên tiến và nguồn lực tài chính mạnh mẽ. Điều này tạo áp lực lớn lên các doanh
nghiệp nội địa, buộc họ phải cải thiện chất lượng dịch vụ và sản phẩm để duy trì thị phần. Sự
hiện diện của các công ty này không chỉ làm tăng tính cạnh tranh mà còn đe dọa sự tồn tại của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn thiếu nguồn lực để đối đầu trực tiếp với các "ông lớn" quốc
tế.
Để cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài, nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải giảm giá
sản phẩm và dịch vụ, điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, ảnh hưởng đến khả năng tái đầu
tư và mở rộng kinh doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đặc biệt dễ bị tổn thương trước chiến
lược cạnh tranh về giá của các tập đoàn lớn. Thống kê cho thấy, để duy trì sự cạnh tranh, nhiều
doanh nghiệp trong nước buộc phải thực hiện các chương trình khuyến mãi, giảm giá thường
xuyên, dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút nghiêm trọng.
Ngoài ra, sự hiện diện của các công ty nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước
phải đầu tư lớn vào công nghệ để không bị bỏ lại phía sau. Điều này yêu cầu nguồn vốn và
nhân lực chuyên môn cao, trong khi nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đủ khả năng tài chính

22
và kỹ thuật để thực hiện. Sự cạnh tranh này không chỉ là về giá cả mà còn về chất lượng dịch
vụ, trải nghiệm khách hàng và khả năng sử dụng công nghệ tiên tiến.
Các doanh nghiệp trong nước còn phải đối mặt với rủi ro về an ninh mạng và bảo mật
thông tin. Với sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, nguy cơ tấn công mạng ngày
càng cao, có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, gây thiệt hại tài chính và làm mất lòng
tin của khách hàng. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về bảo mật thông tin cũng đặt ra thách
thức lớn, khi nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn này, dẫn
đến rủi ro mất mát dữ liệu và thông tin khách hàng.
cầu.

4.2.2 Rủi ro về an ninh mạng và bảo mật thông tin


Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội phát triển cho thương mại điện tử, nhưng
cũng đi kèm với nhiều rủi ro đáng kể, đặc biệt là về an ninh mạng và bảo mật thông tin. Các
doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ tấn công mạng
ngày càng cao khi kết nối và tương tác với các thị trường quốc tế. Theo báo cáo từ
Asemconnectvietnam, các cuộc tấn công mạng có thể gây gián đoạn hoạt động kinh doanh, dẫn
đến thiệt hại tài chính nghiêm trọng và làm mất lòng tin của khách hàng .
Sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử làm tăng nguy cơ tấn công mạng vì
các hacker ngày càng tinh vi và tận dụng các lỗ hổng bảo mật trong hệ thống của các doanh
nghiệp. Theo Kaspersky, Việt Nam nằm trong nhóm 10 quốc gia bị tấn công mạng nhiều nhất
thế giới, với hàng nghìn vụ tấn công mạng diễn ra hàng ngày, nhắm vào các doanh nghiệp
thương mại điện tử và các tổ chức tài chính . Những cuộc tấn công này không chỉ gây gián
đoạn hoạt động kinh doanh mà còn có thể làm rò rỉ thông tin khách hàng, gây tổn thất nghiêm
trọng về uy tín và tài chính.
Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ các tiêu
chuẩn quốc tế về bảo mật thông tin, như tiêu chuẩn ISO/IEC 27001 về quản lý an ninh thông
tin. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn này.
Theo Viet Nam National Trade Repository, việc thiếu hụt các biện pháp bảo mật cần thiết khiến
các doanh nghiệp Việt Nam dễ bị tấn công và mất mát dữ liệu quan trọng . Điều này không chỉ
làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước mà còn gây ra các hậu quả
pháp lý nghiêm trọng nếu dữ liệu khách hàng bị rò rỉ.
Để đối phó với những thách thức này, các doanh nghiệp cần đầu tư nhiều hơn vào các
biện pháp bảo mật thông tin và an ninh mạng. Việc áp dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến
như mã hóa dữ liệu, hệ thống phát hiện xâm nhập (IDS), và các giải pháp bảo mật dựa trên trí

23
tuệ nhân tạo (AI) là rất cần thiết. Theo một báo cáo từ Cisco, 57% doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam gặp khó khăn trong việc bảo vệ dữ liệu khách hàng . Điều này cho thấy nhu cầu cấp
thiết về việc nâng cao năng lực bảo mật thông tin trong các doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc đào tạo nhân lực có kỹ năng cao để quản lý và vận hành hệ thống bảo mật
cũng rất quan trọng. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khoảng 70% lao động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin tại Việt Nam thiếu kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc . Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
để có thể đối phó hiệu quả với các mối đe dọa an ninh mạng.

4.2.3 Thách thức về khung pháp lý và chính sách


Đối với các quốc gia như Việt Nam, sự hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu cao hơn
về việc điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo tính minh bạch, bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.
Một trong những thách thức chính là sự phức tạp và thiếu nhất quán trong việc thực hiện
các quy định pháp luật. Việt Nam đang trong quá trình cải cách hệ thống pháp luật để phù hợp
với các tiêu chuẩn và cam kết quốc tế, điều này góp phần tăng cường tính minh bạch và dự báo
cho môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, quá trình này đôi khi gặp phải sự chậm trễ và khó khăn
trong việc thích ứng và thực thi các quy định, gây ra sự bất tiện và không chắc chắn cho các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Một vấn đề khác là sự khác biệt trong cách hiểu và áp dụng các quy định pháp luật giữa
các khu vực và tổ chức quốc tế. Điều này có thể dẫn đến sự không đồng nhất trong quy định
và chính sách, làm phức tạp hóa quá trình tuân thủ và thực thi pháp luật của các doanh nghiệp.
Hơn nữa, sự không chắc chắn về các quy định này cũng có thể làm giảm sự tin tưởng của các
nhà đầu tư và doanh nghiệp trong việc đầu tư và mở rộng hoạt động tại Việt Nam.
Không chỉ vậy, thách thức về khung pháp luật còn ảnh hưởng đến quyền lợi của người
tiêu dùng. Việc thiếu rõ ràng và không đồng nhất về các quy định bảo vệ người tiêu dùng có
thể dẫn đến tình trạng tranh chấp pháp lý giữa các bên, từ đó làm suy yếu lòng tin và ảnh hưởng
tiêu cực đến sự phát triển của thị trường thương mại điện tử.
Để giải quyết những thách thức này, Việt Nam cần tiếp tục cải thiện và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, đồng thời tăng cường sự hợp tác quốc tế và thúc đẩy sự đồng nhất trong việc
áp dụng và thực thi các quy định. Ngoài ra, việc tăng cường giáo dục và tư vấn pháp lý cũng
là cần thiết để nâng cao nhận thức và sự tuân thủ của các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Chỉ
từ đó, Việt Nam mới có thể tận dụng tối đa những lợi ích mà hội nhập quốc tế mang lại cho
thương mại điện tử và đạt được sự bền vững trong phát triển kinh tế.

24
Chương V: Đề xuất và giải pháp

5.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh, cơ sở hạ tầng thương mại điện tử của doanh
nghiệp

Ngoài việc phải đối mặt với áp lực từ sự cạnh tranh quốc tế, các doanh nghiệp thương
mại điện tử tại Việt Nam cũng cần đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao uy tín thương hiệu và
chất lượng dịch vụ sau khi khách hàng mua hàng. Trên các nền tảng thương mại điện tử, mối
quan tâm của khách hàng không chỉ dừng lại ở việc mua hàng một lần mà còn phụ thuộc rất
nhiều vào trải nghiệm mua sắm và dịch vụ hậu mãi mà họ nhận được.
Việc đầu tư vào các hoạt động hậu mãi sau mua hàng không chỉ là để giải quyết các vấn
đề kỹ thuật sau khi giao dịch thành công, mà còn là cơ hội để xây dựng mối quan hệ lâu dài
với khách hàng. Các hoạt động như hỗ trợ khách hàng nhanh chóng, đổi trả dễ dàng, chăm sóc
sau bán hàng chuyên nghiệp và đảm bảo chất lượng sản phẩm sẽ giúp nâng cao sự hài lòng và
niềm tin của khách hàng. Điều này không chỉ giúp củng cố uy tín thương hiệu mà còn tạo điều
kiện thuận lợi cho việc khách hàng quay lại mua hàng lần sau.
Một khía cạnh quan trọng khác của việc tăng cường hậu mãi sau mua hàng là khả năng
thu hút khách hàng mới thông qua các đánh giá tích cực và lời khen từ phía khách hàng hiện
tại. Trên các nền tảng TMĐT, đánh giá và nhận xét của người tiêu dùng đóng vai trò rất lớn
trong quyết định mua hàng của những người khác. Doanh nghiệp có thể tận dụng điều này để
xây dựng một hình ảnh tích cực về mình trên thị trường và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Khách hàng trung thành và những đánh giá tích cực cũng có thể là yếu tố quyết định giúp doanh
nghiệp gia tăng tỷ lệ chuyển đổi và tăng trưởng doanh thu.
Bên cạnh việc tối ưu hóa các hoạt động hậu mãi sau mua hàng, các doanh nghiệp cũng
cần đảm bảo rằng họ duy trì và phát triển một nền tảng dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp và
hiệu quả. Điều này bao gồm đầu tư vào hệ thống hỗ trợ khách hàng tự động (chatbot), giải
quyết khiếu nại hiệu quả, và nâng cao kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng của nhân viên.
Các giải pháp công nghệ như CRM (Customer Relationship Management) cũng có thể giúp
quản lý và nâng cao mối quan hệ với khách hàng một cách hiệu quả.

5.2 Tăng cường các biện pháp an ninh mạng

Để giải quyết các rủi ro về an ninh mạng và bảo mật thông tin trong ngành thương mại
điện tử ở Việt Nam, cần triển khai một loạt giải pháp toàn diện nhằm nâng cao năng lực quản
lý và tổ chức hoạt động thương mại điện tử, cũng như chống gian lận thương mại và xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ. Trước hết, cần hoàn thiện các quy định về thanh tra, kiểm tra và xử phạt

25
vi phạm hành chính trong lĩnh vực này để đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phù
hợp với tình hình thực tế. Việc này bao gồm việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật rõ
ràng và cụ thể, nhằm tạo ra một khung pháp lý vững chắc cho hoạt động thương mại điện tử.
Ngoài ra, việc nghiên cứu và xây dựng cơ chế, bộ máy quản lý nhà nước về thương mại
điện tử thuộc Sở Công Thương là cần thiết. Điều này sẽ giúp tạo ra một hệ thống quản lý chặt
chẽ và hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng giám sát và quản lý các hoạt động thương mại điện
tử trên thị trường. Cùng với đó, nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về thương
mại điện tử tại các địa phương thông qua việc thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng về thương mại điện tử và trang bị các phương tiện hiện đại là giải pháp quan trọng. Điều
này giúp đội ngũ thực thi pháp luật có đủ kiến thức và công cụ cần thiết để theo dõi, giám sát,
giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong môi trường trực tuyến.
Hơn nữa, việc xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và hình thành lực lượng phản ứng
nhanh để xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại điện tử là vô
cùng quan trọng. Điều này đảm bảo rằng các vấn đề sẽ được giải quyết nhanh chóng và hiệu
quả, từ đó bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ trong hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm liên quan đến thương mại điện
tử, cùng với việc xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu dùng chung về thương mại điện
tử giữa các lực lượng thực thi pháp luật, sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc cho việc bảo vệ an
ninh mạng và bảo mật thông tin.
Bên cạnh đó, tổ chức các hoạt động đối thoại thường niên giữa cơ quan quản lý nhà nước
và doanh nghiệp thương mại điện tử sẽ giúp kịp thời nắm bắt và giải quyết các vấn đề cần tháo
gỡ. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại điện tử chia sẻ những khó khăn,
thách thức và cùng tìm kiếm giải pháp với cơ quan quản lý. Tăng cường năng lực thống kê về
thương mại điện tử ở cấp quốc gia, cấp ngành và địa phương cũng là một giải pháp cần thiết.
Việc này giúp cơ quan quản lý có được dữ liệu chính xác và kịp thời về tình hình phát triển của
thương mại điện tử, từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.
Cuối cùng, đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục hành chính công
sẽ giúp giảm bớt các thủ tục hành chính phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
thương mại điện tử hoạt động. Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
mà còn góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi và minh bạch, từ đó thúc đẩy sự
phát triển bền vững của thương mại điện tử tại Việt Nam.

26
5.3 Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách

Để thúc đẩy phát triển bền vững của thương mại điện tử trong bối cảnh Công nghiệp 4.0,
Việt Nam cần hoàn thiện các cơ chế và chính sách phù hợp để khuyến khích và hỗ trợ các hoạt
động thương mại điện tử và mô hình kinh doanh mới. Điều này đòi hỏi việc rà soát, bổ sung
và sửa đổi các văn bản pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp áp dụng
công nghệ số trong hoạt động kinh doanh.
Đầu tiên, cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, đảm bảo rằng các doanh nghiệp có
thể vận hành nền tảng công nghệ một cách dễ dàng và công bằng, bao gồm cả các mô hình kinh
doanh truyền thống và các mô hình mới dựa trên công nghệ. Việc thiết lập cơ chế thử nghiệm
có kiểm soát (Sandbox) cũng là một giải pháp cần thiết để thúc đẩy sự đổi mới và phát triển
trong lĩnh vực này.
Thứ hai, cần tăng cường trách nhiệm và vai trò của doanh nghiệp vận hành nền tảng công
nghệ thương mại điện tử trong việc quản lý giao dịch trực tuyến. Việc bổ sung mã số đăng ký
kinh doanh đối với lĩnh vực này cũng như xây dựng và thực thi các quy định về tiêu chuẩn sẽ
giúp cải thiện quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ cho người tiêu dùng.
Thứ ba, cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt
động kinh doanh thương mại điện tử, đặc biệt là các quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử xuyên biên giới. Điều này sẽ giúp tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh và bảo
vệ người tiêu dùng trong các giao dịch trực tuyến.
Cuối cùng, Việt Nam cần thường xuyên rà soát và điều chỉnh khung pháp lý, chính sách
trong nước về thương mại điện tử phù hợp với cam kết trong các Hiệp định Thương mại tự do
(FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới. Điều này giúp đánh giá và tận dụng các cơ hội từ cam
kết quốc tế về thương mại điện tử, đồng thời đảm bảo sự bảo vệ hiệu quả cho người tiêu dùng
sau khi thực hiện các giao dịch trên các nền tảng thương mại điện tử.
Những nỗ lực này sẽ giúp Việt Nam thúc đẩy sự phát triển bền vững của thương mại điện
tử, tận dụng được lợi thế của Công nghiệp 4.0 và bảo vệ được quyền lợi của người tiêu dùng
trong môi trường kinh doanh ngày càng phát triển.

27
Kết luận

Nghiên cứu về "Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với thương mại điện tử ở
Việt Nam" đã chỉ ra rằng hội nhập kinh tế quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển của ngành thương mại điện tử tại Việt Nam. Cụ thể, hội nhập đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận các thị trường quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và
mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới.
Qua quá trình hội nhập, Việt Nam đã có cơ hội học hỏi và áp dụng các công nghệ tiên
tiến, cải thiện hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, cũng như tăng cường quản lý và
bảo mật dữ liệu. Sự phát triển của các hiệp định thương mại tự do (FTA) và các cam kết quốc
tế cũng đã giúp Việt Nam nâng cao vị thế trong khu vực và trên thế giới, từ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại điện tử phát triển và mở rộng thị trường.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy rằng hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy sự
cạnh tranh trong nước, buộc các doanh nghiệp phải cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Điều này đã góp phần làm tăng trưởng
nhanh chóng ngành thương mại điện tử và đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế quốc gia.
Tuy nhiên, quá trình hội nhập cũng đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt là về mặt pháp lý
và quản lý. Để tận dụng tối đa các cơ hội và vượt qua những thách thức này, Việt Nam cần
tiếp tục cải cách, hoàn thiện khung pháp lý và chính sách, đồng thời nâng cao năng lực quản
lý và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của
thương mại điện tử ở Việt Nam. Việc tận dụng tốt các cơ hội từ hội nhập và giải quyết hiệu
quả các thách thức sẽ là yếu tố then chốt để Việt Nam phát triển bền vững ngành thương mại
điện tử trong tương lai.

28
Tài liệu tham khảo

1. Akamai, Viettelidc “An toàn thông tin trong thương mại điện tử”
https://viettelidc.com.vn/tin-tuc/an-toan-thong-tin-trong-thuong-mai-dien-tu
2. Bộ công thương cục thương mại điện tử và kinh tế số (2022), “ Thương mại điện tử
Việt Nam năm 2022”
https://wtocenter.vn/file/18855/bctmdt2022-final-pdf_08c88.pdf
3. Bộ công thương Việt Nam, “Đánh giá chính xác xu hướng quốc tế mới để hội nhập
kinh tế hiệu quả”
https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/hoat-dong-cua-lanh-dao-bo/danh-gia-chinh-xac-
xu-huong-quoc-te-moi-de-hoi-nhap-kinh-te-hieu-qua.html
4. Bộ công thương, “Thương mại điện tử Việt Nam năm 2021”
https://vntr.moit.gov.vn/storage/docs/file/1633405487%20-
%20The%20White%20Book%20on%20Vietnamese%20E-Business%202021.pdf
5. Cao Thị Vân (2021), “Thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam”
https://ecomcx.com/thuc-trang-thuong-mai-dien-tu-o-viet-nam/
6. Đỗ Nga (2024), Công thương “Dự báo thương mại điện tử tiếp tục tăng trưởng mạnh
trong quý 2/2024”
https://congthuong.vn/du-bao-thuong-mai-dien-tu-tiep-tuc-tang-truong-manh-trong-
quy-22024-316711.html
7. Ehou (2023), “Các vấn đề trong bảo mật thương mại điện tử”
https://ehou.vn/vi/cac-van-de-trong-bao-mat-thuong-mai-dien-tu
8. Jalil Totonchi và Kholamreza Manshady (2012), “Mối quan hệ giữa toàn cầu hóa và
thương mại điện tử”
https://www.ijeeee.org/Papers/085-Z00068T889.pdf
9. KPMG (2024), “Những thách thức trong Bảo mật Dữ liệu tại Việt Nam”
https://kpmg.com/vn/vi/home/phan-tich-chuyen-sau/2024/04/addressing-data-security-
challenges-in-vietnam.html
10. Lê Phú Khánh (2023), Tạp chí công thương “Thực trạng và giải pháp phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam”
https://tapchicongthuong.vn/thuc-trang-va-giai-phap-phat-trien-thuong-mai-dien-tu-o-
viet-nam-109074.htm

29
11. Long Giang (2020), “Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025”
https://asemconnectvietnam.gov.vn/default.aspx?ID1=2&ZID1=14&ID8=97603
12. MetricVN (2022), “Tổng quan thương mại điện tử 2022”
https://www.slideshare.net/slideshow/tng-quan-thng-mi-in-t-vit-nam-2022/260135802
13. Magenest (2022), “An ninh thương mại điện tử: Các vấn đề, thực trạng và giải
pháp”
https://magenest.com/vi/an-ninh-thuong-mai-dien-tu/
14. Nguyễn Toàn Định (2022), Kinh tế và xã hội “Thương mại điện tử Việt Nam trong
cuộc cách mạng 4.0: Cơ hội và thách thức”
http://thuvienlamdong.org.vn:81/bitstream/DL_134679/69496/1/CVv536S52022060.pd
f
15. Nguyễn Thu Hương (2022), Kinh tế và xã hội “Thương mại điện tử Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”
http://thuvienlamdong.org.vn:81/bitstream/DL_134679/55319/1/CVv126S6K22022013
.pdf
16. Phạm Thị Mai Quyên (2022), Tạp chí công thương “Ảnh hưởng và thực trạng phát
triển thương mại điện tử xuyên biên giới Việt Nam trong thương mại quốc tế”

http://thuvienlamdong.org.vn:81/bitstream/DL_134679/62613/1/CVv146S242022292.pdf
17. Phương Trà (2022), “Hội nhập kinh tế quốc tế: Cơ hội và thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam trong triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quoc-phong-an-ninh-oi-ngoai1/-
/2018/826698/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te--co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-cac-doanh-nghiep-
viet-nam-trong-trien-khai-cac-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-the-he-moi.aspx#
18. Trần Trọng Huy và Nguyễn Thị Khánh Chi (2022), Kinh tế “ Thương mại điện tử ở
Việt Nam: Thục trạng và giải pháp phát triển”
http://thuvienlamdong.org.vn:81/bitstream/DL_134679/63928/1/CVv146S212022137.p
df
19. Trần Đức Trí (2017), “Tổng quan về thương mại điện tử”
https://www.slideshare.net/slideshow/thng-mi-in-t-chng-1-tng-quan-v-thng-mi-in-
t/76847521
20. Trang Lê (2022), “Tổng quan thị trường thương mại điện tử Việt Nam năm 2021 -
2025”
30
https://subiz.com.vn/blog/thuong-mai-dien-tu-viet-nam.html#id-1-toc-do-phat-trien-
cua-thi-truong-thuong-mai-dien-tu-viet-nam
21. Tạp chí tài chính (2024) , “Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đối với xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ở Việt Nam”
https://tapchitaichinh.vn/anh-huong-cua-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-doi-voi-xay-dung-
nen-kinh-te-doc-lap-tu-chu-o-viet-nam.html
22. Ủy ban cạnh tranh quốc gia (2023), “Một số đặc điểm cơ bản của thương mại điện
tử”
https://dnvntd.bvntd.gov.vn/mot-so-dac-diem-co-ban-cua-thuong-mai-dien-tu/
23. Vũ Thị Hương Trà và cộng sự (2023), Tạp chí kinh tế và dự báo “Phát triển thương
mại điện tử tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”
https://kinhtevadubao.vn/phat-trien-thuong-mai-dien-tu-tai-viet-nam-thuc-trang-va-
giai-phap-27621.html
24. Vitalina Babenko và cộng sự (2019), “Các yếu tố phát triển thương mại điện tử
quốc tế trong điều kiện toàn cầu hóa”
https://www.shs-
conferences.org/articles/shsconf/abs/2019/06/shsconf_m3e22019_04016/shsconf_m3e22019
_04016.html
25. WTO, “Thương mại điện tử xuyên biên giới ngày càng phát triển, doanh nghiệp
Việt cần chuẩn bị những gì?”
https://trungtamwto.vn/hiep-dinh-khac/21965-thuong-mai-dien-tu-xuyen-bien-gioi-
ngay-cang-phat-trien-doanh-nghiep-viet-can-chuan-bi-nhung-gi

31

You might also like