Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

Đề cương GDH
Câu 1: Phân biệt các khái niệm cơ bản của giáo dục học
a. Khái niệm
- Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục của con người để hiểu rõ hơn
về khoa học này ta phải phân biệt các khái niệm cơ bản:
+ Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích có tổ chức ,có kế hoạch, nội dung
và = phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục. Từ
đó, hình thành và phát triển nhân cách họ cả năng lực và phẩm chất.
+ Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý tưởng, động cơ,
tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, nhưng hành vi, thói quen cứ sự đúng đắn trong
xã hội thông qua việc tổ chức các hoạt động giao lưu. (nghiêng về phẩm chất)
+ Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học/ giúp cho người học lĩnh hội
những tri thức khoa học phát triển năng lực tư duy và năng lực hoạt động sáng tạo/ nên cơ sơ đó hình
thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách người học theo mục đích giáo dục. (nghiêng về năng
lực)

b. Phân biệt điểm chung và riêng giữa các khái niệm


- Điểm chung giữa các khái niệm:
+ Đều hướng tới mục tiêu hình thành, phát triển nhân cách cho con người
+ Đều cần có sự tương tác, phối hợp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục.
+ Trong đó, vai trò của nhà giáo dục (người dạy) là chủ đao; người được giáo dục (người học) có vai
trò quyết định trực tiếp.
- Điểm riêng:
+ Chức năng trội:
 Dạy học: ưu thế khi hình thành tri thức và phát triển năng lực của người học
 Giáo dục: ưu thế phát triển phong chất đạo đức cho học sinh
+ Lực lượng tiến hành
 Dạy học chủ yếu tiến hành với vai trò chủ đạo là giáo viên bộ môn
 Giáo dục giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp với các lực lượng giáo dục khác
+ Cách tổ chức tiến hành.
 Dạy học chủ yếu thông qua giờ học trên lớp
 Giáo dục thông qua tổ chức hoạt động giáo dục giao lưu
+ Thời gian
 Dạy học: thời gian tương đối ngắn
 Giáo dục: lâu dài thường xuyên và liên tục
c. Mối quan hệ
- Dạy học và giáo dục tuy có sự khác nhau tương đối nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ và
tác động biện chứng
- Kết qủa quá trình dạy học là cơ sở để thực hiện tốt quá trình giáo dục và ngược lại việc chưa
tốt quá trình giáo dục cũng sẽ dẫn đến hạn chế nhất định và kém hiệu quả đối với quá trình dạy học.
d. Kết luận sư phạm:

1
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

- Do dạy học và giáo dục đều có những ưu thế riêng trong sự hình thành và phát triển nhân cách
học sinh nhà giáo dục cần ý thức được vai trò quan trọng của các quá trình giáo dục và quá trình dạy
học khi tác động tới học sinh.
- Để giáo dục học sinh toàn diện thì bản thân giáo viên không chị trau dồi chuyên môn của bản
thân mà còn phải bồi dương và rèn luyện phẩm chất đạo đức chuẩn mực.
- Nhà giáo dục cần thấy đổi nội dung phù hợp hấp dẫn kích thích hoạt động học của học sinh
diễn ra sôi nổi.
- Để đạt được hiệu quả giáo dục nhà giáo dục cần phải tổ chức tốt hoạt động dạy học và áp dụng
khoa học kỹ thuật trong giảng dạy

Câu 2: Tính chất của giáo dục (4tc)


a. Khái niệm giáo dục:
+ Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích có tổ chức ,có kế hoạch, nội dung
và = phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục. Từ
đó, hình thành và phát triển nhân cách họ cả năng lực và phẩm chất.

b. Kể tên các tính chất của GD:


- Tính phổ biến vĩnh hằng
- Giáo dục chịu sự quy định của xã hội
- Tính lịch sử
- Tính giai cấp
Ngoài ra còn có các tính chất khác như tính đại chúng, nhân văn,...

c. Phân tích các tính chất của GD


1. Tính phổ biến vĩnh hằng
- Giáo dục chỉ có ở xã hội loài người nó là một phần không thể tách rời đời sống xã hội, giáo
dục có ở mọi thời đại mọi thiết chế xã hội khác nhau.
- Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người và mất đi khi xã hội không tồn
tại là điều kiện không thể thiếu được cho sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân và xã hội loài người.
- Như vậy giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội loài người là con đường đặc trưng cơ
bản để loài người tồn tại và phát triển
Ví dụ: giáo dục không chỉ có trong trường học mà ở đâu cũng con người ta cũng có thể học hỏi được
nhiều kinh nghiệm và bài học quý trong cuộc sống.

2. Giáo dục chịu sự quy định của xã hội


- Giáo dục là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên khuôn xã hội ở mỗi giai đoạn phát
triển của lịch sử đều có nền giáo dục tương ứng, khi xã hội chuyển từ hình thái kinh tế xã hội này
sang hình thái kinh tế xã hội khác thì toàn bộ hệ thống giáo dục tương ứng biến đổi theo.
- Giáo dục phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội đáp ứng các yêu cầu kinh tế xã hội giáo
dục luôn biến đổi trong quá trình phát triển của lịch sử loài người. Không có nền giáo dục dập khuôn
cho mọi hình thái kinh tế xã hội, cho mọi giáo dục phát triển và mọi quốc gia

2
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

Ví dụ: Thời kì phong kiến nền giáo dục tương ứng với nước ta là nền Nho giáo, trung quân ái quốc,...
Ngày nay xã hội phát triển, thời đại 4.0, giáo dục thiên về giáo dục thông minh phát triển khoa học kĩ
thuật, công nghệ số,...

3. Tính lịch sử
- Ở mỗi người thời kì lịch sự khác nhau thì giáo dục khác nhau về mục tiêu, phương pháp, yêu
cầu với nhà giáo dục, người được giáo dục và kết quả giáo dục
- Mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau có một nền giáo dục tương ứng để đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Mỗi quốc gia có lịch sử dân tộc riêng có sự khác biệt về giáo dục vì vậy mà không thể đem mô
hình giáo dục của quốc gia này rập khuôn cho quốc gia khác và không mang lại hiệu quả giáo dục.
Ví dụ: Xã hội loài người trải qua 5 thời kỳ chế độ cộng sản nguyên thủy, thời chiếm hữu nô lệ sức
mạnh thể chất được coi trọng, thời phong kiến hiểu biết rộng, chế độ xã hội từ bản chủ nghĩa tiến bộ
hơn chế độ nô lệ và phong kiến nhưng vẫn mang bản chất giai cấp, thời kỳ xã hội chủ nghĩa giáo dục
hướng con người tới hoàn thiên về phẩm chất và năng lực.

4. Tính giai cấp


- Có sự phân chia giai cấp giai cấp cầm quyền dưới sự chỉ đạo của Đảng, quản lý nhà nước.
Giai cấp lãnh đạo công nhân và nông dân
- Giáo dục được sư dụng như một công cụ của giai cấp cầm quyền nhằm duy trì lợi ích của
mình
- Giáo dục cũng được sử dụng như một công cụ đấu tranh giai cấp đối với giai cấp bị bóc lột
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng: giáo dục là đặc quyền, quyền lợi của giai cấp thống trị;
còn trong xã hội không có giai cấp đối kháng: giáo dục hướng tới sự công bằng.
- Tính giai cấp quy định mục đích giáo dục nội dung phương pháp và hình thức tổ chức giáo
dục
Ví dụ: Ở Việt Nam mục đích của nhà nước ta là xóa bỏ áp bức bóc lột hướng tới bình đẳng công =
trong giáo dục:
+ Mọi công dân đều có quyền tiếp cận hệ thống giáo dục
+ Đảm bảo học sinh, sinh viên có năng khiếu đức đào tạo bất kể hoàn cảnh điều kiện kinh tế gia
đình...

d. Kết luận sư phạm:


- Giáo dục có tính phổ biến nhà giáo dục cần tác động người được giáo dục mọi lúc. Mọi nơi
trong nhiều tình huống giáo dục khác.
- Nhà GD phải vận dụng các pp GD phù hợp với mục tiêu GD của thời kì, giai đoạn lịch sử vận
dụng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cs
- Đa dạng các loại hình đào tạo, đổi mới hình thức, pp dạy cho từng đối tượng đáp ứng nhu cầu
của người học

Câu 3: Các chức năng xã hội của giáo dục (Vai trò của giáo dục đối với sự phát
triển xã hội)
a. Khái niệm:

3
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

- Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích có tổ chức ,có kế hoạch, nội dung và
= phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục. Từ
đó, hình thành và phát triển nhân cách họ cả năng lực và phẩm chất.
- Giáo dục tác động đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, đến các quá trình xã hội mà con người là
chủ thể. Giáo dục trong xã hội xã hội chủ nghĩa đã thực hiện 3 chức năng xã hội của mình:
+ Chức năng kinh tế- sản xuất;
+ chức năng chính trị- xã hội
+ chức năng tư tưởng- văn hóa.
b. Phân tích
1. Chức năng kinh tế - sản xuất
- Nội dung:
+ Giáo dục tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo nên sức lao động mới có chất lượng cao hơn, thay thế
sức lao động cũ đã lạc hậu, đã già cỗi hoặc đã mất đi bằng cách phát triển những năng lực chung và
năng lực chuyên biệt của con người, nhằm tạo ra một năng suất lao động cao hơn, thúc đẩy sản xuất,
phát triển kinh tế xã hội.

- Biểu hiện:

+ Xã hội hiện đại đặt ra những yêu cầu cao đối với chất lượng nguồn nhân lực: có trình độ học vấn
cao, có tay nghề vững vàng, năng động, sáng tạo, linh hoạt để thích nghi, đáp ứng được những yêu
cầu của tiến trình phát triển xã hội. Dạy học theo tiếp cận năng lực là một trong giải pháp quan
trọng để phát triển năng lực hành động cho người học trong các nhà trường, đáp ứng được yêu cầu
của thị trường lao động hiện nay.

Ví dụ: Đi học không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng sẽ được đào tạo trở thành người có
năng lực để tạo ra của cải vật chất.
- Kết luận sư phạm:
+ Giáo dục luôn gắn kết với thực tiễn xã hội.
+ Tiếp tục thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
+ Hệ thống giáo dục nhà trường không ngừng đổi mới nhằm phát triển năng lực hành động cho
người học, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp.
2. Chức năng chính trị - xã hội
- Nội dung
+ Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội, tức là tác động đến các bộ phận, các thành phần xã hội (các
giai cấp, các tầng lớp, các nhóm xã hội...) làm thay đổi tính chất mối quan hệ giữa các bộ phận, thành
phần đó bằng cách nâng cao trình độ văn hóa chung cho toàn thể xã hội.
+ Giáo dục trở thành phương tiện, công cụ để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, củng cố
niềm tin, kích thích hành động của tất cả các lực lượng xã hội, nhằm duy trì, củng cố thể chế chính
trị- xã hội cho một quốc gia nào đó.

+ Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất, làm cho các giai
cấp, các tầng lớp, các thành phần xã hội.. ngày càng xích lại gần nhau.

4
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

- Biểu hiện
+ Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, đại diện cho quyền lực “của dân, do
dân, vì dân” trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục là sự
nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Giáo dục phục vụ cho mục tiêu: dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Ví dụ: Ở nước ta có rất nhiều tấm gương vượt khó vươn lên trong học tập họ giúp ích cho Việt
Nam rất nhiều. Họ đã vươn lên từ người rất nghèo đến khá giả,...
- Kết luận sư phạm:
+ Người gv luôn phải nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước.
+ Giúp hs hiểu, tin tưởng và thực hiện theo đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước
3. Chức năng tư tưởng – văn hóa
- Nội dung
+ Với chức năng tư tưởng- văn hóa, giáo dục tham gia vào việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối
toàn xã hội, xây dựng một lối sống phổ biến trong xã hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông
với trình độ ngày càng cao cho mọi tầng lớp xã hội.

+ Thông qua giáo dục, những tư tưởng xã hội được thấm đến từng con người, giáo dục hình thành ở
con người thế giới quan, giáo dục ý thức, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Nhờ giáo
dục, tất cả các giá trị văn hoá của nhân loại, của dân tộc, của cộng đồng được bảo tồn và phát triển,
trở thành hệ thống giá trị của từng con người.
- Biểu hiện:
+ Nâng cao trình độ học vấn, xâu dựng đời sống văn hóa mới, phổ cập GD: Từ bậc mầm non đến đại
học, sau đại học, nâng cao dân trí, đấu tranh ngăn ngừa, xóa bỏ những tư tưởng, hành vi tiêu cực...
- Kết luận sư phạm
+ Đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân,nhằm tạo cơ
hội cho người dân được đi học và học suốt đời
+ Sử dụng sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Trong ba chức năng xã hội của giáo dục, chức năng kinh tế - sản xuất là chức năng quan trọng nhất,
nó là cơ sở để thực hiện chức năng chính trị - xã hội, chức năng tư tưởng – văn hóa.
c. Mối quan hệ:
- Mối quan hệ mật thiết biện chứng có vai trò và vị trí khác nhau. Trong 3 chức năng: chức năng
kinh tế sản xuất là chức năng quan trọng nhất là cơ sở này thực hiện chức năng chính trị xã hội, chức
năng tư tưởng - văn hóa.

Câu 4: Vai trò của GD với sự hình thành và phát triển nhân cách.
a. Khái niệm con người, cá nhân và nhân cách
- Con người là một thực thể sinh vật- xã hội mang bản chất xã hội, là chủ thể của hoạt động nhận
thức và thực tiễn, của những quan hệ xã hội và giao tiếp.
- Cá nhân là một thực thể sinh vật- xã hội- văn hóa với các đặc điểm về sinh lý, tâm lý và xã hội
trong sự liên hệ thống nhất với các chức năng xã hôi chung của loài người.
- Nhân cách là hệ thống giá trị làm người mà cá nhân đạt được với sự trưởng thành về phẩm chất
và năng lực trong quá trình thực hiện các chức năng xã hội của mình, được xã hội đánh giá và thừa
nhận.

5
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

b. Khái niệm sự phát triển cá nhân


- Phát triển cá nhân thực chất là khẳng định bản chất xã hội của con người, khẳng định trình độ phát
triển nhân cách của chính cá nhân. Sự phát triển nhân cách cá nhân được biểu hiện qua những dấu
hiệu sau:

+ Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện ở sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng, cơ bắp, sự
hoàn thiện chức năng các giác quan, sự phối hợp các chức năng vận động của cơ thể.

+ Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong đời sống tâm lý của cá nhân: trình
độ nhận thức, khả năng tư duy, quan điểm, lập trường, thói quen, xúc cảm, tình cảm, tâm tư, nguyện
vọng, nhu cầu, ý chí, v.v...

+ Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ với những
người xung quanh, ở tính tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát triển xã hội.

c. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá
nhân
- Yếu tố Di truyền – Bẩm sinh
- Yếu tố Môi trường
- Yếu tố hoạt động cá nhân
- Yếu tố giáo dục

d. Phân tích vai trò chủ đạo của giáo dục


1. Khái niệm:
- Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa nhà giáo dục và người được
giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những yêu cầu của xã hội.
2. Vai trò của yếu tố giáo dục / 2 đặc trưng
- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách, bởi vì nó được
thực hiện theo định hướng thống nhất vì mục đích nhân cách lí tưởng mà xã hội đang yêu cầu.
- Giáo dục là quá trình tự động tự giác cũng được điều khiển bởi cơ quan chuyên trách
- Giáo dục tác động có quy định nội dung phương pháp vướng tiền giáo dục sẽ giúp cho việc hình
thành và phát triển nhân cách học sinh = con đường ngắn nhất
3. Vai trò của yếu tố giáo dục đối với quá trình hình thành và phát triển nhân
cách được thể hiện:

- Giáo dục không chỉ vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách của học
sinh mà còn tổ chức, chỉ đạo, dẫn dắt học sinh thực hiện quá trình đó đến kết quả mong muốn.

- Giáo dục là những tác động tự giác có điều khiển, có thể mang lại những tiến bộ mà các yếu tố di
truyền bẩm sinh hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể tạo ra được do tác động tự phát.

- Giáo dục có sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành thành phẩm chất lệch lạc không phù
hợp vối yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. Đó chính là kết quả quan trọng của giáo dục lại đối với trẻ
em hư hoặc người phạm pháp.

6
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

- Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật hoặc thiểu năng do bệnh tật, tai nạn
hoặc bẩm sinh, di truyền tạo ra. Nhờ có sự can thiệp sớm, nhờ có phương pháp giáo dục, rèn luyện đặc biệt
cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện khoa học có thể giúp cho người khuyết tật, thiểu năng phục hồi một
phần chức năng đã mất hoặc phát triển các chức năng khác nhằm bù trừ những chức năng bị khiếm khuyết,
giúp cho họ hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng.

- Giáo dục là những tác động có điều khiển và điều chỉnh cho nên không những thích ứng với các
yếu tố di truyền, bẩm sinh, môi trường, hoàn cảnh trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách mà nó còn có khả năng kìm hãm hoặc thúc đẩy các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đó theo
một gia tốc phù hợp mã di truyền và môi trường không thể thực hiện được.

<Chú ý: Liên hệ để xây dựng ví dụ minh họa cho từng nội dung>

4. Kết luận sư phạm


- Cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục ở người học
- Tổ chức quá trình giáo dục một cách khoa học, hợp lý:
+ Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS
+ Yêu cầu giáo dục mang tính vừa sức với HS
+ Tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú cho HS
+ Lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp và các phương pháp giáo dục khoa học
+ Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục
+ Khơi dậy khả năng tiềm ẩn, tố chất di truyền, tính tích cực trong hoạt động cá nhân của học sinh
nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình giáo dục

Câu 5: Vai trò bẩm sinh, di truyền đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
1. Thế nào là bẩm sinh, di truyền?
- Bẩm sinh là những thuộc tính sinh học có ngay từ khi đứa trẻ sinh ra gọi là thuộc tính bẩm sinh
- Những thuộc tính sinh học có ngay từ khi đứa trẻ sinh ra cho di truyền của bố hoặc mẹ gọi lại những
thuộc tính bẩm sinh di truyền.
Ví dụ: Trẻ sơ sinh đói thì sẽ khóc đòi bú
- Di truyền là sự tái tạo lại những đặc điểm sinh học từ thế hệ trước sang thế hệ sau từ những đặc tiếp
này được ghi lại trong chương trình gen
- Di truyền là sự tái tạo thế hệ mới nhưng thuộc tính sinh học giống thế hệ trước
Ví dụ: Con cái giống bố mẹ ở màu da, tóc,...

2. Các thuộc tính được di truyền ở cá nhân


- Các đặc điểm cơ thể
- Cơ chế sinh lí
- Các giai đoạn trưởng thành
- ...
3. Vai trò bẩm sinh di truyền
- Bẩm sinh di truyền được xác định là tiền đề cơ sở cho sự hình thành và phát triển nhân cách.

7
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

- Di truyền sinh học trước hết là đảm bảo con người tiếp tục tồn tại và phát triển ngày càng hoàn
thiện về cơ cấu vật chất của cơ thế giúp con người có thể thích ứng được với những biến đổi của điều
kiện sống.
- Di truyền tạo ra sức sống tự nhiên cho con người dưới giàn 4 chất nó tạo ra kinh nghiệm cho
con người hoạt động có kết quả trong lĩnh vực nhất định
Ví dụ: nhưng trẻ em có thính giác tốt sẽ thuận lợi hơn khi hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc những
trẻ có khả năng lôgích xe thuận lợi hơn khi học toán.
- Tuy nhiên di truyền học xế không quyết định sự tiến bộ của con người vì khả năng 4 chất vốn
có có trở thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào môi trường điều kiện lịch sử cụ thể và nhiều
tác động khác của giáo dục.
Ví dụ: những đứa trẻ do bố mẹ có 4 chất tốt sinh ra nhưng không được sống trong điều kiện tốt không
được tiếp nhận nền giáo dục tốt từ gia đình môi trường thì sẽ không phát triển được yếu tố di truyền.

4. Kết luận sư phạm


- Nhà giáo dục phải đánh giá đúng vai trò của bẩm sinh di truyền không tuyệt đối hóa cũng không hạ
thấp vai trò của các nhân tố sinh học trong phát triển nhân cách.
- Phải biết phát huy mặt tốt vun xới nhưng năng lực năng khiếu của em bồi dưỡng vào tạo điều kiện
- Không được định kiến với những đứa trẻ có yếu tố bẩm sinh không được thuận lợi.

Câu 6: Vai trò của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
1. Khái niệm:
Môi trường là hệ thống phức hợp các hoàn cảnh bên ngoài các điều kiện tự nhiên xã hội xung quanh
cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người trong đó có sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Là yếu tố tự nhiên, vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với con người.
2. Phân loại MT:
- Thông thường chia thành 2 loại:
+ môi trường tự nhiên
+ Môi trường xã hội
Môi trường xã hội có tầm quan trọng đặc biệt tới sự hình thành và phát triển nhân cách vì nếu không
có môi trường xã hội thì những 4 chất có tính người không thể phát triển được.

3. Vai trò MT
- Môi trường vừa là nguồn gốc vừa là nội dung của hiện tượng tâm lí. Giáo dục học đánh giá cao vai
trò quan trọng của môi trường xã hội đối với sự phát triển nhân cách.
- Môi trường là điều kiện cho sự hình thành và phát triển nhân cách vì nhân cách phát triển trong một
môi trường nhất định
Ví dụ: nếu những đứa trẻ sinh ra bị lạc, sinh sống trong các bầy đàn động vật thì những 4 chất có tính
người sẽ không được phát triển vì không sống trong xã hội loài người.
- Môi trường góp phần tạo ra mục đích động cơ cho phát triển nhân cách.
Ví dụ: Trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xã hội yêu cầu giáo dục phải đào tạo ra
những con người phát triển toàn diện để đáp ứng yêu cầu xã hội xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

8
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

- Môi trường ảnh hưởng đến nhân cách trên 2 mặt tích cực và tiêu cực.
4. Kết luận sư phạm
- Nhà giáo dục phải đánh giá đúng vai trò của MT 0 được tuyệt đối hóa không phủ nhận và k coi
nhẹ.
- Xây dựng MT sư phạm lành mạnh tốt đẹp giúp ích cho sự phát triển nhân cách người giáo dục
- Biết tận dung khai thác mặt tích cực của môi trường phòng ngừa hạn chế mặt tiêu cực

Câu 7: Hoạt động cá nhân ảnh hưởng đến hình thành và phát triển nhân cách
1. Khái niệm hoạt động:
- Hoạt động là sự tác động qua lại giữa con người và thế giới khách quan hướng
tới nhằm biến đổi nó và thỏa mãn nhu cầu con người.
- Các tác động ảnh hưởng đến cá nhân:
+ không gây phản ứng gì
+ chủ thế không chấp nhận và phản ứng lại
+ chủ thể tiếp nhân tự giác
+ Chủ thể tiếp nhân không tự giác.
2. Vai trò
- Tiếp nhận tự giác nhưng hoạt động tích cực đồng thời ngăn chặn nhưng tác động tiêu cực từ bên
ngoài
- Tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự giáo dục tự rèn luyện
- Phát hiển tận dụng và phát triển những yếu tố thuận lợi đồng thời có ý thức hạn chế khắc phục
nhưng yếu tố không thuận lợi do bẩm sinh di truyền mang lại
- Tuy nhiên kết quả hình thành và phát triển nhân cách đạt được ở mức độ nào còn tùy thuộc vào đặc
điểm riêng của từng cá nhân.
3. Điều kiện để vai trò cá nhân giữ vai trò quyết định
- Cá nhân biết triệt để phát huy yếu tố sinh học ưu việt của mình
- Biết tận dùng nhưng tác nhân tích cực của môi trường d tích lũy ở các lĩnh vực khác nhau.
- Biết tuân thủ hướng dẫn tổ chức điều khiển các nhà giáo dục
4. Kết luận sư phạm
- Đưa học sinh vào những hoạt động đa dạng gói hoạt động là phương tiện giáo dục cơ bản
- Làm phong phú nội dung phương pháp và hình thức hoạt động từ đó lôi cuốn học sinh vào hoạt
động
- Nắm được các hoạt động chủ đạo ở từng thời kỳ

Câu 8: Khái niệm, cấu trúc của quá trình giáo dục
a) Khái niệm
- Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục,
người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ giáo dục.
b) Cấu trúc của qtr GD
- Nhà GD

9
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

- Người được GD
- Mục đích GD
- Nội dung GD
- Phương pháp, phương tiện GD
- Hình thức tổ chức GD
- Kết quả GD
- Môi trường GD
* Phân tích
- Nhà GD: chủ thể của qtr GD giữ vai trò chủ đạo. Định hướng nhân cách hs theo mục đích của Đảng,
nhà nước, theo mục tiêu GD cụ thể
- Người được GD: là khách thể của qtr GD. Nhận sự tác động có định hướng, có kế hoạch, hệ thống
của gv, nhà GD
- Mục đích GD: là mô hình dự kiến về nhân cách hs đáp ứng được yêu cầu khách quan của XH, của
đất nước trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định
- Nội dung GD: hệ thống những tri thức những chuẩn mực đạo đức cần GD cho hs những tình cảm,
thái độ, hành vi thói quen trong các lĩnh vực của đời sống XH
- Phương pháp, phương tiện GD: là cách thức, biện pháp thống nhất giữa nhà GD và người được GD
để chuyển hóa các yêu cầu thành hành vi và thói quen ứng xử phù hợp với chuẩn mực XH
- Hình thức tổ chức GD: Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động của
giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học ở thời gian và địa điểm nhất định, với việc sử dụng
những phương tiện và phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học
- Kết quả GD: là kết quả vận đông và phát triển của qtr GD nói chung hình thành thói quen, hành vi,
thái độ nói riêng ở hs
- Môi trường GD:
+ Môi trường dạy học bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Trong đó môi trường xã
hội đóng vai trò quyết định.
+ Các môi trường này không chỉ tác động đến hoạt động dạy học nói chúng mà còn ảnh hưởng đến tất
cả các thành tố cấu trúc bên trong quá trình dạy học. Ngược lại, quá trình dạy học phát triển sẽ góp
phần thúc đẩy sự vận động đi lên của các môi trường bên ngoài.
Câu 9: Trình bày và phân tích bản chất của quá trình GD
a) Khái niệm
- Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục,
người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ giáo dục.
b) Cơ sở xác định bản chất của quá trình GD
- Quá trình xã hội hóa cá nhân: Đây là quá trình biến cá nhân thành thành viên của xã hội, có đầy đủ
các giá trị xã hội để ham gia vào hoạt động xã hội.

10
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

- MQH giữa nhà GD và người được GD trong qtr GD: đây là mqh sư phạm
c) Bản chất của qtr GD
- Là qtr tổ chức cs, tổ chức các hoạt động và giao lưu
- Người được GD tham gia 1 cách tích cực, độc lập, sáng tạo
- Nhằm chuyển hóa những yêu cầu cảu các chuẩn mực XH quy định thành hành vi và thói quen hành
vi tương ứng
d) Phân tích bản chất của quá trình GD
- Khái niệm bản chất: là quá trình tổ chức, điều khiển và tự tổ chức, tự điều khiển các
loại hình hoạt động phong phú và đa dạng trong cuộc sống nhằm chuyển hóa 1 cách tự
giác, tích cực các yêu cầu và những chuẩn mực do XH quy định thành hành vi và thói
quen tương ứng của học sinh dưới vai trò chủ đạo của nhà GD.
- Dựa trên 2 cơ sở này, bản chất của QTGD diễn ra như sau:
+ Là quá trình xã hội nhằm giúp đối tượng GD biến các yêu cầu khách quan thành
chủ quan của cá nhân
 QTGD nhằm hình thành và phát triển cá nhân con người trở thành thành viên xã hội phải thỏa
mãn được hai mặt: vừa thích ứng với các yêu cầu xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển, vừa có khả năng
tác động cải tạo, xây dựng xã hội làm cho nó tồn tại và phát triển.
 QTGD là quá trình làm cho đối tượng GD ý thức được các quan hệ xã hội và các giá trị của nó,
biết vận dụng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, văn hóa – xã hội, đạo đức, tôn giáo, pháp
luật, gia đình, ứng xử nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của xã hội.
+ Quá trình GD là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho đối tượng
GD
 QTGD là quá trình hình thành bản chất người – bản chất xã hội trong mỗi cá nhân một cách có ý
thức, là quá trình tổ chức để mỗi cá nhân chiếm lĩnh được kinh nghiệm xã hội.
 Hoạt động và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất và là điều kiện tất yếu của sự hình thành và
phát triển nhân cách của cá nhân. Tâm lí học đã khẳng định: HĐ & GL vừa là nguồn gốc vừa là động
lực của sự hình thành và phát triển nhân cách.
 Con người muốn tồn tại và phát triển phải có HĐ & GL. Nếu các HĐ & GL của cá nhân (hoặc
nhóm người) được tổ chức một cách khoa học với các điều kiện, phương tiện hoạt động tiên tiến,
phong phú, cá nhân được tham gia vào các HĐ & GL đó thì sẽ có cơ hội phát triển tốt.
=> QTGD vừa mang tính chất của hoạt động, vừa mang tính chất của giao lưu. GD là 1 quá trình tác
động qua lại mang tính xã hội giữa nhà GD và đối tượng GD, giữa các đối tượng GD với nhau và với
ác lực lượng, các quan hệ xã hội trong và ngoài nhà trường.
e, KLSP
- Cần tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú, hấp dẫn cho học sinh.
- Bồi dưỡng tính tự tin và tinh thần tập thể cho học sinh trong khi tổ chức các hoạt động GD
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong các hoạt động do nhà trường tổ chức….
10. Đặc điểm của qtr GD

11
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

a) Khái niệm
- Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục,
người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ giáo dục.
- Các đặc điểm của qtr GD
+ Phức hợp
+ Lâu dài, liên tục
+ Cụ thể, cá biệt
+ Qh biện chứng: qtr dạy học
b) Phân tích các đặc điểm
(Người ta hỏi đặc điểm hay khâu hay bản chất thì đều phải ghi kn QTGD nghĩa hẹp nha bé)

- Lâu dài, liên tục:


+ Quá trình GD được thực hiện trong suốt cả đời con người từ khi sinh ra cho đến khi mất đi
(GD suốt đời).
+ Những phẩm chất mới của nhân cách chỉ có được và trở nên vững chắc khi người được GD
tiếp nhận và trải qua một thời gian tập luyện để trở thành kinh nghiệm sống của chính mình.
+ Những hành vi, thói quen xấu đòi hỏi quá trình lâu dài để xóa bỏ.
+ Kết quả GD thường khó nhận thấy ngay và có thể bị biến đổi hoặc mất đi. Do đó phải tiến hành bền
bỉ, liên tục đồng thời trong QTGD phải có tính tự giác, nỗ lực, liên tục của người được GD thì mới đạt
hiệu quả.
KLSP: trong quá trình giáo dục nhà giáo dục không được nôn nóng vội vàng đốt cháy giai đoạn nhà
giáo dục cần phải có đức tính kiên trì bền bi có tính tự kiềm chế cao
- Phức hợp:
Tính phức hơp được thể thiện ở chỗ:
+ Thứ nhất, nằm ở đối tượng của nó. Đối tượng đó là con người, là tâm hồn con người. Mỗi cánhân là
một thế giới đầy bí ẩn và phức tạp, cần có thời gian và điều kiện mới có thể nhận thức được.
+ Thứ hai, kết quả QTGD chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan, chủ quan, bên trong, bên
ngoài khác nhau.
+ Thứ ba, kết quả QTGD không nhìn thấy, đánh giá ngay được, là những cái khó định tính, địnhlượng
1 cách chính xác. Kết quả GD phải có thời gian, có điều kiện, hoàn cảnh mới bộc lộ.
KLSP: trong quá trình giáo dục người giáo dục cần quan tâm đến người được giáo dục và phải tìm
hiểu quan sát phải có phương pháp phù hợp để đánh giá,...
- Cụ thể, cá biệt:
Tính cụ thể của QTGD được thể hiện:
+ Mỗi hs là 1 cá nhân độc lập tương đối về trình độ được GD, kinh nghiệm sống, thái độ, tình cảm,
thói quen…nên quá trình tác động GD phải đi sát, phù hợp với đối tượng.

12
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

+ Tính đến đặc điểm của từng đối tượng: Đặc điểm tâm lý lứa tuổi, hoàn cảnh sống để nhà GD từ đó
mới có biện pháp phù hợp.
+ QTGD phải chú ý rèn luyện phương thức, kỹ năng thể hiện các yêu cầu, nội dung GD, biến những
yêu cầu từ bên ngoài thành nét tính cách riêng của mỗi con người.
+ QTGD được diễn ra trong thời gian, không gian với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
- Quá trình giáo dục thống nhất biến chứng với quá trình dạy học
+ Giáo dục và dạy học là hai quá trình có cùng mục đích là hình thành và phát triển nhân cách,
tuy nhiên chúng không đồng nhất.
+ Dạy học nhằm tổ chức, điều khiển để người học chiếm lĩnh có chất lượng và hiệu quả nội dung học
vấn; giáo dục hình thành những phẩm chất đạo đức, hành vi, thói quen. . . hai hoạt động này không
tách biệt mà có quan hệ biện chứng với nhau, dạy học là quá trình điều khiển được, còn QTGD là quá
trình phức tạp khó kiểm soát.
+ Học sinh là đối tượng của QTGD, là chủ thể của quá trình tự GD: Trong QTGD học sinh luôn nhận
các tác động GD từ phía nhà GD các lực lượng GD khác. Nhưng khi tiếp nhận các tác động GD đó,
người học không hoàn toàn thụ động mà là một thực thể xã hội, có ý thức mang tính tích cực. Hiệu
quả GD phụ thuộc rất lớn vào vào tính chủ thể này của người được GD.
c) KLSP:
Trong QTGD nhà GD không được nôn nóng, vội vàng, đốt cháy giai đoạn. Nhà GD cần phải có đức
tính kiên trì, bền bỉ, có tính tự kiềm chế cao.
Trong QTGD, người GD cần quan tâm đến người được GD và phải tìm hiểu, quan sát, phải có
phương pháp phù hợp để đánh giá kết quả QTGD một cách chính xác nhất.
Nhà GD phải thực sự thương yêu học sinh, quan tâm sâu sát học sinh để hiểu tường tận về các em,
có vậy mới có thể có cách tác động phù hợp với từng đối tượng.
Vì vậy trong quá trình tiến hành GD nhà GD cần quan tâm đến các điều kiện, các yếu tố khách quan,
chủ quan, bên trong, bên ngoài của QTGD. Đó là các điều kịên kinh tế chính trị, tôn giáo, phong tục
tập quán, văn hoá...đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh sống, điều kiện gia đình...của đối tượng.
Việc đánh giá con người, đánh giá kết quả QTGD phải hết sức thận trọng, phải có phương pháp phù
hợp.
Tóm lại: Trên đây là những đặc điểm cơ bản của QTGD Để thực hiện tốt QTGD, các nhà GD cần
nghiên cứu kỹ và nắm vững được những đặc điểm nêu trên của QTGD.
Câu 10.1: Phân tích các khâu của qtr GD
a) Khái niệm
Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục,
người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ giáo dục.
b) Các khâu của QTGD gồm:
1. Tổ chức, điều khiển người đc gd nắm vững tri thức về chuẩn mực XH đã quy định
2. Tổ chức, điều khiển người đc gd hình thành niềm tin và tình cảm tích cực với chuẩn mực XH đã
quy định
3. Tổ chức, điều khiển người đc gd hình thành hành vi, thói quen về các chuẩn mực XH đã quy định

13
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

c) Phân tích các khâu


QTGD diễn ra theo các khâu cơ bản sau:
1. Tổ chức điều khiển người được GD nắm vững những tri thức về các chuẩn
mực xã hội đã quy định
- Các chuẩn mực xã hội là thước đo giá trị hành vi của con người được xã hội thừa nhận, có tác dụng
định hướng, điều tiết hành vi của cá nhân, của nhóm xã hội.
- Nhận thức là cơ sở, là kim chỉ nam cho sự hình thành và điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của
mỗi cá nhân. Muốn người được GD tự giác tích cực thực hiện theo các chuẩn mực xã hội đã quy định.
Đòi hỏi nhà GD cần phải tác động tới nhận thức của người được GD, giúp người được GD nắm vững
được những tri thức về các chuẩn mực xã hội bao gồm: ý nghĩa, nội dung và cách thức thực hiện các
yêu cầu chuẩn mực đó.
2. Tổ chức điều kiển người được giáo dục hình thành niềm tin và tình cảm tích
cực với các chuẩn mực xã hội quy định
- Trong QTGD, niềm tin đối với các chuẩn mực xã hội được thể hiện ở người được GD theo các mức
độ tăng dần
- Trong quá trình hình thành ý thức, niềm tin cho người được GD đã làm nảy nở những tình cảm tốt
đẹp đối với các CMXH. Những xúc cảm đó như là “chất men” kích thích người được GD chuyển hoá
ý thức cá nhân thành hành vi thói quen tương ứng.
- GD xây dựng niềm tin cho các em vào chân lí, lẽ phải, GD tình cảm yêu mến, kính trọng thầy cô
giáo, cha mẹ; thân ái với bạn bè,… và đồng thời chú ý uốn nắn, điều chỉnh kịp thời những biểu hiện
thái độ lệch lạc, thiếu trong sáng làm ảnh hưởng tới hiệu quả QTGD.
3. Tổ chức điều khiển người được giáo dục hình thành hành vi và thói quen
hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã quy định
- QTGD quan trọng nhất là phải tổ chức, điều khiển người được GD tham gia vào những mối
quan hệ hoạt động và giao lưu để họ rèn luyện những hành vi phù hợp với các CMXH và làm những
hành vi đó thành thói quen tương ứng.
- Hành vi và thói quen hành vi của mỗi người được hình thành trong quá trình hoạt động và rèn luyện
trong tình huống cụ thể.
- Chính vì vậy, QTGD phải tổ chức các hoạt động đa dạng phong phú dưới nhiều hình thức khác nhau
và ngày càng phức tạp đồng thời chú ý bồi dưỡng cho người được GD ý thức tự rèn luyện, năng lực tự
kiểm tra, tự đánh giá thường xuyên từ đó các thói quen hành vi đạo đức mới được hình thành
d) MQH giữa các khâu của qtr GD
+ Khâu 1 là cơ sở
+ Khâu 2 là động lực
+ Khâu 3 là yếu tố quyết định
Các khâu của QTGD không tách biệt nhau mà có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bởi lẽ GD là 1 quá
trình toàn vẹn, việc thực hiện các nhiệm vụ GD đòi hỏi phải tiến hành động bộ cả 3 khâu trong mối
quan hệ tương tác, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, thậm chí thâm nhập vào nhau thông qua các hoạt động
GD cụ thể.

14
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

e) KLSP
- Tổ chức cho học sinh tham gia mọi hoạt động với những tình huống đa dạng.
- Bồi dưỡng cho họ ý thức và năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá thường xuyên.
- Nhà GD giúp học sinh nhận thức sâu sắc, giải thích các khái niệm đạo đức và giúp các em nảy sinh
tình cảm với chuẩn mực xã hội.
- Trong thực tiễn GD, khi vận dụng các khâu của QTGD đòi hỏi nhà GD không nhất thiết phải tuân
theo trình tự các khâu nêu trên. Việc vận dụng các khâu sao cho phù hợp với từng đối tượng, yêu cầu,
nhiệm vụ GD và hoàn cảnh cụ thể nhằm phát huy tính hiệu quả của QT.
Câu 11: Phương pháp giáo dục
1. Khái niệm PPGD
- PPGD là hệ thống cách thức hoạt động của nhà giáo dục với người được giáo
dục thực hiện trong sự thống nhất với nhau nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ GD phù
hợp với mục đích GD đặt ra,
2. Kể tên các nhóm PPGD:
- Dựa trên các khâu, ta có 3 nhóm PPGD:
+ Hình thành ý thức cá nhân của người được giáo dục về các chuẩn mực xã hôi quy định (đàm thoại,
kể chuyện, giảng giải, nêu gương)
+ Tổ chức hoạt động hình thành hành vi và các thói qurn ứng xử cho người được GD phù hợp với các
chuẩn mực xã hội quy định (giao việc,tập luyện,rèn luyện)
+ Kích thích và điều chỉnh hành vi ứng xử của người được GD phù hơp với chuẩn mực xã hội quy
định (khen thưởng, trách phạt, thi đua).
3. Đặc điểm của PPGD
- PPGD dựa trên cơ sở định hướng của mục đích GD
- PPGD là sự thống nhất của cách thức tổ chức của nhà giáo dục và cách thức tham gia tích cực tự
giác GD của người được giáo dục.
- PPGD thực hiện thống nhất tác động tới nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử của người được GD
trong QTGD.
- PPGD là sự thống nhất của logic nôi dung và logic tâm lí của người đc GD.
- PPGD có tính khách quan và chủ quan
- PPGD là sự thống nhất của cách thức hành động với điều kiện phương tiện giáo dục.
- PPGD phù hợp vơi shoanf cảnh, điều kiện và đặc điểm tâm sinh lí của đối tượng giáo dục cụ thể.
4. Cách phân loại
- Có nhiều cách phân loại phương pháp giáo dục hiện nay. Trong đó cách phân
loại phổ biến và được các nhà giáo dục lựa chọn hiện nay là cách phân loại dựa trên
logic của quá trình giáo dục
5. Việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục
- Không có phương pháp giáo dục nào là vạn năng đối với mọi nhà giáo dục cho mọi đối tượng
giáo dục trong mọi tình huống điều kiện giáo dục.
- Mỗi nhóm phương pháp môi phương pháp giáo dục có ưu và nhược điểm riêng thực hiện với
những nhiệm vụ giáo dục nhất định do đó trong quá trình giáo dục đòi hỏi nhà giáo dục cần biết lựa
chọn phối hợp các phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra.

15
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

- Mục đích của nhà giáo dục sự dùng các phương pháp giáo dục để giúp người được giáo dục từ
chuyện hóa yếu cầu của các chuẩn mực xã hội quy định hình thành hành vi và thói quen hành vi ứng
xử tương ứng trên cơ sở đó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
- Vì vậy trong hoạt động thực tiễn giáo dục đòi hỏi nhà giáo dục khi đưa lựa chọn sự dùng các
biện pháp cần lưu ý những điều kiện sau
+ khi lựa chọn phối hợp các phương pháp giáo dục cần dựa trên cơ sơ mục đích nhiệm vụ giáo dục
xác định nội dung giáo dục cụ thể đặc điêm của đối tượng giáo dục năng lực sư phạm của nhà giáo
dục bối cảnh thực tế
+ Trong quá trình vận dụng các phương pháp giáo dục cần đảm bảo sự thống nhất giữa các hoạt động
giáo dục - vai trò chủ đạo của nhà giáo dục với hoạt động tự giáo dục - vai trò tự giác tích cực độc lập
năng động của người được giáo dục
- Tuyệt đối tránh 2 xu hướng:
+ nếu quá đề cao vai trò nhà giáo dục coi nhẹ coi thường vai trò cua người được giáo dục điều đó sẽ
dẫn đến hiệu quả giáo dục áp đặt mang tính hình thức.
+ nếu hạ thấp vai trò nhà giáo dục quá đề cao vai trò người được giáo dục điều đó dẫn đến hậu quả
người được giáo dục tự do vô tổ chức trong giáo dục
Câu 12: Nội dung GD
a) Kn: là kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người được các nhà sp chế biến, lựa
chọn để tổ chức cho đối tượng GD chiếm lĩnh, đạt được các mục tiêu GD
b) Các nội dung GD ở trường PT:
 GD đạo đức
 GD ý thức công dân
 GD thẩm mĩ
 GD lao động
 GD hướng nghiệp
 GD thể chất....
Câu 13: Trình bày nội dung và các biện pháp thực hiện 1 nguyên tắc dạy học
a) Khái niệm nguyên tắc dạy học
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận dạy học,
chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học.
b) Hệ thống các nguyên tắc dạy học
Hệ thống các nguyên tắc dạy học bao gồm:
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng trong quá trình dạy học;
` - Đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng trong quá trình
dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa thầy và trò;
- Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo chuyển quá trình dạy học sang quá trình tự học.
b. Nguyên tắc dạy học ... (cụ thể)

16
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
trong dạy học
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, giáo viên phải đảm bảo trang bị cho học sinh
những tri thức khoa học chân chính, phản ánh những thành tựu khoa học, công nghệ và văn hoá
hiện đại, phải dần dần giúp học sinh tiếp cận với những phương pháp học tập- nhận thức và thói
quen suy nghĩ, làm việc một cách khoa học. Qua đó dần dần hình thành cơ sở thế giới quan khoa
học, tình cảm và những phẩm chất đạo đức cao quý của con người hiện đại cho học sinh.
Một số biện pháp thực hiện
Để thực hiện tốt nguyên tắc trên, người giáo viên trong nhà trường phổ thông cần:
- Trang bị cho học sinh những tri thức khoa học chân chính, hiện đại trong các lĩnh vực
nhằm giúp họ nắm vững những quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy, có cách nhìn, có
thái độ và hành động đúng với hiện thực;
- Tạo điều kiện cho học sinh có những hiểu biết sâu sắc về thiên nhiên, xã hội, con người
và những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, từ đó có ý thức giữ gìn, phát huy và tôn vinh
những giá trị văn hóa dân tộc;
- Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán một cách đúng mức
những thông tin đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, những quan niệm khác nhau về
một vấn đề.
- Vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy học
khác nhau, giúp học sinh dần làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa hoc ở mức độ đơn giản, rèn
luyện cho họ những phẩm chất, tác phong của người nghiên cứu khoa học.

2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy
học
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học cần giúp học sinh nắm vững những tri
thức lý thuyết, hiểu được tác dụng của tri thức đối với thực tiễn, với đời sống và giúp học sinh biết liên hệ
lý thuyết với thực tiễn, có kỹ năng vận dụng tri thức để giải quyết các vấn đề do thực tiễn, do cuộc sống
đề ra.
Biện pháp thực hiện
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, người giáo viên cần:
- Khi xây dựng nội dung dạy học cần lựa chọn những tri thức khoa học, hiện đại và phù hợp
với thực tiễn; làm cho học sinh thấy được nguồn gốc của tri thức khoa học và vai trò của nó
để học sinh có nhu cầu, hứng thú nhận thức; phản ánh (hay liên hệ) thực tiễn vào nội dung bài
dạy;
- Khai thác tối đa sự trải nghiệm trong cuộc sống của học sinh khi dạy học, đồng thời giáo dục để
học sinh có ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức;
- Cần lựa chọn phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh có cơ
hội ứng dụng tri thức vào thực tiễn bằng các hình thức thực hành phong phú, đa dạng: Làm các
loại bài tập; làm thí nghiệm, thực nghiệm; học ở xưởng trường, vườn trường...

3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học

17
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

Nội dung nguyên tắc

Nguyên tắc này đòi hỏi phải làm cho người học lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong mối liên
hệ lôgíc và tính kế thừa, phải giới thiệu cho họ hệ thống những tri thức khoa học hiện đại, mà hệ
thống đó được xác định không chỉ nhờ vào cấu trúc của lôgíc khoa học mà cả tính tuần tự phát triển
những khái niệm và định luật khoa học trong ý thức của họ. Tính tuần tự phát triển những khái niệm
và định luật khoa học trong ý thức của người học khác rất nhiều (đặc biệt ở lứa tuổi tiểu học) với hệ
thống tri thức khoa học do những nhà bác học trình bày, nhưng nó phải dựa trên cơ sở khoa học nhất
định.

Biện pháp thực hiện


– Xây dựng hệ thống môn học, chương, chủ đề và những tiết học phụ thuộc vào lí thuyết, từ đó làm
cơ sở cho sự khái quát. Dựa trên lí thuyết của một số nhà tâm lí học đề ra thì hệ thống xây dựng
những giáo trình ở bậc phổ thông cần thay đổi theo nguyên tắc từ cái chung tới cái riêng. Tính tuần tự
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển tư duy lí luận cho học sinh;
– Khi xây dựng nội dung dạy học phải tính tới những mối liên hệ giữa các môn học, mối liên hệ giữa
những tri thức trong bản thân của từng môn và tích hợp tri thức của các môn học;
– Tính hệ thống và tính tuần tự không những được thể hiện trong hoạt động của người giáo viên mà
ngay cả trong công việc học tập của học sinh.

4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng trong
quá trình dạy học
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học cần vận dụng tốt hai con đường nhận thức biện
chứng:
- Con đường đi từ cái cụ thể đến cái trừu tượng. Ở con đường này cần cho học sinh được tiếp
xúc trực tiếp với các sự vật, hiện tượng cụ thể hay hình ảnh của chúng để từ đó làm cơ sở nắm
được những khái niệm, qui luật... những lý thuyết khái quát.
- Con đường đi từ cái trừu tượng đến cái cụ thể. Ở con đường này cần cho học sinh nắm lý
thuyết trừu tượng, khái quát (nguyên tắc, qui tắc, khái niệm chung) rồi từ đó phân tích, xem xét
những cái cụ thể, cái riêng biệt.

Biện pháp thực hiện


Để thực hiện tốt nguyên tắc này, người giáo viên cần:
- Sử dụng nhiều loại phương tiện trực quan khác nhau;
- Kết hợp việc trình bày các phương tiện trực quan với lời nói sinh động, diễn cảm, giàu hình
tượng để giúp học sinh có thể hình thành được những biểu tượng mới từ những cái đã có;
- Rèn luyện óc quan sát và khả năng khái quát cho người học khi sử dụng phương tiện trực quan;
- Đề xuất cho học sinh những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập được mối quan hệ giữa cái
cụ thể và cái trừu tượng.
5. Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực
nhận thức của học sinh

18
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

Nội dung nguyên tắc


Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm vững nội dung dạy học
với sự căng thẳng tối đa tất cả trí lực của họ, đặc biệt là sự tưởng tượng (tưởng tượng tái hiện và
tưởng tượng sáng tạo), trí nhớ (chủ yếu là trí nhớ lôgic), tư duy sáng tạo, năng lực huy động tri
thức cần thiết để thực hiện hoạt động nhận thức – học tập đã đề ra.
Biện pháp thực hiện
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, người giáo viên trong quá trình dạy học cần:
- Giúp học sinh kết hợp hài hoà giữa ghi nhớ có chủ định và ghi nhớ không chủ định trong quá
trình lĩnh hội tài liệu học tập;
- Hình thành cho học sinh kỹ năng tìm những tri thức có tính chất tra cứu khác nhau để tránh việc
học thuộc lòng một cách máy móc;
- Giáo viên thường xuyên đặt ra những bài tập nhận thức đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ tích cực để
giải quyết;
- Tạo điều kiện cho học sinh vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng, kỹ xảo bằng nhiều hình thức
thực hành phong phú, đa dạng khác nhau để giúp học sinh có khả năng lấy “cái bất biến” đã học
ứng với “cái vạn biến” trong cuộc sống;
- Giáo viên tiến hành kiểm tra, đánh giá và hình thành cho học sinh thói quen tự kiểm tra, tự đánh
giá một cách toàn diện, tích cực.

6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức
riêng trong quá trình dạy học
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học cần lựa chọn nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học phù hợp với sự phát triển chung của mọi thành viên trong lớp đồng thời
phù hợp với từng cá nhân người học.
Biện pháp thực hiện
Một xu hướng để thực hiện tốt nguyên tắc này, đó là dạy học theo hướng phân hóa trong các nhà
trường phổ thông. dạy học phân hóa có thể được thực hiện theo hai hướng: “dạy học phân hóa
trong” và “dạy học phân hóa ngoài”:
Dạy học phân hóa trong (hay còn gọi là phân hóa nội tại) là sử dụng những biện pháp phân hóa
thích hợp với các đối tượng khác nhau trong cùng một lớp học, trong cùng khoảng thời gian, đảm
bảo thống nhất một chương trình và kế hoạch day học. Nhìn bề ngoài “dạy học phân hóa trong”
không có gì khác biệt so với các lớp học thông thường.
Còn “dạy học phân hóa ngoài” là sử dụng những biện pháp phân hóa thích hợp để phân hóa rõ rệt về
nội dung và cả hình thức tổ chức dạy học, tức là hình thành những nhóm ngoại khóa, lớp chọn, trường
chuyên, sử dụng chương trình chuyên biệt, nội dung và kế hoạch dạy học không lệ thuộc chặt chẽ vào
sách giáo khoa.

7. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa thầy và trò


Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên phải giữ vai
trò chủ đạo, cụ thể, giáo viên phải là người tổ chức, người điều khiển và lãnh đạo hoạt động
nhận thức của học sinh. Còn học sinh trong quá trình học tập, vừa là đối tượng, khách thể của hoạt
động dạy, vừa là chủ thể nhận thức, chủ thể chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng theo mục đích, nhiệm

19
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

vụ của quá trình dạy học. Để học tập có hiệu quả, học sinh phải không ngừng phát huy cao độ
tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập trong quá trình học tập dưới sự hướng dẫn, tổ chức, điều
khiển của giáo viên. Đây là nguyên tắc phản ánh qui luật cơ bản của quá trình dạy học.
Biện pháp thực hiện
Để thực hiện được nguyên tắc này, người giáo viên trong quá trình dạy học cần:
- Quan tâm đến việc giáo dục cho học sinh ý thức đầy đủ và sâu sắc mục đích, nhiệm vụ học tập
nói chung và từng môn học nói riêng để họ xác định đúng động cơ và thái độ học tập;
- Khuyến khích, tạo điền kiện để học sinh mạnh dạn trình bày ý kiến, ý tưởng và những thắc mắc;
đề cao tinh thần hoài nghi khoa học, óc phê phán, tác phong độc lập suy nghĩ;
- Giáo viên nên thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ở các mức
độ khác nhau với các hình thức khác nhau nhằm kích thích tư duy, phát triển trí tò mò, sáng tạo
trong học tập cho học sinh;
- Sử dụng phối hợp, sáng tạo các hình thức tổ chức dạy học khác nhau;
- Tạo cơ hội và điều kiện để học sinh thể hiện được những ý tưởng, sáng kiến, quan điểm của
mình về các vấn đề trong học tập và thực tiễn, qua đó giúp các em phát triển khả năng nhìn nhận,
phân tích, đánh giá, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo để giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc
sống.

8. Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải gây cho người học sự hấp dẫn,
hứng thú, lòng ham hiểu biết và có tác động mạnh mẽ đến tình cảm của họ.
Biện pháp thực hiện
– Thực hiện mối liên hệ dạy học với cuộc sống, với thực tiễn xây dựng đất nước, với kinh nghiệm sống
của bản thân học sinh. Đó là phương tiện hình thành tình cảm nghĩa vụ và nâng cao hứng thú học tập;
– Trong nội dung và phương pháp học tập cần làm sao tăng cường hoạt động tích cực tìm tòi, đòi
hỏi học sinh phải suy nghĩ, phát hiện. Điều đó sẽ tạo cho học sinh hình thành tình cảm trí tuệ;
– Cần sử dụng hình thức trò chơi nhận thức trong quá trình dạy học;
– Cần sử dụng phương tiện nghệ thuật: tác phẩm văn học, âm nhạc, nghệ thuật tạo hình, kịch…
trong quá trình dạy học.
- Cần chú ý tổ chức hoạt động tập thể của học sinh (hình thức tham quan học tập, hình thức học tập
nhóm tại lớp, hình thức ngoại khóa v.v.).
- Phát huy những tác động từ phía người giáo viên, đặc biệt là nhân cách của họ. Nhân cách người giáo
viên có vai trò rất lớn trong sự tác động về mặt cảm xúc đối với người học. Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu
cảm xúc, thể hiện thái độ của giáo viên đối với những hiện tượng, sự kiện, tư tưởng khi trình bày bài giảng
không chỉ tạo cho học sinh có tri thức về vấn đề nào đó mà còn kích thích tình cảm tương ứng.

9. Nguyên tắc đảm bảo chuyển quá trình dạy học sang quá trình tự học
Nội dung nguyên tắc

20
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

Nguyên tắc này đòi hỏi phải hình thành cho người học nhu cầu, năng lực, phẩm chất tự học để
có thể chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học. Nghĩa là người học có thể tự mình tìm ra
kiến thức cùng với cách khai thác kiến thức bằng hành động của chính mình, tự thể hiện mình và hợp
tác với các bạn, tự tổ chức hoạt động học, tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động học của
mình.

Biện pháp thực hiện


– Thông qua phương pháp giảng dạy của giáo viên mà thúc đẩy học sinh thực hiện có hệ thống kĩ
năng làm việc độc lập nhằm lĩnh hội những tri thức về khoa học, kĩ thuật, nghệ thuật mà họ ưa thích;
– Trong quá trình dạy học cần chú ý hình thành cho học sinh kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng tự tổ
chức, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động tự học của mình. Thông qua làm việc độc lập khiến
cho học sinh thấy rằng việc tự học không chỉ là công việc của bản thân từng người mà là mối quan
tâm chung của cả tập thể lớp, của giáo viên và tập thể sư phạm;
– Trong các lần trò chuyện với học sinh cần làm cho họ hiểu rõ ý nghĩa của việc tự học trong thời
đại ngày nay, tìm hiểu những khó khăn mà họ gặp phải trong việc tự học và chỉ cho họ những biện
pháp khắc phục;
– Cần tận dụng những nội dung dạy học, những hoàn cảnh thuận lợi, nêu các tấm gương tự học của
những nhân vật trong lịch sử đất nước, danh nhân của nước ngoài, của những học sinh trong nước,
trong trường, trong lớp để giáo dục học sinh;
– Cần tổ chức phong trào tự học trong lớp, trong trường;
– Cần tăng dần tỷ trọng tự học về khối lượng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh để khi tốt nghiệp
phổ thông tất cả học sinh phải được hình thành nhu cầu, ý chí đối với tự học và hệ thống những kĩ
năng cơ bản cần thiết cho sự tự học.

Câu 14: Vai trò của GVCN lớp ở trường phổ thông
a) Khái niệm:
GVCN là người có chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm GD. Được hiệu trưởng
và hội đồng GD nhất trí phân công làm chủ nhiệm 1 lớp học nhằm thực hiện các
mục tiêu của nhà trường
b) Vị trí, vai trò:
- Là thành viên của tập thể sư phạm
- Thay mặt nhà trường và cha mẹ hs quản lí và chịu trách nhiệm về chất lượng và GD toàn diện hs
lớp chủ nhiệm
- Cầu nối giữa lớp CN với gv bộ môn, tổ chuyên môn, BGH, hội cha mẹ hs, các tổ chức đoàn thể
- Tổ chức hướng dẫn,, điều khiển, kiểm tra, đánh giá toàn diện về hoạt động và các MQH ứng xử
thuộc phạm vi phụ trách
- Cầu nối giữa Gia đình – Nhà trường – XH, thống nhất các tác động của lực lượng GD

21
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

c) KLSP
- GVCN phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo
- Người giáo viên chủ nhiệm cần phải học hỏi, trau dồi kinh nghiệm, vốn sống, năng lực chủ nhiệm
luôn được năng cao.
- Theo dõi, kiểm tra, quan tâm đến tất cả các hoạt động của học sinh lớp mình chủ nhiệm. Tránh bỏ
qua, mặc kệ, không phân giải rõ ràng khi các em trao đổi hay thưa kiện việc gì đó. Mà ngược
lại phải biết xử lý tốt trong mọi tình huống.
- Quan tâm nhiều và đặc biệt đến các HS yếu kém, cá biệt, HS có hoàn cảnh khó khăn, hoàn cảnh
đặc biệt.
- Giáo dục đạo đức, nề nếp học sinh thông qua các biện pháp thuyết phục, nêu gương tốt, rèn luyện,
khen thưởng và kỉ luật.
Câu 15: Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
a) Khái niệm:
GVCN là người có chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm GD. Được hiệu trưởng và hội đồng GD
nhất trí phân công làm chủ nhiệm 1 lớp học nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà trường
b) Kể tên các chức năng
+ CN quản lý
+ CN giáo dục
+ CN đại diện
+ CN phối hợp và thống nhất các tác động giáo dục để giáo dục học sinh
+ Chức năng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục toàn diện của học sinh lớp chủ nhiệm.
c) Phân tích các chức năng
+ CN quản lý toàn diện về các mặt của hs
- Gv cần nắm vững mục tiêu GD của lớp học, bậc học, hiểu đầy đủ kế hoạch dạy học và trương
trình GD
- Nắm vững đầy đủ nghị quyết, chỉ đạo của hiệu trưởng và phổ biến triển khai đến lớp học. Ngược
lại phản ánh tâm tư, nguyện vọng của hs đến lãnh đạo nhà trường
+ CN giáo dục: xây dựng truyền thống của tập thể, giáo dục hs trong lớp
- GVCN tập hợp hs thành 1 tập thể tự quản, biết đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau, phấn đấu
thực hiện mục tiêu chung
- Đào tạo đội ngũ cán bộ lớp gương mẫu, nhiệt tình....
- Khắc phục tình trạng học kém, lưu ban chậm tién độ về mọi mặt, giáo dục hs cá biệt, thủ lĩnh
ngầm
+ CN đại diện cho các lực lượng GD: BGH, tập thể gv, cha mẹ hs, đại diện cho lợi ích và quyền
lợi chính đáng của hs
+ CN phối hợp và thống nhất các tác động giáo dục để giáo dục học sinh
- Thay mặt hiệu trưởng thường xuyên liên lạc với gv bộ môn để nắm tình hình chung của lớp

22
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

- Liên kết và phối hợp với các lực lượng giáo dục ở địa phương, các tổ chức chính trị trong công
tác giáo dục hs
+ Chức năng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục toàn diện của học sinh lớp chủ nhiệm.
- Thường xuyên cập nhật thông tin của hs lớp CN. Theo sát, phát hiện những yếu tố tích cực và
hạn chế của mỗi hs.
- Thường xuyên ktra, đánh giá tình hình hs theo những tiêu chuẩn nhất định. Để báo cáo cho hiệu
trưởng, hội đồng giáo dục
d) KLSP
- GVCN phải thực sự thương yêu học sinh, quan tâm sâu sát học sinh để hiểu tường tận về các em,
để có thể có cách tác động phù hợp với từng đối tượng.
- Đánh giá con người, đánh giá kết quả QTGD phải hết sức thận trọng, phải có phương pháp phù
hợp, báo cáo kịp thời với hiệu trưởng, hội đồng GD về tình hình hs
- Đào tạo đội ngũ cán bộ lớp gương mẫu, nhiệt tình, đoàn kết giúp đỡ nhau, cùng xây dựng tập thể
vững mạnh, phát triển,....
Câu 16: Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp.

1. Phát triển nhân cách bản thân và năng lực nghề nghiệp;
2. Tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của nhà nước và các nội quy,
quy chế của nhà trường cho học sinh;
3. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt;
4. Xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh;
5. Tổ chức biên chế lớp;
6. Định hướng, tư vấn cho học sinh;
7. Phối hợp các lực lượng giáo dục;
8. Đánh giá, xếp loại học sinh;
9. Báo cáo thường kỳ/ đột xuất tình hình lớp;
10. Quản lí hồ sơ, sổ sách lớp.

Câu 17: Nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp

1. Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp


Năng lực chuyên mônNăng lực sư phạmNăng lực tham gia các hoạt động (văn nghệ, thể thao…)Năng
lực tổ chức các hoạt động tập thể.
2.
- Tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm
- Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp và tập thể học sinh lớp chủ nhiệm
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện và giáo dục trải nghiệm/ trải
nghiệm, hướng nghiệp
- Liên kết các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
- Đánh giá kết quả giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm
- Giáo dục học sinh cá biệt
- Tổ chức giờ sinh hoạt lớp (định kỳ)

23
Nguyễn Thị Dương K72 - SP Ngữ văn

24

You might also like