Professional Documents
Culture Documents
TL_Rèn Kĩ Năng Phân Tích TPVH Trung Đại
TL_Rèn Kĩ Năng Phân Tích TPVH Trung Đại
RÈN KĨ NĂNG VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
(bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật)
***
Mục tiêu cần đạt:
- Hs nắ m đượ c kiểu bà i phâ n tích mộ t tá c phẩ m thơ ca trung đạ i Việt Nam
- Hs nắ m đượ c cá ch viết bà i (từ ng đoạ n mở bà i, thâ n bà i, kết bà i)
- Phâ n tích mộ t số bà i thơ Đườ ng luậ t cụ thể: Thiên Trường vãn vọng, Bánh trôi nước, Thu
điếu, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà… và mộ t số đề tự luyện
LƯU Ý:
Dạng 1 là dạng cơ bản nhất, là tiền đề để làm được tất cả các dạng còn lại.
Bở i vậ y nhữ ng phương phá p dướ i đâ y sẽ tậ p trung giú p họ c sinh là m thà nh thạ o
dạ ng 1 (dạ ng đề phâ n tích, cả m nhậ n), tạ o nền tả ng kiến thứ c để tiếp cậ n vớ i cá c
dạ ng cò n lạ i trong đề họ c sinh giỏ i.
N g ô T h ị L a n 1 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
N g ô T h ị L a n 3 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
- Tìm những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ và gạch chân
(thô ng thườ ng bà i thơ thấ t ngô n hay sử dụ ng đối, đảo ngữ, ẩn dụ... cầ n chú ý và o cá c biện phá p
nà y)
- Từ việc tìm đượ c nộ i dung và nghệ thuậ t củ a bà i thơ ta bám sát vào phân tích từng câu
thơ theo hướng nghệ thuật đi tìm nội dung, nhấn mạnh nội dung (Nguyên tắ c trong vă n
họ c nghệ thuậ t luô n đi nhấ n mạ nh nộ i dung, là m cho nộ i dung sá ng tỏ và hay hơn)
Ví dụ:
Hã y cả m nhậ n về cá c câ u thơ sau trong bà i “Đào hoa thi” củ a Nguyễn Trã i
Một đóa đào hoa khéo tốt tươi,
Cành Xuân mơn mởn thấy Xuân cười.
Đông phong ắt có tình hay nữa,
Kín tiễn mùi hương dễ động người.
- Xác định nội dung hai phần
+ Hai câ u đầ u: Hình ả nh hoa đà o trong tiết trờ i mù a Xuâ n
+ Hai câ u cuố i: Tâ m tư tình cả m củ a nhà thơ.
-> Nộ i dung: Vẻ đẹp củ a bứ c tranh thiên nhiên mù a xuâ n qua nhữ ng cá nh hoa đà o, đồ ng thờ i
gử i gắ m tình yêu cuộ c số ng củ a nhà thơ.
- Xác định nghệ thuật và tác dụng:
+ Từ lá y: “mơn mởn”, “tốt tươi”: Nhấ n mạ nh sự rự c rỡ , đầ y sứ c số ng củ a nhà nh hoa đà o khi
độ xuâ n sang
+ Biện phá p:
• Ẩ n dụ , dù ng từ đồ ng â m xuân: chỉ mù a xuâ n, tươi trẻ; “đông phong ắt có tình”: ẩ n ý
chỉ tình yêu củ a thi nhâ n vớ i ngườ i con gá i đẹp trong thơ, vớ i mù a xuâ n.
• Nhâ n hó a “Xuân cười”: Xuâ n như con ngườ i, duyên dá ng nép mình bên hoa đà o e
thẹn cườ i cù ng gió .
2. Lập dàn ý (5 phút)
Dà n ý cơ bả n củ a dạ ng đề phâ n tích bà i thơ thấ t ngô n bá t cú , thấ t ngô n tứ tuyệt:
Phần Nội dung
Mở bài Dẫ n dắ t + Đặ t vấ n đề
Thân - Luậ n điểm 1: Giớ i thiệu qua về hoà n cả nh sá ng tá c, ý nghĩa nhan đề củ a bà i thơ
bài (Nếu biết, còn không thì thôi, bỏ qua. Không gộp vào mở bài)
- Luậ n điểm 2: Phâ n tích, là m sá ng tỏ giá trị nộ i dung và giá trị nghệ thuậ t
- Luậ n điểm 3: Đá nh giá mở rộ ng, liên hệ cá c TPVH khá c, nếu có (Không trùng
với kết bài)
Kết bài Khẳ ng định lạ i vấ n đề + Cả m nhậ n củ a bả n thâ n
N g ô T h ị L a n 4 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
- Soá t lỗ i chính tả .
- Nếu có lỗ i cầ n sử a thì gạ ch đi sử a lạ i thậ t sạ ch sẽ.
III. CÁCH VIẾT TỪNG ĐOẠN TRONG BÀI VĂN PHÂN TÍCH
1.Cách viết mở bài
a. Yêu cầu:
- Giớ i thiệu, dẫ n dắ t và o vấ n đề nghị luậ n, cầ n giớ i thiệu đượ c tên tá c giả , tá c phẩ m
- Đá nh giá chung về cả m xú c, tình cả m đố i vớ i bà i thơ.
b.Các cách viết mở bài
- Cách 1: Vận dụng kiến thức lí luận về quy luật sáng tạo nghệ thuật.
Bàn về quy luật sáng tạo nghệ thuật, Wiliam, Wour – thi sĩ người Anh từng nói: “Thơ ca
là sự bột phát của những tình cảm mãnh liệt ”. Với ý niệm ấy, mỗi bài thơ là những dòng chảy
cảm xúc mạnh mẽ, mãnh liệt, giàu tâm huyết của người cầm bút. Đến với miền thơ, là đi vào
thế giới tâm tình của thi nhân. Bởi thơ là tiếng lòng, là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc. Nhà
thơ với “trực giác nhiệm màu”, với tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, dễ rung động trước ngoại cảnh,
trước nhu cầu bộc bạch của nỗi lòng đã bật lên tiếng thơ mà góp hương sắc cho đời. Bài thơ A
của nhà thơ B chính là một tiếng thơ như thế!
Ví dụ:
Bàn về quy luật sáng tạo nghệ thuật, Wiliam, Wour – thi sĩ người Anh từng nói: “Thơ ca là
sự bột phát của những tình cảm mãnh liệt ”. Với ý niệm ấy, mỗi bài thơ là những dòng chảy cảm
xúc mạnh mẽ, mãnh liệt, giàu tâm huyết của người cầm bút. Đến với miền thơ, là đi vào thế giới
tâm tình của thi nhân. Bởi thơ là tiếng lòng, là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc. Nhà thơ với “
trực giác nhiệm màu”, với tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, dễ rung động trước ngoại cảnh, trước nhu
cầu bộc bạch của nỗi lòng đã bật lên tiếng thơ mà góp hương sắc cho đời. Bài thơ “ Sông Lấp”
của nhà thơ Trần Tế Xương chính là một tiếng thơ như thế!
Ví dụ:
Chế Lan Viên đã từng khẳng định:
“Vạt áo của triệu nhà thơ không bọc hết vàng mà đời rơi vãi
Hãy nhặt lấy chữ của đời mà góp nên trang”
Phải chăng đúng như lời thơ trên, hành trình “nhặt chữ” của mỗi thi nhân để tìm ra vàng
đời thơ ca, chính là luôn đem đến cho bạn đọc những âm vang tinh tế nhất mà cuộc sống gửi lại.
Để rồi bọc lấy gom góp nên trang thơ của riêng mình, Nguyễn Khuyễn cũng là một trường hợp
đặc biệt như vậy với những trau chuốt mỗi ngày thu lượm từng giọt ngọc long lanh để tạo nên
giếng nhạc độc đáo cho đời thơ mà ông có, một trong số giọt ngọc long lanh, đẹp đẽ ấy không thể
không kể đến “Thu vịnh”, bản tình ca êm đềm, trong veo.
-Cách 2: Dẫn dắt từ cảm nhận cá nhân, so sánh
N g ô T h ị L a n 5 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
Nếu phải tìm bản nhạc hay nhất, có lẽ tôi sẽ chọn văn chương. Bởi chỉ khi đến với văn
chương, người nghệ sĩ mới được tự do để trái tim dẫn dắt, được thể hiện quan niệm của
chính mình và rồi mang đến cho người đọc biết bao giai điệu cảm xúc với nhiều cung bậc. Và
tác giả A đã để tác phẩm của mình là nốt ngân đầy sáng tạo trong bản hòa tấu của văn học,
đặc biệt là đoạn trích B
Ví dụ:
Nếu phải tìm bản nhạc hay nhất, có lẽ tôi sẽ chọn văn chương. Bởi chỉ khi đến với văn
chương, người nghệ sĩ mới được tự do để trái tim dẫn dắt, được thể hiện quan niệm của chính
mình và rồi mang đến cho người đọc biết bao giai điệu cảm xúc với nhiều cung bậc. Và tác giả
Hồ Xuân Hương đã để tác phẩm của mình là nốt ngân đầy sáng tạo trong bản hòa tấu của văn
học, đặc biệt là bài thơ “Bánh trôi nước” đầy tha thiết về thân phận người phụ nữ xưa.
Ví dụ:
Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông như núi, như người Việt Nam
Tiếng thơ vang vọng như thể hiện niềm kiêu hãnh, tự hào về non sông đất trời Việt Nam ở
mọi khoảnh khắc, không gian khiến ta đầy say mê, ngây ngất. Chẳng thế mà, không biết tự bao
giờ thiên nhiên luôn là đề tài bất tận của thi ca để từ đó mỗi nhà thơ lại gửi vào đời những khúc
nhạc ngọt ngào, dạt dào đầy mê say, náo nức lúc thì lung linh, huyền diệu như trong mộng, lúc
lại rực rỡ, kiêu sa tựa ánh mặt trời. Cũng nằm trong dòng chảy bất tận ấy, Đoàn Thị Điểm đã để
lại cho mỗi chúng ta những tiếng hát cháy bỏng, da diết về đất trời khi mùa thu qua bài thơ
“Hứng thu”, nét đẹp đầy ý vị nhân gian nơi trời đất.
Ví dụ: Phân tích bài thơ “Thu Vịnh” của Nguyễn Khuyến
Nguyễn Khuyến sinh năm 1835 và mất năm 1909, lúc nhở tên là Thắng. Quê của ông ở
thôn Vị Hạ, xã Yên Đổ. Ông là một nhà thơ nổi tiếng với rất nhiều những tác phẩm nói về tình
bạn.Thuở nhỏ, nhà ông rất là nghèo, không vì sự nghèo khó đó mà có thể đánh mất chí thông
minh, lòng ham học của ông. Ông đã đi thi và đều đỗ đầu cả 3 kì: Hương, Hội và Đình. Ba kì này
rất là ít ngừi có thể thi đỗ một cách dễ dàng mà chỉ có những người cực kì thông minh, có lòng
ham học như Nguyễn Khuyến thì mới đỗ được. Ông còn có cái tên là Tam Nguyên Yên Đổ vì ông
đã thi đỗ ba kì thi và quê ông ở xã Yên đổ nên mới có cái tên như vậy. Ông đã được làm quan
trong 10 năm và cho đến khi thực dân pháp chiếm Bắc Bộ thì ông cáo quan về ở ẩn . Và “Thu
Vịnh” chính là một trong những thi phẩm thuộc chùm thơ có đề tài về mùa thu gồm ba bài : “Thu
vịnh”, “Thu điếu” và “Thu ẩm”, sáng tác khi Nguyễn Khuyến đã từ quan về ở ẩn tại quê nhà.
* Phương pháp viết luận điểm 2:
Phâ n tích, là m sá ng tỏ giá trị nộ i dung và giá trị nghệ thuậ t
- Nội dung:
+ Phân tích nội dung chính, phân tích từng hình ảnh, chi tiết trong bài thơ (Nên phân tích
từng câu, từng hình ảnh một theo thứ tự xuất hiện trong bài thơ để không bị xót ý).
Ví dụ: Khi phâ n tích bà i “Hứng thu” củ a Đoà n Thị Điểm ta bá m và o từ ng chữ để khai
thá c nghĩa củ a câ u thơ, ý thơ.
Thu về gió mát nhẹ mưa bay,
Muôn mảng thơm trong ắp chén đầy.
“Thu về” giữa thiên nhiên chẳng biết từ bao giờ chỉ biết mang theo hương thu ấy là
tiếng ngân nga, ngọt ngào của thi nhân trong làn “gió mát” chỉ đủ để làm xao xuyến tâm hồn
ai, chứ chẳng dữ dội, ào ạt làm rối tưng bờ tóc thuôn dài của người thiếu nữ đang đứng lặng
im đôi mắt mơ màng mà “hứng” từng giọt thu, như ôm chặt lại trong trái tim mình vậy. Thế
mới nói, ngay nhan đề bài thơ đọc thôi ta đã thấy thật nhiều ẩn ý trong đó, phải chăng với thi
nhân “hứng thu” là hứng lại hương hoa của vạn vật trong khoảnh khắc giao mùa, hay nó còn
là cái giữ gìn, nâng niu từng phút giây của thời gian để không vội vã làm tuột mất cái đẹp ở
đời. Nhưng ta vẫn thấy hương thu dịu dàng, se se lạnh đúng như dư vị chính đất trời vẫn đón
đợi khi mùa thu sang trong làn “mưa bay” nhẹ nhàng, phất phơ cùng gió. Để rồi nhờ những
giọt mưa nhẹ rơi ấy mà ta bước vào thế giới thi ca của nhà thơ, khẽ nhắm mắt lại như hiện
ra một khoảng trời bao la, nơi thi nhân đứng trên cao, thả mình hứng từng giọt mưa như
từng viên ngọc lấp lánh mà trời đất gửi trao. Không chỉ vậy, nếu câu thơ đầu tác giả sử dụng
thị giác, xúc giác để đắm mình trong mùa thu, thì có lẽ cái hay còn ở khoảnh khắc thi nhân
hít hà hương“thơm” ngát qua “chén đầy”, “chèn đầy” ấy phải chăng là chén rượu cay nồng
mà thi sĩ nhấp nhẹ để uống giữa trời đất? Hay đó là “chén đầy” của thiên nhiên gom tất cả mĩ
vị nhân gian với “muôn mảng” màu hấp dẫn, lí thú khiến ai cũng phải say đắm, ngỡ ngàng,
nâng niu.
+ Khi phân tích có thể so sánh liên hệ với các tác phẩm cùng nội dung hoặc khác nội dung
để nhấn mạnh bài thơ mình phân tích.
Ví dụ: Khi phâ n tích bà i thơ “Bánh trôi nước” củ a Hồ Xuâ n Hương, ta có thể liên hệ vớ i
ca dao, cá c bà i thơ cù ng chủ đề..
Có lẽ khi đọc những vần thơ đầu nếu một người chưa từng biết đến Hồ Xuân Hương,
không nghe đôi phím nhạc gai góc, ngang ngạnh trong các sáng tác của bà sẽ dễ dàng nói
đây là bài ca dao quen thuộc với chủ đề “thân em” hay được dùng trong văn học dân gian.
Thế nhưng, người tinh tế và say mê cái đẹp trong các thi phẩm của “Bà chúa thơ Nôm” sẽ
dễ dàng phát hiện ra, dù lấy cùng đề tài với ca dao xưa mà thơ của bà vẫn khác quá, lạ lắm,
độc đáo vô cùng. Chẳng độc đáo sao dân gian ví von về người phụ nữ thường so sánh có khi
nâng niu như:
N g ô T h ị L a n 7 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
N g ô T h ị L a n 8 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
Hai câu thơ vang lên, như tiếng hát ngân nga, trầm bổng, trong veo nơi hạ thế của con
người ung dung, thanh thản khi bậc hiền triết đã nhận ra đầy đủ thịnh suy lẽ đời bằng cách sử
dụng điệp từ “một” như đếm rõ ràng, rành rọt, nhẹ nhàng, chỉ sẵn có một mình ta mang “mai”
cùng “cuốc” với “cần câu” khoan thai bước trên dòng đời. Không những vậy ông còn khéo léo
dùng lối ngắt nhịp 2/2/3 đều, chậm vừa phải giúp câu thơ diễn tả trạng thái ung dung, nhàn tản
của kẻ sĩ khi trở về thôn quê yên bình. Để rồi hiện ra trước mắt người đọc là một lão nông tri
điền với những công việc bình dị hằng ngày, làm bạn với dụng cụ nhà nông thân thuộc mà chẳng
vất vả như bao người nghĩ suy. “Một” vẫn là từ chỉ số ít đấy nhưng được lặp lại kết hợp với phép
liệt kê gợi ra sự đầy đủ, sẵn sàng, như dư thừa, thong dong trong cuộc sống mưu sinh chẳng
vướng bận lo toan cùng những vật dụng thân thuộc. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã đưa được cái bình
dị, dân dã vào thơ ca chứ không chỉ là những điển tích, điển cố cũ kĩ trở thành mẫu mực của thơ
Đường trong cuộc sống lao động vì thế nó không đem cảm giác mệt mỏi, khổ cực mà lại gợi sự
ung dung trong niềm vui của nhà thơ. Vui vì được lao động, sống giản dị như bao người dân bình
thường khác, chẳng bon chen với đời, ganh đua cùng người như những kẻ trong vòng danh lợi
kia. Để rồi sau những giây phút chăm chỉ cùng “cuốc”, “mai” là hình ảnh với chiếc “cần câu” gợi
đến công việc kiếm sống trong dáng vẻ trầm ngâm ngắm nhìn mây trời, thả hồn cùng ao hồ, bên
những chú cá chốc chốc lạ lẫm ngoi lên đớp vài giọt nước, đùa nghịch rồi thẹn thùng lặn ngay,
đó chẳng phải một thú vui và những giây tĩnh lặng, thảnh thơi thi vị mà ai cũng ao ước ở đời hay
sao? Dáng vẻ trầm ngân ấy như hiện rõ hơn trong ánh nhìn “Thơ thẩn” qua từ láy tượng hình
gợi tư thế, dáng điệu chậm rãi thong dong, như đang ngẩn ngơ trước cảnh đẹp, bỗng ngưng lại
trong khoảnh khắc tinh khôi mà cuộc đời gửi nơi lòng người. Hay “Thơ thẩn” còn là giây phút
tận hưởng đâu nhớ, không quên, chẳng buồn chỉ có niềm vui, thanh thản, nhẹ bẫng như mây
trong tim thi nhân mà thôi. Hình ảnh ấy, dáng vẻ đó, cần câu kia gợi cho ta đến dư âm tiếng lòng
mà Nguyễn Khuyến cũng từng thả cần câu cá năm nao:
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo
Chiếc chìa khóa ngôn từ được thi sĩ Tam Nguyên Yên Đổ mở ra như tràn ngập băn khoăn,
có chút buồn, cô đơn ôm gối để chờ đợi cá đớp mồi trong thoảng thốt bởi tâm trí ông giờ đây
đâu nằm ở chiếc cần câu, đó là tinh thần của một con người “Thân nhàn nhưng tâm không
nhàn”, thì rõ ràng Nguyễn Bình Khiêm lại khác hiện lên trên nền cuộc sống là dáng vẻ thảnh thơi,
an yên, không suy tư thế sự. Chẳng vậy mà, câu thơ của ông như một cuộc dạo chơi không có chủ
đích song lại rất chủ động trong việc dùng biện pháp đảo ngữ đẩy từ “thơ thẩn” lên đầu nhấn
mạnh phong thái ung dung, khác biệt của mình với thế giới xung quanh cùng nhịp thơ 2/5 tách
nhịp điệu thành hai vế, một bên trạng thái “thơ thẩn” mà Trạng Trình có với một bên “dầu ai vui
thú nào” – chính là cuộc sống ngoài kia, lựa chọn của số đông. Thế nên, tiếng nhạc lòng tác giả
âm vang không một chút băn khoăn, đắn đo trong gió, bên mây, cùng nước, cỏ cây, hoa lá cũng
là lời khẳng định chắc nịch, nhẹ nhàng của con người đã thấu triết lý cuộc đời, tỏ bản chất thế
sự, hiểu mong muốn bản thân mình.
* Phương pháp luận điểm 3: Viết luận điểm đánh giá
- Nộ i dung: Khẳ ng định nộ i dung chính mà đề bà i yêu cầ u là m rõ (vấn đề nghị luậ n).
- Nghệ thuậ t:
+ Khẳ ng định nhữ ng đặ c sắ c nghệ thuậ t củ a dẫ n chứ ng đã phâ n tích (nên đưa ra nhữ ng dẫ n
chứ ng cụ thể cho nhữ ng đặ c sắ c nghệ thuậ t đó ).
+ Đá nh giá về thể thơ, hình ả nh thơ, nhịp điệu, các biện phá p tu từ , giọ ng điệu…
Ví dụ:
Phâ n tích bà i thơ “Mùa thu” củ a Ngô Chi Lan:
“Gió vàng hiu hắt cảnh tiêu sơ
Lẻ tẻ bên trời bóng nhạn thưa
N g ô T h ị L a n 9 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
hồn đã đồng điệu tha thiết hơn nơi trần thế đúng như Puskin từng nói “Cuộc sống là cánh đồng
màu mở để cho thơ bén rễ sinh sôi”. Vậy nên, có lẽ chính những vần thơ được bén rễ từ đời mà
Nguyễn Khuyến gửi trao, đã giúp ta hiểu rõ hơn những âm sắc trong thế gian này một cách đẹp
nhất khi nhận ra sự thâm trầm, đầy thổn thức bên bước đi của dòng thời gian:
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái
Một tiếng trên không, ngỗng nước nào.
=> Phân tích…..
* Cách 3:
Nếu nói thơ gắn kết cả thế giới và nhân loại bằng tình yêu, bởi thơ ca chân chính là
những nhịp cầu gắn kết, dẫn dắt những tâm hồn đến với tâm hồn, những trái tim đến với trái
tim thì quả không sai. Vì thế nên Tố Hữu quan niệm thơ là một “điệu tâm hồn đi tìm đến
những điệu tâm hồn”, có nghĩa là con người chia sẻ với nhau mọi vui, buồn, niềm tin, ước
vọng, cần nhu cầu giao tiếp, giao cảm, để rồi iếng nói cá nhân có ý nghĩa tích cực, có hiệu quả
truyền cảm, có thể lay động hồn người: “Lời nói riêng mà thấu triệu tâm hồn”. Nắm được quy
luật vận hành bí ẩn ấy của thơ ca nên tác giả A cũng mở ra cánh cửa đồng điệu muôn vàn tâm
hồn bằng hình ảnh thật thi vị, độc đáo (Trích thơ)
=> Rồi bắt đầu phân tích từng nội dung, nghệ thuật của bài thơ
Ví dụ:
Phâ n tích bà i thơ “Vịnh mùa đông” củ a Nguyễn Cô ng Trứ
Nếu nói thơ gắn kết cả thế giới và nhân loại bằng tình yêu, bởi thơ ca chân chính là những
nhịp cầu gắn kết, dẫn dắt những tâm hồn đến với tâm hồn, những trái tim đến với trái tim thì
quả không sai. Vì thế nên Tố Hữu quan niệm thơ là một “điệu tâm hồn đi tìm đến những điệu
tâm hồn”, có nghĩa là con người chia sẻ với nhau mọi vui, buồn, niềm tin, ước vọng, cần nhu cầu
giao tiếp, giao cảm, để rồi tiếng nói cá nhân có ý nghĩa tích cực, có hiệu quả truyền cảm, có thể
lay động hồn người: “Lời nói riêng mà thấu triệu tâm hồn”. Nắm được quy luật vận hành bí ẩn
ấy của thơ ca nên Nguyễn công Trứ cũng mở ra cánh cửa đồng điệu muôn vàn tâm hồn bằng
hình ảnh thật thi vị, độc đáo:
Mây về ngàn hồng đen như mực
Gió lọt rèm thưa lạnh tựa đồng.
=> Phân tích….
4. Cách viết kết bài
a. Yêu cầu:
KẾT BÀI = Tổng kết lại vấn đề nghị luận và phạm vi phân tích + Liên hệ, mở rộng.
Trong đó :
+ Tổ ng kết lạ i vấ n đề nghị luậ n và phạ m vi phâ n tích là phầ n BẮT BUỘC phả i nêu
=> Là phầ n cố định, phụ thuộ c và o đề bà i.
+ Liên hệ mở rộ ng là phầ n khô ng bắ t buộ c nhưng nên có để tạ o sự câ n xứ ng vớ i mở bà i
=> Là phầ n sá ng tạ o linh hoạ t, tù y theo mở bà i để có cá ch viết tương ứ ng.
b. Cách viết:
* Cách 1: Kết bài liên tưởng từ ý thơ của tác giả khác
Chế Lan Viên đã từng viết:
Câu thơ phải luôn bất ổn và xôn xao
Không thể nằm yên mà ngủ được nào.
Có lẽ, bài thơ A của tác giả B cũng chính là một trong những vần thơ đủ “bất ổn”,
nhiều “lao xao” với sức nặng mà lay động mọi trái tim người đọc theo dòng chảy thời gian vô
định của đất trời. Thế nên, đọc từng câu thơ chắc hẳn ta sẽ không thể “ngủ nổi” để cùng trỗi
dậy biết bao thương nhớ về….(nội dung) như thi nhân đã từng day dứt mà cất lên tiếng nhạc
đẹp đẽ, say đắm hôm nao...
N g ô T h ị L a n 11 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
Ví dụ:
Chế Lan Viên đã từng viết:
Câu thơ phải luôn bất ổn và xôn xao
Không thể nằm yên mà ngủ được nào.
Có lẽ, “Hứng thu” của Đoàn Thị Điểm cũng chính là một trong những vần thơ đủ “bất
ổn”, nhiều “lao xao” với sức nặng mà lay động mọi trái tim người đọc theo dòng chảy thời gian
vô định của đất trời. Thế nên, đọc từng câu thơ chắc hẳn ta sẽ không thể “ngủ nổi” để cùng trỗi
dậy biết bao thương nhớ về mùa thu như thi nhân đã từng day dứt mà cất lên tiếng nhạc đẹp
đẽ, say đắm hôm nao...
* Cách 2: Vận dụng kiến thức lí luận về giá trị của văn học
Thơ ca là câu hát được vang lên và thăng hoa từ tận sâu nơi xúc cảm của người nghệ sĩ
để rồi những tác phẩm được ra đời, thơ ca bắt rễ từ tiếng lòng của người cầm bút và được
nhà thơ tinh chắt ngôn ngữ để dệt nên cây đàn muôn điệu làm say đắm lòng người. Chẳng vậy
mà, “A” là bài thơ đã bắt rễ từ nỗi lòng của nhà thơ B và kết tinh từ tài năng nghệ thuật của
nhà thơ. Bài thơ thực sự đã “Bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ” gieo vào lòng người đọc
âm cảm đặc biệt sâu sắc cho hôm qua, hôm nay và mai sau.
Ví dụ:
Thơ ca là câu hát được vang lên và thăng hoa từ tận sâu nơi xúc cảm của người nghệ sĩ
để rồi những tác phẩm được ra đời từ đó, thơ ca bắt rễ từ tiếng lòng của người cầm bút và được
nhà thơ tinh chắt ngôn ngữ để dệt nên cây đàn muôn điệu làm say đắm lòng người. Chẳng vậy
mà, “Thu vịnh” là thi phẩm đã bắt rễ từ nỗi lòng của Nguyễn Khuyễn và kết tinh từ tài năng
nghệ thuật của nhà thơ. Bài thơ thực sự đã “Bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ” gieo vào
lòng người đọc âm cảm đặc biệt sâu sắc cho hôm qua, hôm nay và mai sau.
N g ô T h ị L a n 12 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
N g ô T h ị L a n 15 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
Nhưng ý thơ củ a Thô i Hiệu thì buồ n quá , có lẽ vì ô ng đang phả i xa quê, cò n ý thơ củ a tá c
giả Trầ n Nhâ n Tô ng thì ẩ n chứ a niềm vui, bở i nhà thơ cả m nhậ n đượ c sự số ng yên bình củ a
thiên nhiên và con ngườ i đang hò a quyện trong mộ t khô ng gian ấ m cú ng, thờ i gian già u xú c
cả m, trong á nh sá ng dịu dà ng củ a chiều tà và nhữ ng mà u sắ c nhẹ củ a “tử yên”.
N g ô T h ị L a n 18 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
N g ô T h ị L a n 19 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
- Bà i thơ sử dụ ng thể thơ thấ t ngô n tứ tuyệt Đườ ng luậ t mẫ u mự c, trang trọ ng nhưng đã diễn
tả đượ c bứ c tranh quê giả n dị, gầ n gũ i, thâ n quen, mộ c mạ c. Từ ngữ , hình ả nh già u sứ c gợ i đã
tá i hiện đượ c bứ c tranh thô n quê thanh bình, thơ mộ ng. Thủ phá p tả cả nh ngụ tình đặ c sắ c,
dù ng ngoạ i cả nh để bộ c lộ nộ i tâ m là mộ t thà nh cô ng lớ n củ a nhà thơ.
- Qua bứ c tranh đượ c miêu tả , có thể nhậ n thấ y cả nh tượ ng nhìn từ phủ Thiên Trườ ng thậ t nên
thơ. Đứ ng trướ c cả nh thiên nhiên ấ y, tá c giả như chìm đắ m say sưa trong cả nh vậ t. Ngắ m nhìn,
thưở ng thứ c nét đẹp củ a xó m thô n mà vui mừ ng vớ i cuộ c số ng khô ng vướ ng bậ n binh đao.
- Tá c giả củ a bà i thơ là mộ t ô ng vua có tâ m hồ n thi sĩ. Đọ c bà i thơ, ta thấ y hoà n toà n khô ng có
sự ngă n cá ch nà o giữ a mộ t ngườ i lã nh đạ o cao nhấ t củ a mộ t quố c gia vớ i mộ t ngườ i nô ng dâ n
thuầ n phá c (cả nh dượ c nhìn và miêu tả ở nhữ ng nét gầ n gũ i và dâ n dã nhấ t). Điều đó cho thấ y,
nhà vua rấ t gầ n dâ n chú ng, rấ t yêu dâ n, yêu chuộ ng sự thanh bình. Phả i chă ng vì cá c vị vua
Trầ n rấ t thâ n dâ n, yêu dâ n như con mà mỗ i khi đứ ng trướ c hoạ xâ m lă ng (nhấ t là trong ba lầ n
quâ n Nguyên – Mô ng xâ m lượ c nướ c ta) nhà Trầ n đều lã nh đạ o nhâ n dâ n chố ng xâ m lượ c
thà nh cô ng.
III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
- Cả nh giả n đơn, đạ m bạ c, quê mù a mà sứ c chứ a đụ ng lớ n lao, kì vĩ. Khô ng nú i cao sô ng rộ ng,
khô ng thờ i gian nghìn nă m mâ y trắ ng cò n bay, khô ng gian vạ n lý thiên, chỉ mộ t khoả nh khắ c
chiều tà , mộ t gó c xó m nhà dâ n giữ a dă m vạ t ruộ ng nương vậ y mà â m vang củ a cả non sô ng, đấ t
nướ c hồ i sinh sau khi sạ ch bó ng quâ n thù – mộ t quâ n thù khét tiếng, đi đến đâ u là ở đó cỏ cũ ng
khô ng mọ c đượ c nữ a…
N g ô T h ị L a n 20 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
HÌNH ẢNH NGƯỜI PHỤ NỮ VIỆT NAM QUA BÀI “BÁNH TRÔI NƯỚC” (HỒ XUÂN HƯƠNG)
=> đằ ng sau hình ả nh bình dị quen thuộ c củ a chiếc bá nh trô i, chính là niềm tự hà o, kiêu
hã nh, mộ t sự tự ý thứ c về vẻ đẹp bả n thâ n củ a ngườ i phụ nữ .
b. Cuộc đời và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ
Bảy nổi ba chìm với nước non
- Thà nh ngữ “Bảy nổi ba chìm”: mang nghĩa bó ng là long đong, lậ n đậ n, vấ t vả ; cò n “nướ c
non” là biểu tượ ng cho cuộ c đờ i rộ ng lớ n.
- Đặ t trong mố i quan hệ vớ i câ u thớ thứ nhấ t, có thể thấ y, cuộ c đờ i chẳ ng hề dà nh sự ưu á i,
yêu thương đố i vớ i ngườ i phụ nữ . “Em” xinh đẹp, duyên dá ng là thế, vậ y mà “em” lạ i phả i
chịu biết bao vấ t vả , long đong, chìm nổ i thă ng trầ m trong cuộ c đờ i rộ ng lớ n nà y.
=> câ u thơ như mộ t tiếng thở dà i đầ y chua xó t củ a mộ t con ngườ i ý thứ c rõ về vẻ đẹp, về giá
trị củ a mình, vậ y mà phả i số ng trong sự bấ t cô ng củ a xã hộ i.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
- cuộ c đờ i củ a họ sung sướ ng hay bấ t hạ nh hoà n toà n khô ng phả i do họ quyết định mà nằ m
trong “tay kẻ nặ n”, tứ c là trong tay nhữ ng con ngườ i khá c. Dướ i thờ i phong kiến xưa, ngườ i
phụ nữ nà o đâ u có quyền gì. Trong xã hộ i nam quyền, ngườ i phụ nữ phả i chấ p nhậ n thâ n
phậ n lệ thuộ c và o ngườ i đà n ô ng. Biết bao tậ p tụ c, luậ t lệ á p đặ t, tró i buộ c ngườ i phụ nữ , tạ o
nên tình trạ ng bấ t bình đằ ng nam nữ .
(phụ nữ phả i Tam tò ng, tứ đứ c.)
c. Khẳng định về phẩm giá của người phụ nữ
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
- Chiếc bá nh trô i có thể rắ n, ná t do “tay kẻ nặn”, nhưng nhâ n bá nh bằ ng đườ ng vẫ n luô n ngọ t
ngà o – “tấm lòng son” củ a nó trướ c sau trọ n vẹn khô ng bao giờ thay đổ i.
- Câ u thơ kết bà i nằ m trong mố i quan hệ chặ t chẽ vớ i câ u thứ ba, bở i cặ p từ có giá trị liên kết
“mặc dầu – mà” có ý nghĩa nhượ ng bộ - tă ng tiến, nên hà m ý củ a nó thườ ng mang tính khẳ ng
định. Vớ i cặ p từ nà y, câ u thơ thứ ba khô ng mang cả m hứ ng củ a mộ t lờ i than thâ n, mà chỉ là
tiền đề để khẳ ng định “tấm lòng son”, tấ m lò ng thủ y chung khô ng bao giờ thay đổ i củ a ngườ i
phụ nữ đượ c miểu tả ở câ u thơ kết.
- Hai câ u cuố i tạ o ra mộ t sự đố i lậ p: sự bấ p bênh, vô định củ a số phậ n và sự kiên định khô ng
đổ i thay củ a phẩ m giá ngườ i phụ nữ - mộ t bên khô ng thể chủ độ ng, mộ t bên chủ độ ng bấ t
biến.
- Từ “mà ” là mộ t quan hệ tự mang giá trị nhấ n mạ nh, khẳ ng định, là m nổ i bậ t bả n lĩnh, sự
cứ ng cỏ i trong nhâ n cá ch củ a ngườ i phụ nữ : dù tấ t cả có thể đổ i thay, nhưng tấ m lò ng son sắ t
thì tuyệt đố i trọ n vẹn.
3. Đánh giá, mở rộng
- Bà i thơ thể hiện giá trị nhâ n đạ o sâ u sắ c:
+ Cả m thương, chia sẻ, ngợ i ca phẩ m chấ t tuyệt vờ i củ a nhữ ng ngườ i phụ nữ (Cuộ c đờ i
vấ t vả , khổ đau nhưng họ luô n giữ gìn phẩ m chấ t tố t đẹp)
+ Lên á n xã hộ i phong kiến tà n nhẫ n, khô ng cho họ cá i quyền chủ độ ng quyết định số
phậ n củ a mình
+ Đồ ng thờ i, ngầ m gử i tớ i xã hộ i ấ y bứ c thô ng điệp đò i quyền bình đẳ ng củ a ngườ i phụ
nữ , trong đó có bà .
- Đá nh giá khá i quá t về hình ả nh ngườ i phụ nữ trong xã hộ i xưa và liên hệ tớ i ngườ i phụ nữ
trong xã hộ i ngà y nay
III. Kết bài
- Khẳ ng định tình cả m nhâ n đạ o trong vă n họ c trung đạ i là thấ m thía, sâ u sắ c nhấ t. Lầ n đầ u
tiên trong vă n họ c, tiếng nó i đò i quyền con ngườ i, khẳ ng định giá trị ngườ i lạ i tạ o thà nh trà o
lưu mạ nh mẽ đượ c xã hộ i quan tâ m.
- Bà y tỏ cả m xú c đố i vớ i ngườ i phụ nữ .
N g ô T h ị L a n 22 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
N g ô T h ị L a n 23 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
nữ a trong xã hộ i xưa đượ c hiện lên đẹp đẽ thanh sơ qua hình ả nh “Vừa trắng lại vừa tròn” thậ t
đặ c biệt.
Câ u thơ có vẻn vẹn bả y chữ ngắ n ngủ i, ấ y vậ y mà thi sĩ dà nh riêng hai tiếng để nó i tớ i sự
“vừa” vặ n, hà i hò a đá ng yêu củ a ngườ i phụ nữ , đó là cá i “vừa” xinh vớ i bó ng dá ng “trắng” hồ ng
nơi má đà o, hay mang nét đẹp trong “trắng” tinh khô i tự a nắ ng sớ m mai về cố t cá ch thanh tao
khiến bao ngườ i mê đắ m. Dù là cá ch hiểu nà o thì cặ p từ hô ứ ng “vừa - vừa” ấ y cũ ng thậ t khéo
phô vẽ mộ t cá ch đầ y ẩ n ý về hình ả nh ngườ i phụ nữ hiện nên giữ a dò ng đờ i đầ y tố i tă m, đau
đớ n nà y. Mặ t khá c, mỗ i ngườ i đọ c hô m nay khi nghe â m điệu củ a tiếng “tròn” cấ t lên trong lờ i
thơ, cũ ng đầ y bă n khoă n và bố i rố i. Chú ng ta sẽ ngạ c nhiên bở i sao cô gá i hiện trên trang thơ
ấ y đầ y đặ n, trò n trịa, kì lạ quá , thâ t khá c vớ i dá ng vẻ “mình hạc sương mai” mà ta vẫ n luô n
hướ ng đến ở thự c tạ i. Song nếu đắ m mình trong â m hưở ng và vă n hó a củ a thơ ca xưa ta sẽ
hiểu rằ ng hình mẫ u lí tưở ng mà con ngườ i trong vă n họ c Trung đạ i hướ ng tớ i phả i là vẻ phú c
hậ u, đầ y sứ c số ng tự a Thú y Vâ n mà đạ i thi hà o Nguyễn Du từ ng khơi lên:
“Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang”
Do vậ y, việc khai phá và khắ c họ a bó ng dá ng về hình ả nh ngườ i phụ nữ mà Hồ Xuâ n
Hương hướ ng tớ i đó là cá i đẹp chuẩ n mự c đong đếm đủ đầ y cả về hình thứ c lẫ n tâ m hồ n khiến
ta nâ ng niu, trâ n trọ ng. Song, khô ng chỉ dừ ng lạ i bằ ng nét chấ m phá về “thân em” trong câ u
thơ, mà thi sĩ cò n mượ n quá trình miêu tả việc là m ra mộ t chiếc bá nh trô i thô ng thườ ng qua
thà nh ngữ “bảy nổi ba chìm” để nó i lên số phậ n đầ y só ng gió , bi kịch, ngổ n ngang củ a biết bao
cô gá i khi xưa. Chẳ ng bi kịch ngổ n ngang sao, chiếc bá nh trô i kia phả i trả i qua hết nó ng bứ c,
sụ c sô i đến ngâ m mình trong lạ nh giá , lú c “nổi” lú c “chìm” qua bao thờ i gian mớ i đượ c trắ ng
trong, khá c nà o ngườ i phụ nữ đứ ng trướ c bã o tá p mưa sa củ a cuộ c đờ i, giô ng tố bủ a vâ y mà
hiên ngang nhậ n lấ y, sẵ n sà ng vậ t lộ n cù ng vớ i “nước non” đấ u tranh trên nền số phậ n? Vậ y
nên, đọ c tiếng thơ mà ta như đọ c cả mộ t bầ u trờ i ngổ n ngang nhữ ng tủ i hờ n, đau đớ n củ a nữ sĩ
cũ ng như nhữ ng ngườ i chung phậ n giố ng bà , để rồ i thấ m, đau, hiểu, và trâ n trọ ng cho họ .
Vạ n vậ t trong vũ trụ sinh ra thậ t đặ c biệt, chẳ ng đặ c biệt sao mà dá ng vẻ củ a hình ả nh
nà y lạ i đượ c liên tưở ng mà gử i gắ m cá i đẹp ẩ n ý, sâ u xa nơi khá c. Thế nên, chiếc bá nh trô i hiện
hữ u trong bà i thơ cũ ng khiến ta có nhiều suy ngẫ m, khá m phá để mở hết lớ p ngô n từ mà tậ n
hưở ng trọ n vẹn ý thơ đẹp đẽ nơi thi sĩ dâ ng tặ ng cho đờ i. Như ta biết trong vă n hó a ẩ m thự c
Việt Nam chiếc bá nh trô i nhỏ bé, giả n dị đượ c là m và o ngà y 3 thá ng 3 â m lịch hay cò n gọ i là tết
Hà n Thự c, vớ i ý nghĩa dâ ng lên tổ tiên tự a mộ t biểu hiện củ a lò ng biết ơn, sự thà nh kính và tri
â n. Mặ c dù ngà y tết Hà n Thự c bắ t nguồ n từ Trung Quố c nhưng khi sang nướ c ta, nó đã đượ c
Việt hó a theo lố i số ng củ a dâ n tộ c. Hơn nữ a, bá nh trô i nướ c hay bá nh chay đều có nguồ n gố c từ
Việt Nam chứ khô ng phả i bắ t nguồ n từ Trung Quố c như nhiều ngườ i vẫ n nghĩ, vớ i hình ả nh
bá nh trô i, bá nh chay giố ng như bọ c tră m trứ ng củ a mẹ Â u Cơ trong truyền thuyết nă m nà o.
Thế mà , giờ đâ y chiếc bá nh trò n xinh ta vẫ n hay bắ t gặ p lạ i mang mộ t thô ng điệp thậ t đặ c biệt
gắ n liền vớ i ngườ i phụ nữ a ở xã hộ i xưa, đẹp đẽ, trắ ng trong, song đau xó t thay họ lạ i chẳ ng
thể tự quyết định số phậ n củ a cuộ c đờ i mình bở i:
“Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”
Tiếng thơ vang lên ta như bắ t gặ p hình ả nh bà n tay khéo léo củ a ngườ i là m bá nh hiện ra
khẽ lă n đều, xoay thậ t trò n vớ i sự pha bộ t vừ a vặ n để tạ o nên mộ t thà nh phẩ m đẹp mắ t và
thơm ngon. Song ẩ n ý sau xa hơn hình ả nh nà y cò n gử i gắ m nỗ i niềm thậ t khó giã i bà y, vô định
về số phậ n trá i ngang củ a ngườ i phụ nữ nếu họ may mắ n gặ p đượ c ngườ i cẩ n thậ n, chu đá o, tỉ
mỉ thì trâ n trọ ng, yêu thương như nâ ng niu chiếc bá nh trò n trịa, trắ ng ngầ n. Kẻ vô tâ m, hờ i
hợ t, thì chỉ mang đau thương, thổ n thứ c, uấ t hậ n cho họ tự a sự vụ ng về để “rắn” hay “nát” củ a
ngườ i “nặn” ra chiếc bá nh xấ u xí, méo mó . Chiếc bá nh kia muố n đẹp hay khô ng cò n phả i nhờ
N g ô T h ị L a n 24 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
N g ô T h ị L a n 25 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
+ Hình ả nh là ng quê đượ c gợ i lên vớ i “ngõ trú c quanh co”: hình ả nh quen thuộ c
+ Khá ch vắ ng teo: Gieo vầ n “eo” gợ i sự thanh vắ ng, yên ả , tĩnh lặ ng
=> Khô ng gian củ a mù a thu là ng cả nh Việt Nam đượ c mở rộ ng lên cao rồ i lạ i hướ ng trự c tiếp
và o chiều sâ u, khô ng gian tĩnh lặ ng và thanh vắ ng.
d. Hai câu kết
- Xuấ t hiện hình ả nh con ngườ i câ u cá trong khô ng gian thu tĩnh lặ ng vớ i tư thế “Tự a gố i
buô ng cầ n”:
+ “Buông”: Thả ra (thả lỏ ng) đi câ u để giả i trí, ngắ m cả nh mù a thu
+ “Lâu chẳng được”: Khô ng câ u đượ c cá
=> Đằ ng sau đó là tư thế thư thá i thong thả ngắ m cả nh thu, đem câ u cá như mộ t thú vui là m
thư thá i tâ m hồ n -> sự hò a hợ p vớ i thiên nhiên củ a con ngườ i
- Toà n bà i thơ mang vẻ tĩnh lặ ng đến câ u cuố i mớ i xuấ t hiện tiếng độ ng:
+ Tiếng cá “đớ p độ ng dướ i châ n bèo” → sự chă m chú quan sá t củ a nhà thơ trong khô ng gian
yên tĩnh củ a mù a thu, nghệ thuậ t “lấ y độ ng tả tĩnh”. Tiếng độ ng rấ t khẽ, rấ t nhẹ trong khô ng
gian rộ ng lớ n cà ng là m tă ng vẻ tĩnh vắ ng, “cá i tĩnh tạ o nên từ mộ t cá i độ ng rấ t nhỏ ”
=> Nó i câ u cá nhưng thự c ra khô ng phả i bà n chuyện câ u cá , sự tĩnh lặ ng củ a cả nh vậ t cho
cả m nhậ n về nỗ i cô quạ nh, uẩ n khú c trong tâ m hồ n nhà thơ, đó là tâ m sự đầ y đau buồ n
trướ c tình cả nh đấ t nướ c đầ y đau thương.
3. Đánh giá, mở rộng
– Nghệ thuậ t
+ Bú t phá p thuỷ mặ c (dù ng đườ ng nét chấ m phá ) Đườ ng thi và vẻ đẹp thi trung hữ u hoạ củ a
bứ c tranh phong cả nh
+ Vậ n dụ ng tà i tình nghệ thuậ t đố i.
+ Nghệ thuậ t lấ y độ ng tả tĩnh đượ c sử dụ ng thà nh cô ng
+ Cá ch gieo vẫ n “eo” và sử dụ ng từ lá y tà i tình
– Qua bứ c tranh mù a thu đẹp, đượ m buồ n, ngườ i đọ c cả m nhậ n đượ c vẻ đẹp tâ m hồ n nhà
thơ:
+ Tình yêu thiên nhiên, gắ n bó tha thiết vớ i quê hương.
+ Nhâ n cá ch cao đẹp củ a mộ t nhà nho đầ y tinh thầ n trá ch nhiệm vớ i dâ n, vớ i nướ c nhưng
đà nh bấ t lự c trướ c thờ i cuộ c.
III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Tấ t cả cá c tá c phẩ m trong chù m thơ thu củ a Nguyễn Khuyến, có thể nó i là vô cù ng
tuyệt vờ i. Tuy nhiên, nếu để chọ n mộ t bà i thơ tâ m đắ c nhấ t thì chắ c chắ n đó là Thu điếu. Tá c
phẩ m nà y có thể coi là kiệt tá c trong nền vă n họ c cổ điển nướ c nhà . Bà i thơ như vẽ ra mộ t
bứ c tranh mù a thu ở trướ c mắ t tá vô cù ng châ n thự c. Nhạ c điệu độ c đá o, cá ch gieo vầ n có
phầ n mạ o hiểm mà tự nhiên, khô ng bị gò bó . Theo Xuâ n Diệu, Nguyễn Khuyến quả thự c là
mộ t nghệ sĩ cao tay. Cá i tình củ a nhà thơ đi đô i vớ i cá i tà i. Vớ i mộ t tình yêu quê hương, đấ t
nướ c và con ngườ i Việt Nam, từ ng câ u từ ng chữ mà tá c giả nhắ c đến đều tạ o ra nhữ ng cả m
xú c trong tâ m hồ n rấ t Việt củ a chú ng ta. Cụ Tam Nguyên quả đú ng là mộ t nhà thơ củ a là ng
quê Việt Nam bình dị và gầ n gũ i.
Mù a thu là đề tà i quen thuộ c củ a thơ ca Việt Nam. Thơ thu củ a vă n họ c trung đạ i thườ ng
miêu tả cả nh đẹp vắ ng vẻ ú a tà n và u buồ n. Cả nh thu đượ c ghi lạ i mộ t cá ch ướ c lệ tượ ng trưng
vớ i nhữ ng nét chấ m phá , chớ p lấ y cá i hồ n củ a tạ o vậ t. Thu điếu củ a Nguyễn Khuyến cũ ng mang
nét thư phá p ấ y. Khi vị Tam Nguyên Yên Đổ đượ c coi là quá n quâ n về thơ thu, thì chù m ba bà i
Thu vịnh - Thu điếu - Thu ẩ m đượ c đá nh giá là tam tuyệt củ a thơ thu Việt Nam. Trong đó đặ c
sắ c nhấ t có lẽ là bà i Thu điếu. Nhậ n xét về bà i thơ nà y, Xuâ n Diệu có viết: “Bà i Thu vịnh là có
hồ n hơn hết, nhưng ta vẫ n phả i cô ng nhậ n bà i Thu điếu là điển hình hơn cả cho mù a thu củ a
N g ô T h ị L a n 27 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
là ng cả nh Việt Nam”. Khô ng phả i là Thu vịnh vớ i khô ng gian mênh mô ng bá t ngá t, mà là mộ t
Thu điếu đượ c “gó i gọ n” trong mộ t chiếc ao thu - ao chuô m đặ c trưng vù ng chiêm trũ ng Bắ c Bộ
- quê hương củ a cụ Tam Nguyên. Đằ ng sau cả nh thu vắ ng lặ ng là nhữ ng nỗ i niềm thầ m kín củ a
vị cao nhâ n:
độ ng tả tĩnh củ a tá c giả đã khiến cá i tình nay cà ng tĩnh hơn. Cá i tĩnh nó nhẹ đến vô hình, vị thi
sĩ nà y quả là mộ t ngườ i có tâ m hồ n yêu thiên nhiên, yêu cuộ c số ng sâ u sắ c thì mớ i có thể cả m
nhậ n đượ c sự im lặ ng đến thế.
Như trên đã nó i, mở đầ u bà i thơ tá c giả sử dụ ng vầ n “eo” nhưng khung cả nh lạ i khô ng bị
giớ i hạ n mà đã mở rộ ng theo chiều cao, tạ o nên sự khoá ng đạ t, rộ ng rã i cho cả nh vậ t:
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Bầ u trờ i xanh ngắ t xưa nay vẫ n là biểu tượ ng đẹp củ a mù a thu. Chiều cao đượ c cụ thể
bằ ng sự “lơ lử ng” củ a tầ ng mâ y và thă m thẳ m củ a da trờ i xanh ngắ t. Mà u da trờ i mù a thu
dườ ng như á m ả nh sâ u đậ m trong lò ng Nguyễn Khuyến nên trong cá c bà i thơ thu, ô ng thườ ng
nhắ c tớ i: “Trờ i thu xanh ngắ t mấ y từ ng cao” - Thu vịnh hay “Da trờ i ai nhuộ m mà xanh ngắ t” -
Thu ẩ m. Bở i vậ y, mà u xanh ngắ t củ a da trờ i khô ng chỉ đơn thuầ n là mộ t mà u sắ c mà có lẽ đó
cò n chính là tâ m trạ ng nhiều ẩ n ứ c, là chiều sâ u tâ m hồ n đầ y tră n trở củ a thi nhâ n. Trướ c đâ y,
Nguyễn Du đã từ ng viết về mù a thu vớ i:
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng
Ngay Nguyễn Khuyến cũ ng thế. Mở ra khô ng gian riêng, cả m hứ ng Nguyễn Khuyến trở
về vớ i khung cả nh là ng quê quen thuộ c, cũ ng vẫ n hình ả nh câ y tre, câ y trú c; vẫ n bầ u trờ i ngà y
nà o cù ng ngõ xó m quanh co…, tấ t cả đều thâ n thương đượ m mà u là ng cả nh Bắ c Bộ . nếu như
chiều cao đượ c đo bằ ng trờ i thì chiều sâ u ắ t là độ “quanh co” uố n lượ n củ a ngõ trú c. Từ “vắ ng
teo” cho thấ y sự vắ ng lặ ng khô ng mộ t bó ng ngườ i, khô ng chú t độ ng tĩnh, â m thanh. Bở i thế, hai
câ u thơ gợ i ra sự trố ng vắ ng, nỗ i cô đơn trong lò ng ngườ i.
Xuyên suố t sá u câ u thơ đầ u, tá c giả cho ta thấ y bứ c tranh mù a thu vớ i điểm nhìn từ gầ n
đến cao xa, từ cao xa trở về gầ n gụ i. Bứ c vẽ mang mà u sắ c xanh thẳ m, buồ n bã , cô đơn và đầ y
tâ m sự củ a thi sĩ. Chung quay lạ i, khô ng gian thu cũ ng chính là khô ng gian củ a tâ m trạ ng: cõ i
lò ng nhà thơ yên tĩnh, vắ ng lặ ng. mọ i tâ m tư, giã i bà u đượ c dồ n nén và o hai câ u kết:
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo
Hình ả nh con ngườ i xuấ t hiện vớ i tư thế ngồ i ô m gố i, trong trạ ng thá i trầ m tư mặ c
tưở ng. Nhà thơ ngồ i câ u cá nhưng chẳ ng hề chú tâ m đến việc câ u, bở i vậ y mớ i giậ t mình trướ c
tiếng cá “đớ p độ ng dướ i châ n bèo”. Khô ng gian phả i yên tĩnh lắ m, lò ng ngườ i phả i trong trẻo
lắ m mớ i nghe đượ c â m thanh nhỏ nhẹ như vậ y. Nó i chuyện câ u cá nhưng thự c tế là để đó n
nhậ n cả nh thu, trờ i thu và o cõ i lò ng. Mộ t tâ m thế nhẫ n: “tự a gố i ô m cầ n”; mộ t sự chờ đợ i: “lâ u
chẳ ng đượ c”; mộ t cá i chợ t tỉnh mơ hồ : “cá đâ u đớ p độ ng”. Nhà thơ mượ n cả nh để tả tình. Câ u
cá chỉ là cá i cớ để tìm sự thư thá i trong tâ m hồ n. Â u cũ ng là cá i sự vì nướ c vì dâ n. Đấ t nướ c ta
đẹp thế, ấ y vậ y mà nhâ n dâ n lầ m than. Cá i hoà i bã o giú p dâ n từ đó mà mỗ i ngà y đều thêm khó
khă n, và cũ ng tạ o ra trong lò ng cụ Tam Nguyên mộ t rà o cả n; tạ o sự buồ n tẻ, cô đơn. Lò ng
ngườ i quạ nh hiu chẳ ng cớ nà o cả nh lạ i nhộ n nhịp, vui tươi:
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
Thu điếu khô ng chỉ đơn giả n là mộ t bà i thơ thu. Từ ng câ u chữ đượ c nả y nở từ cả m nhậ n
củ a cá c giá c quan củ a vị thi nhâ n tà i tình, lộ t tả đượ c bứ c tranh thiên nhiên là ng quê tươi đẹp
củ a Việt Nam. Ai mà biết đượ c quê hương mình đẹp và bình dị đến thế? Cà ng đọ c, cà ng thấ y
đượ c lò ng yêu nướ c đang trà o dâ ng. Từ đó , trong ta cà ng trỗ i dậ y mạ nh mẽ hơn vớ i cá i ham
muố n bả o vệ và phá t triển đấ t nướ c nà y.
Khô ng chỉ thế, Thu điếu cò n để lạ i trong ta bà i họ c quý giá bao đờ i nay. Lò ng tự tô n dâ n
tộ c khô ng cho phép ta đầ u hà ng trướ c kẻ địch. Hã y như cụ Tam nguyên, khô ng ham hư vinh cá i
chố n quan trườ ng mụ c ná t mà ở lạ i là m quan; hay bá n rẻ lương tâ m, bá n rẻ đồ ng bà o vì mộ t
N g ô T h ị L a n 29 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
và i chứ c vụ , chỉ hậ n bả n thâ n chưa là m đượ c gì cho đấ t nướ c, cho Tổ quố c. Dù chỉ mộ t chú t,
mong rằ ng bả n thâ n con và toà n thể cá c thanh thiếu niên đượ c số ng trong hò a bình hiện nay sẽ
ngà y mộ t cố gắ ng xâ y dự ng đấ t nướ c.
Tấ t cả cá c tá c phẩ m trong chù m thơ thu củ a Nguyễn Khuyến, có thể nó i là vô cù ng tuyệt
vờ i. Tuy nhiên, nếu để chọ n mộ t bà i thơ tâ m đắ c nhấ t thì chắ c chắ n đó là Thu điếu. Tá c phẩ m
nà y có thể coi là kiệt tá c trong nền vă n họ c cổ điển nướ c nhà . Bà i thơ như vẽ ra mộ t bứ c tranh
mù a thu ở trướ c mắ t tá vô cù ng châ n thự c. Nhạ c điệu độ c đá o, cá ch gieo vầ n có phầ n mạ o hiểm
mà tự nhiên, khô ng bị gò bó . Theo Xuâ n Diệu, Nguyễn Khuyến quả thự c là mộ t nghệ sĩ cao tay.
Cá i tình củ a nhà thơ đi đô i vớ i cá i tà i. Vớ i mộ t tình yêu quê hương, đấ t nướ c và con ngườ i Việt
Nam, từ ng câ u từ ng chữ mà tá c giả nhắ c đến đều tạ o ra nhữ ng cả m xú c trong tâ m hồ n rấ t Việt
củ a chú ng ta. Cụ Tam Nguyên quả đú ng là mộ t nhà thơ củ a là ng quê Việt Nam bình dị và gầ n
gũ i.
N g ô T h ị L a n 30 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
BỨC TRANH THIÊN NHIÊN VÀ TÂM TRẠNG CỦA BÀ HUYỆN THANH QUAN
QUA BÀI THƠ “QUA ĐÈO NGANG”
N g ô T h ị L a n 31 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
=> Hai câ u đề khắ c họ a tà i tình khung cả nh đèo Ngang heo hú t, vắ ng vẻ, hoang vu. Khung
cả nh ấ y tạ o cho con ngườ i đọ c cả m giá c vắ ng lặ ng và buồ n man má c.
b. Hai câu thực
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà
Nhà thơ tiếp tụ c mở rộ ng cá i hoang vắ ng củ a đèo Ngang xuố ng châ n nú i, bã i sô ng.
- Nghệ thuậ t: sử dụ ng cá c từ lá y (lác đác, lom khom), nghệ thuậ t đố i (lom khom – lác đác,
dưới núi – bên sông, tiều vài chú – chợ mấy nhà), đả o ngữ
- Bứ c tranh đã có bó ng dá ng củ a cuộ c số ng con ngườ i, nhưng chỉ là và i chú tiều đang “lom
khom dướ i nú i” – có thể là đang gù i bó củ i trên lưng về nhà , và mấ y gian nhà và chợ “lá c đá c
bên sô ng”.
-> Chỉ vớ i hai nét phá c họ a đơn sơ đã vẽ nên thậ t đẹp và gợ i cả m mộ t bứ c tranh trang nhã ,
mang đậ m vẻ cổ điển, mự c thướ c vớ i khô ng gian có nú i, có sô ng, sơn thủ y hữ u tình, hù ng vĩ;
và thấ p thoá ng trong khô ng gian hù ng vĩ đó là hình ả nh mấ y chú tiều phu, mấ y gian nhà , chợ .
=> Thiên nhiên cà ng hù ng vĩ, khoá ng đạ t thì con ngườ i cà ng trở nên bé nhỏ . Từ điểm nhìn
ngang con đèo, phó ng tầ m mắ t nhìn xuố ng dướ i nú i và nhìn sang bên sô ng, thấ y con ngườ i,
nhà , chợ thậ t bé nhỏ , thưa thớ t.
- Độ c giả đã từ ng bắ t gặ p nhữ ng cả m xú c ấ y trong tá c phẩ m khá c củ a bà :
Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn
Tiếng ốc xa đưa, vẳng trống dồn.
Dườ ng như nhà thơ luô n bị á m ả nh bở i cả m thứ c củ a khô ng gian cô đơn hiu quạ nh.
c. Hai câu luận
Nhớ nước đau lòng, con cuốc cuôc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
– Nghệ thuậ t: đố i, đả o ngữ (nhớ – thương lên trướ c), lấ y độ ng tả tĩnh, đồ ng â m, ẩ n dụ tượ ng
trưng
-> Nhấ n mạ nh tâ m trạ ng củ a tá c giả , gợ i nỗ i buồ n khổ , khắ c khoả i, triền miên khô ng dứ t.
– Tiếng chim kêu: Vừ a là yếu tố nghệ thuậ t xoá y sâ u và o sự vắ ng lặ ng trong khung cả nh. Vừ a
là hình ả nh ẩ n dụ tượ ng trưng để bộ c lộ chiều sâ u tâ m trạ ng, nỗ i nhớ nhà khô n nguô i.
-> Con chim quốc quốc, gia gia là nhữ ng loà i chim thườ ng kêu ở nhữ ng nơi hoang vắ ng. Cũ ng
là tiếng chim, nhưng khô ng hề gợ i cả m giá c rộ n rã , tươi vui mà trá i laị, cà ng là m tă ng vẻ u
tịch, hoang vu củ a con đèo lú c hoà ng hô n. Lấ y độ ng để tả tĩnh là bú t phá p quen thuộ c củ a thơ
Đườ ng. Cả nh đèo Ngang vố n đã hoang vắ ng dườ ng như lạ i cà ng hoang vắ ng, u tịch hơn trong
thứ á nh sá ng củ a mộ t ngà y sắ p tà n lụ i, trong tiếng quốc quốc, gia gia khắ c khoả i, nã o nề.
Ẩ n sau cả nh hoang vắ ng, u tịch, mênh mô ng hoang sơ ấ y, phả i chă ng là nỗ i cô đơn, niềm
nhớ nướ c, thương nhà ? Từ “quốc quốc” ở đâ y có thể hiểu là đấ t nướ c, từ gia gia là nhà . Phép
đố i, nhâ n hó a, chơi chữ bằ ng cá ch dù ng điển tích đã giú p nhà thơ bộ c lộ đượ c nỗ i nhớ nướ c,
thương nhà đang ẩ n chứ a trong long mộ t cá ch kín đá o. Tiếng vang vọ ng củ a con quố c quố c,
gia gia ở nơi địa giớ i củ a nướ c cũ chính là tiếng vang vọ ng củ a nỗ i niềm nhớ nướ c thương
nhà trong tâ m hồ n nữ sĩ. Nỗ i buồ n về thế sự hưng vong, cả nh đờ i dâ u bể, nhữ ng cuộ c đổ i
thay lớ n củ a lịch sử là mộ t tâ m trạ ng có mà u sắ c thẩ m mĩ thiên về cá i bi đượ c tá c giả miêu tả
rấ t sinh độ ng.
- Ý thơ nà y cũ ng đã từ ng xuấ t hiện trong “Trà ng giang” củ a Huy Cậ n:
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
d. Hai câu kết
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
N g ô T h ị L a n 33 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
Nhà thơ tiếp tụ c thể hiện cá i vắ ng vẻ đến cự c điểm củ a đèo Ngang đồ ng thờ i cũ ng trự c
tiếp bộ c lộ nỗ i niềm tâ m trạ ng củ a mình.
- Biện phá p đố i ý: Trời, non, nước >< một mảnh tình riêng
+ Trời, non, nước: Đạ i diện cho thiên nhiên rợ n ngợ p, mênh mô ng, lớ n lao
+ Một mảnh tình riêng: Tình riêng là chỉ tình cả m sâ u kín. Đó khô ng phả i là tình yêu đô i lứ a
mà là tình cả m thiêng liêng vớ i quê hương, đấ t nướ c củ a nhà thơ.
-> Hai câ u thơ gợ i ra hai hình ả nh đố i lậ p: mộ t bên là mộ t con ngườ i nhỏ bé, đơn độ c, mộ t
bên là trờ i, non, nướ c hù ng vĩ, điệp trù ng. Trong sự đố i lậ p ấ y, con ngườ i cà ng trở nên bé
nhỏ , mong manh đến tộ i nghiệp. Cá i hữ u hạ n củ a đờ i ngườ i đặ t bên cá i vô cù ng củ a thờ i gian,
củ a vũ trụ , củ a nhữ ng thă ng trầ m lịch sử . Trong khoả nh khắ c ấ y, con ngườ i đã bấ t chợ t nhậ n
ra mộ t triết lý sâ u xa: đờ i ngườ i chỉ là hữ u hạ n, chỉ có thiên nhiên đấ t nướ c là muô n đờ i cò n
mã i; và con ngườ i khi đứ ng trướ c thiên nhiên vũ trụ , đứ ng trướ c thờ i gian chỉ là mộ t cá i gì
đó thậ t nhỏ bé, mong manh.
– Cụ m từ “ta với ta”: Tuy 2 mà 1, chỉ để nó i mộ t ngườ i, mộ t nỗ i buồ n, mộ t nỗ i cô đơn khô ng
ai sẻ chia, hoà n toà n trong thế giớ i cô độ c.
Mình với ta tuy hai mà một
Ta với mình tuy một mà hai.
-> Từ triết lý ấ y mà tâ m hồ n nữ sĩ dâ ng lên bao suy cả m, bao nỗ i niềm ngổ n ngang. Tâ m
sự ấ y đâ u thể chia sẻ cù ng ai đượ c, nên cà ng chấ t chứ a. Nhịp thơ như bị cắ t, xé: trời, non,
nước, kết hợ p vớ i cá c từ mang ý nghĩa riêng lẻ: một, mảnh, riêng, ta đã cự c tả sự cô đơn, lẻ
loi, trố ng vắ ng củ a nhà thơ khi đố i diện vớ i cá i khô ng cù ng củ a tạ o hó a, đồ ng thờ i cũ ng mở ra
mộ t châ n trờ i cả m xú c khi chỉ có mình đố i diện vớ i chính tâ m hồ n củ a mình thô i: ta vớ i ta, Có
lẽ khô ng có gì có thể cô đơn, lẻ loi hơn thế.
- Vậ y tạ i sao nhà thơ lạ i có nhữ ng cả m xú c ấ y? Và tạ i sao đó lạ i là nhữ ng nỗ i niềm khô ng thể
giã i bà y, chia sẻ đượ c cù ng ai? Nhà thơ vố n là ngườ i Đà ng Ngoà i, là đấ t củ a triều đạ i Lê
Trịnh, nhưng giờ đâ y đã trở thà nh đấ t củ a triều Nguyễn, củ a con chá u chú a Nguyễn ở Đà ng
Trong. Thờ i thế đã đổ i thay, nhưng trong tâ m tư thế hệ củ a bà , ngườ i đấ t Bắ c khô ng thể
khô ng luyến tiếc, nhớ thương triều đạ i nhà Lê – nay đã trở thà nh quá khứ . Nay phả i rờ i
Thă ng Long, kinh đô củ a vua cũ để và o kinh đô củ a mộ t ô ng vua mớ i (mà ngườ i phụ nữ thờ i
xưa có mấ y khi rờ i xa ngô i nhà củ a mình), khi bướ c châ n đến địa giớ i cuố i cù ng củ a nướ c cũ ,
tâ m trạ ng sao trá nh khỏ nhớ về gia đình, luyến tiếc về mộ t triều đạ i đã qua. Châ n bướ c đi
theo tiếng gọ i củ a triều đạ i mớ i, bướ c đi về vù ng đấ t mớ i, vậ y mà tâ m hồ n vẫ n quay trở về
đấ t cũ , về triều đạ i cũ – phả i chă ng vì vậ y mà tâ m sự , nỗ i niềm củ a bà chẳ ng thể giã i bà y, thổ
lộ đượ c vớ i ai, chỉ biết gử i gắ m và o cả nh vậ t thiên nhiên nô i tậ n cù ng nà y củ a đấ t cũ ?
=> Hai câ u thơ kết man má c mộ t nỗ i niềm hoà i cổ , phả ng phấ t trong đó là tâ m sự riêng, là
nỗ i nhớ thương, tiếc nuố i về mộ t triều đạ i đã tà n lụ i. Có lẽ vì thế mà cả m xú c ấ y cò n là “tiếng
nói của lịch sử, một chứng tích lịch sử, một đoạn đau thương trong trường khúc đau thương
của non nước Việt Nam ở giai đoạn lịch sử có tính bi kịch này. Cái “bóng xế tà” của nhà thơ
không chỉ chiếu nghiêng xuống bài thơ mà còn ngả dài xuống lịch sử, xuống số phận nhân dân
ta và đất nước ta dưới triều Nguyễn” (Lê Trí Viễn).
3. Đánh giá, mở rộng
- Khô ng chỉ đặ c sắ c về nộ i dung, tá c phẩ m cò n là điển hình mẫ u mự c về nghệ thuậ t cổ điển
Đườ ng thi. Tá c giả sử dụ ng thể thơ thấ t ngô n bá t cú , chuẩ n mự c về niêm, luậ t, đố i, ngô n ngữ
trau chuố t, mượ t mà mặ c dù đã đượ c Việt hó a. Sử dụ ng thà nh cô ng đả o ngữ , chơi chữ . Nghệ
thuậ t tả cả nh ngụ tình xuấ t sắ c, tả cả nh vậ t mà bộ c lộ nỗ i niềm, tâ m trạ ng củ a tá c giả .
- Nhậ n định về thơ củ a Bà Huyện Thanh Quan:
+ “Ở tất cả những bài thơ viết bằng luật Đường của bà, niêm luật đều chặt chẽ mà không có
cảm giác gò bó, xếp đặt, câu thơ trang nhã, từ ngữ chải chuốt và chọn lọc công phu. Bà huyện
N g ô T h ị L a n 34 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
Thanh Quan là một trong những nhà thơ nữ nổi tiếng nước ta” (Nguyễn Lộ c)
- Từ xưa đến nay, có nhiều nhà thơ tả cả nh đèo Ngang nhưng khô ng ai thà nh cô ng bằ ng bà
Huyện Thanh Quan vì trong tá c phẩ m củ a bà có cả tâ m hồ n, tình cả m, nỗ i lò ng và tà i nă ng
củ a mộ t câ y bú t tuyệt vờ i. Cả bà i thơ đượ c gieo vầ n "a" như chính tâ m sự hoà i cổ củ a tá c giả .
Chú ng ta khô ng tìm thấ y dù chỉ mộ t chú t gọ i là sự ồ n à o trong cá ch miêu tả . Tấ t cả chỉ là sự
trầ m lắ ng, mênh mang như chính tâ m sự củ a tá c giả .
- Lờ i thơ nghe xao xuyến, bồ i hồ i là m cho ngườ i đọ c xú c độ ng cũ ng chính là nhữ ng cả m xú c
sâ u lắ ng củ a bà Huyện Thanh Quan khi đặ t châ n lên đèo Ngang trong khung cả nh miền nú i
khi hoà ng hô n buô ng xuố ng. Cũ ng nhữ ng cả m xú c ấ y, ta sẽ gặ p lạ i khi đọ c bà i Chiều hô m nhớ
nhà củ a bà vớ i câ u:
Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn
Tiếng ốc xa đưa, vẳng trống dồn.
III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Lờ i thơ xao xuyến, bồ i hồ i, chan chứ a bao nỗ i niềm nhớ thương quê hương. “Qua Đèo
Ngang” đã trở thà nh tiếng lò ng chung củ a nhữ ng ngườ i con xa xứ . Cũ ng là á ng thơ tiêu biểu
cho nghệ thuậ t chấ m phá , ướ c lệ đặ c trưng củ a thơ ca trung đạ i. Tiêu biểu cho phong cá ch
vă n chương vừ a thô ng tuệ sâ u sắ c, vừ a thấ m đượ m tình cả m, thoang thoả i mà u buồ n củ a Bà
huyện Thanh Quan.
N g ô T h ị L a n 35 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
TÌNH BẠN CAO ĐẸP CỦA NGUYỄN KHUYẾN QUA BÀI THƠ “BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ”
N g ô T h ị L a n 36 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
vù ng chiêm trũ ng nà y cũ ng chính là nơi ô ng giữ trọ n khí tiết thanh cao củ a mình. Do đó , bà i
thơ khô ng chỉ gợ i lên mộ t bứ c tranh quê mộ c mạ c mà cò n gợ i cả tình quê ấ m á p, hồ n hậ u.
Tó m lạ i, qua lờ i thơ hó m hỉnh, trà o lộ ng, vui vui, nhà thơ bà y tỏ cuộ c số ng thanh bạ ch, tâ m
hồ n thanh cao củ a mộ t nhà nho. Mộ t ngườ i khướ c từ mọ i bổ ng lộ c củ a thự c dâ n Phá p, lui về ở
ẩ n nơi quê nhà .
Câu 8: Cách tiếp bạn của nhà thơ.
Mộ t lầ n nữ a, từ “bá c” lạ i xuấ t hiện cuố i bà i, thâ n mậ t mà trâ n trọ ng. Cụ m từ “ta với ta”
khô ng hề gợ i lên sự quạ nh vắ ng, cô đơn, buồ n mang má c như trong thơ bà Huyện Thanh Quan
mà gợ i lên sự chan hò a quấ n quýt:
Mình với ta tuy hai mà một
Ta với mình tuy một mà hai
Ta là Nguyễn Khuyến, ta cũ ng là ngườ i bạ n. Nguyễn Khuyến tiếp bạ n khô ng bằ ng cao lương
mỹ vị mà bằ ng cả tấ m lò ng châ n thà nh.
Vớ i Nguyễn Khuyến, tình bạ n đẹp là tình bạ n có tình cả m châ n thà nh, khô ng câ u nệ vậ t
chấ t tầ m thườ ng. Hơn nữ a tình bạ n ấ y phả i vượ t lên mọ i thứ vậ t chấ t tầ m thườ ng. Tình bạ n
củ a Nguyễn Khuyến cũ ng giú p ta nhậ n thấ y nhâ n cá ch cao đẹp, tâ m hồ n trong sá ng củ a vị Tam
Nguyên Yên Đổ .
Đặ t quan niệm tình bạ n củ a Nguyễn Khuyến trong hoà n cả nh xã hộ i, trong nhâ n tình thế
tahis bao giờ :
Còn tiền, còn bạc, còn đệ tử
Hết cơm, hết gạo, hết ông tôi
Ta mớ i cà ng thấ y châ n trọ ng lố i số ng thanh cao, và tình bạ n đẹp đẽ củ a nhà thơ.
Đến giờ ngườ i ta khô ng cò n bá n tín, bá n ghi mà thự c sự hiểu cá i hoà n cả nh trớ trêu ở 6 câ u
thơ trên là cá i cớ để nhà thơ thể hiện quan điểm, tư tưở ng, tình cả m củ a mình. Câ u thơ thứ 8
lấ y lạ i thế câ n bằ ng cho cả bà i thơ.
* Nghệ thuật:
Bà i thơ thể hiện sự thà nh cô ng củ a tá c giả trong bú t phá p trà o phú ng. Ngô n ngữ đượ c sử
dụ ng mộ t cá ch đặ c sắ c. Tuy là bà i thơ Đườ ng vớ i khuô n mẫ u bó buộ c nhưng lờ i thơ lạ i bình dị
như lờ i ă n tiếng nó i hằ ng ngà y. Nhữ ng sả n vậ t củ a nô ng thô n đượ c đưa và o thơ ô ng thậ t đậ m
đà hương vị là ng quê. Ngô n ngữ quầ n chú ng kết hợ p vớ i â m a (nhà , xa, cá , gà , hoa, ta) thể hiện
rõ nét chấ t phá c thậ t thà đô n hậ u củ a mộ t con ngườ i. Chính yếu tố â m điệu, nhịp điệu bà i thơ
phố i hợ p nhịp nhà ng tạ o ra mộ t mạ ch thơ liên tụ c, thanh thoá t, tự nhiên như lờ i nó i chuyện
tâ m tình củ a nhà thơ vớ i ngườ i bạ n tri â m tri kỷ củ a mình.
N g ô T h ị L a n 38 | 39
[Bồ i dưỡ ng HSG Ngữ vă n 8]
N g ô T h ị L a n 39 | 39