Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 28

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MARX – LENIN

1/ Thang điểm: 10
2/ Cơ cấu điểm:
- Điểm chuyên cần: 10% - Đi học đầy đủ (không chậm quá 20p so với chuông reo), tham gia xây
dựng bài
- Điểm BTCN: 40%
- Điểm thi học phần: 50% (TN)

CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỨC NĂNG CỦA


KTCT
I. Khái quát hình thành và phát triển của kinh tế chính trị
- Kinh tế chính trị khái quát lại đc chia thành 2 gđ chính:
+ Giai đoạn 1: từ khi xuất hiện đến cuối thế kỉ 18 – thuật ngữ KTCT được nhà kinh tế học người
Pháp A. Montchretien thuộc trường phái CNTT (chủ nghĩa trọng thương – trọng điểm, thương
nghiệp) đưa ra đầu tiên vào năm 1615 (thế kỷ XVII)
 Theo ông KTCT là khoa học về của cải thương nghiệp mà nhiệm vụ của nó là mua ít bán
nhiều, mua rẻ bán đắt , chú trọng thương nghiệp
 Sau đó KTCT đc nhiều nhà kinh tế nghiên cứu và phát triển và đặc biệt các nhà kinh tế học
thuộc trường phái kinh tế chính trị tư sản cổ điển anh: W. Petty, A. Smith, D. Recardo
+ Giai đoạn 2: từ thế kí IX đến nay: kinh tế chính trị được phát triển theo nhiều chiều hướng
khác nhau nhưng nổi bật nhất là kinh tế chính trị Marx – Lenin
II. Đối tượng, phương pháp và chức năng của KTCT Marx – Lenin
1. Đối tượng nói chung của KTCT
- Nghiên cứu về mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi
và tiêu dùng (nghiên cứu mối quan hệ của sản xuất và trao đổi)
* Chú ý:
- KTCT nghiên cứu quan hệ sản xuất trong mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại giữa LLSX
và kiến trúc thượng tầng
- KTCT nghiên cứu quan hệ sản xuất một cách toàn diện: các nội dung (các mặt) của quan hệ sản
xuất – trong đó quan hệ sở hữu quyết định  trong xã hội ai nắm được quan hệ sở hữu thì sẽ
nắm được 2 quan hệ sau: quản lí, phân phối
- KTCT nghiên cứu qh sản xuất không nghiên cứu chỉ bên ngoài mà đi sâu vào bản chất bên
trong để tìm ra những quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển của phương thức sản
xuất nhất định
* Quy luật kinh tế: là quy luật phản ánh những mối quan hệ bản chất, tất yếu của các hiện tượng,
các đối tượng kinh tế và thường xuyên lặp đi lặp lại
 Quy luật kinh tế thuộc quy luật xã hội
 Quy luật xã hội phát huy, tồn tại thông qua các hoạt động của con người
- Tính chất của QLKT:
+ Quy luật kinh tế có tính chất khách quan (QLKT tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người)
+ QLKT có tính lịch sử (QLKT chỉ tồn tại hoạt động trong các điều kiện kinh tế nhất định)
* Chính sách kinh tế: là những tác động của nhà nước vào các hoạt động kinh tế trên cơ sở nhận
thức, vận dụng các quy luật kinh tế khách quan nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định
 Chính sách kinh tế mang tính chủ quan
2. Phương pháp nghiên cứu
- KTCT vận dụng phương pháp luận biện chứng để phân tích các hiện tượng, các quá trình kinh
tế
- Trên cơ sở đó, KTCT sd nhiều pp nghiên cứu như: kết hợp pp lịch sử và logic, pp phân tích và
tổng hợp, pp thống kê và so sánh toán học, đặc biệt KTCT sử dụng pp đặc thù: trừu tượng hóa
khoa học
 phương pháp tạm gạt bỏ những mặt thứ yếu, đi sâu vào nghiên cứu mặt bản chất, thiết yếu của
đối tượng kinh tế  từ đó mới xem xét, giải thích những hiện tượng bề ngoài của xã hội
3. Chức năng
- Gồm 4 chức năng cơ bản:
+ Nhận thức
+ Thực tiễn
+ Tư tưởng (giai cấp)
+ Phương pháp luận
- Sự cần thiết học tập, nghiên cứu kinh tế chính trị

Chương II: Hàng hóa, thị trường và vai trò các chủ thể tham gia thị
trường
I. Lý luận của K.Marx về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
1. Sản xuất hàng hóa và điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
a) Khái niệm
- Lao động sản xuất là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào tự nhiên, cải
tạo tự nhiên để phục vụ lợi ích cho con người. Sự kết hợp 3 yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu
lao động, sức lao động
+ Đối tượng lao động là những vật mà con người tác động vào trong quá trình lao động sản xuất
+ Tư liệu lao động là những vật con người dùng để tác động vào đối tượng lao động, gồm hai
loại: công cụ lao động
+ Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong con người và được người đó vận dụng
mỗi khi sản xuất ra một sản phẩm nào đó
* Chú ý: Sự phân biệt giữa đối tượng lao động và tư liệu lao động chỉ mang tính tương đối 
hợp thành tư liệu sản xuất
 ĐTLĐ + TLSX = LĐSX
- Căn cứ vào mục đích của LĐSX thì người ta chia sản xuất thành hai loại hình tổ chức sản xuất:
đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa
+ SX tự cấp tự túc (kinh tế tự nhiên): đó là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sp đc sản xuất ra chỉ để
thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất
+ SX hàng hóa (kinh tế hàng hóa): là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản xuất ra sản phẩm để trao
đổi, mua bán
 Đối lập:
+ Về mục đích sản xuất: SXHH vì giá trị, SXTCTT vì giá trị sử dụng
+ Về quá trình tái sản xuất: SXHH gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng;
SXTCTT gồm hai khâu: sản xuất và tiêu dùng
 Lợi nhuận là động lực trong SXHH, còn SXTCTT không có động lực phát triển
 SXHH phát triển nhanh còn SXTCTT phát triển chậm chạp
b) Điều kiện của SXHH
- SXHH ra đời, tồn tại và phát triển gồm 2 điều kiện:
+ Phân công lao động xã hội: là sự phân công chuyên môn hóa những người sản xuất thành
những ngành nghề khác nhau, làm cho mỗi người sản xuất được ít loại sản phẩm nhưng nhu cầu
của họ cần nhiều loại sản phẩm. Muốn đáp ứng nhu cầu đó, họ phải trao đổi, mua bán sản phẩm
với nhau
(chuyên môn hóa càng cao thì càng làm ra ít sản phẩm)
+ Sự tách biệt về kinh tế giữa những người sản xuất với nhau, dựa trên cơ sở chế độ tư hữu và
các cách hình thức sở hữu khác nhau về TLSX  Điều này làm cho TLSX thuộc về từng người
hoặc nhóm người, vì vậy sp làm ra cũng thuộc từng người, hoặc nhóm người
c) Lịch sử ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa ra đời từ khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, phát triển mạnh nhất trong
chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội (giai đoạn thấp của hình thái kinh tế xã hội và chủ nghĩa xã
hội
* Sản xuất hàng hóa phát triển qua hai giai đoạn:
- SXHH giản đơn dựa trên :
chế độ tư hữu tư nhận nhỏ + sức lđ cá nhân, có đặc trưng: người lđ có tư liệu sản xuất. do đó
quyết trịnh quá trình sx tất cả sp thuộc về họ
+ Quy mô sx nhỏ, phân tán
+Công cụ kĩ thật thủ công, lạc hậu, năng suất thấp
 Nền sản xuất ptr chậm
+ Đặc trưng gắn với CĐ CHNL và PK
- Sản xuất hàng hóa phát triển: là nên sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, luôn vận động
theo yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan của thị trường, do đó SXHH phát triển còn gọi
là Kinh tế thị trường
2. Hàng hóa
a) Hàng hóa và 2 thuộc tính
- Là sp của lao động dùng để thỏa mãn nhu cầu của con người thông quan trao đổi, mua bán
+ Có những thứ là sản phẩm của lđ nhưng sx ra chỉ để người đó dùng hoặc tiêu dùng nó ko phải
để trao đổi, mua bán thì cũng ko phải là hàng hóa
+ Có những thứ không phải là sản phẩm của lao động, nhưng tiêu dùng nó phải phải trao đổi,
mua bán thì đó cũng là hàng hóa nhưng đó là hàng hóa đặc biệt
- Hàng hóa luôn có 2 thuộc tính:
+ Giá trị sử dụng: công dụng của vật phẩm dùng để thỏa mãn nhu cầu của con người. Giá trị sử
dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quyết định, mỗi vật phẩm có nhiều giá trị sử dụng khác nhau
 Phạm trù vĩnh viễn
- Giá trị:
+ Giá trị trao đổi: Là quan hệ tỉ lệ trao đổi giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau
+ Sở dĩ phải trao đổi hàng hóa với nhau vì chúng có điểm chung  giá trị hàng hóa
+ Giá trị hh là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
+ Thực chất trao đổi hàng hóa chính là trao đổi hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa với
nhau
+ Biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội
 Là phạm trù lịch sử
- GT và GTSD có mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau
b) Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Là lao động cụ thể và lao trừu tượng:
+ LĐCT là lđ có ích, biểu hiện dưới một hình thức chuyên môn cụ thể nhất định, mỗi LĐCT có
mục đích riêng, phương pháp riêng, đối tượng riêng, công cụ riêng và kết quả riêng. LĐCT tạo ra
giá trị sử dụng của hàng hóa
+ LĐTT: mặc dù lđ sản xuất hh có nhg biểu hiện cụ thể khác nhau nhưng mọi lao động sx hh đều
có điểm chung nhau là sự hao phí thể lực và trí lực của người sản xuất hàng hóa
 LĐCT khác nhau, LĐTT là lđ đồng nhất
* Tính chất hai mặt của lao động sxhh
- Phản ánh tính chất tư nhân (lđ tư nhân), tính chất xã hội (lđ xã hội) của lao đọng sx hh. LĐCT
là lao động của từng người nhưng lao động đó phải được xã hội chấp nhận.
- Trong nền sx hàng hóa giữa LĐTN và LĐXH mâu thuẫn nhau
c) Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Lượng giá trị hàng hóa: Vì chất giá trị hh là kết tinh trong hàng hóa, do đó LGTHH được đo
bằng số lượng lao động sản xuất ra hàng hóa đó. Số lượng lao động được đo bằng thời gian lao
động nhưng sản xuất cùng một loại hàng hóa có nhiều người sản xuất với thời gian lao động
khác nhau.
 Do đó lượng giá trị hàng hóa không đc đo, quyết định = tg lao động cá biệt (từng người) mà
đc đo bởi thời gian lao động xã hội cần thiết (là thời gian cần thiết để sx ra hàng hóa với trình độ
thành thạo trung bình, cường độ trung bình, kĩ thuật trung bình và trong những điều kiện bình
thường)
 Thông thường trong thực tế, tg lao động xh cần thiết chính do tg lao động cá biệt của những
người cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường quyết định
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm
làm ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian hao phí để làm ra một đơn vị sản phầm.
Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố:
 Trình độ của người lao động (trình độ người lđ càng cao năng suất càng cao);
 Trình độ tổ chức;
 Trình độ quản lý sản xuất;
 Mức trang bị kỹ thuật (đây là yếu tố mang tính quyết định đối với tăng năng suất lao động);
 Hiệu quả của tư liệu sản xuất (tiết kiệm tối đa nguyên vật liệu sản xuất, tận dụng tối đa máy
móc, thiết bị, nhà xưởng) và điều kiện tự nhiên (môi trường lm vc càng thuận lợi năng suất làm
việc càng cao)
+ Năng suất lao động tăng lên thì khối lượng hh tăng nhưng tổng khối lượng hao phí không đổi.
Do đó hao phí trong một sản phẩm giảm, vì vậy giá trị sản phẩm hàng hóa giảm
+ Phân biệt tăng năng suất lđ và tăng cường độ lao động
 Tăng cường độ lđ là tăng mức độ khẩn trương lđ. Tăng cường độ lđ thì khối lượng lm ra trong
1 đơn vị sp tăng nhưng tổng lao động hao phí trong thời gian đó cũng tăng tương ứng. Do đó lao
động hao phí trong một sp không đổi. Vì vậy lượng giá trị của một hàng hóa không đổi.
- Tính chất của lao động:
+ Lao động giản đơn không qua học tập và đào tạo (không có tay nghề)
+ Lao động phức tạp có qua học tập và đào tạo
 Trong cùng 1 tg lđ thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn
- Trong trao đổi ngta quy mọi loại lđ giản đơn và lđ phức tạp thành đơn vị trao đổi
- Kết cấu lượng giá trị hàng hóa:
+ Lao động sản xuất hh là sự kết hợp của tư liệu sản xuất và sức lao động  Tạo ra hàng hóa
 Giá trị tư liệu sản xuất gọi là lđ cũ (c)
 Sức lđ là lao động sống (v)
+ LĐSXHH có tính hai mặt là lao động cụ thể (chuyển vào bảo toàn giá trị tư liệu sx vào sản
phẩm = c) còn lao động trừu tượng (tạo ra giá trị mới là v+m)
 Kết cấu lượng giá trị hàng hóa là c+v+m
 c là bộ phận giá trị cũ do lđ cụ thể chuyển sang
 v + m là do lao động trừu tượng tạo ra
3. Tiền
a) Nguồn gốc, bản chất
- Tiền ra đời là kết quả phát triển lâu dài của qtrinh sx và trao đổi hàng hóa, đó cũng là sự phát
triển của các hthai giá trị từ thấp đến cao: hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị, hình thái
đầy đủ (mở rộng của giá trị)
- Vật ngang giá chung đều được cố định, thống nhất là kim loại quý hiếm
- Tiền tệ là một hh đặc biệt được dùng lm vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa khác
- Giá trị của tiền tệ do hao phí lđ khai thác ra vàng bạc quy định và khi tiền tệ xuất hiện, nó lm
xuất hiện một mối qhe kinh tế mới. Do đó bản chất xã hội của tiền tệ biểu hiện quan hệ xh, quan
hệ giữa những người sản xuất với nhau.
b) Chức năng của tiền tệ
- Tiền tệ có 5 chức năng cơ bản sau:
+ Thước đo giá trị: tiền dùng để đo lường giá trị hàng hóa trong trao đổi, chức năng này được
thực hiện thông qua giá cả (giá cả là hthuc biểu hiện bằng tiền của giá trị hh trong trao đổi, giá trị
là ndung, cơ sở qđinh giá cả) nhưng giá cả chỉ được thực hiện khi trao đổi hàng hóa mà trao đổi
lại được diễn ra, thực hiện trên thị trường tuy nhiên trên thị trường lại có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến giá cả như cạnh tranh
 Cung = Cầu  giá = giá trị
 Cung > Cầu  giá < giá trị
 Cung < Cầu  giá > giá trị
 Tổng giá cả = Tổng giá trị
+ Phương tiện lưu thông: Tiền là môi giới trong trao đổi theo phương thức: hàng – tiền – hàng
+ Phương tiện thanh toán: Tiền dùng để chi trả sau khi công việc đã hoàn thành (ghi sổ)
+ Phương tiện cất trữ: Tiền không đưa vào lưu thông
+ Phương tiện tiền tệ thế giới: Tiền thực hiện chức năng trao đổi trên thế giới
4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt
* Dịch vụ:
- Dịch vụ là một loại hàng hóa, những đó là hàng hóa vô hình
- Dịch vụ là một hàng hóa không thể cất trữ (sản xuất và tiêu dùng dvu diễn ra đồng thời)
* Một số hàng hóa đặc biệt
- Quyền sử dụng đất đai: có giá trị sử dụng, có giá cả những không phải sản phẩm lao động
- Thương hiệu (danh tiếng, uy tín)
- Chứng khoán
II. Thị trường, kinh tế thị trường và các chủ thể tham gia thị trường
1. Thị trường và cơ chế thị trường
a) Thị trường
- Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội.
Nói đến thị trường là nói đến:
+ Các yếu tố - phạm trù: hàng hóa, tiền tệ, giá trị, giá cả, lợi nhuận, lợi tức, trong đó giá cả là
phạm trù trung tâm, là ptien phát ‘tín hiệu’ cho người kinh doanh biết sản xuất cái gì, sản xuất
bao nhiêu, sản xuất như thế nào…
+ Các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, cung cầu, cạnh tranh, người mua người bán;
+ Lợi nhuận vừa là động lực vừa là mục đích của người kinh doanh.
- Phân loại thị trường và vai trò của thị trường
b) Cơ chế thị trường
- Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều chỉnh nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật khách quan
của thị trường
2. Kinh tế thị trường
a) Khái niệm và đặc trưng của kinh tế thị trường
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường mà ở đó mọi quan hệ
kinh tế đều được thực hiện thông qua thị trường. Như vậy kinh tế thị trường chính là hình thức
(trình độ hay giai đoạn) phát triển cao của sản xuất hàng hóa.
- Căn cứ vào vai trò của nhà nước cho nền kinh tế thị trường ngta chia KTTT thành: KTTT cổ
điển (thuần túy), KTTT hiện đại:
+ KTTT thuần túy hoàn toàn vận động theo cơ chế thị trường, không có sự can thiệp của nhà
nước
+ KTTT hiện đại có sự điều tiết của nhà nước
- Đặc trưng (giáo trình)
b) Ưu thế và khuyết tật
- Ưu thế của nền KTTT
+ Tạo động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo của các cơ chế kinh tế
+ Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi cơ chế kinh tế, các vùng
3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường
* Quy luật giá trị
- Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa
- Nội dung: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết
 Yêu cầu: trong sản xuất hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội (=
hoặc thấp hơn). Trong lưu thông: trao đổi theo nguyên tắc ngang giá
 Quy luật giá trị hoạt động thông quá sự vận động của giá cả thị trường (quy luật vận động)
- Thông qua giá cả, ql gtri có tác động:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa (biểu hiện thông qua giá cả, điều tiết sản xuất: tập
trung sản xuất những mặt hàng hóa có giá cả cao (cung < cầu) và bỏ trông những mặt hàng có
giá cả thấp (cung > cầu)).
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh chóng. Vì mục đích người sản xuất muốn có lợi ích cao nhất; muốn vậy người sản xuất
phát tăng năng suất lao động để giảm giá trị cá biệt của hàng hóa.
+ Phân hóa những người sản xuất thành tầng lớp giàu nghèo trong xã hội
* Quy luật cung cầu
- Là quy luật phản ánh sự tác động qua lại giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường. Quy luật có
tác dụng điều tiết giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa và làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị
trường.
- Quy luật hướng tới sự cân bằng cung – cầu
* Quy luật cạnh tranh
- Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi về mình trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận cao nhất
- Căn cứ vào các ngành thì cạnh tranh được chia thành:
+ Cạnh tranh nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh cùng một ngành. Mục đích
thu lợi nhuận siêu ngạch (lợi nhuận cao nhất)
 Biện pháp: Các chủ thể kinh tế ra sức cải tiến kĩ thuật, tăng ns lao động
 KQ: hình thành giá trị thị trường, giá trị xã hội của hàng hóa
- Cạnh tranh giữa các ngành: cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế ở những ngành khác nhau. Mục
đích tìm nơi (ngành) đầu tư có lợi nhất
 Biện pháp: các chủ thể kinh tế tự do dịch chuyển các nguồn lực vào những ngành sản xuất
khác nhau (tập trung vào những ngành có lợi nhuận cao)
 KQ: hình thành giá cả sản xuất (giá cả trung bình)
 Cạnh tranh có vai trò lớn trong KTTT (slide)  Tác động tiêu cực (cạnh tranh không lành
mạnh) và tác động tích cực (cạnh tranh lành mạnh)
* Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Xác định lượng tiền cần thiết trong lưu thông
- M= (P.Q)/ V
+ M: lượng tiền cần thiết trong lưu thông (mức cung tiền)
+ P: giá cả hàng hóa
+ Q: lượng hàng hóa
+ PQ là giá trị tổng sản phẩm quốc gia
+ V: tốc độ trung chuyển của tiền tệ
4. Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường
a) Người sản xuất
- Là những người sản xuất ra hh cung cấp cho thị trường, nhằm thu lợi nhuận nhưng họ cũng có
vai trò vì lợi ích xã hội
b) Người tiêu dùng
- Người mua hh trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của họ
 Động lực quan trọng thúc đẩy hàng hóa phát triển
c). Chủ thể trung gian
- Là những người môi giới trong thị trường  Thúc đẩy phát triển nhanh các quan hệ kinh tế
trên thị trường
d) Nhà nước
- Quản lý nền kinh tế thị trường thông qua các công cụ pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách và các công cụ khác nhằm phá huy những mặt tích cực của cơ chế thị trường

CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Lý luận của K.Marx về giá trị thặng dư
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
a). Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn chung
- Công thức chung của tư bản: T – H – T’
 Chỉ có hành vi mua và bán (lưu thông) mà kết quả lại thu đc giá trị thặng dư
Trong đó T’ = T + delta t (delta t là giá trị thặng dư)
- Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn: H – T – H
- Sau khi phân tích kĩ lưu thông, Marx khẳng định trong lưu thông dù trao đổi ngang giá hoặc
không ngang giá, giá trị hh đều không tăng thêm do đó không tạo ra giá trị thặng dư nhưng trong
công thức chung của tư bản chỉ có lưu thông mà lại có T’. Do đó Marx kết luận, giá trị thặng dư
không sinh ra trong lưu thông nhưng cũng không sinh ra ngoài lưu thông.  Đây chính là mâu
thuẫn chung của tư bản
b) Hàng hóa sức lao động
- Khái niệm: sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực trong cơ thể và được đem vận dụng khi sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
- Sức lao động vốn không phải là hàng hóa, nhưng sức lao động sẽ trở thành hh khi:
+ Người lao động phải được tự do về thân thể  có thể bán sức lao động
+ Người lao động không có tư liệu sản xuất họ không tạo ra sp và buộc phải bán sức lao động
* Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
- Giá trị:
+ Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất quyết định (giống với giá trị hh khác). Nhưng sức lao động gắn với cơ thể sống, do đó giá
trị sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra sức lao động.
+ Gồm: giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lđ cho người công nhân; giá
trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho con người cn; những phí tổn đài tạo người công nhân
- Ở mỗi quốc gia khác nhau, do đk khác nhau mà giá trị sức lao động khác nhau
 Giá trị hh sức lao động bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử
- Giá trị sử dụng slđ
+ Thể hiện thông qua tiêu dùng hh slđ (qtr kđ của công nhân)
+ Là trị sử dụng đặc biệt. Khi tiêu dùng nó thì giá trị của nó không những không mất đi mà nó
còn tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị trc đó (delta t)
c) Quá trình sản xuất giá trị thặng dự (trong nền kttt tư bản cn)
- Sx tư bản chủ nghĩa là nền sx dựa trên chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất kết hợp với sức
lao động của công nhân làm thuê.
- Có đặc điểm: người cn lm việc dưới kiểm soát của nhà tư bản; sản phẩm làm ra thuộc về nhà tư
bản
- T – H  Tlsx  Bông  10kg 10$
SLĐ  8h/ngày  3$
- Giả định 1: năng suất lao động đã tăng lên mức chỉ ½ ngày lao động (4h) người cn đã chuyển
hết 10kg bông thành sợi.
- Giả định 2: cứ mỗi giờ lao động, người công nhân tạo giá trị mới = 0,75$. QUá trình sản xuất
như sau:
+ 4h đầu = LĐCT, người công nhân chuyển và bảo toàn tư liệu sản xuất là 12$, LĐTT người cn
tạo ra giá trị mới = 0,75.4h =3$ (v+m)
 Kết quả nhà tư bản thu đc sp sợi là 10kg có giá 15$. Nếu dừng tại đây thì nhà tư bản không
thu lợi nhưng người cn làm thêm 4h
+ 4h sau quá trình sx diễn ra tương tự như trên và kết quả nhà tư bản thu đc giá trị hàng hóa như
trên
 Kết quả 8h nhà tư bản thu 20kg có giá trị 30$ nhưng nhà tư bản chỉ chi phí sx là 27$, dôi ra
3$  giá trị thặng dư (bộ phận gtri mới dôi ra ngoài giá trị slđ do công nhân sx ra thuộc về nhà
tư bản (m)).
- m chỉ được tạo ra trong quá trình sản xuất nhưng lưu thông là điều kiện không thể thiếu được
- Chú ý:
+ Để cho vấn đề sáng tỏ và dễ hiểu, K. Marx chia ngày công thành 2 phần: thời gian lđ cần thiết
(Đây là thời gian người công nhân tạo ra giá trị ngang bằng với sức lao động), thời gian lao động
thặng dư. (thời gian công nhân tạo ra giá trị ngang bằng với m)
+ Quá trình sản xuất thặng dư là qtrinh tạo ra giá trị kéo dài quá một điểm mà ở giá trị sức lao
động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng 1 vật ngang giá mới
II. Tích lũy tư bản
1. Bản chất của tư bản
a) Tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư cho người sở hữu nó
- Căn cứ vào tính hai mặt của LĐ sản xuất hàng hóa và vai trò của các bộ phận tư bản khác nhau
trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư thì Marx chia tư bản thành hai bộ phận (tư bản bất biến
và tư bản khả biến)
+ Tư bản bất biến tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất và giá trị không thay đổi về lượng trong
quá trình sản xuất (kí hiệu: c)
+ Tư bản khả biến là bp tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động (mua sức lđ) và giá trị của
chúng có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất (v) (
 Marx chia rõ để chỉ rõ chỉ có bộ phận tư bản khả biến (slđ) mới là nguồn gốc tạo ra m
b) Tiền công
- Trong qtrinh sản xuất, người cn lm vc cho nhà tư bản một thời gian nhất định thì đc trả một
khoản tiền nhất định gọi là tiền công. Nhìn vào hiện tượng đó, lí luận giai cấp tư sản cho rằng,
tiền công là giá cả của lao động (tức là người công nhân không bị bóc lột). Nhưng Marx khẳng
định rằng tiền công không phải là giá cả của lđ vì lao động không phải là hàng hóa nên không có
giá cả. Bản chất của tiền công là giá cả (giá trị) của sức lao động, biểu hiện như là giá cả của lao
động (do hiện tượng phản ánh sai lệch bản chất)
c) Tuần hoàn và chu chuyển tư bản
- Theo công thức chung của tư bản T – H – T’ để thực hiện đc T’ thì tư bản phải vận động trải
qua 3 gđ và mang 3 hình thái khác nhau:
+ GĐ1 (giai đoạn mua): tb tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ, nvu chuẩn bị sản xuất giá trị
thặng dư, kết qua tư bản tiền tệ chuyển thành tư bản sản xuất
+ GĐ 2 (gđ sản xuất): tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, nhiệm vụ là sản xuất ra giá trị
thặng dư, kết quả tư bản sản xuất chuyển thành tư bản hàng hóa
+ GĐ 3 (gđ bán): H’ – T’: tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa, nhiệm vụ là thực hiện
giá trị hàng hóa và thu m, kết quả tư bản hàng hóa chuyển thành tư bản tiền tệ
 Tuần hoàn của tư bản: là sự vận động tư bản lần lượt trải qua 3 gđ mang 3 hình thái khác
nhau để rồi quay về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn (có kèm theo m)
- Công thức:
T–H TLSX
… SX … H’ – T’
SLĐ
* Chu chuyển của tư bản
- Khái niệm: là sự tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại một cách định kỳ
T–H TLSX
… SX … H’ – T’… T’’…T’’’…
SLĐ
- Thời gian chu chuyển của tư bản là ktg kể từ khi nhà tư bản bỏ tư bản ra dưới một hình thái nào
đó đến khi thu về cũng dưới hình thái đó nhưng có kèm theo m.
- Như vậy thời gian chu chuyển của tư bản gồm tg sản xuất và tg lưu thông:
+ TG sản xuất: tg chuẩn bị sản xuất, tg lao động, thời gian gián đoạn lao động
+ Tg lưu thông: tg mua và tg bán
- Tốc độ chu chuyển của tư bản được tính bằng số vòng chu chuyển của tư bản, số vòng chu
chuyển của tư bản là quan hệ tỉ lệ giữa tg của năm và tg chu chuyển của tư bản.
 Công thức: n = CH/ ch (n là số vòng chu chuyển)
- Như vậy n càng lớn thì m càng cao. Muốn tăng m thì phải tăng n thì phải giảm ch (giảm tg sản
xuất  tăng năng suất lđ và tăng cường độ lđ, thời gian lưu thông  tg mua và bán)
d) Tư bản cố định và tư bản lao động
- Căn cứ vào pthuc chu chuyển giá trị của các bộ phận tư bản vào sản phẩm khác nhau, tư bản đc
chia thành tư bản cố định và tư bản lưu động
+ TBCĐ tham gia toàn bộ vào sx nhưng giá trị chỉ chuyển từ phần (dần dần hay nhiều lần) bao
gồm thiết bị nhà xưởng, máy móc (c1). Như vậy tư bản cố định luôn bị hao mòn (hao mòn hữu
hình và vô hình)
 HM hữu hình là hao mòn về gtri và gtri sdung do quá trình sử dụng
 HM vô hình là thuần túy hao mòn về giá trị do sự phát triển của khoa học kĩ thuật
+ TBLĐ tham gia toàn bộ sản xuất, giá trị chuyển hết ngay (1 lần) vào sản phẩm bao gồm
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sức lao động (c2 + v)
2. Bản chất của giá trị thặng dư
a) Tỉ suất và khối lượng giá trị thặng dư
* Tỉ suất giá trị thặng dư
- Là tỉ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biện
- KH: m’
- m’ = (m/v) .100
+ m’ phản ánh trình độ (mức độ) bóc lột tức là nó chỉ rõ bộ phận giá trị mới do công nhân tạo ra
thì người công nhận được nhận bao nhiêu và nhà tư bản lấy của họ đi bao nhiêu
* Khối lượng giá trị thặng dư
- Là tích số giữa tỉ suất giá trị thặng dư và tổng số tư bản khả biến được sử dụng (M)
 M = m’.V
+ Với V là tổng số công nhân lm thuê hoặc tổng số tiền trả cho công nhân
M phản ánh quy mô của sự bóc lột (bóc lột theo chiều rộng)
b) Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
* Phương pháp sx giá trị thặng dư tuyệt đối (m tuyệt đối)
- m tuyệt đối là m thu được bằng cách kéo dài ngày lao động của công nhân nhờ đó kéo dài thời
gian lao động thặng dư còn thời gian lao động cần thiết không đổi
- Mục đích m là tối đa, nhưng không thể bởi ngày lao động của công nhân ko thể kéo dài quá 24h
bởi vì 1 ngày chỉ có 24h và trong thực tế ngày lao động của công nhân ko thể kéo dài đến 24h vì
người công nhân cần thời gian tái sản xuất sức lao động như ăn, ngủ, nghỉ. Hơn nữa kéo dài ngày
lao động khiến người công nhân đấu tranh
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối (m tương đối)
- m tương đối là m thu được bằng cách rút ngắn tg lao động cần thiết nhờ đó kéo dài thời gian lao
động thặng dư, còn độ dài ngày lao động không đổi.
- Muốn rút ngắn tg lđ cần thiết, tăng ns lđ xã hội đặc biệt ở những ngành sản xuất những tư liệu
sinh hoạt cần thiết cho người công nhân.
 Vậy thực chất của pp sx gtri thặng dư tương đối là tăng năng suất lao động còn thực chất của
pp sx gtri thặng dư tuyệt đối là tăng cường độ lao động.
*) Giá trị thăng dư siêu ngạch
- Vì mục đích của các nhà tư bản là tối đa do đó các nhà tư bản ra sức cải tiến kĩ thuật, tăng năng
suất lao động để giảm giá trị cá biệt hàng hóa. Trong quá trình đó, nếu nhà tư bản nào có giá trị
cá biệt của hàng hóa thấp dưới giá trị xã hội của hàng hóa đó thì họ sẽ thu đc một lượng m lớn
hơn các nhà tư bản khác (m đó là m siêu ngạch). Vậy m siêu ngạch là m thu được cao hơn m
bình thường, do có giá trị cá biệt hàng hóa thấp dưới giá trị xã hội của hàng hóa đó
- Thực chất m siêu ngach chính là m tương đối vì đều do tăng năng suất lao động nhưng m siêu
ngạch do tăng năng suất lao động cá biệt (của từng ngành, xí nghiệp) do đó chỉ có một sô nhà tư
bản thu được, còn m tương đối do tăng năng suất lao động xã hội, do đó tất cả các nhà tư bản đều
thu đc. Hơn nữa m siêu ngạch có thể không cố định ở bất cứ nhà tư bản nào mà nó có thể chuyển
từ nhà tư bản này sang nhà tư bản khác và nó sẽ chuyển thành m tương đối khi một kĩ thuật mới
được áp dụng ở từng nhà tư bản chuyển thành phổ biến trong toàn xã hội.
 Tóm lại trên là 2pp sx đc các nhà tư bản áp dụng và kết hợp chặt chẽ với nhau nhưng trong
giai đoạn đầu pp m tuyệt đối chiếm ưu thế còn trong gđ sau pp m tương đối chiếm ưu thế và m
siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao
động
c) Sản xuất giá trị thặng dư – quy luật kinh tế cơ bản của nền sx TBCN
- Trong chủ nghĩa tư bản, ở mọi nơi, mọi lúc các nhà tư bản tìm mọi cách thu m lớn nhất
- Nội dung của quy luật: sản xuất ngày càng nhiều m cho nhà tư bản bằng cách bóc lột công nhân
làm thuê trên cơ sở mở rộng sản xuất và phát triển kĩ thuật
 Như vậy quy luật này vừa nói lên mục đích của nền tư bản chủ nghĩa (vế đầu của quy luật)
vừa chỉ rõ phương tiện để đạt được mđ đó
- Quy luật này phản ánh bản chất nhất là bóc lột
- Quy luật này chi phối sự vận động của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
 Từ sự phân tích trên, sx gtri thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản
d) Thực chất và động cơ của chủ nghĩa tư bản
- SX TBCN là thực hiện tái sản xuất mở rộng tức là quá trình sản xuất lặp đi lặp lại với quy mô
năm sau lớn hơn năm trước
- Các nhân tố tăng quy mô tích lũy
+ Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Nếu m không đổi, quy mô tích lũy
phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia, nếu tỉ lệ phân chia không đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào
các nhân tố làm tăng m
 Tỉ suất giá trị thặng dư (trình độ khai thác sức lao động)
 Năng suâts lao động xã hội
 Hiệu quả sử dụng máy móc
 Quy mô của tư bản ứng trước
e) Một số hệ quả của tích lũy tư bản
* Tích lũy tư bản làm tăng quá trình tích tụ và tập trung tư bản
- Tích lũy tư bản là tăng tích tụ và tập trung tư bản. Tích tụ tư bản là quá trình làm tăng quy mô
tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư, tập trung tư bản là qtrinh lm tăng quy mô tư
bản cá biệt bằng cách hợp nhất các tư bản cá biệt có sẵn thành tư bản khác lớn hơn.
- Giống: đều tăng quy mô tư bản cá biệt
- Khác: tích tụ TB vừa tăng quy mô lao động cá biệt vừa tăng quy mô tư bản xã hội, tập trung tư
bản thì quy mô tư bản xã hội không thay đổi.
- Tích lũy tư bản làm cấu tạo hữu cơ của tư bản không ngừng tăng lên. Làm tư bản luôn tồn tại
dưới hai hình thái: hiện vật và giá trị
+ Hiện vật: tư bản gồm tư liệu sản xuất và sức lao động, quan hệ tỉ lệ giữa tư liệu sx và sức lao
động gọi là cấu tạo kĩ thuật của tư bản
+ Giá trị: tư bản bất biến © và tư bản khả biến (v), quan hệ tỉ lệ giữa v và c đc gọi là cấu tạo giá
trị của tư bản, và giữa cấu tạo kĩ thuật và giá trị có mqh biện chứng nhau  cấu tạo hữu cơ của
tư bản (là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kĩ thuật của tư bản qđịnh và phản ánh những biến
đổi của cấu tạo kĩ thuật đó  KH: c/v)
* Hệ quả:
- Trong nền KTTT do ứng dụng các công nghệ thiết bị mới làm c tăng lên nhanh chóng còn v
tăng tuyệt đối còn giảm đi tương đối so với c  Làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản không
ngừng tăng lên (vđ mang tính quy luật)
- Phân hóa giai cấp xh ngày càng tăng. Trong nền SXTB chủ nghĩa thì c/v tăng làm cho thu nhập
của giai cấp tư sản tăng lên nhanh chóng còn thu nhập của công nhân cũng tăng nhưng tăng ít
hơn nhiều so với mức tăng thu nhập của giai cấp tư sản (ngày càng bị bần cùng hóa)
III. Hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
1. Lợi nhuận
a) Chi phí sản xuất và lợi nhuận
- Chi phí sản xuất: để tiến hành sản xuất hàng hóa, người chủ hay nhà tư bản phải bỏ chi phí ra
gồm: chi phí về tư liệu sản xuất (tư bản bất biến – c), chi phí về sức lao động (tư bản khả biến –
v) gọi là chi phí sản xuất (chi phí tư bản – k)
CT: k = c + v
- Kết quả của quá trình sản xuất, người chủ thu đc giá trị sản xuất = c+v+m
Chi phí sản xuất (chi phí tư bản) có sự chênh lệch nhau về lượng ngang bằng m. Sau khi bán
hàng hóa, người sản xuất thu đc khoảng chênh lệch đó gọi là lợi nhuận
- Lợi nhuân là tiền lời thu được thi bán hàng hóa do có sự chênh lệch giữa giá trị hh và chi phí
sản xuất (chi phí tư bản)  KH: p
- Thực chất p là m. m là nội dung bên trong được tạo ra trong quá trình sx và kết tinh trong hh
còn p chỉ là hình thức biểu hiện của m bên ngoài xã hội thông qua lưu thông. Nhưng do trên thị
trường có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá cả, đặc biệt là cung – cầu, do đó lợi nhuận (p) có thể
lớn hơn hoặc nhỏ hơn (m) nhưng xét trong toàn xã hội tổng cung luôn bằng tổng cầu nên tổng p
luôn bằng tổng m
- Lợi nhuận được tính theo tỉ suất lợi nhuận
 Là tỉ lệ tính theo % giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước
 Công thức:
m p
p’ = . 100% = . 100 %
c+ v k
 p’ nói lên mức doanh lợi, và chỉ rõ nhà tư bản bỏ ra bao nhiêu k và thu đc bao nhiêu p. Và p’
chỉ giúp các nhà đầu tư biết đầu tư vào ngành nào có lợi nhất (ngành có p cao nhất)
- Vì m chuyển hóa thành p do đó p’ cũng do m’ chuyển hóa thành nhưng giữa p’ và m’ lại có sự
khác nhau cả về lượng và chất:
+ Về lượng: p’ luôn nhỏ hơn m’
+ Về chất: p’ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư còn m’ nói lên mức độ bóc lột
- Phân biệt tư bản lúc trước và chi phí tư bản:
+ TB lúc trước là toàn bộ tư bản được đưa vào sx (K = c+v)
+ Chi phí tư bản (k = c+v)
 Vì có c1 do đó K luôn lớn hơn k
- Chú ý: trong nghiên cứu K. Marx luôn giả định giá trị của tư bản cố định chuyển hết vào sản
phẩm trong năm, do đó K luôn bằng k
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:
+ Tỉ suất giá trị thặng dư (m’): m’ càng lớn thì p’ càng cao
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v): c/v càng lớn thì p’ càng nhỏ
+ Tốc độ chu chuyển n càng lớn p’ càng cao
+ Tiết kiệm tư bản bất biến: càng tiết kiệm c thì p’ càng cao
b) Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
- Trong nền kinh tế TBCN, cạnh tranh giữa các ngành sẽ làm hình thành lợi nhuận bình quân và
giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất, ví dụ cạnh trạnh giữa 3 ngành: cơ khí, dệt và da
- Theo p’ thì ngành da cao nhất do đó các nhà tư bản ở ngành cơ khí và dệt sẽ chuyển tư bản đầu
tư vào ngành da, đến một lúc nào đó ngành da cung sẽ lớn hơn cầu là p’ sẽ giảm. Nếu p’ ở ngành
cơ khí cao hơn ngành da thì các nhà tư bản lại chuyển tư bản đầu tư vào ngành đó  Hiện tượng
dịch chuyển tự do tư bản. Khi p’ các ngành bằng nhau gọi là tỉ suất lợi nhuận bình quân
* Tỉ suất lợi tức
- Là tỉ lệ tính theo % giữa số lợi tức và số tư bản cho vay (k/h: z’)
z’ = (z/K(cv)).100%
- z’ phụ thuộc vào
+ p̅ ’ càng lớn z’ càng cao
+ Quan hệ cung cầu về tư bản cho vay: nếu cung về tư bản cho vay lớn hơn cầu về tư bản cho
vay thì z’ giảm và ngược lại
+ Tỉ lệ phân chia lợi nhuận bình quân thành lợi tức và lợi nhuận doanh nghiệp
- Vậy, z’ không cố định mà nó có sự vận động, nhưng chỉ vận động trong khoảng 0 <z’< p̅ ’
b) Lợi nhuận ngân hàng và TB giả
- Lợi nhuận ngân hàng là lợi nhuận tư bản hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng (tư bản ngân
hàng)
- Lợi nhuận ngân hàng = lợi tức cho vay – lợi tức nhận gửi – chi phí nghiệp vụ ngân hàng + các
thu nhập khác = p̅
- Tư bản giả là tư bản tồn tại giữa các chứng khoán có giá (cổ phiếu, trái phiếu, trái khoán, ngân
phiếu, các văn tự cầm cố,…)
3. Địa tô
a) Bản chất của địa tô
- Khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành trong lĩnh vực nông nghiệp muộn nhất và khi
hình thành, trong nông nghiệp xh 3 giai cấp:
+ Giai cấp địa chủ: những người sở hữu ruộng đất, đất đai
+ Giai cấp tư bản nông nghiệp: những người kinh doanh nông nghiệp
+ Giai cấp công nhân nông nghiệp: là những người làm thuê nông nghiệp
- Vì ruộng đất thuộc về địa chủ, do đó các nhà tư bản muốn kinh doanh nông nghiệp thì họ phải
thuê ruộng đất của địa chủ và phải trả cho địa chủ một khoản tiền gọi là địa tô
 Địa tô tư bản chủ nghĩa là giá trị thăng dư siêu ngạch vượt qua lợi nhuận bình quân của các
nhà kinh doanh nông nghiệp do công nhân làm thuê nông nghiệp tạo ra mà các nhà tư bản phải
nộp cho địa chủ (k/h: r)
- Thực chất của địa tô là giá trị thăng dư
- Bản chất của địa tô biểu thị mqh giữa 3 giai cấp, địa tô phản ánh sai lệch sự bóc lột của chủ
nghĩa tư bản
b) Các hình thức cơ bản của địa tô
- Địa tô chênh lệch: là phần m siêu ngạch thu được do kinh doanh trên những ruộng đất có điều
kiện sản xuất thuận lợi vì giá trị nông sản được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên những
ruộng đất xấu nhất
+ Địa tô chênh lệch 1: là phần m siêu ngạch thu được do kinh doanh trên những ruộng đất tốt
trung bình gần thị trường, thuận tiện giao thông
+ Địa tô chênh lệch 2: thu được do thâm canh
- Địa tô tuyệt đối: là phần m siêu ngạch thu được do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp
luôn thấp hơn cấu tao hữu cơ của tư bản trong công nghiệp mà các nhà TB dù kinh doanh ở bất
kì loại ruộng đất nào cũng phải nộp cho địa chủ
 Tóm lại các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư là lợi nhuận, lợi tức, địa tô
* BTCN:
Đề 1: Lý luận về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa)? Vận dụng lý luận này để phát triển kinh
tế thị trường ở Việt Nam (của một tỉnh hoặc thành phố cũng được)
- phân tích kĩ điều kiện của sx hh (khác nhau TLSX, đặc điểm KTTT của VN ở C5  giải pháp
5-7 giải pháp để phân tích )
Đề 2: Lý luận về giá trị thặng dư? Vận dụng lý luận này để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trường hiện nay
- phân tích kĩ về các phương pháp sx giá giá trị thăng dư (pp tăng năng suất lao động, tăng cường
độ lao động)
- Đánh máy 6-8 trang
- Chỉ được làm 1 trong 2 đề trên
- In trên một mặt
- Tuần sau nộp

CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN


KTTT
I. Bản chất, nguyên nhân độc quyền và độc quyền nhà nước
1. Độc quyền trong nền KTTT
a) Khái niệm và nguyên nhân hình thành độc quyền
- Tiếp tục kế thừa và phát triển tư tưởng của Marx – Engel nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản,
Lenin khẳng định vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang một giai
đoạn phát triển mới cao hơn đó là giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa tư bản độc quyền), được đánh
dấu bởi sự xuất hiện các tổ chức độc quyền
- Tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm phần lớn việc sản xuất hoặc
tiêu thụ một hoặc một số hh có khả năng định giá độc quyền nhằm thu độc quyền cao
- Nguyên nhân hình thành độc quyền:
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất và khoa học kĩ thuật: làm xuất hiện những kĩ thuật mới
đòi hỏi các nhà tư bản phải ứng dụng và sản xuất
+ Cạnh tranh gay gắt
+ Khủng hoảng kinh tế
+ Do sự phát triển của hệ thống tín dụng
b) Lợi nhuận độc quyền và giá cả độc quyền
- Lợi nhuận độc quyền là lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình quân do sự thống trị của các
độc quyền đem lại. Thống trị bằng cách đặt giá bán cao và giá mua thấp (thông qua giá cả độc
quyền)
- Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền:
+ Lao động của công nhân trong và ngoài các tổ chức độc quyền
+ Một phần lđ của người sx nhỏ, nd lao động trong và ngoài nước
- Giá cả độc quyền: Là giá cả do các tổ chức độc quyền áp đặt trong việc mua bán hàng hóa, gồm
k+p độc quyền (chi phí sản xuất và lợi nhuận độc quyền)
- Các tổ chức độc quyền giá cao khi bán và giá thấp khi mua
- Thực chất giá cả độc quyền chính là giá trị hàng hóa. Độc quyền có thể cao hoặc thấp hơn giá
trị hàng hóa nhưng nó chỉ xoay quanh giá trị hàng hóa
- Trong giai đoạn độc quyền, các tổ chức độc quyền luôn mua, bán hàng hóa theo giá cả độc
quyền, do đó họ luôn thu được lợi nhuận độc quyền cao. Vì vậy giá cả độc quyền và lợi nhuận
độc quyền là quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn độc quyền. Trong đó, quy luật
giá cả độc quyền chính là hình thức biểu hiện cụ thể của quy luật giá trị còn quy luật lợi nhuận
độc quyền chính là biểu hiện của quy luật giá trị thặng dư
c) Tác động của độc quyền trong nền KTTT
(xem slide)
d) Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh
- Độc quyền được sinh ra từ cạnh tranh tự do nhưng độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh tự do
mà ngược lại nó làm cho cạnh tranh tự do gay gắt hơn, khốc liệt hơn và xuất hiện nhiều loại cạnh
tranh hơn
- Các loại cạnh tranh:
+ Cạnh tranh giữa các xí nghiệp độc quyền và DN ngoài độc quyền
+ Giữa các tổ chức độc quyền với nhau
+ Nội bộ từng tổ chức độc quyền
2. Nguyên nhân hình thành và bản chất của độc quyền nhà nước
- Độc quyền nhà nước xuất hiện vào trước chiến tranh thế giới thứ 2 và phát triển mạnh và trở
thành thống trị từ sau CTTG T2 đến nay ở các nước TBCN
- Nguyên nhân hình thành:
+ Tích tụ tập trung sản xuất cao làm hình thành những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hòi phải có một
sự điều tiết từ 1 trung tâm (Nhà nước)
+ Sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm phát triển những ngành mới vượt quá khả
năng phát triển của tư nhân hoặc tư nhân không muốn đầu tư do đó nhà nước phải đảm nhận
+ Do sự thống trị của độc quyền tư nhân làm phân hóa giàu nghèo lớn đòi hỏi nhà nước phải can
thiệp
+ Do xu hướng quốc tế hóa và sự bành trướng của các tổ chức độc quyền dẫn tới mâu thuẫn giữa
các quốc gia
 Với những nguyên nhân trên chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước xuất hiện. CNTBĐQ NN
là sự kết hợp giữa nhà nước tư sản và các tổ chức độc quyền tư nhân trong quá trình phát triển
kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích cho các tổ chức độc quyền tư nhân
- Như vậy chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước không phải là một giai đoạn phát triển mới của
CNTB mà chỉ là hình thức (bước) phát triển cao hơn CNTB trong giai đoạn độc quyền
II. Các đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền và độc quyền nhà nước trong CNTB
1. Các đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong CNTB
* Tích tụ tập trung sản xuất cao
- Biểu hiện:
+ Các xí nghiệp lớn nắm phần lớn c1 (TBCĐịnh), phần lớn số công nhân và phần lớn giá trị tổng
sp xã hội
+ Số lượng các xí nghiệp lớn chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số các xí nghiệp xã hội. Các xí
nghiệp lớn đó là các tổ chức độc quyền tồn tại từ thấp đến cao gồm: (slide)
- Biểu hiện mới:
+ Sự xuất hiện các công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển các xí nghiệp vừa và
nhỏ
+ Hình thành các TC ĐQ mới: concern và conglomerate’
* Sự phát triển và chi phối của TB TC và trùm tài phiệt (đầu sỏ tài chính)
- Song song với sự hình thành và độc quyền trong công nghiệp, trong ngân hàng cũng diễn ra
quá trình tương tự và hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng, làm cho ngân hàng có
vai trò mới là trở thành một tổ chức có quyền lực vạn năng, chi phối hầu hết các quan niệm kinh
tế trong xã hội. Giữa độc quyền ngân hàng và công nghiệp có mối quan hệ khăng khít với nhau,
kết hợp chặt chẽ nhau làm hình thành, xuất hiện tư bản tài chính.
- Tư bản tài chính là sự kết hợp chặt chẽ giữa độc quyền ngân hàng và công nghiệp, và sự kết
hợp này dần hình thành một nhóm nhỏ là những nhà tư bản kếch xù gọi là trùm tài chính. Và
trùm tài chính chi phối hầu hết mọi hoạt động về kinh tế chính trị:
+ Về mặt kinh tế, thông qua thế độ “tham dự”
+ Về chính trị, do chi phối kinh tế  chi phối chính trị
- Hiện nay, tư bản tài chính có biểu hiện mới:
+ Sự liên kết đa dạng hơn, nhiều ngành hơn
+ Mệnh giá cổ phiểu nhỏ, được hình thành rộng rãi dẫn đến chế độ tham dự được bổ sung bằng
chế độ ủy nhiệm
+ Xuất khẩu tư bản phát triển mạnh: xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm thu
giá trị thặng dư và lợi nhuận ở các nước nhập khẩu
- Về hình thức xuất khẩu tư bản:
+ Xuất khẩu tư bản sản xuất: đầu tư trực tiếp nước ngoài
+ Xuất khẩu tư bản cho vay: cho nước ngoài vay để thu lợi tức  Hình thức cơ bản của đầu tư
gián tiếp
- Về chủ thể xuất khẩu:
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân
- Về biểu hiện mới:
+ Luồng xuất khẩu tư bản trước đây là từ các nước tư bản phát triển sang các nước kém phát
triển thì nay các nước tư bản phát triển tăng cường xuất khẩu với nhau
+ Chủ thể xuất khẩu thì các công ty độc quyền xuyên quốc gia ngày càng có vai trò lớn
- Sự phân chia nền thế giới về kinh tế
- Sự phân chia thế giới về địa lý
2. Lý luận của Lenin về các đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong CNTB
* Những đặc điểm
- Sự kết hợp về nhân sự (con người) giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước
- Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước, tức là xuất hiện khu vực kte do nhà nước quản lý
(kinh tế nhà nước) nhưng đây là nhà nước tư sản, chủ yếu bảo vệ lợi ích cho thiểu số giai cấp tư
sản đặc biệt là tư bản độc quyền. Do đó, sở hữu nhà nước về thực chất là vẫn dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân
* Những biểu hiện mới (3 – slide)
3. Vai trò lịch sử của CNTB
- Vai trò tích cực của CNTB
+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng
+ Chuyển nền sản xuất hàng hóa nhỏ thành lớn, hiện đại
+ Thực hiện xã hội hóa sản xuất
* Những giới hạn phát triển của TBCN
- Mục đích của nền sx TBCN chủ yếu là phục vụ cho thiểu sổ giai cấp tư sản
- CNTB là nguyên nhân chính của hầu hết các cuộc chiến tranh trên thế giới, đặc biệt là hai cuộc
chiến tranh thế giới thứ I và II
- Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng
* Xu hướng vận động của CNTB
- CNTB không tồn tại vĩnh viễn mà phát triển đến một trình độ nào đó sẽ bị thay thế bởi một xã
hội mới cao hơn – hệ thống KTXH CSCN. Đó là yêu cầu của quan hệ sản xuất.

CHƯƠNG 5: KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ CÁC QUAN


HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
I. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
1. Khái niệm và tính tất yếu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
a) Khái niệm
- KTTT là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, là hìn thức phát triển cao của kinh tế
hàng hóa. Hiện nay trên thế giới có nhiều mô hình phát triển cơ chế thị trường, ở VN căn cứ vào
điều kiện, xác định xây dựng mô hình KTTT định hướng XHCN
b) Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHVCN ở VN
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với quy luật khách quan
- Do tính ưu việt của KTTT nên chúng ta phát huy những mặt tích cực của KTTT là phương tiện
thực hiện mục tiêu chủ nghĩa xã hội nhanh, hiệu quả.
- Đây là mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân ta
2. Đặc trưng
* Về mục tiêu
* Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
- Sở hữu do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định, sở hữu bao hàm:
+ Nội dung kinh tế: lợi ích kinh tế của chủ thể sở hữu
+ Nội dung pháp lý: lợi ích được nhà nước đưa vào những văn bản pháp lý nhà nước
 Luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau
- Ở VN hiện nay, tồn tại nhiều hình thức sở hữu gồm
+ Sở hữu nhà nước
+ Sở hữu tập thể
+ Sở hữu tư nhân
+ Sở hữu hỗn hợp
- Trên cơ sở đó, nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần kinh tế:
+ KTNN
+ KT tập thể
+ KT tư nhân
+ KT có vốn đầu tư nước ngoài
 Các thành phần kinh tế này có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau và đều được
bình đẳng trước pháp luật, nhưng KTNN đóng vai trò chủ đạo (đây là nhân tố về mặt kt đảm bảo
kinh tế VN định hướng XHCN). Và KTNN và KT tập thể trở thành nền tảng vững chắc cho nền
kinh tế quốc dân
* Về quan hệ quản lý
- Nhà nước quản lý nền kinh tế, nhà nước VN là nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo
của ĐCS và nhà nước quản lý nền kinh tế bằng những công cụ pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế, chính sách và lực lượng vật chất nhằm khắc phục những khuyết tật của kinh tế
thị trường
- Quan hệ phân phối: do nên kinh tế thị trường Vn tồn tại nhiều hình thức sở hữu, do vậy nên
thực hiện nhiều hình thức phân phối. Trong đó phân phối theo kết quả lao động, theo hiệu quả
kinh tế và phúc lợi xã hội
* Về quan hệ gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hôik
- Các nền kinh tế thị trường TBCN cũng giải quyết công bằng xã hội nhwung chỉ khi các vấn đề
tiêu cực của cơ chế thị trường trở nên gay gắt
- Nền KTTT VN luôn thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của nền kinh
tế thị trường.
II Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Vn
1. Khái niệm và sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế tt định hướng XHCN VN
a) Khái niệm
- Thể chế kinh tế: Là hệ thống các quy tắc lập pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm
điều chỉnh các hành vi của chủ thể kinh tế và quan hệ kinh tế
b) Sự cần thiết hoàn thiện thể chế …
- Do thể chế KTTT đh XHCN VN chưa đồng bộ
- Chưa đầy đủ
- Còn kém hiệu lực, hiệu quả
2. Nội dung hoàn thiện…
* Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp
- Thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản của NN, tc và cá nhân, đảm bảo công khai, minh bạch về
nghĩa vụ, trách nhiệm
- Hoàn thiện pháp luật về đất đai để sd đất đai có hiệu quả về đầu tư công, đầu tư vốn của NN
- Hoàn thiện về pháp luật kinh doanh cho mọi loại hình doanh nghiệp và đảm bảo cho việc phát
triển các tp kinh tế
* Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường: phát triển
đồng bộ
* Hoàn thiện thể chế để gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với công
bằng xh và thúc đẩy kinh tế quốc tế
* Hoàn thiện thể chế về nâng cao năng lực hệ thống chính trị:
- Đảng lãnh đạo: định ra đường lối phương hướng phát triển kinh tế,
- Nhà nước quản lý: quản lý nền kte thông qua các công cụ
- Nhân dân làm chủ
III. Các quan hệ lợi ích kinh tế ở VN
1. Lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế
- Là lợi ích vật chất thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế
- Biểu hiện:
+ Đối với các chủ doanh nghiệp: lợi nhuận
+ Đối với người lao động: tiền công
- Vai trò hết sức to lớn
(slide)
a). Quan hệ lợi ích kinh tế
* Khái niệm: là sự thiết lập những quan hệ kinh tế giữa người với người, giữa các cộng đồng
người, các tổ chức kinh tế, các bộ phận cấu thành nền kinh tế và giữa quốc gia với thế giới nhằm
xác lập những lợi ích kinh tế
*Sự thống nhất – vừa mâu thuẫn trong lợi ích kinh tế
- Thống nhất: Lợi ích của một chủ thể luôn được thực hiện trong mối quan hệ với chủ thể khác
- Mâu thuẫn giữa các lợi ích biểu hiện: thu nhập chủ thể này tăng lên, làm chủ thể khác giảm
xuống
b) Công nghiệp hóa
- Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ việc dựa trên lao động thủ công là chủ yếu sang
nền sx xh dựa trên sử dụng máy móc là chủ yếu
- Thực chất CNH là chuyển lao động thủ công thành lao động máy móc
- Có một số mô hình hóa tiêu biểu sau:
+ MH CNH cổ điển (giữa thế kỉ 18 – Anh gắn với cuộc CMCN lần thứ 1): tuần tự từ CN nhẹ
sang CN nặng, vốn cho CNH chủ yếu do lao động làm thuê (CNH tư bản chủ nghĩa), thời gian
tương đối dài
+ MH CNH ở Liên Xô: thực hiện từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX và sau chiến tranh thế giới
thứ 2 được áp dụng hàng loạt ở các nước XHCN khác, mục tiêu là phát triển CN nặng chủ yếu là
cơ khí chế tác, vốn cho CNH được nhà nước huy động trong toàn XH và thực hiện phân bổ theo
cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quá trình hoàn thiện tương đối ngắn (20 năm)
+ MH CNH rút ngắn của NB và các nước CN mới (NICs): CNH hướng về xuất khẩu, thay thế
nhập khẩu. Tích cực: phát huy lợi thế trong nước, tận dụng các nguồn lực bên ngoài (vốn,
KHCN,…), thời gian hoàn thành tương đối ngắn (khoảng 30 năm)
2. Tính tất yếu và nội dụng CNH và HĐH ở VN
a) Khái niệm, tính tất yếu và đặc điểm của CNH, HĐH Vn
- CNH và HĐH là quá trình chuyển đổi cơ bản, toàn diện của nền kinh tế xã hội, từ việc sử dụng
lao động thủ công là chính sang nền kinh tế xã hội sử dụng những CN, phương tiện, phương
pháp tiên tiến, hiện đại cho nền kinh tế quốc dân
* Tính tất yếu của CNH và HĐH VN
- Là tất yếu, quy luật phổ biến để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
thuật của nền sản xuất lớn hiện đại
- Cơ sở vật chất là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của xã hội, mỗi phương thức sản xuất có
1 cơ sở vc – kt tương ứng
- Các cơ sở vc – kt trước CN tư bản: công cụ thủ công lạc hậu
- Các cơ sở vc – kt CBTB: đại CN cơ khí
- Các cơ sở vc – kt CNXH: nên sx hđ có cơ cấu kinh tế hợp lí, trình độ xã hội hóa cao và dựa
trên trình độ KHCN hđ
- Ở Vn, chúng ta trong thời kì quá độ đi lên CNXH từ nước nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển.
Muốn xd CNXH phải CNH những VN thực hiện CNH muộn

You might also like