Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 24

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ BÀI : Mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật. Lấy ví dụ minh hoạ

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần : Pháp luật đại cương

Hà Nội, ngày 9 tháng 3 năm 2022


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 2

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 2

2. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................ 2

3. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2

3.1 Mục đích ....................................................................................................... 2

3.2 Nhiệm vụ ...................................................................................................... 2

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3

6. Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ NƯỚC .......................................................... 4

1. Lý luận................................................................................................................ 4

2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ............................................... 7

2.1 Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời...................................... 7

2.2 Bản chất Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ......................... 7

2.3 Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam............................ 8

2.4 Chức năng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ............... 9

2.5 Hình thức của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ................ 9

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT ...................................................... 11

1. Lý luận.............................................................................................................. 11

1.1 Nguồn gốc của pháp luật ............................................................................ 11

1.2 Đặc điểm của pháp luật .............................................................................. 11


1.3 Bản chất của pháp luật ............................................................................... 12

1.4 Kiểu pháp luật ............................................................................................ 13

1.5 Hình thức pháp luật .................................................................................... 13

1.6 Vai trò của pháp luật .................................................................................. 13

2. Đặc điểm pháp luật tại Việt Nam. .................................................................... 14

2.1 Pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam ........................................................ 14

2.2 Đặc điểm cơ bản của pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...................... 14

2.3 Hệ thống pháp luật Việt Nam..................................................................... 15

2.4 Vai trò của pháp luật Việt Nam ................................................................. 15

CHƯƠNG III: MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ............... 17

1. Mối quan hệ ...................................................................................................... 17

2. Ví dụ ................................................................................................................. 18

3. Kết luận ............................................................................................................ 18

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 19


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin cảm ơn Khoa pháp luật hành chính Trường đại học Nội Vụ
Hà Nội, lãnh đạo và lời tri ân sâu sắc nhất tới thầy cô giảng dạy và hướng dẫn em
hoàn thành bài tập lớn để kết thúc học phần môn Pháp luật đại cương.
Đề tài “ Mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật. Lấy ví dụ minh hoạ ” là bài
tập lớn em lựa chọn để kết thúc học phần môn Pháp luật đại cương của em.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện tiểu luận, em đã nhận được nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ từ quý thầy cô, cũng như lời động viên từ gia đình và bạn bè.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng đây là lần đầu tiên em làm bài tập lớn,
có thể còn nhiều sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để em hoàn thiện
hơn nữa trong bài làm tiếp theo. Em xin cảm ơn một lần nữa vì đã dành thời gian
tâm huyết, cũng như công sức sự yêu nghề để truyền đạt tối đa những kiến thức đến
với chúng em dù tình hình dịch bệnh vẫn còn đất rất phức tạp.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Là một người hiếu kì, muốn tìm hiểu về ngành pháp luật nên em đã lựa chọn
đề tài “Mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật” vì em tin đây là đề tài đáng để tìm
hiểu vì nó mang tính sâu sắc cũng như cần một lượng kiến thức cao để hiểu.

Nhà nước và pháp luật luôn có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hiểu được
hai mối quan hệ này thì em tin mình sẽ bước gần hơn mục tiêu mà mình đã đề ra
với học phần pháp luật đại cương.

2. Tổng quan nghiên cứu

Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt, lắm quyền quản lí đất
nước một bộ máy mà trong đó chuyên thực hiện chức năng cưỡng chế và quản lý
đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội.

Pháp luật là hệ thống các quy tắc hành vi mang tính bắt buộc phổ biến do nhà
nước ban hành, điều chỉnh người dân cần thừa nhận và bảo đảm thực hiện, đồng
thời là cơ quan điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Tóm lại Nhà nước và pháp luật có sự liên kết ở sự thống nhất giữa nhà nước
và pháp luật. Sự khác biệt giữa nhà nước và pháp luật và sự tác động qua lại giữa
nhà nước và pháp luật.

3. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích

Làm sáng tỏ về khái niệm và đặc trưng của Nhà nước và pháp luật. Tìm hiểu
sâu hơn về mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật.

3.2 Nhiệm vụ

-Nghiên cứu về nhà nước.


2
-Nghiên cứu về pháp luật.

-Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật.

-Từ những nghiên cứu trên lấy ví dụ về mối quan hệ nhà nước và pháp luật.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

-Đối tượng nghiên cứu :

+Nhà nước

+Pháp luật

-Phạm vi nghiên cứu : Việt Nam

5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tài liệu

Nghiên cứu thực tiễn

6. Kết cấu đề tài

Gồm ba chương chính :

Chương 1: Tổng quan về nhà nước.

Chương 2: Tổng quan về pháp luật.

Chương 3: Mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật.

3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ NƯỚC

1. Lý luận

Theo nghĩa pháp lý, nhà nước tương đương với một quốc gia, là một tổ chức
xã hội quyền lực chính trị đặc biệt do giai cấp thống trị thành lập để thực hiện
quyền lực chính trị. Vì vậy, nhà nước có tính chất giai cấp. Nhà nước xuất hiện sau
sự phân chia xã hội loài người thành các thế lực giai cấp thù địch, nhà nước là bộ
máy do các thế lực thống trị kinh tế, chính trị, xã hội thành lập để điều khiển, chỉ
đạo mọi hoạt động của xã hội nhà nước, do đó có vai trò, quyền lợi thế lực thống
trị. Nhà nước xuất hiện giữa quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và các giai
cấp đối địch, và một tổ chức chính trị là cần thiết để hòa giải những mâu thuẫn này
và quản lý xã hội.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, nhà nước nảy sinh ra từ xã hội
và là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người. Nhà nước không xuất hiện khi
xã hội loài người mới xuất hiện mà chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến một giai
đoạn nhất định. Đó là thời kỳ con người bị phân hóa thành các giai cấp, giàu nghèo,
tự do, chủ nô và nô lệ, người giàu đi bóc lột và người nghèo bị bóc lột, tạo ra các
lực lượng xã hội có khả năng kinh tế và địa vị xã hội khác nhau, do vậy tạo nên
mâu thuẫn và đấu tranh lẫn nhau. Đồng thời của cải, sự tích lũy quyền lực và sự tập
trung quyền lực vào tay một số ít người đã hình thành nên một lực lượng xã hội
nhất định. Trong lịch sử xã hội loài người, có thời kỳ chưa có nhà nước, tức là thời
kỳ cộng sản nguyên thủy, nhưng tất cả những nguyên nhân và điều kiện để xuất
hiện nhà nước đều ra đời trong thời kỳ này.[1]

Học thuyết Mác-Lênin về nhà nước chỉ ra rằng, Nhà nước có năm đặc trưng
cơ bản sau :[2]

4
-Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt.

-Nhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ.

-Nhà nước có chủ quyền quốc gia.

-Nhà nước ban hành, xây dựng, sáng tạo pháp luật và thực hiện sự quản

lí bắt buộc đối với mọi công dân.

-Nhà nước có quyền ra quy định và thực hiện thu thuế các loại.

Vai trò của nhà nước :

-Ban hành, sửa đổi, bổ sung pháp luật.

-Ban hành chính sách, điều tiết, điều phối về kinh tế-xã hội.

-Giải quyết các vấn đề trong xã hội ( bạo lực gia đình, an ninh, phúc lợi ).

-Giải quyết các vấn đề về môi trường.

-Cung cấp dịch xã hội, cung cấp sản phẩm.

Nói về bộ máy nhà nước bao gồm nhiều cơ quan. Mọi cơ quan nhà nước đều
là một bộ phận, đơn vị cấu thành bộ máy nhà nước, vì vậy nếu coi nhà nước như
một cơ thể sống, thì mỗi cơ quan nhà nước là một bộ phận nhỏ cấu thành nên cơ
thể đó. Mỗi bộ phận trong cơ thể sống đó đều có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng
có quan hệ mật thiết với các bộ phận khác để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của cơ thể đó. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước luôn liên kết chặt chẽ và tác
động lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất, trong đó mỗi cơ quan nhà nước được
xem như một mắt xích không thể tách rời trong hệ thống.

Nói tóm lại, cơ cấu bộ máy nhà nước bao gồm :

5
-Cơ quan lập pháp.

-Cơ quan hành pháp.

-Cơ quan tư pháp.

Quyền lực của các cơ quan nhà nước khác với quyền lực của các tổ chức xã
hội khác. Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định
nghĩa là chỉ làm những gì pháp luật cho phép, có hình thức hoạt động do pháp luật
quy định.

Trong lịch sử nhân loại từ trước tới nay, đã xuất hiện bốn kiểu nhà nước :

-Kiểu nhà nước chủ nô : Là tổ chức chính trị của giai cấp chủ nô hay còn được
gọi là Nhà nước chiếm hữu nô lệ ra đời trên cơ sở sự tan rã của chế độ thị tộc và bộ
lạc gắn liền với sự xuất hiện của tư hữu và sự phân chia xã hội thành các giai cấp
đối địch. Trong một nước sở hữu nô lệ, giai cấp thống trị của xã hội là những người
chủ nô.

-Nhà nước phong kiến : Ra đời từ sự tan rã của chế độ nô lệ hoặc trực tiếp từ
sự tan rã của chủ nghĩa cộng sản nguyên thủy. Ở một nước phong kiến, giai cấp
thống trị của xã hội là địa chủ phong kiến, nông dân chỉ có quyền nhỏ phụ thuộc
với địa chủ và hầu như không có quyền gì.

-Nhà nước Tư sản : Là kiểu nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trong hình
thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa.

-Nhà nước Vô sản : Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một trong những tổ chức
chính trị cơ bản nhất trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, là công cụ quản lý
để các chính đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức nhân dân thực
hiện các quyền và lợi ích của mình. Trong một nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp
thống trị của xã hội là nhân dân lao động.

6
Hình thức nhà nước là vấn đề cơ bản của lý luận nhà nước nhưng là yếu tố
quyết định kết quả thống trị của giai cấp thống trị. Tổ chức quyền lực, biện pháp để
tổ chức và thực hiện quyền lực. Hình thức nhà nước là một tập hợp gồm ba yếu tố :
chính thể, cấu trúc nhà nước, chế độ chính trị.

Chức năng của nhà nước : là phương hướng hoạt động chủ yếu của nhà nước
thể hiện bản chất, vai trò, sứ mệnh xã hội và mục tiêu của nhà nước. Chức năng của
nhà nước có nhiều kiểu phân loại khác nhau nhưng thông dụng nhất là chức năng
đối nội và chức năng đối ngoại. Chức năng đối nội của nhà nước là những phương
diện hoạt động của nhà nước trong nội bộ đất nước đó. Còn chức năng đối ngoại
của nhà nước là hoạt động, ngoại giao của nhà nước trong quan hệ với các nhà
nước và dân tộc khác.

2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2.1 Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời.

Tháng 8 năm 1945, sau cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.

Sau đó, Người tiếp tục kháng chiến đến mùa Xuân năm 1975, Chiến dịch Hồ
Chí Minh toàn thắng, thống nhất đất nước, xây dựng đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa hiện nay.

2.2 Bản chất Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước do giai cấp công nhân, nông dân lãnh
đạo và tri thức là nền tảng. Theo Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân”. Bản chất Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân được thể hiện qua các ý sau đây :

7
-Nhân dân thông qua bầu cử, bỏ phiếu dân chủ lập ra hệ thống cơ quan đại
diện.

-Nhân dân thông qua các tổ chức xã hội tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước và có quyền khiếu kiện.

-Nhân dân trực tiếp làm việc, phục vụ trong các cơ quan nhà nước.

-Nhân dân thực hiên quyền lực thông qua các hoạt động đưa ra những yêu cầu,
kiến nghị.

-Dân chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và xã hội.

2.3 Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm bốn hệ
thống, chiều ngang :

-Các cơ quan quyền lực nhà nước : gồm Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.

-Các cơ quan quản lí nhà nước : Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ Uỷ
ban nhân dân các cấp và các cơ quan quản lí chuyên môn của Uỷ ban nhân dân như
sở, phòng, ban và tương đương.

-Các cơ quan xét xử : Toà án nhân dân tối cao, toà án nhân dân địa phương và
toà án nhân dân quân sự.

-Các cơ quan kiểm sát : Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các viện kiểm sát
nhân dân địa phương, các viện kiểm sát quân sự.

Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam tuân theo những
nguyên tắc cơ bản sau: quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản, bảo đảm bình đẳng, thống nhất giữa các dân tộc, pháp chế
xã hội chủ nghĩa, quyền lực nhà nước và tập quyền lập pháp, hành pháp và thể chế
phân phối và phối hợp các quyền tư pháp là thống nhất. Những nguyên tắc trên đây

8
đều nhằm một mục tiêu là làm cho bộ máy nhà nước thực sự trở thành bộ máy nhà
nước xã hội chủ nghĩa vì nhân dân, của nhân dân, do nhân dân. Là công cụ để nhân
dân xây dựng xã hội giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

2.4 Chức năng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước trong đó nhà nước thể hiện bản
chất giai cấp nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước. Có hai chức năng
cơ bản bao gồm :

-Chức năng đối nội : tổ chức và quản lý kinh tế, kiến tạo, bảo vệ môi trường
chính trị, pháp luật và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu
quả. Bảo đảm ổn định chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội và quyền. Đảm bảo
quyền tự do dân chủ của mỗi người dân. Bảo vệ đất nước và xã hội chủ nghĩa. Tổ
chức và quản lý văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân,
giáo dục và đào tạo nâng cao dân trí, giúp ích cho công cuộc phát triển đất nước.

-Chức năng đối ngoại : Thể hiện thông qua các mối quan hệ với các quốc gia,
dân tộc trên thế giới. Mở rộng quan hệ, củng cố và hợp tác hữu nghị với các nước
theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, không can thiệp vào chủ quyền lãnh thổ nội
bộ của nhau. Bảo vệ độc lập dân tộc, lãnh thổ và hoà bình đất nước.

2.5 Hình thức của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những biện
pháp để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. Nhà nước Việt Nam là hình thức
Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Các Nhà nước xã hội chủ nghĩa đều có cùng bản chất
dân chủ. Hình thức nhà nước gồm 3 yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc
nhà nước và chế độ chính trị.

+Hình thức chính thể : Chính thể Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín

9
nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp).[3]

Quyền lực Nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo
nhiệm kỳ 05 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của
các cơ quan Nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.[3]

Chính thể cộng hòa dân chủ của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có nhiều đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.[3]

+Hình thức cấu trúc : Cấu trúc nhà nước có hình thức phân chia cơ cấu nhà
nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ, xác lập mối quan hệ qua lại giữa các
thiết chế nhà nước.

Cơ cấu Nhà nước Việt Nam là một nhà nước duy nhất, nhà nước Việt Nam có
chủ quyền quốc gia, có lãnh thổ thống nhất không bị chia cắt thành các quốc gia.
Đất nước Việt Nam có hiến pháp, hệ thống pháp luật áp dụng chung trong cả nước,
hệ thống bộ máy nhà nước.

+Hình thức dưới góc độ chế độ chính trị : Hệ thống chính trị của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hình thức chính trị, dân chủ chung nhất, bao
gồm: Nhà nước, các đảng chính trị, tổ chức công đoàn, tổ chức chính trị - xã hội
tồn tại và hoạt động trong khuôn khổ của nó.

Các luật hiện hành, dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp thống trị, được thiết kế để
tác động đến các quá trình kinh tế xã hội nhằm duy trì và phát triển thể chế.

10
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT

1. Lý luận

1.1 Nguồn gốc của pháp luật

Theo quan điểm của Mác-Lênin, nguồn gốc nhà nước được hiểu : Cũng giống
như nhà nước, pháp luật là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Luật pháp không phải
là ý muốn của Thượng đế, cũng không phải là do bất kỳ thế lực siêu nhiên nào
ngoài Trái đất ban cho xã hội.

Pháp luật xuất hiện trong đời sống xã hội là kết quả của quá trình chuyển hoá
xã hội từ xã hội không có giai cấp thành xã hội có giai cấp.

Như vậy, theo Mác-Lênin pháp luật ra đời do xã hội cần quản lý, một xã hội
đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Giai đoạn phát triển xã hội quá phức tạp,
có những giai cấp có lợi ích và nhu cầu chính trị đối lập nhau, giai cấp bảo vệ lợi
ích giai cấp, giai cấp bảo vệ lợi ích giai cấp bảo vệ lợi ích giai cấp. các lực lượng
kinh tế và chính trị thống trị trong xã hội.

1.2 Đặc điểm của pháp luật

Pháp luật là công cụ để nhà nước quản lý xã hội, điều chỉnh mâu thuẫn giai
cấp, duy trì trật tự xã hội, vì vậy pháp luật có những đặc điểm sau:

-Pháp luật có tính quy phạm phổ biến : Các cá thể trong xã hội được pháp luật

định ra giới hạn hành vi cho phép và phải theo khuôn mẫu, chuẩn mực do pháp luật
đề ra. Những hành vi vượt ra khỏi giới hạn cho phép được coi là vi phạm pháp luật.

-Pháp luật có tính cưỡng chế : Chủ thể phải tôn trọng và thực hiện pháp luật
do nhà nước ban hành. Việc thực hiện pháp luật không dựa vào ý chí chủ quan của
người chấp hành, thực hiện phải bắt buộc và đảm bảo sự cưỡng chế của nhà nước.

11
-Pháp luật mang tính ý chí : Pháp luật luôn thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
mà không phải là một hiện tượng tự nhiên, siêu nhiên hay bên ngoài trái đất áp đặt
với loài người.

1.3 Bản chất của pháp luật

Bản chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở :

-Thể hiện ở pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị.

-Thể hiện ở giai cấp thống trị thông qua nhà nước để thể hiện ý chí của giai
cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí của nhà nước,
ý chí đó được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.

- Thể hiện ở mục đích điều chỉnh luật pháp.

-Thể hiện ở ý chí và nguyện vọng của các giai cấp, các lực lượng xã hội khác
nhau, nhưng chỉ có một hệ thống pháp luật thống nhất chung cho toàn bộ xã hội.

-Thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Bản chất xã hội của pháp luật thể hiện qua :

-Tính xã hội của pháp luật thể hiện thực tiễn pháp luật là kết quả của sự chọn
lọc tự nhiên trong xã hội.

-Các quy phạm pháp luật mặc dù do các cơ quan nhà nước ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, chỉ những quy phạm phù hợp với thực tế
mới được nhà nước giữ lại, là những quy phạm hợp lý, khách quan được đa số xã
hội chấp nhận và vì lợi ích của đại đa số xã hội.

Tóm lại, pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp lại vừa thể
hiện tính xã hội. Hai thuộc tính này có mối quan hệ đồng hành, mật thiết với nhau.
12
1.4 Kiểu pháp luật

Là hình thái pháp luật được xác định bởi tập hợp các dấu hiệu, đặc trưng cơ
bản của pháp luật thể hiện bản chất giai cấp nhà nước, điều kiện tồn tại và phát
triển của pháp luật trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Có bốn kiểu pháp
luật : Pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản, pháp luật xã hội chủ
nghĩa.

1.5 Hình thức pháp luật

Hình thức pháp luật là cách thức biểu hiện ý chí của giai cấp thống trị, và ý chí
đó được nâng lên trở thành pháp luật. Có ba hình thức pháp luật là : Tập quán pháp,
tiền lệ pháp, và văn bản pháp luật :

-Tập quán pháp : Ra đời sớm nhất và còn tồn tại ở một số quốc gia kém phát
triển. Là nhà nước thừa nhận các phong tục tập quán lưu truyền, thích hợp với giai
cấp thống trị và nâng nên thành pháp luật.

-Tiền lệ pháp : Được sử dụng trong nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến.
Là việc nhà nước thể hiện các bản án của toà án, cơ quan lấy bản án đó làm căn cứ
giải quyết những sự việc tương tự. Hiện nay vẫn còn được sử dụng trong luật pháp
tư sản.

-Văn bản pháp luật : Là hình thức pháp luật tiến bộ, làm rõ nội dung và dấu
hiệu thuộc bản chất của pháp luật. Là hình thức pháp luật do các cơ quan nhà nước
ban hành dưới hình thức văn bản.

1.6 Vai trò của pháp luật

Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò của
pháp luật cụ thể như sau :

13
-Pháp luật là công cụ điều tiết, định hướng sự phát triển của các quan hệ xã
hội.

- Pháp luật là cơ sở để đảm bảo an toàn, an ninh xã hội.

- Pháp luật là cơ sở để giải quyết tranh chấp trong xã hội.

- Pháp luật là phương tiện bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng và tiến bộ.

- Pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền lợi con người.

- Pháp luật bảo đảm sự phát triển bền vững của xã hội.

- Pháp luật tác động lên ý thức của con người và điều chỉnh hành vi của họ
qua việc giáo dục pháp luật.

2. Đặc điểm pháp luật tại Việt Nam.

2.1 Pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Là hệ thống các quy tắc hành vi thể hiện ý chí và lợi ích của nhân dân lao
động, do nhà nước ban hành và có tính bắt buộc chung, được nhà nước bảo đảm
thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế. Thu hút toàn
xã hội tham gia tích cực vào hoạt động thực hiện pháp luật, điều chỉnh các quan hệ
xã hội, xây dựng dân giàu, nước mạnh, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.

2.2 Đặc điểm cơ bản của pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam

-Tính nhân dân sâu sắc : hiện ý chí của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
tầng lớp trí thức và những người lao động khác qua văn bản pháp luật, giáo dục
pháp luật và hoạt động.

-Quản lý, điều tiết kinh tế thị trường của nhà nước bằng một hệ thống pháp
luật và các công cụ quản lý khác.

14
-Tính cưỡng chế nhà nước trong pháp luật : Pháp luật do nhà nước ban hành,
xuất phát từ thực tiễn xã hội, pháp luật nước ta tất yếu được đảm bảo thực hiện
bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.

-Cơ sở đạo đức và tính dân tộc của pháp luật Việt Nam : Thể hiện tính dân tộc
sâu sắc, có mối quan hệ mật thiết với văn hóa, đạo đức, phong tục, tập quán.

-Pháp luật là hình thức thể hiện đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt
Nam.

-Phạm vi điều chỉnh của pháp luật Việt Nam xã hội chủ nghĩa : Về tổ chức bộ
máy và hoạt động của các cơ quan nhà nước, các quyền và nghĩa vụ công dân trong
tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội, quy định những vấn đề về quản lý lao động,
kiểm tra, thống kê. Nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội mới xuất hiện đã kịp thời có các
văn bản pháp luật điều chỉnh như về bảo vệ môi trường, thị trường chứng khoán,
các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

2.3 Hệ thống pháp luật Việt Nam

Gồm hai cấu trúc : Cấu trúc bên ngoài và cấu trúc bên trong.

-Cấu trúc bên ngoài của hệ thống pháp luật Việt Nam là những văn bản quy
phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật, các văn bản dưới luật được ban hành và
sắp xếp theo một trật tự nhất định.

-Cấu trúc bên trong hay còn gọi là Hệ thống ngành luật là những quy phạm
pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất. Phối hợp với nhau và được phân chia
thành những chế định pháp luật và các ngành luật.

2.4 Vai trò của pháp luật Việt Nam

-Vai trò của pháp luật đối với nhà nước : Nhà nước sử dụng nhiều loại công
cụ, biện pháp khác nhau để quản lý xã hội, nhưng pháp luật là công cụ chủ yếu và

15
quan trọng nhất. Nhà nước quản lý nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường nên nhất thiết phải có hệ thống pháp luật.

-Vai trò của pháp luật đối với kinh tế : Pháp luật là công cụ chủ yếu trong
quản lý kinh tế, tạo lập hành lang pháp lý an toàn cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, bảo đảm kỷ cương xã hội, lợi ích cá nhân, cộng đồng doanh nghiệp và xã
hội của nhà nước ta.

-Vai trò pháp luật về các vấn đề xã hội : pháp luật về các vấn đề xã hội là tổng
hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong các lĩnh
vực lao động, việc làm, văn hóa, giáo dục, y tế, trật tự, an ninh xã hội, môi
trường…

-Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của
công dân.

-Vai trò của pháp luật đối với việc thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa : Pháp
luật là phương tiện ghi nhận và bảo đảm thực hiện dân chủ với các hình thức phong
phú của dân chủ trong điều kiện đổi mới đất nước hiện nay.

-Vai trò của pháp luật đối với đường lối chính sách của Đảng : Pháp luật là
phương tiện thể chế hóa đường lối của Đảng, làm cho đường lối đó có hiệu lực thực
thi bắt buộc chung trên quy mô toàn xã hội.

-Vai trò của pháp luật đối với đạo đức, phong tục, tập quán và các loại quy
phạm xã hội khác.

16
CHƯƠNG III: MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

1. Mối quan hệ

Để duy trì trật tự của xã hội và giúp giai cấp thống trị quản lí nhà nước thì cần
có công cụ là pháp luật từ đó pháp luật ra đời. Giữa nhà nước và pháp luật có mối
quan hệ biện chứng dù ở giai đoạn phát triển nào. Nhà nước và pháp luật không thể
tồn tại thiếu vắng nhau cụ thể :

-Sự thống nhất giữa nhà nước và pháp luật : Nhà nước và pháp luật luôn gắn
liền với nhau. Nguyên nhân ra đời nhà nước cũng là nguyên nhân xuất hiện pháp
luật.

Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng xã hội mang tính lịch sử là sản
phẩm của xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp. Chúng chỉ ra đời và tồn tại khi
trong xã hội có sự tư hữu, xã hội phân chia thành giai cấp và đấu tranh giai cấp.

-Sự khác biệt giữa nhà nước : Nhà nước tượng trưng cho sức mạnh – Pháp luật
đại diện cho ý chí. Nhà nước là hình thức tồn tại xã hội có giai cấp, còn pháp luật là
quy định được nhà nước ban hành đảm bảo thực hiện, điều chỉnh hành vi và quan
hệ xã hội con người. Hình thức nhà nước bao gồm ba yếu tố: Hình thức chính thể,
hình thức cấu trúc nhà nước, chế độ chính trị. Hình thức pháp luật được lịch sử ghi
nhận: tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản pháp luật.

-Sự tác động qua lại của nhà nước và pháp luật : Là ở việc nhà nước ban hành,
sửa đổi, hủy bỏ, hoàn thiện pháp luật , bảo vệ pháp luật khỏi sự vi phạm, bảo đảm
pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống. Pháp luật là sản phẩm trực tiếp của hoạt
động nhà nước. Pháp luật có vai trò điều chỉnh hoạt động nhà nước và các quan hệ
xã hội. Hoạt động của nhà nước về cơ bản là mang tính pháp lí.

Pháp luật là mục đích tồn tại của nhà nước. Pháp luật là phượng tiện kiểm soát
hoạt động nhà nước, xác định giới hạn cho phép hay không cho phép, đảm bảo sự

17
kiểm soát đối với nhà nước bằng pháp luật. Nhờ có pháp luật mà nhà nước thực
hiện được các nhiệm vụ, chức năng, chính sách đối nội và đối ngoại của mình, xác
định chế đội chính trị, kinh tế, xã hội, quy chế pháp lý đối với các cá nhân. Pháp
luật có vai trò cũng cố hoàn thiện nhà nước để thích ứng sự phát triển khách quan
của xã hội. Không có chế độ nhà nước nào có thể thiếu pháp luật hay ngoài pháp
luật.

2. Ví dụ

Nhà nước bảo vệ pháp luật thực thi hiệu quả nhất. Nhà nước có một bộ máy
cưỡng chế đặc biệt đảm bảo cho việc thực thi pháp luật được diễn ra như nhà
tù,cảnh sát,tòa án,…Pháp luật lại được nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,vì thế,
nhà nước luôn đảm bảo cho pháp luật được thực thi nhanh chóng,hữu hiệu nhất
trong cuộc sống. Pháp luật do nhà nước ban hành,được truyền bá phổ biến bằng
con đường chính thức thông qua các hệ thống cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trước đổi mới, Đảng và Nhà nước ta có thực hiện chính sách ngoại giao khép
kín. Hệ thống pháp luật của nước ta ngăn cấm các hoạt động đầu tư của tư bản
nước ngoài vào nước ta. Tuy nhiên, sau khi mở cửa hội nhập với nền kinh tế nước
ta đã có những chính sách thay đổi để phù hợp với xu thế. Tháng 11 năm 2007 Việt
Nam đã tham gia và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), đặt quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới. Đó là sự thay đổi thể
hiện trong luật đầu tư, luật thương mại… Đặc biệt, Nhà nước ta đã có nhiều chính
sách nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài như tạo môi trường đầu tư thông
thoáng hải quan, cửa khẩu, giảm thuế, rút ngắn các thủ tục. Nó cho thấy sự thích
ứng nhanh với thế giới của nước ta qua thay đổi, hủy bỏ, hoàn thiện pháp luật trong
thời kì hội nhập và phát triển thế giới.

18
3. Kết luận

Từ những phân tích và ví dụ trên đã giúp chúng ta bổ sung, cũng như có thêm
kiến thức về nhà nước và pháp luật, làm sáng tỏ vai trò của pháp luật hiện nay là vô
cùng quan trọng và không thể thay thế. Pháp luật quan trọng như vậy nhưng vẫn
còn nhiều hạn chế, do đó nước ta cần phải hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi pháp luật để
xây dựng và phát triển đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Phạm Quang Thanh, “Quan điểm của Mác-Leenin về nguồn gốc nhà nước”,
iLuật sư, ngày 18/4/2021

https://iluatsu.com/kien-thuc-chung/quan-diem-cua-mac-lenin-ve-nguon-goc-nha-
nuoc/. [ Truy cập ngày 15/3/2022 ]

[2] Lê Minh Trường, “Nhà nước là gì ? Dấu hiệu đặc trưng của nhà nước là gì”,

Luật Minh Khuê, ngày 5/3/2021

https://luatminhkhue.vn/nha-nuoc-la-gi---khai-niem-nha-nuoc-duoc-hieu-nhu-the-
nao--.aspx#2-dau-hieu-dac-trung-cua-nha-nuoc-la-gi-. [ truy cập ngày 15/3/2022 ]

[3] Văn Thoáng, “ Hình thức nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

HocLuat.vn, ngày 9/8/2021

https://hocluat.vn/hinh-thuc-nha-nuoc-viet-nam/#h_984689312111580805341970.

[ Truy cập ngày 15/3/2022 ]

19
20
21

You might also like