Professional Documents
Culture Documents
Thuyết Minh - Phạm Thanh Toàn-17x1a
Thuyết Minh - Phạm Thanh Toàn-17x1a
2.2 . Chọn phương án đào và tính khối lượng công tác đất :
2.2.1. Cấu tạo hố móng:
Các móng M1,CB ,M2,CB, M4,CG, M2,CG,chiều sâu chôn móng 𝐻𝑚=1,7(m) từ cao
trình ±0,00 đến mặt đất tự nhiên là 0,37(m) lớp bê tông lót cách mép của đáy móng
0,1(m)
Bố trí cột sườn tường : ta bố trí 2 cột sườn tường 11,66m;11,66 m;11,66m
Chiều sâu chôn móng cột sườn tường 𝐻𝑚=1,7(m) . Cột bê tông cốt thép kích thước
200×400(mm)
Giằng móng bê tông cốt thép theo chu vi có kích thước
Giằng móng bê tông cốt thép dọc trục B:
2.2.2. Thể tích các loại móng:
Thể tích móng bao gồm các thành phần :
- Thể tích bê tông lót
- Thể tích phần đế móng
- Thể tích phần cổ móng
- Thể tích phần vát móng :V= h/6. (a.b + (a+c). (b+d) + c.d) (m3)
Trong đó:
- a,b : chiều dài và chiều rộng của móng
- c,d: chiều dài và chiều rộng cổ móng
- h: chiều cao đoạn vát móng
Thể tích các phần được tổng hợp ở bản sau :
Bảng 2. Thống kê kích thước các cáu kiện móng
Số Khối
Kích thước
Bộ phận Tên cấu kiện cấu lượng
Dài Rộng Cao kiện (m3)
M1,CB 2,0 2,6 0,1 50 26
M2,CB 3,8 2,6 0,1 2 1,976
BÊ TÔNG LÓT M4,CG 2,5 2,5 0,1 25 15,625
M2,CG 4.8 2,5 0,1 1 1,2
MST 2,0 2,6 0,1 24 12,48
TỔNG 57,281
Phương pháp đào đất hố móng có thể là đào từng hố móng độc lập , tọa thành rãnh
móng chạy dài hoặc toàn bộ mặt bằng công trình. Để quyết định chọn phương án đào cần
tính toán khoảng cách giữa đỉnh mái của hai hố đào cạnh nhau .
Hố đào nông nên đào theo mái dốc tự nhiên , theo điều kiện thi công nền đất thuộc loại
đất thịt, chiều sâu đào móng:
Nhận thấy, khoảng cách S của tât cả móng các cột đều lớn hơn 0,4m, bảo đảm an
toàn khi di chuyển ở phỉa trên và tránh cho việc đất đào lên bị xòa xuống hố móng, nên ta
chọn phương pháp đào độc lập từng hố móng.
Đào hố móng ta sử dụng kết hợp giữa máy và thủ công, theo TCVN 4447-2012,
bảng 13 ta có được bề dày lớp bảo vệ đáy móng 10 cm (tránh phá vỡ kết cấu đất dưới đáy
móng) theo dung tích gầu từ 0,25 đến 0,4 m3 (một cơ sở để chọn máy đào). Do đó, đào
máy đến cao trình -1,7 m và đào thủ công 0,1 m còn lại.
V= h/6.[a.b+(a+c).(b+d)+c.d] (m3)
Trong đó:
Ta đào bằng máy điến độ sâu 0,6m rồi đào tay 0,28m
Với giằng móng (GM1) có chiều cao giằng là 0,4m cộng thêm lớp bê tông lót là 0,1m.
Tổng chiều sâu hố đào: 0,4 + 0,1 – 0.32 = 0,18 m.
Bảng. khối lượng đào hố móng
Kích thước
Tên Thể tích ∑ Thể
PP Đào a (m) b (m) Số CK
CK h (m) (m3) tích (m3)
c (m) d (m)
2,6 3,2
M1,CB 1,38 50 851,501
3,94 4,54
4,4 3,0
M2,CB 1,38 2 49,892
5,74 4,34
Đào 3,1 3,1
bằng M4,CG 1,38 25 477,554 1818.303
máy 4,44 4,44
5,4 3,1
M2,CG 1,35 1 30,635
6.74 4,44
2,6 3,2
MST 1,38 24 408,721
3,94 4,54
M1,CB 2,0 2,6 0.1 50 26
M2,CB 3,8 2,6 0.1 2 1,976
Đào thủ M4CG 2,5 2,5 0.1 25 15,625 57,281
công
M2,CG 4,8 2,5 0.1 1 1,2
MST 2,0 2,6 0.1 24 12,48
TỔNG KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT MÓNG 1875,584
Bảng. khối lượng đào của giằng móng bằng máy
Trục ngang Trục dọc Kích thước Số Thể tích ∑ Thể
Tên CK
nhà nhà b (m) h (m) l (m) CK (m3) tích (m3)
trừ 12 ÷ 14 1,1 0,6 2,06 50 67,98
GIẰNG A&C
12÷14 1,1 0,6 1,16 4 3,062
MÓNG 131,115
(GM) A÷B 1,1 0,6 22,88 2 30,201
1 & 26
B÷C 1,1 0,6 22,88 2 32,201
Bảng. khối lượng đào của giằng móng tay
Trục ngang Trục dọc Kích thước Số Thể tích ∑ Thể
Tên CK
nhà nhà b (m) h (m) l (m) CK (m3) tích (m3)
trừ 12 ÷ 14 1,1 0,28 2,06 50 22,66
GIẰNG A&C
12÷14 1,1 0,28 1,16 4 1,429
MÓNG 52,177
(GM) A÷B 1,1 0,28 22,88 2 14,094
1 & 26
B÷C 1,1 0,28 22,88 2 14,094
GIẰNG trừ 12 ÷ 14 0,45 0,18 2,06 25 4,17
MÓNG B 4,359
(GM1) 12÷14 0,45 0,18 1,16 2 0,187
Đất đào lên một phần để lấp móng, phần đất thừa dùng xe vận chuyển đổ ngoài công
trường.
Chọn máy đào và tính toán năng suất ca của máy đào:
Dùng máy đào gầu nghịch HUYNDAI R140W-9S các thông số kỹ thuật sau:
+ 𝑡𝑐𝑘:chu kỳ đào kyc thuật khi góc quay 𝜑=90° và đổ đất tại chổ ( giây)
+ 𝑘𝑣𝑡: hệ số phụ thuộc điều kiện đổ đất ; đổ đất tại chổ 𝑘𝑣𝑡=1,0; đổ đất lên xe 𝑘𝑣𝑡=1,1
+ 𝑘𝜑: hệ số phụ thuộc vào góc quay tay cần.
Φ 90° 110° 135° 150°
kϕ 1 1,1 1,2 1,3
- 𝑘𝑡g: hệ số sử dụng thời gian
+ Khi đào đất đổ lên xe : ktg = 0,68-0,72 ; chọn ktg = 0,7
+ Đào đổ tại chổ: ktg = 0,78-0,88 ; chọn ktg = 0,8
Năng suất ca của máy đào : W t.N t.q.k.n .k (m3 / ca)
ca ck tg
1
http://thacobinhduong.com/san-pham/1216/thaco-hd270340ps2015.htm
Hệ số sử dụng tải trọng:𝑘𝑝 =86,42=1,15
6.12,5
Kiểm tra tổ hợp máy theo điều kiện về năng suất :
Chu kỳ hoạt động của xe : tckx = tx + tb =64+ 30,9= 94,9 ( phút)
Số chuyến xe hoạt động trong 1 ca 𝑛.𝑡.𝑘𝑡𝑔 6.7.60.(0,8.1,04)
𝑛 = = =22 (chuyến)
𝑐ℎ 𝑡𝑐𝑘 94,9
�
Năng suất vận chuyển của xe:
𝑊 =
𝑛𝑐ℎ.𝑃.𝑛𝑐ℎ 22.12,5.1,15
= =186,029(𝑚3/𝑐𝑎)
𝑐𝑎𝑥 𝛾 1,7
Thời gian vận chuyển :t=548,815/186,028=2,95(ca), chọn 3 (ca)
2.4. Tổ chức thi công đào đất:
2.4.1. Xác định cơ cấu quá trình :
Quá trình thi công đào đất gồm 2 quá trình thành phần là đào đất bằng máy và sửa
chử hố móng bằng thủ công , quá trình đào đất bằng máy tới cao trình -1,7m sau đó tiến
hành cho nhân công sửa chửa hố đào bằng phương pháp thủ công tời cao trình -1,8m
2.4.2. Chia phân đoạn và tính khối lượng công tác 𝑃ịj
Để thi công dây chuyền cần chia mặt bằng công trình thành các phân đoạn. ranh
giới phân đoạn được chọn sao cho khối lượng công việc đào cơ giới bằng năng suất của
máy đào trong 1 ca để phối hợp các quá trình thành phần một cách chặc chẽ.
Năng suất 1 ca thực tế của máy đào = 2268,752 =324,211(𝑚3/ca)
bằng:𝑤𝑡𝑡
Dựa trên ranh giới phân đoạn đã chia ở phần đào đấy bằng máy để tính khối lượng
công tác của các thành phần phụ khác, ở đây chỉ có 1 quá trình thành phần phụ là sữa
chữa hố móng bằng thủ công. Các công cụ thường được sử dụng như cuốc, xẻng…Nạo
vét phần đất bảo vệ bề mặt và đầm chặt bằng đầm con cóc. Sửa lại mái dốc hố đào do
máy đào làm còn nham nhở và đầm chặt cho thật phẳng, tránh gây sạt lở thành hố đào.
Bảng. Phân đoạn công tác đất đào thủ công móng
Phân Khối lượng
Ranh giới phân đoạn
đoạn (m3)
1 6 MST (1A-B) + 12 M1,CB(A1-12) 9,36
2 1 M2,CB(A13) + 13 M1,CB(A14-26) + 4 MST (26A-B) 9,828
3 2 MST (26A-B)+ 13 M4,CG (B26-14) + 1M2,CG ( B13) 10,365
4 12 M4,CG (B12-1) + 4 MST (1B-C) 9,58
5 2MST(1B-C) + 12M1,CB( C1-12) + 1M2,CB(C13)+2 M1,CB( C14-15) 9,308
6 11 M1,CB (C16-26) + 6 MST (26C-B) 8,84
Bảng. Phân đoạn công tác đất đào thủ công giằng móng
Phân Khối lượng
Ranh giới phân đoạn
đoạn (m3)
1 7GM (1A-B) + 11 GM(A1-12)+1GM(A12-13) 9,43
2 1GM(A13-14)+12 GM(A14-26) + 4 GM (26A-B) 13,849
3 2 GM (26A-B)+ 12 GM1 (B26-14) +1GM1(B14-13) 6,112
4 1GM1(B13-12)+11 GM1 (B12-1) + 4 GM (1B-C) 9,974
5 2GM(1B-C) + 11GM( C1-12)+2GM(C12-14) +2GM( C14-16) 10,632
6 10GM (C16-26) + 6GM (26C-B) 18,624
𝑁𝑚𝑎𝑥=𝑃𝑚𝑎𝑥.q=(8,84+18,624).0,71=19,62( công)
𝑁𝑚𝑖𝑛=𝑃𝑚𝑖𝑛.q=(10,365+6,112).0,71=11,69 (công)
Chọn tổ thợ gồm 20 người → hệ số hoàn thành định mức :0,981
2.4.4. Tổ chức dây chuyền thi công đào đất:
Sau khi tính nhịp công tác của 2 dây chuyền bộ phận (thi công đào đất cơ giới (1)
và thi công đào đất thủ công (2)) tiến hành phối hợp chúng với nhau và tính thời gian dây
chuyền kỹ thuật thi công đào đất. Để đảm bảo an toàn trong thi công thì dây chuyền (2)
cần cách dây chuyền (1) 1 phân đoạn dự trữ. Hay nói cách khác, gián đoạn công nghệ
giữa 2 dây chuyền là 1 ca , tcn = 1 (ca ).
Từ việc chia mỗi phân đoạn có khoảng thời gian hoạt động như nhau là 1 ca , do
đó ta có bảng số liệu về dây chuyền chuyên môn hóa cho dưới dạng ma trận như sau:
Dây chuyền
1 2 3 4 5 6
1 1 1 1 1 1 1
2 1 1 1 1 1 1
Từ bảng trên ta có nhận xét như sau: dây chuyền đào đất là dây chuyền chuyên
môn hóa nhịp nhàng có tij = 1 (ca ) = const i, j , gián đoạn kỹ thuật giữa 2 dây
chuyền
tcn = 1 (ca ).có n=2 ,ki=1 ,m=6
T=𝑂11+𝑡2=2+6.1=8 ( ca)
2.4.5. Tính toán nhu cầu nhân lực , xe máy để thi công
Dựa vào kết quả tính toán ở trên, tổng hợp lại theo bảng sau:
Bảng . Nhu cầu nhân lực, xe máy thi công
STT Tên nhu cầu Đặc tính nhu cầu Số lượng Số ca
1 Nhân lực Nhân công 3,0/7 7 6
2 Máy đào đất ZAXIS70 1 6
3 Xe ben chở đất THACO HD270-340PS-2015 6 3
2.5. Thiết kế biện pháp thi công móng bê tông cốt thép
Thiết kế biện pháp thi công bao gồm tính toán thiết kế hệ thống ván khuôn, sàn
công tác, tổ chức thi công quá trình, chọn phương án cơ giới hóa, tính nhu cầu ca máy,
lao động, ván khuôn, vữa bê tông, cốt thép v.v…
Biện pháp thi công được chọn dựa trên tính chất của công việc, đặc điểm của công
trình và điều kiện khu vực xây dựng. Đối với công trình này ta chọn biện pháp thi công
như sau: cốt thép, ván khuôn chế tạo ngay tại công trường trong các xưởng phụ trợ đặt
cạnh công trình xây dựng, bê tông sử dụng bê tông thương phẩm với bộ phận có thể tích
lớn, bê tông trộn tại công trường với bộ phân có thể tích bé, sử dụng biện pháp thi công
cơ giới kết hợp với thủ công. Nội dung bao gồm các vấn đề sau: Chọn máy thi công, tổ
chức thi công quá trình, tính toán nhu cầu ván khuôn, nhu cầu lao động ca máy.
2.5.1. Khối lượng các công tác thành phần
Móng công trình nhà công nghiệp 1 tầng được thiết kế là các móng đơn. Quá trình thi
công bê tông toàn khối bao gồm 7 quá trình thành phần như sau :
Do đặc điểm kiến trúc và kết cấu, móng công trình là các móng riêng biệt giống nhau,
ít loại móng nên có thể chia thành các phân đoạn có khối lượng bằng nhau, có khối lượng
đủ nhỏ để phối hợp các quá trình thành phần tốt hơn. Do đó chia phân đoạn theo các hàng
móng ngang nhà, mỗi phân đoạn gồm các móng như sau:
Hao phí lao động cho các công việc theo định mức 1776:
Bảng . Chi phí lao động cho các công việc theo định mức 1776
Quá trình Đơn vị Hao phí (công) Mã hiệu
Bê tông lót móng (công/m3) 1.42 AF.11100
GCLĐ Cốt thép (công/Tấn) 8.34 AF.61100
GCLD-TD ván khuôn thành móng (công/100m2) 29.7 AF.81120
GCLD-TD ván khuôn cổ móng (công/100m2) 29.7 AF.81120
Đổ bê tông móng (ca /m3) 0.033 AF.31100
Đổ bê tông cổ móng (công/m3) 1,64 AF.11200
Định mức phi chí cho các công tác bao gồm sản xuất, lắp dựng và tháo dỡ. Trong đó sản
xuất và lắp dựng 80% và tháo dỡ 20%
Công yêu cầu của các dây chuyền bộ phận được tính toán và tổng hợp ở bảng sau
Bảng 0.2 Công của các dây chuyền bộ phận trên phân đoạnQij
Dựa vào công yêu cầu các dây chuyền bộ phận trên các phân đoạn Pij (Error!
Reference source not found.) chọn số thợ sao cho nhịp công tác các quá trình cơ bản
của phân đoạn bằng 1 ca, từ đó xác định nhịp công tác các quá trình của các phân đoạn
còn lại. Số lượng thợ phải phù hợp với mặt bằng thi công và khả năng huy động nguồn
nhân lực. Số lượng thợ và nhịp công tác các quá trình của các phân đoạn được tính và
ghi trong bảng, riêng công tác đổ bê tông móng thì được tiến hành cơ giới bằng máy bơm
bê tông, mỗi đầu bơm gồm 2 tổ thợ, mỗi tổ gồm 10 người, 2 tổ làm luôn phiên nhau, nửa
ca đầu do đội thứ nhất thực hiện, nửa ca sau do tổ thứ 2 thực hiện. Đổ bê tông liên tục
hết các móng sau khi lắp hết ván khuôn thành móng, chọn số máy là 1 máy bơm
Bảng 0.3 Chọn tổ thợ thi công
T Tổng số
Quá trình Tổ thợ chuyên nghiệp
T thợ
1 Bê tông lót 14
Thợ đổ bê tông thủ công - NC 3/7
2 Cốt thép 13
Thợ Thép - NC 3,5/7
3 Lắp ván khuôn thành móng 14
Thợ VK - NC 3,5/7
Đổ bê tông thành móng và vát Thợ đổ bê tông thương phẩm - NC 20
4
móng 3/7
5 Lắp ván khuôn cổ móng 9
Thợ VK - NC 4/7
Thợ đổ bê tông thủ công - NC 4
6 Đổ bê tông cổ móng
3,5/7
7 Tháo ván khuôn 5
Thợ VK - NC 3,5/7
c) Tính nhịp công tác
Riêng đối với công tác bê tông móng, chọn 1 máy bơm: số ca thực hiện sẽ là
203,597.0,033.35%=2,35(ca). Chọn 2,5 ca; hệ số vượt định mức 𝛼=2,35=0,94
2,5
2.5.5. Tổ chức dây chuyền thi công :
Kết quả tính toán được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng . Nhịp dây chuyền giữa các bộ phận bê tông móng
j i 1 2 3 4 5 6 7
1 1 1 1 0,417 1 1 1
2 1 1 1 0,417 1 1 1
3 1 1 1 0,417 1 1 1
4 1 1 1 0,417 1 1 1
5 1 1 1 0,417 1 1 1
6 1 1 1 0,417 1 1 1
Bảng 0.5 Bảng tính Σkij
i
1 2 3 4 5 6 7
j
1 1 1 1 0,417 1 1 1
2 2 2 2 0,83 2 2 2
3 3 3 3 1,25 3 3 3
4 4 4 4 1,667 4 4 4
5 5 5 5 2,083 5 5 5
6 6 6 6 2,5 6 6 6
2 1 1 1,583 -0,17 1 1
3 1 1 2,17 -0,75 1 1
4 1 1 2,75 -1,333 1 1
5 1 1 3,333 -1,917 1 1
6 1 1 3,917 -2,5 1 1
tcn 1 0 1 1 0 1
Chọn 2 1 5 1,5 1 1
Cốt thép được thi công khi cường độ bê tông đạt 25 ( daN/cm2 ) tương ứng với 1
ngày, do đó gián đoạn công nghệ giữa dây chuyền (1) và (2) là 1 ngày.
Lắp ván khuôn cổ móng được thi công khi cường độ bê tông đáy móng đạt 25
( daN/cm2) tương ứng với 1 ngày, do đó gián đoạn công nghệ giữa dây chuyền (4) và (5)
là 1 ngày.
Tháo ván khuôn đươc thi công khi cường độ bê tông cổ móng đã đạt 25 (daN/cm2)
tương ứng với 1 ngày, do đó gián đoạn công nghệ giữa dây chuyền (6) và (7) là 1 ngày.
Để thuận tiện thi công đổ bê tông ta chọn giãn cách O31 = 4; O41 = 1,5.
Vậy tổng thời gian thi công là:T=∑𝑛 𝑖=1−1 𝑂𝑖1+𝑡𝑛=(2+1+4+1,5+1+2)+6.1=17,5( ngày )
Chú thích : 1- Đổ bê tông lót ; 2- Lắp đặt cốt thép ; 3- Lắp ván khuôn thành móng ;
4- Đổ bê tông móng ; 5- Lắp ván khuôn cổ móng ; 6- Đổ bê tông cổ móng ;
7- Tháo ván khuôn
2.5.6. Tính toán nhu cầu nhân lực , máy , xe thi công bê tông móng
Năng suất yêu cầu máy trộn phải đảm bảo phục vụ thi công phân đoạn có khối
lượng bê tông lớn nhất trên 1 ca làm việc, tức là N ≥ 2,538 (m3/ca).
Ta sử dụng luôn máy nghiêng đổ SB – 116A đã sử dụng thi công bê tông lót có :
N 7.V .K .n .K 7 0, 065 0, 7 45 0, 75 10, 75 m3 / ca
sx xl ck tg
Bảng 0.9 Thể tích kết cấu móng nằm dưới đất khi lấp đất đợt 1
Giằng móng công trình nhà công nghiệp 1 tầng được thiết kế dọc quanh chu vi và theo
các trục của nhà. Quá trình thi công bê tông bê tông toàn khối bao gồm 6 dây chuyền
thành phần theo thứ tự :
Khối lượng bê tông lót, bê tông giằng và móng gạch được lấy từ bảng 2.3, dưới đây liệt
kê khối lượng trên một cấu kiệN
Ván khuôn giằng móng được tính từ diện tích hai mặt bên của giằng móng, khối
lượng ván khuôn (m2) được liệt kê trong bảng:
Bảng 0-11: Khối lượng ván khuôn giằng móng
Kích thước Khối lượng
Tên Trục
Bộ phận Trục dọc nhà ván khuôn
CK ngang nhà h (m) l (m) (m2)
1-12 ; 14-26 0,5 5,56 5,56
A &C
12-13; 13-14 0,5 5,06 5,06
VÁN GM
KHUÔN nhịp A-B 0,5 32,78 32,78
1&26
GIẰNG nhịp B-C 0,5 32,78 32,78
MÓNG 1-12 ; 14-26 0,4 5,5 4,4
GM1 B
12-13; 13-14 0,4 5,0 4
c) khối lượng cốt thép:
Khối lượng cốt thép được tính toán từ bản vẽ, cốt thép trong giằng gồm thép dọc
6Φ18, cốt đai Φ8a150. Khối lượng cốt thép được thống kê trong bảng:
Hình 0-1: Phân chia phân đoạn thi công giằng móng
Bảng 0-13: Khối lượng các công tác trên các phân đoạn Pij
Bê tông lót Xây gạch Cốt thép Ván khuôn Bê tông Tháo ván
Phân đoạn
(m3) block (m3) (kg) 2
(m ) giằng (m ) khuôn (m2)
3
Bảng 0-14: Chi phí lao động cho các công việc theo định mức 1772 (bổ sung 1776)
Công tác Mã hiệu Đợn vị Định mức
3
Bê tông lót giằng móng AF.11110 Công/m 1.42
3
Xây gạch Block AE.31110 Công/m 1.67
GCLĐ cốt thép giằng móng AF.61521 Công/Tấn 10.04
2
GCLD-TD ván khuôn giằng móng AF.81141 Công/100m 34.38
3
Bê tông giằng móng AF.12310 Công/m 0.033
Định mức chi phí cho công tác ván khuôn bao gồm cả sản xuất, lắp dựng và tháo dỡ.
Để phân chia chi phí lao động cho các công việc thành phần: sản xuất và lắp dựng 80%
và tháo dỡ 20%.
Dựa vào khối lượng công tác và định mức chi phí, chọn số thợ sao cho nhịp công
tác các 4 công tác đầu, riêng bê tông giằng được đổ bằng một máy bơm và tháo ván
khuôn thực hiện nhanh không theo phân đoạn. Số lượng thợ phải phù hợp với mặt bằng
thi công và khả năng huy động nguồn nhân lực, riêng công tác đổ bê tông chọn 2 tổ thợ,
mỗi tổ gồm 10 người thi công luân phiên nhau trong 1,5 ca .
Khối lượng ván khuôn: 516,32 m2. Do công tác đổ bê tông nhanh nên nếu công tác
tháo ván khuôn tổ chức dây chuyền như công tác đầu sẽ xuất hiện gián đoạn tổ chức lớn.
Vì vậy đối với công tác tháo ván khuôn ta cũng tiến hành thi công nhanh. Chọn 15 nhân
công thực hiện công tác này.
Từ nhịp công tác tính toán k ' ta chọn nhịp công tác k
ij ij
Bảng 0-16: Nhịp công tác của các dây chuyền trong từng phân đoạn
Phân đoạn 1,4 Phân đoạn 2,3 Phân đoạn 5
Dây chuyền
k'ij kij α k' k α k' k α
Đổ bê tông lót 1,87 2 0,935 1,94 2 0,97 1,46 1,5 0,973
Xây gạch Block 1,941 2 0,97 2,035 2 1,017 0 0 0
GCLD cốt thép 1,47 1,5 0,98 1,55 1,5 1,03 2.03 2 1,015
GCLD ván khuôn 1,82 2 0,91 1,92 2 0.96 2,002 2 1,001
2.7.5. Tổ chức dây chuyền thi công
Gián đoạn công nghệ xuất hiện giữa dây chuyền đổ bê tông lót và xây gạch block là 1 ca;
Gián đoạn của xây gạch block và lắp dựng cốt thép là 1 ca ;dây chuyền đổ bê tông giằng
và tháo ván khuôn là 1 ca.
DC
1 2 3 4 5 6
PĐ
1 2 2 1,5 2 0,3 0,5
2 4 4 3 4 0,6 1
3 6 6 4,5 6 0,9 1,5
4 8 8 6 8 1,2 2
5 9,5 8 8 10 1,5 2,5
DC
1-2 2-3 3-4 4-5 5-6
PĐ
1 2 2 1,5 2 0,3
2 2 2,5 1 3,7 0,1
3 2 3 1,5 5,4 -0,1
4 2 3,5 0 7,1 -0,3
5 1,5 2 0 8,8 -0,5
max 2 3,5 1,5 8,8 0,3
tcn 1 1 1,5 0 1
Oi1 3 4,5 3 8,8 1,3
Chọn 3 4,5 3 9 1,5
Hình 0-2: Biểu đồ tiến độ xiên thi công bê tông giằng móng
2.7.6. Chọn tổ hợp máy thi công
Năng suất yêu cầu máy trộn phải đảm bảo phục vụ thi công phân đoạn có khối lượng bê
tông lót lớn nhất trên 1 ca làm việc, tức là N ≥ 8,239 (m3/ca ).
Với cường độ đổ bê tông không lớn lắm ta chọn máy trộn bê tông theo chu kì, trộn tự do,
mã hiệu SB-116A có các thông số kĩ thuật:
Dung tích hình học của thùng trộn: Vhh = 100 (lít).
Dung tích sản xuất: Vsx = 65 (lít).
Thời gian trộn 1 mẻ: tt = 50 (s).
Thời gian nạp liệu: tn = 15 (s).
Thời gian đổ bê tông ra: tx = 15 (s).
Chu kì 1 mẻ trộn: tck=50+15+15=80 (s)
Trong công đoạn đổ bê tông giằng móng, ta chọn bê tông thương phẩm được vận chuyển
từ địa điểm cách công trình xây dựng 11,5 km với sự hỗ trợ của máy bơm bê tông. Dây
chuyền đổ bê tông giằng móng được thi công trong 1,5 ca.
Theo Định mức 1776 - mã hiệu AF.311, hệ số vữa bê tông là 1,015 và chi phí đổ bê tông
móng bằng máy bơn tự hành là 0,033 ca /m3. Do vậy, thể tích bê tông cần vận chuyển đến
công trường:
V=1,015.100,82=111,41 𝑚3
Chọn xe của Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm – Intimex với xe bơm Hyundai
KCP52ZX1702, năm sản xuất 2013, tầm với ngang tối đa 52m, tầm với thẳng tối đa
43,5m, năng suất làm việc là 170m3/giờ; và xe vận chuyển bê tông có dung tích thực là
6m3.
Giả thiết rằng thời gian cho mỗi xe bê tông đi từ nhà máy tới công trường xây dựng là 20
phút, thời gian cho quá trình lắp đặt và bơm giữa xe trộn và máy bơm là 20 phút, thời
gian để xe quay về nhà máy là 15 phút, thời gian nhận bê tông từ nhà máy là 5 phút. Vậy
tổng thời gian cho 1 chuyến đi và về là t = 60 (phút).
Chọn máy đầm: loại đầm dùi mã hiệu I-21 của Liên Xô, có năng suất đầm 3 (m3/giờ),
năng suất đầm 15,75 (m3/ca ) nên số lượng máy đầm cần là:
Số nhân Ngày
STT Tên dây chuyền Bậc thợ Công
công/ca công
1 Đổ bê tông lót giằng móng 6 3,0/7 9,5 57
2 Xây gạch Block 27 3,5/7 8 216
3 Gia công lắp dựng cốt thép 12 3,5/7 8 96
2
http://betonghoaca m.com.vn/view/vn/gioi-thieu/nang-luc-thiet-bi/nang-luc-thiet-bi
4 Gia công, lắp dựng ván khuôn 15 4,0/7 10 150
5 Đổ bê tông giằng móng 20 3,5/7 1,5 30
6 Tháo dỡ ván khuôn giằng móng 15 3,5/7 2,5 37,5
Bảng 0-19: Nhu cầu máy móc thiết bị
Sau khi tháo ván khuôn giằng móng ta tiến hành lấp đất đợt 2. Khối lượng đất lấp ở đợt
lấp đất 2 là : V lấp2 = Vlấp – V lấp1 = 1818,303 – 868,424 = 949,879 ( m3)
Theo định mức 1776 mã hiệu AB.65120 – Lấp đất công trình bằng đầm cóc độ chặt yêu
cầu k = 0,9 có hao phí máy thi công là 4,42 (ca /100m3) và hao phí nhân công 4,0/7 là
8,84 (công/100m3)
Vậy ta chọn 45 thợ và 21 đầm cóc thi công trong 2 ca. Hệ số thực hiện định mức là 0,83
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG LẮP GHÉP CÁC CẤU KIỆN NHÀ
3.1. Xác định cơ cấu quá trình và chọn sơ đồ lắp ghép cấu kiện cho toàn bộ công trình
Căn cứ đặc điểm kiến trúc , kết cấu của công trình có thể chia quá trình lắp ghép kết
cấu nhà công nghiệp 1 tầng ra thành các quá trình thành phần sau:
- Lắp cột
- Lắp dàn vì kèo mái ,dàn của mái , tấm mái
- Lắp xà gồ, cửa mái, lợp tôn
Ở hai trục đầu hồi nhà có một số cột sườn tường là gối tựa cho các bức tường đầu
hồi.Các cột sườn tường đổ bê tông cốt thép, quá trình thực hiện cùng với việc xây tường.
Với nhà công nghiệp 1 tầng chọn sơ đồ di chuyển dọc là hợp lí ,phù hợp với tuyến
công nghệ sản xuất
Việc chọn máy cẩu cần dựa vào đặc điểm kiến trúc,kết cấu công trình,phương pháp và
sơ đồ lắp ghép đã có thể chọn 3 máy để lắp ghép :
- Máy cẩu có tay cần ngắn sức trục trung bình để lắp cột.
- 2 Máy cẩu có tay cần dài sức trục trung bình để lắp dàn vì kèo , của mái, tấm mái
Chuẩn bị móng cho cột thép :cột thép được lắp trên mặt móng bê tông đổ tại chỗ
trong đó móng được chôn sẵn các bulong giằng.Cột được liên kết vào móng bằng các
bulong giằng
Đặt cột tỳ lên trên mặt sống tựa bằng thép đã chôn sẵn đặt vào đúng cao trình thiết
kế.Các giai đoạn chuẩn bị móng cho cột thép như sau:
- Bulong giằng cột được hàn sẵn 1 bản thép vừa có tác dụng định vị bulong , vừa
neo giữ bulong trong móng.
- Chuẩn bị 1 đoạn thép hình (thép chữ I hay đoạn ray) làm sống tựa để chôn trong
móng, đoạn thép được hàn sẳn vào bản đế
- Đổ bê tông móng đến vị trí bản đế thì dừng lại
- Đặt bản đế vào , sau đó đặt tấm thép có tai ngang và đinh vít điều chỉnh lên trên.
Chính cho tim của tấm thép trùng với tim của móng
- Dùng mái trắc địa ( thủy bình) ngắm cho mặt trên của bản đế đúng cao trình thiết
kế và góc nghiêng của bản thép đúng theo góc nghiêng thiết kế.
- Rót vủa xi măng lấp khe hở giữa đáy đế thép với mặt móng.
- Cột thép đặt trên loại móng này cần phải điều chỉnh tim theo 2 phương để đảm bảo
độ thẳng đứng của một cột theo 2 phương theo yêu cầu thiết kế .Giữ ổn định của
cột bằng bộ gá lắp và các dây văng
Để tận dụng được ở 1 vị trí của cần trục có thể lắp dựng được 2 cột, việc bố trí các
cột ở mặt bằng sẻ không rộng lắp nên lắp dựng cột bằng phương pháp kéo lê , cách bố trí
cột trên mặt bằng theo phương pháp như sau:
- Dùng cẩu nâng đầu cột lên cao còn chân cột thì được kéo lê trên mặt đất.
- Khi dựng bệ máy sẻ đứng yên, tay cần cần được giữ nguyên theo một độ nghiêng
nào đấy, chỏ có dây cáp của cẩu được cuốn lại để kéo dần móc cẩu lên cao, tâm
cột sẻ được nhích theo làm cho đầu cột được nâng lên , đồng thời chân cột cũng
được chuyển từ từ về phía tâm móng.
Công trình có 2 nhịp với kích thước 35(m) và 35 (m).Trong quá trinh cẩu lắp cột ta
chọn phương án là sử dụng 1 máy thi công lắp cột .
Hình . Sơ đồ các phương án di chuyển máy cẩu lắp cột
Do 2 nhịp nên nhà công nghiệp chỉ có 2 loại cộtlà cột biên và cột giữa.
𝑄g=𝛾.𝑉g=7,85.[0,426.0,01.6+2.0,15.0,012.6]=0,43(T)
Chọn cùng 1 loai máy cẩu để thi công lắp cột , nên ta chọn cột có khối lượng lớn nhất
để tính toán : chọn cột có 𝑄𝑏=0,48(T)
b) Tính thiết bị treo buộc:
Trong đó:
Q𝑐𝑘.𝐾 0,48.8
S= = =3,84(T)
𝑚.𝑛.𝑐𝑜𝑠𝛼 1.1.𝑐𝑜𝑠0
Đối với trọng lượng vật cẩu < 5T ta chọn đường kính cáp 16mm, loại cáp 6x37+1,cường
độ chịu kéo là σ = 150 kG/mm2 có lực kéo đứt tối thiểu là 14,3 T
Trọng lượng dây cáp : qtb = γ.lcáp + qđai ma sát = 1,13.5,8 + 30 = 36.554 (kG) ~ 0.04 (T)
Phương pháp kéo lê đòi hỏi việc sắp xếp cột sao cho tâm móng và điểm treo buộc cột
cùng nằm trên cùng một cung tròn bán kính R .Tùy vào từng phương án mà ta bố trí máy
di chuyển
Cổ móng cách cốt nền 0,05m , cao trình máy đứng tại vị trí -0,12m( chưa đổ bê tông
nền,chỉ đổ lớp đá dăm), cao trình lắp đặt cột+0,05m nên 𝐻𝐿=0,17m
- Chiều cao nâng cấu kiện cao hơn cao trình lắp đặt :ℎ1=0,5m
- Chiều cao cấu kiện lắp ghép là cột là : ℎ2=6m
- Chiều cao thiết bị treo buộc: ℎ3=1,5m
- Chiều cao của hệ puli: ℎ4=1,5m
Chiều cao đỉnh cần: 𝐻đ=𝐻𝐿+ℎ1+ℎ2+ℎ3+ℎ4=0,17+0,5+6+1,5+1,5=9,67(m)
Quá trình lắp cột thuộc trường hợp không có vật cản phía trước , để tại một vị trí lắp
được 2 cột một lúc ta chọn vị trí máy đứng là tại vị trí giữa bước cột và cách trục lắp cột
1 đoạn là 8,75(m). Như vậy xác định thông số bán kính R:
R=√8,752 + 32=9,25(m)
Từ đó ta tính được chiều dài tay cần theo công thức:
- hc=1,5m :khoảng cách từ khớp quay đến cao trình máy đứng
- r=1,5m :khoảng cách từ khớp quay tay cần đến trục quay của cần trục
Chiều cao đỉnh cần máy:𝐻đ=√L2 − (R − r)2 + hc với L=15m, R=10,44m, r=0,94m,
hc=2,28m
Chiều dài nữa nhịp của nhà là 17,5m , độ dốc của máy là 15%
Với dầm mái có L>6m ta cần chọn đòn treo để giảm lực căng dây cáp , ta chọn dàn ta
chọn dàn treo tam giác có đỉnh quay xuống với 4 dây cáp.
Trong đó:
Đối với trọng lượng bản thân vật cẩu <5(T) nên ta chọn đường kính cáp 15mm
- Cao trình máy đứng tại cốt -0.12, cao trình lắp đặt tại cốt +7,05 , nên 𝐻𝐿=7,17m
- Chiều cao nâng cấu kiện cao hơn cao trình lắp đặt :ℎ1=0,5(m)
- Chiều cao cấu kiện lắp ghép là : ℎ2=0,766+17,5.0,15+1,6=4,99(m)
- Chiều cao thiết bị treo buộc: ℎ3=3,6(m) tính từ điểm cao nhất đến móc cẩu
- Chiều cao của hệ puli: ℎ4=1,5m
𝐻𝑑−ℎ𝑐 17,67−1,5
𝐿 = = =16,74(m)
𝑚𝑖𝑛 𝑠𝑖𝑛𝛼 𝑠𝑖𝑛75°
𝑚𝑎𝑥
Trong đó:
- ℎ𝑐=1,5m: khoảng cách từ khớp quay tay đến cao trình máy đứng
- 𝑟=1,5m: khoảng cách từ khớp quay tay đến trục quay của tay cần trục
Tầm với tối thiểu Rmin:
𝑅𝑚𝑖𝑛=𝐿𝑚𝑖𝑛.cos𝛼+r=16,74.cos75°+1,5=5,83(m)
3.5.5. Chọn cần trục:
[Q] > Q = 4,12 (tấn) , [R] Rmin = 5,83 m , [H] Hm = 17,76 m , [L] Lmin = 16,74m.
Chọn vị trí máy đứng R=6m, với tay cần L=18,5m, ứng với tầm với này có [Q]=14 T;
[H] = 17,5 m; đảm bảo các yêu cầu trên.
Hình . Sơ đồ tính năng cần trục cẩu lắp dầm mái
Chiều cao đỉnh cần máy:Hđ = L2 (R r)2 +ℎ , = 18, 52 (6 1, +1,524 = 19,43 (m)
𝑐 2
35)
với L=18,5m,R=6m, r=1,35m, ℎ𝑐=1,524
3.4. Lắp đặt hệ giằng , xà gồ và mái tôn
Quá trình lắp đặt hệ giằng được tiến hành sau khi lắp xong hệ khung và xà gồ
Giằng cột : với kích thước nhà L=105m, ta bố trí hệ giằng cột ở 2 vị trí đầu hồi và ở vị
trí khe nhiệt bằng thép Ø16.Ở hau đầu hồi bố trí théo hình C150 chay liên tục theo
chiều dài nhà.
Giằng mái: bố trí theo phương ngang của nhà tại vị trí hai đầu hồi , tại giữa nhà và đầu
khối khe nhiệt độ bằng thép Ø16
Bảng thống kê thép giằng
3.4.2.1 Xà gồ:
Do xà gồ có trọng lượng nhỏ nên ta tiến hành cẩu lắp từng bó , khi xe cẩu thực hiện ở ta
cẩu 1 bó 24 thanh để thuận tiện cho việc lắp vừa đủ cho 1 bước
Tính toán thiết bị treo buộc , vì nhà có 2 nhịp bằng nhau nên khối lượng 1 bó gồm 24
thanh :𝑄𝑐𝑘=24.29,4=705,6 (kg)
Q𝑐𝑘.𝑘 0,353.8
Lực căn dây cáp:S= =
=2(T)
𝑚.𝑛.𝑐𝑜𝑠45° 1.2.𝑐𝑜𝑠45°
Trong đó:
Trọng lượng dây cáp : qtb = γ.lcáp + qđai ma sát = 1,13.5,8 + 30 = 36.554 (kG) ~ 0.04 (T)
Thiết bị treo buộc và giây cẩu đơn để nâng cẩu vật , có các chốt văn ren , buộc bó xà gồ
tại 2 điểm. có htr=1,5m và G=0,1(T).
Chọn theo sức trục: Q= Qck + qtb + qgc = 0,706 + (0,1 + 0,04) + 0=0,846(T)
Trong đó:
Cổ móng cách cốt nền +0,05m, cột có độ cao 6m, cấu kiện dầm mái – khung của trời
cao 4,225, cao trình máy đứng tại cốt -0,12( chưa dổ bê tông nền , chỉ đổ lớp đá dăm )
nên 𝐻𝐿=6+0,05+4,225+0,12=10,395(m)
Chọn chiều cao cần trục theo chiều cao cẩu xà gồ xa nhất
- Chiều cao nâng cấu kiện cao hơn công trình lắp đặt :ℎ1=0,5m
- Chiều cao cấu kiến lắp ghép:ℎ2=1(m)
- Chiều cao thiết bị treo buộc :ℎ2=1,5(m)
Chiều cao đỉnh cần H=𝐻𝐿+ℎ1+ℎ2+ℎ3=10,395+0,5+1+1,5=13,4(m)
Quá trình lắp xà gồ gặp trường hợp có vật cản phía trước sử dụng cần trục MKG-25BR
tương tự như thi công lắp dầm
Chiều dài cánh tay cần tối thiểu là
:𝐿 = +
𝐿 𝐿 = 𝐻𝐿−ℎ𝑐 +𝑑+𝑒−𝑙𝑚.𝑠𝑜𝑠𝛽
𝑚𝑖𝑛 1 2 𝑠𝑖𝑛𝛼 𝑐𝑜𝑠𝛼𝑡w
𝑡w
Với d=6/2=3(m),sử dụng mỏ cần phụ 𝑙𝑚=5 m,𝛽=30°
Tan 𝛼 3 𝐻𝐿−ℎ𝑐 3
10,395−1,5
=3,73 → 𝛼=74°25’
=
𝑡w √
=√
𝑑+𝑒−𝑙𝑚.𝑐𝑜𝑠𝛽 3+1,5−5.𝑐𝑜𝑠30°
𝐿
= +
𝐿 𝐿 = 𝐻𝐿−ℎ𝑐 +𝑑+𝑒−𝑙𝑚.𝑠𝑜𝑠𝛽=9,86(m)
𝑚𝑖𝑛 1 2 𝑠𝑖𝑛𝛼 𝑐𝑜𝑠𝛼𝑡w
𝑡w
Chọn tầm với R=9(m)> 𝑅𝑚𝑖𝑛, vị trí máy đứng trùng với vị trí cảu lắp mái và của trời để
khỏi phải suy chuyển máy nhiều lần
Với L=18,5 m sử dụng mỏ phụ có 𝑙𝑚=5 m, R=9 m có Q]= 5 (T); [H] = 20 (m), đảm
bảo các yêu cầu trên.
- Chuẩn bị: Vệ sinh cấu kiện nhất là các thanh xà gồ với tôn.
- Vận chuyển: Vì các tấm tôn có độ cứng nhỏ nên để kéo lên trên xà gồ ta cuộn các
tấm tôn lại với nhau để kéo. Hai thợ lắp ghép đứng trên sàn công tác ở 2 cột của ô gian
đón lấy các tấm tôn đặt vào đúng vị trí. Tại vị trí ở giữa nhịp, tận dụng máy cẩu tự hành
CSS186 có sức nâng là 18 Tấn để vận chuyển tôn và người lên mái.
- Cố định tạm: bắt bu lông và siết 50% cường độ liên kết giữa tôn và thanh xà gồ.
- Cố định vĩnh viễn: Siết chặt bu lông với 100% cường độ.
Quá trình lắp hệ giằng được tiến hành sau khi lắp xong hệ khung và xà gồ gỗ
b) Hệ giằng cột:
Hệ giăng cột được đặt tại vị trí đầu hồi và 2 bên khe nhiệt , nên ta có tổng là 8
hệ giằng cột
Chọn thép chữ I 100x55x4,5x7,2 TN dài 6m có trọng lượng 55kg/thanh làm thanh
chống dọc nhà để truyền lực từ hệ giằng ngang mái về hệ giằng cột gồm 63 thanh cho
toàn công trình.
Chuẩn bị: Bố trí đủ số lượng các cấu kiện cần lắp cho từng gian (gần nhất), 4 thợ lắp
ghép chờ sẵn trên hai bên nữa dầm (cột), dây thừng có khóa (khoảng 12m).
Lắp ghép: thợ lắp ghép ở 2 nữa dầm tiến hành kéo cấu kiện lên dầm (cột), mỗi lần kéo
một thanh để tránh mất an toàn, khi kéo lên trên dầm (cột) thì phải tiến hành lắp ngay để
tránh bố trí quá nhiều, ta tiến hành lắp ghép đối xứng bắt đầu từ hai đầu dầm (cột).
Vì trọng lượng giằng và xà gồ nhỏ nên để cẩu lắp được giằng và xà gồ chỉ cần cần cẩu
có tay cần đủ dài. Chọn loại máy cẩu tự hành Daewoo CSS186 có các thông số:
- Sức nâng lớn nhất: 18 tấn
- Chiều cao nâng tối đa: 20m
- Bán kính tối đa: 22,8m
Tận dụng khoang chứa ta sử dụng kết hợp cẩu CSS186 cho các công tác bốc xếp cấu
kiện.
3.5. Cột sườn tường:
Tổng
ĐM
chi phí
Số Trọng Tổng Tổng ĐM chi
ca máy Tổng
lượn lượng trọng diện chi phí phí Kí hiệu
Loại CK lắp đặt chi phí
g CK lượng tích ca máy NC định mức
2 từng NC
CK (tấn) (tấn) (m ) (ca/tấn) (công/
loại
T)
CK
Cột
54 0,48 25,92 - 0,32 8,29 9,712 251,73 AI.61110
biên
Cột
Cột
27 0,43 11,61 - 0,32 3,72 9,712 112,75 AI.61110
giữa
mái
54 2,22 119,88 - 0,3 35,96 5,2 623,3 AI.61120
Nhịp 35m
Cửa trời 46 0,105 4,83 - 0,11 0,53 17,5 84,52 AI.65411
112
Xà gồ 0,029 32,625 - 0,338 11,02 2,73 89,06 AI.61130
5
ngang 123 0,004 0,53 - 0,338 0,18 2,39 1,27
Giằ
ng xiên 128 0,002 0,256 - 0,338 0,087 2,39 0,61 AI.61140
116
Xà gồ 0,001 1,167 - 0,338 0,476 2,39 3,37
7
Giữa 552 0,0055 43,68 7872 0,13 5,67 4,5 196,56
Tấm Đầu
48 0,0055 4,662 136 0.13 0,606 4,5 20,979
mái hồi AK.12200
tôn Cửa
368 0,0055 8,569 1472 0.13 1,11 4,5 38,56
trời
CHƯƠNG 4:LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG LẮP GHÉP
Đối với quá trình lắp ghép tiến độ thi công thường được lập dưới dạng tiến độ giờ để
nâng cao hiệu quả sử dụng máy cẩu. Tuy nhiên do thời gian lắp ghép khá dài nên để cho
gọn ta lập tiến độ theo ca như đối với các quá trình khác.
Đối với công tác lắp ghép tra định mức 1776 để tính toán thời gian thi công và nhân
lực, còn với công tác bốc xếp do không có trong định mức nên lấy bằng 30% hao phí của
công tác lắp ghép.
Dựa trên số lượng cấu kiện từng loại có trên phân đoạn đã chia và sơ đồ di chuyển của
máy cẩu, ta tổng hợp số
4.4.Xác định nhịp công tác cảu cấc quá trình thành phần
Đối với công tác lắp ghép dựa vào định mức chi phí ca máy để tính theo công thức
Với :Pij -lượng công việc mà dây chuyền thành phần thứ i thực hiện trong phân đoạn thứ j
q - định mức lao động máy ; i - hệ số hoàn thành định mức, chọn i =1
Bảng: Nhu cầu ca máy, nhân công của mỗi dây chuyền trong từng phân đoạn
Bảng 0-4: Nhịp công tác của các dây chuyền lắp ghép trong từng phân đoạn
Dây PĐ1 PĐ2
chuyền
Lắp Ghép k' k α NC k' k α NC
Cột 5,503 5,5 0,912 35 2,84 3 0,946 30
Dầm - cửa
13,08 13 1,006 18 13,08 13 1,006 18
trời
Xà gồ - hệ
4,09 4 1,023 8 4,09 4 1,023 8
giằng
Tấm tôn
6,6 6,5 1,015 24 6,6 6,5 1,015 24
lợp
Việc phối hợp các quá trình thành phần trong dây chuyền lắp ghép cần tính đến đặc điểm
công việc như sử dụng chung máy cẩu để thực hiện 1 số quá trình, gián đoạn công nghệ
giữa chúng. Như đã trình bày ở các bảng trên ta ghép nối các dây chuyền sau: cột ,dầm
mái - khung cửa trời, xà gồ - hệ giằng, tấm tôn lợp.
Đối với dây chuyền bốc xếp được đánh số thứ tự như sau: (1)-Cột, (3)-Dầm – cửa trời,
(5)-Xà gồ - hệ giằng, (7)- Tấm tôn lợp.
Đối với dây chuyền lắp ghép được đánh số thứ tự như sau: (2)-Cột, (4)-Dầm – cửa trời,
(6)-Xà gồ - hệ giằng, (8)- Tấm tôn lợp.
Bảng 0-5: Nhịp công tác của các dây chuyền thi công
Phân Dây chuyền thi công (Nhân công)
đoạn
1 2 3 4 5 6 7 8
1 2,5 (30) 5,5(35) 5,5 (20) 13(18) 2 (7) 4 (8) 2 (33) 6,5 (24)
2 1,5 (25) 3 (30) 5,5 (20) 13(18) 2 (7) 4 (8) 2 (33) 6,5 (24)
Thi công lắp ghép cột tại phân đoạn nhịp AB và BC bằng máy MKG – 16M, mỗi công
việc ta dùng 1 máy tương ứng với dây chuyền 1 và dây chuyền 2
Để tận dụng mặt bằng thi công và máy móc, bên cạnh đó đảm bảo hình thành hệ bất biến
hình cho 1 gian nhà ( gồm 2 khung) ta sẽ tiến hành thi công bốc xếp và lắp ghép dầm –
cửa mái, xà gồ , giằng và mái tôn tại phân đoạn nhịp AB và BC ta dùng máy MKG –
25BR , mỗi cong việc ta sử dụng 2 máy , tương ứng với dây chuyền 3 và 4
1: dây chuyền bốc xếp cột ; 2: dây chuyền lắp ghép cột
3: dây chuyền bốc xếp dầm, của trời, xà gồ, giằng, tôn
4:dây chuyền lắp ghép dầm, của trời, xà gồ, giằng, tôn
Khối lượng vữa tính theo Định mức 1776 số hiệu AG.11410 với hao phí nhân công
3/7 là 2,57 công/m3.
ĐM hao
Số Chiều Thể tích bê Hao phí
Loại lanh tô Rộng Cao phí nhân
lượng dài tông (m3) nhân công
công
LT ngang nhà 4 5,6 0,2 0,2 0,896 2,57 2,302
LT dọc nhà 50 3,6 0,2 0,2 7,2 2,57 18,504
Diện tích cần đắp nền dày 200mm :S=𝑆𝑡ổ𝑛g-𝑆𝑘𝑐 =10500-149,135=10350,865 (𝑚2)
Vậy thời gian để thực hiện công việc là :76,59×18,25=13,2ngày, chọn 14 ngày.
110
𝑉𝑏𝑛𝑒𝑛=10350,865×0,12=1242,1 (𝑚3)
𝑡
Vì thể tích đổ bê tông nền là lớn nên ta đổ bê tông bằng thương phẩm bằng máy bơm bê
tông tự hành.
Theo ĐM 1776 mã hiệu AF.31310 – Đổ bê tông nền bằng máy bơm bê tông tự hành hao
phí ca máy 0,033 (Ca /m3). Ca máy yêu cầu khi đổ tại hiện trường bằng 40%.
Thiết kế biện pháp thi công bao gồm tính toán thiết kế hệ thống ván khuôn, sàn công
tác, tổ chức thi công quá trình, chọn phương án đổ thủ công, tính nhu cầu nhân công, nhu
cầu máy móc, ván khuôn, vữa bê tông, cốt thép v.v…
Biện pháp thi công được chọn dựa trên tính chất của công việc, đặc điểm của công
trình và điều kiện khu vực xây dựng. Đối với công trình này ta chọn biện pháp thi công
như sau: cốt thép, ván khuôn chế tạo ngay tại công trường trong các xưởng phụ trợ đặt
cạnh công trình xây dựng, bê tông trộn tại công trường, tiến hành đổ những đoạn cao
1,5m rồi thực hiện đầm bằng máy đầm dùi, tiếp tục công việc đổ bê tông đến khi đổ hoàn
thành 1 cột và lặp lại cho các cột khác.
Khi đổ bê tông cột sườn tường,cứ 1.5m là ta câu thép ra,chừa ra để đổ giằng tường và
câu vào tường sau này.
Nội dung bao gồm các vấn đề sau: Chọn tổ thợ chuyên môn thi công, tổ chức thi
công quá trình, tính toán nhu cầu ván khuôn, nhu cầu ca máy phụ trợ.
Thi công bê tông cột sườn tường sau khi thi công lắp ghép xong và trước khi xây tường.
Chia cột sườn tường làm 2 phân đoạn, mỗi phân đoạn gồm 12 cột sườn tường.
Các phân đoạn có khối lượng bằng nhau nên tổng chiều dài cột ở mỗi phân đoạn:
L=4𝐿1+4𝐿2+4𝐿3=90(m)
Bảng: Khối lượng các công tác trên các phân đoạn Pij
Phân GCLĐ Cốt thép GCLĐ Ván Đổ Bê tông cột Tháo ván khuôn
đoạn (kg) khuôn (m2) (m3) (m2)
1 1071,96 108 7,2 108
2 1071,96 108 7,2 108
5.4.2. Tính nhịp công tác của các dây chuền bộ phận
Bảng: Chi phí lao động cho các công việc theo định mức 1776
Định mức
STT Dây chuyền Đơn vị Nhân công Số hiệu
(công/đvị)
1 GCLĐ cốt thép tấn 10.19 3.5/7 AF.61422
2 GCLĐ ván khuôn 100m2 25.52 4.0/7 AF.81132
3 Đổ bê tông m3 4.42 3.5/7 AF.12220
4 Tháo ván khuôn 100m2 6.38 4.0/7 AF.81132
Định mức chi phí cho công tác ván khuôn bao gồm cả sản xuất, lắp dựng và tháo dỡ. Để
phân chia chi phí lao động cho các công việc thành phần: sản xuất và lắp dựng 80% và
tháo dỡ 20%.
Dựa vào khối lượng công tác và định mức chi phí, chọn số thợ sao cho nhịp công tác của
các công tác trong tất cả phân đoạn bằng 1 ca . Số lượng thợ phải phù hợp với mặt bằng
thi công và khả năng huy động nguồn nhân lực.
Từ nhịp công tác tính toán k ' ta chọn nhịp công tác k
ij ij
Bảng 0-7: Nhịp công tác của các dây chuyền trong từng phân đoạn
Phân đoạn 1 Phân đoạn 2
Dây chuyền
k' k α k' k α
GCLĐ cốt thép 1,0923 1 1,0923 1,0923 1 1,0923
GCLĐ ván khuôn 1,06 1 1,06 1,06 1 1,06
Đổ bê tông 1,08 1 1,08 1,08 1 1,08
Tháo ván khuôn 0,98 1 0,98 0,98 1 0,98
Gián đoạn công nghệ xuất hiện giữa dây chuyền đổ bê tông và tháo ván khuôn là 1 ca
𝑂21=𝑘2+(m-1).( 𝑘2-𝑘3)+𝑡g𝑑
2−3
=1 ( ca)
𝑂31=𝑘3+(m-1).( 𝑘3-𝑘4)+𝑡g𝑑 =2 ( ca)
3−4
Hình .Biểu đồ tiến độ xiên cho thi công cột sườn tường
Năng suất yêu cầu máy trộn phải đảm bảo phục vụ thi công phân đoạn có khối lượng bê
tông lót lớn nhất trên 1 ca làm việc, tức là N ≥ 7,2 (m3/ca ).
Với cường độ đổ bê tông không lớn lắm ta chọn máy trộn bê tông theo chu kì, trộn tự do,
mã hiệu SB-116A có các thông số kĩ thuật:
Dung tích hình học của thùng trộn: Vhh = 100 (lít).
Dung tích sản xuất: Vsx = 65 (lít).
Thời gian trộn 1 mẻ: tt = 50 (s).
Thời gian nạp liệu: tn = 15 (s).
Thời gian đổ bê tông ra: tx = 15 (s).
Chu kì 1 mẻ trộn: tck=50+15+15=80 (s)
Chọn 1 máy.
5.5. Công tác xây tường
Theo cấu tạo kiến trúc, tường của công trình thuộc loại tường bao che ( tự mang lực)
gồm tường dọc ở các trục A, C và tường đầu hồi ở các trục 1 và 26
Tường được xây trên các dầm móng. Theo chiều cao tường được liên kết vào các
neo thép của cột thép. Theo chiều dài tường được chia thành các khối để tránh bị phá
hoại do lún không đều và do ứng suất nhiệt trong khối xây. Các khối này ngăn cách nhau
bởi các bổ trụ bê tông đổ tại chỗ. Khoảng cách các bổ trụ lấy khoảng 2-4 bước cột (12-24
m).
Tường xây bằng gạch ống câu gạch thẻ, dày 20cm.
5.5.2. Chọn biện pháp thi công :
Biện pháp thi công công tác xây chọn kết hợp thủ công và cơ giới, kỹ thuật xây theo
chiều dày tường chọn 3 dọc 1 ngang để đảm bảo không trùng mạch vữa quá 40cm, vật
liệu tập kết tại chân công trình trong cự li quy định, vữa xây chế tạo tại công trường, sử
dụng dàn giáo công cụ, vận chuyển vật liệu theo phương đứng bằng vận thăng, theo
phương ngang bằng xe cút kít. Cơ cấu công nghệ của quá trình xây bao gồm các quá trình
thành phần là xây và phục vụ xây (vận chuyển vật liệu, bắc và tháo dàn giáo công cụ).
Trên thực tế các loại cửa đi, cửa sổ của công trình bố trí tại những vị trí nhất định trên
mặt bằng và theo chiều cao bức tường, vì thế với sơ đồ phân đoạn và đợt xây như trên thì
diện tích của các mảng tường không bằng nhau. Ở đây để cho đơn giản ta giả thiết là
diện tích cửa bố trí đều và chiếm 30% diện tích bao che.
Theo phương dọc nhà, tường được xây đến dưới đỉnh cột 0,5m → 𝐻𝑥â𝑦=6-0,5=5,5 (m)
Trong phạm vi 5,5m, tường sẽ chia thành 4 đợt xây cao gồm 3 đợt đầu cao 1,5m, 1 đợt
cuối cao 1m.
Chiều cao đợt xây lấy theo chiều cao giàn giáo, chọn bộ giàn giáo thi công Hòa Phát có
kích thước 1530 12251600mm . Chọn chiều cao đợt xây h=1,5m bằng chiều cao một
đợt giáo.
Diện tích Khối lượng
Phân Chiều cao 1 khối Diện tích tường Diện tích
Đợt xây tường xây tường xây
đoạn xây (m) (m2) cửa (m2)
(m2) (m3)
1÷3 1,5 108 32,4 75,6 15,12
1 và 5
4 1 72 21,6 50,4 10,08
1÷3 1,5 117 35,1 81,9 16,38
2 và 4
4 1 78 23,4 54,6 10,92
1÷4 1,5 105 31,5 73,5 14,7
3 và 6 5 1,5 75 22,5 52,5 10,5
6 1,125 16,875 5,0625 11,8125 2,3625
Sơ đồ được chọn phải thỏa mãn cả yêu cầu kĩ thuật ( đảm bảo gián đoạn công nghệ giữa
các đợt xây ) và yêu cầu tổ chức ( đảm bảo công việc liên tục cho các tổ thợ chuyên
nghiệp).
Gián đoạn công nghệ giữa các đợt xây phụ thuộc vào mác gạch đá, mác vữa xây,
phương pháp xây, điều kiện thời tiết và các yếu tố khác. Gián đoạn này được xác định
nhằm đảm bảo cho các đợt xây dưới chịu được tải trọng do trọng lượng bản thân của các
đợt xây tiếp theo chồng lên.
Ở đây có thể chọn trị số gián đoạn bằng 1 ca. Như vậy trên 1 phân đoạn thì giữa 2
đợt xây kế tiếp phải cách nhau ít nhất 1 ca. Điều này qui định số lượng tổ thợ xây có thể
bố trí trên công trình, ta tổ chức cho 1 tổ thợ xây 6 phân đoạn, trị số gián đoạn đạt được
sẽ thỏa mãn. Cần 2 tổ thợ tiến hành xây song song trên 2 khu vực.
Hình.Sơ đồ thi công tường
- Từ biểu đồ tiến độ thi công xây tường, ta thấy thời gian xây đợt sau là chậm hơn
4,5 ngày so với đợt trước trên cùng 1 phân đoạn. Cho nên, việc tổ chức như trên đã
đảm bảo thời gian cho mạch vữa có đủ cường độ chịu lực.
- Thời gian thi công xây tường ( thi công song song cả 2 khu vực): 19 ngày.
- Thời gian thi công xây tường ( thi công tuần tự từng khu vực) : 38 ngày.
- Thời gian chuẩn bị cho công tác xây tường: 21,5 ngày.
- Gián đoạn giữa công tác chuẩn bị và công tác xây là 1 ngày.
- Thời gian hoàn thành công tác xây tường là 21,5 ngày
5.6. Công tác trát tường:
Tường nhà công trình gồm tường trong và tường ngoài. Diện tích tường trong và ngoài
coi như bằng nhau và bằng 1871,625 m2.
Với chiều dày 1,5cm theo Định mức 1776 mã hiệu AK.21120 và AK.21220 số lượng vữa
cần dùng:1871,625×0,015×2=56,15 (𝑚3)
5.7. Công tác quét vôi:
Diện tích tường trong và ngoài coi như bằng nhau và bằng 1871,625 m2.
Theo ĐM 1776 mã hiệu AK.81110 – Quét vôi trong nhà, ngoài nhà, quét nước xi
măng 1 nước trắng 2 nước màu có hao phí công 4/7 là 0,038 (công/m2).
- Căn cứ vào phương án tổ chức thi công công trình, tính toán khối lượng vật liệu
cần cung cấp, sử dụng trong quá trình thi công. Từ đó xác định nhu cầu cung cấp và dự
trữ vật liệu.
- Đối với công trình này, các vật liệu: cát, xi măng, gạch ống, gạch thẻ, đá dăm có
khối lượng sử dụng lớn, thời gian sử dụng dài, do đó chọn vật liệu này để vẽ biểu đồ sử
dụng, cung cấp và dự trữ. Theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn, đồ án này sẽ làm nhiệm
vụ xác định nhu cầu cung cấp và dự trữ vật liệu cát.
6.2. Xác định nguồn cung cấp vật liệu:
- Khoảng cách từ nguồn cung cấp vật liệu tới địa điểm xây dựng công trình là
G = 9,5 km
- Thời gian mỗi xe vận chuyển từ nơi cung cấp tới công trình là khoảng 30 phút.
6.3. Xác định lượng vật liệu cát dùng trong công việc
Các quá trình thực hiện tại chỗ cần vận chuyển cát đến công trường gồm: đổ bê tông
lót móng, đổ bê tông cổ móng, đổ bê tông lót giằng móng, xây móng gạch, bê tông cột
sườn tường, xây tường, trát tường, láng nền và lắp cửa.
- Công tác bê tông lót móng:
+ Khối lượng: 57,281 m3.
+ Bê tông lót móng M100 đá 4x6 cm, tra Định mực 1776 mã hiệu C2241 có lượng
cát cần dùng cho 1m3 bê tông M100 là 0,502 m3 nên lượng cát cần dùng là:
57,281. 0,502 = 28,723𝑚3
- Công tác đổ bê tông cổ móng :
+ Khối lượng: 13,942 m3.
+ Bê tông cổ móng M200, tra định mực 1776 mã hiệu C2223 có lượng cát cần dùng
cho 1m3 bê tông M200 là 0,45 m3 cát nên lượng cát cần dùng là:
13,942. 0,45 = 6,27 𝑚3
- Công tác đổ bê tông lót giằng móng:
+ Khối lượng: 32,397 m3
+ Bê tông lót giằng móng M100 đá 4x6 cm, tra định mực 1776 mã hiệu C2241 có
lượng cát cần dùng cho 1m3 bê tông M100 là 0,502 m3 nên lượng cát cần dùng là
32,397. 0,502 = 16,26 𝑚3
- Công tác xây móng gạch block:
+ Khối lượng: 103,046 m3
+ Tra định mức 1776 mã hiệu AE51.210 - Xây móng gạch thẻ 4x8x19 có hao phí
vữa cho 1m3 xây gạch block là 0,356m3. Theo định mức cấp phối vữa xây mã hiệu
B123.4 mác vữa 75 thì 1m3 vữa xi măng có 1,05 m3 cát. Vậy khối lượng cát sử dụng là:
119,4. 0,356. 1,05 = 38,51 𝑚3
- Đổ bê tông cột sườn tường:
+ Khối lượng: 14,4 m3
+ Cột sườn tường M200, tra Định mức 1776 mã hiệu C2223 có lượng cát cần dùng
cho 1m3 bê tông M200 là 0,45 m3 nên lượng cát cần dùng là:
14,4. 0,45 = 6,48 𝑚3
- - Công tác đúc lanh tô:
+ Khối lượng: 8,096 (m3)
+ Lanh tô M200, tra Định mức 1776 mã hiệu C2223 có lượng cát cần dùng cho 1m3
bê tông M200 là 0,45 m3
═˃ Khối lượng cát sử dụng là: 8,096. 0,45 3,64 (m3)
- Công tác xây tường :
+ Khối lượng tường là: 374,325 m3
+ Khối lượng vữa xây M75 cho công tác xây tường lấy theo Định mức AE.641.20
là 0,23m3 XM M75/m3 tường, tra Định mức 1776 cấp phối vữa xây mã hiệu B1234 mác
vữa M75 thì 1m3 vữa xi măng có 1,05 m3 cát. Vậy khối lượng cát cho công tác xây
tường là:
374,325. 0,23. 1,05 = 90,39 𝑚3
- Công tác trát tường:
+ Khối lượng: 1871,625 m2
+ Theo định mức trát tường ngoài và trong mã hiệu AK211.20 thì 1m2 tường trát có
0,017 m3 vữa.
+ Theo định mức cấp phối vữa trát tường ngoài và trong mã hiệu B1234 vữa thì
1m3 vữa xi măng có 1,05 m3 cát. Vậy khối lượng cát sử dụng là:
1871,625 . 2. 0,017. 1,05 = 66,81 𝑚3
- Công tác lắp cửa:
+ Khối lượng: 802,125 m2
+ Theo định mức trát tường ngoài và trong mã hiệu AH31.211 thì 1m2 lắp cửa có
0,01 m3 vữa.
+ Theo định mức cấp phối vữa xây mã hiệu B1234 mác vữa 75 thì 1m3 vữa xi
măng có 1,05 m3 cát. Vậy khối lượng cát sử dụng là:
802,125. 0,01. 1,05 = 8,42 𝑚3
- Công tác láng nền:
+ Khối lượng:10500 m2
+ Theo định mức trát tường ngoài và trong mã hiệu AK411.10 thì 1m2 làng nền có
0,025 m3 vữa.
+ Theo định mức cấp phối vữa xây mã hiệu B1234 mác vữa 75 thì 1m3 vữa xi
măng có 1,05m3 cát. Vậy khối lượng cát sử dụng là:
10500. 0,025. 1,05 = 275,625 𝑚3
Ta tổng hợp nhu cầu sử dụng cát trong bảng sau:
2. 2. 9,5. 60
𝑇𝑐𝑘 = 𝑡𝑏 + + 𝑡0 = 15 + + 9 = 69,6 (𝑝ℎú𝑡)
𝑉𝑡𝑏 25
Trong đó:
tb = 15 phút: Thời gian chất cát lên xe
L = 8 km: Cự ly vận chuyển
Vtb = 25 km/h: vận tốc trung bình
T0 = 9 phút: Thời gian quay bánh
xe
- Số chuyến do 1 xe thực hiện trong 1 ca:
𝑡. 7. 0,75. 60
𝑛𝑐ℎ = 𝑘 = = 4,5(𝑐ℎ𝑢𝑦ế𝑛)
𝑡 69,6
𝑇𝑐𝑘
- Thời gian dự trữ cát là 1 ngày. Kế hoạch vận chuyển được thể hiện chi tiết trên
bản vẽ kỹ thuật.
CHƯƠNG 7: LẬP TỔNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
7.1. Vai trò của thiết kế lập tiến độ trong sản xuất và xây dựng
Lập kế hoạch tiến độ là quyết định trước xem quá trình thực hiện mục tiêu phải làm
cái gì trước, cách làm như thế nào, khi nào làm. Kế hoạch làm cho các sự việc phải xảy ra
theo một lịch trình nhất định.
Lập kế hoạch tiến độ là dự báo cho tương lai, mặc dù việc tiên đoán khó chính xác,
đôi khi nằm ngoài dự kiến của con người.
Lập kế hoạch tiến độ là một việc rất khó khăn đòi hỏi người lập kế hoạch tiến độ
phải có kinh nghiệm am hiểu tường tận kỹ thuật thi công của đơn vị thi công và có kiến
thức sâu rộng, cũng như kinh nghiệm lâu dài.
7.2. Sự đóng góp của kế hoạch tiến độ vào việc thực hiện mục tiêu
Mục đích của việc lập kế hoạch tiến độ và những kế hoạch tiến độ phụ trợ là những
mục đích và mục tiêu của sản xuất xây dựng, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng công
trình.
Lập kế hoạch tiến độ và kiểm tra thực hiện sản xuất trong xây dựng là một trong hai
việc không thể tách rời nhau, không có kế hoạch tiến độ thì ta sẽ không kiểm tra được sản
xuất, vì kiểm tra nghĩa là giữ cho các hoạt động theo đúng tiến độ bằng cách điều chỉnh
các sai lệch so với thời gian đã định trong tiến độ.
So với sơ đồ xiên thì sơ đồ ngang trình bày rõ tiến trình thực hiện công việc, sử
dụng đơn giản, tuy nhiên sơ đồ ngang không thể hiện được qui luật về không gian và tốc
độ thực hiện các công việc trong không gian. Ngược lại khi sử dụng sơ đồ xiên để thể
hiện tiến độ thi công các công trình lớn, phức tạp thì dễ bị rối, khó sử dụng. Đối với công
trình này, ta chọn loại mô hình tiến độ ngang để thể hiện tiến độ thi công của công trình.
7.4. Trình tự lập tiến độ
7.4.1. Căn cứ lập tiến độ
Ta căn cứ vào các tài liệu
Muốn tính khối lượng các quá trình công tác ta phải dựa vào các bản vẽ chi tiết hoặc
các bản vẽ thiết kế sơ bộ hoặc có thể dựa vào các chỉ tiêu, định mức của nhà nước.
Có khối lượng công việc, tra định mức sử dụng nhân công hoặc máy móc sẽ tính
được số ca và số ca máy cần thiết.
Sau khi đã xác định được biện pháp và trình tự thi công, đã tính toán được thời gian
hoàn thành công việc, chính là lúc bắt đầu lập tiến độ.Chú ý:
- Số lượng công nhân trong một tổ đội chuyên trách không nên thay đổi vì sẽ ảnh
hưởng tới năng suất làm việc của tổ đội.
- Số lượng công nhân không được thay đổi quá nhiều trong quá trình thi công.
- Việc thành lập tiến độ là liên kết hợp lý thời gian thi công từng quá trình và sắp
xếp cho các tổ đội công nhân cùng máy móc được hoạt động liên tục.
Không có các điểm nhô cao ngắn hạn hoặc trũng sâu dài hạn trên biểu đồ nhân lực,
nếu có xảy ra cần phải có những điều chỉnh nhất định bằng cách thay đổi thời gian bắt
đầu hoặc kết thúc của một vài quá trình nào đó để số lượng công nhân phải thay đổi theo
hướng hợp lí hơn.
Sau khi tính được biểu đồ nhân lực, cần phải kiểm tra các hệ số sử dụng nhân lực
không điều hoàn, hệ số phân bổ nhân lực và cần có điều chỉnh nhất định.
Tóm lại, điều chỉnh tiến độ thi công là ấn định lại thời gian hoàn thành từng quá
trình sao cho:
Công trình được hoàn thành trong thời gian quy định
Số lướng công nhân chuyên nghiệp và máy móc thiết bị không được thay đổi
nhiều cũng như việc cung cấp vật liệu, bán thành phẩm được tiến hành một cách
điều hòa.
Về thành phần toàn bộ nhân lực công trường có thể chia thành 5 nhóm gồm:
Dựa vào biểu đồ nhân lực theo tiến độ thi công công trình ta xác định được số nhân
công trên công trình trung bình là là 55 người. N1=Ntb=55 người.
- Công nhân làm việc tại các xưởng phụ trợ (N2)
𝑁2=(20÷30)% 𝑁1=11÷16,5→chọn 15 người.
- Nhóm cán bộ, nhân viên kỹ thuật (N3)
𝑁3=(4÷8)%( 𝑁1 + 𝑁2)=2,8÷5,6→chọn 5 người.
- Cán bộ, nhân viên quản lý hành chính, kinh tế (N4)người
𝑁4=5%( 𝑁1 + 𝑁2 + 𝑁3)=3,75→chọn 4 người
- Nhân viên phục vụ công trường (N5)
𝑁5=5%( 𝑁1 + 𝑁2 + 𝑁3 + 𝑁4)=3,95 chọn 4người
Tổng số người trên công trường: 55+15+5+4+4=83 người
Diện tích từng loại nhà tạm được xác định theo công thức
F N f (m2 )
i i. i
Trong đó:
- Fi: diện tích nhà tạm loại i (m2)
- Ni: số nhân khẩu có liên qua đến tính toán nhà tạm loại i
Trong đó:
PDci: Tổng công suất của máy thi công;
PDci: Công suất yêu cầu của từng loại động cơ;
k1: Hệ số dùng điện không đồng thời, k1 = 0,7;
Cos: Hệ số công suất, cos = 0,8.
Công suất các loại máy thi công:
𝑃𝑐𝑠𝑟𝑡 =0,8.15.252=3,024(KW)
1000
Tổng công suất tiêu thụ điện lớn nhất trên toàn công trình:
Lượng điện năng tiêu thụ trên công trường khi tính đến hệ số tổn thất công suất
trên mạng dây:
Với công suất điện như vậy, mạng điện dân dụng là đủ đáp ứng.
8.3.2. Tính toán cấp nước tạm
với mi: Khối lượng của công việc cần cung cấp nước;
Lượng
Khối lượng Tổng
STT Tên công việc Đơn vị nước tiêu
trong một ca (lit)
chuẩn
Xác định lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt: Nsh k N.q N (l / h)
t
7
Trong đó:
8.4.1. Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế tổng mặt bằng thi công
Những công trình tạm đã được thiết kế chung cho công trình thì phải phụ thuộc theo.
Ví dụ như mạng lưới giao thông trong công trường, khu nhà tạm, mạng lưới cấp và thoát
nước, mạng lưới cấp điện, hệ thống an toàn bảo vệ và vệ sinh môi trường.
Thiết kế một cách tối thiểu các công trình tạm tối thiểu cần thiết nhất phục vụ riêng
cho công trình đang xét.
Phải thuân thủ các quy trình, các tiêu chuẩn kĩ thuật như khi thiết kế công trình xây
dựng
8.4.2. Nội dung thiết kế:
Nhà Ban chỉ huy công trường bố trí ngay tại cổng ra vào để dễ dàng quan sát, quản lí
toàn bộ công trường.
Khu vệ sinh cần được bố trí cuối hướng gió của công trình để tránh gây ô nhiễm vệ
sịnh
Máy trộn vữa được bố trí gần các bãi vật liệu để thuận tiện cho công tác trộn cũng như
công tác vận chuyển lên cao.
Đường giao thông trên công trường được bố trí cho một làn xe, có bề rộng 4m.
Trạm biến thế cung cấp điện cho công trình được lắp đặt ngay từ khi công trình bắt
đầu khởi công xây dựng, nhằm mục đích tận dụng trạm để cung cấp điện trong quá trình
thi công. Sử dụng hai hệ thống đường dây, một đường dây dùng thắp sáng, một đường
dây dùng cung cấp điện cho các loại máy móc thiết bị thi công, đường dây cung cấp điện
thắp sáng được bố trí dọc theo các đường đi.
Đường ống cấp nước tạm được đặt nổi lên trên mặt đất, bố trí gần với các trạm trộn,
chạy dọc theo tường tạm bao quanh công trình
Đường dây dẫn điện chạy song song với đường ống nước, nhưng lại được chạy trên
cao, khi băng qua đường giao thông tạm phải có chiều cao đủ lớn để không bị vướn khi
xe ra vào công trình.
Bãi gia công cốt thép được đặt gần kho chưa thép và gần công trình. Ngoài ra, để
thuận tiện cho quá trình vận chuyển vận liệu từ xe xuống, các bãi chưa cát, gạch, đá, thép,
coppha phải nằm dọc theo tuyến đường giao thông tạm trong công trình.
CHƯƠNG 9: BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, AN TOÀN LAO ĐỘNG
VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
9.1. Biên pháp an toàn:
Khi thi công việc cần quan tâm hàng đầu là biện pháp an toàn lao động. Công trình
phải là nơi quản lý chặt chẽ về số người ra vào trong công trình. Tất cả các công nhân
đều phải được học nội quy về an toàn lao động trước khi thi công công trình.
9.1.1. Tổ chức thi công công tác đất:
Đào đất theo mái dốc quy định: m = B/H.
Phá bỏ những ụ đất đá không ổn định trên bờ hố đào.
Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn
phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải.
Trong khi đào đất bằng máy cơ giới, tuyệt đối không đưa công nhân vào sửa chữa
hố móng, công tác sửa chữa được tiến hành sau khi hoàn thành quá trình đào đất bằng
máy ở các phân đoạn tương ứng.
Không được bố trí vật tư, đất đổ đống hoặc tuyến đường vận chuyển gần mép hố
đào, cần phải có 1 khoảng cách nhất định.
Cấm người đi lại trong phạm vi 2m tính từ mép hố để tránh tình trạng rơi xuống hố.
Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc thang lên xuống để tránh
trượt ngã.
Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố trong khi đang có việc ở bên dưới hố đào
trong cùng một khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người bên dưới.
Thường xuyên theo dõi tình trạng của mái hố đào để có những biện pháp xử lí kịp
thời.
9.1.2. Trong công tác lắp ghép:
Trong thi công lắp ghép,ta phải có các biện pháp đảm an toàn thật chu đáo cho
người làm và cho công trình.
a) Về người:
Việc lắp ghép thường được tiến hành ở trên cao nên những người công nhân phải có
sức khỏe tốt và được kiểm tra sức khỏe theo định kỳ.
Mỗi khi có gió cấp 6 trở lên, cũng hư khi trời rét hoặc có sương mù nhiều thì phải
đình chỉ mọi công việc thi công lắp ghép ở trên cao.
Phải cung cấp cho thợ lắp ghép mọi trang thiết bị an toàn cần thiết, đặc biệt là dây
đeo bảo hiểm ( chịu được lực tĩnh là 300kg lực).
Cấm công nhân đứng trên kết cấu đang cẩu lắp hoặc lên xuống bằng máy thăng tải
hay bằng cầu trục.
b) Về sàn công tác:
Những sàn và cầu công tác phải chắc chắn, liên kết vững vàng, ổn định và phải có
hang rào tay vịn để bảo hiểm.
c) Về cần trục:
Đường vận chuyển của cần trục phải đặt xa công trình và cách xa mép hố móng
theo những yêu cầu quy định.
Phải đảm bảo độ ổn định cho cần trục khi đứng và làm việc.
Phải có các biện pháp phòng ngừa và các thiết bị chống sét hữu hiệu cho các cần
trục cao.
Các móc cẩu phải có nắp an toàn để dây cẩu không tuột khỏi móc cẩu khi lắp ghép.
Khi cấu kiện đã được giữ ổn định ta mới được phép tháo rõ móc cẩu ra khỏi các cấu
kiện.
d) Các yêu cầu khác:
Phải đàm bảo an toàn về hàn khi hàn liên kết các kết cấu.
Không được phép tiến hành nhiều công việc ở các độ cao khác nhau theo phương
thẳng đứng.
Các lỗ hở trên sàn tầng đều phải được đậy bằng ván cứng hoặc bằng cách ngăn các
rào gỗ chung quanh các lỗ hở đó.
Chung quanh công trình, giữa các hàng cột phải được đặt các rào ngăn cách. Ở các
ô cửa và khu thang cũng phải có các hàng rào bảo hiểm.
Phải có các thiết bị chống sét cho các công trình cao.
Không có đường điện chạy qua khu vực lắp ghép; nếu bắt buộc phải chạy qua thì
đường điện đó phải đi qua cáp bảo hiểm và chôn ngầm dưới đất.
Cấm mọi người qua lại nơi đang thi công lắp ghép.
9.1.3. Trong công tác xây, trát:
a) Đảm bảo độ bền và độ ổn định của dàn giáo:
Đảm bảo độ bền dàn giáo:
- Xác định chính xác sơ đồ tính và các trường hợp tải trọng xảy ta trong quá trình
thi công => Đây là cơ sở để tính toán chính xác nội lực => Chọn tiết diện và thực hiện
các mối nối hợp lí.
- Xác định nội lực nén P, kiểm tra: δmax = P / ( φ. F ) ≤ n. [σ ]
Đảm bảo độ ổn định cho dàn giáo, sự ổn định của dàn giáo phụ thuộc vào:
+ Trị số tải trọng đặt vào dàn giáo.
+ Bản thân liên kết của dàn giáo và sự liên kết tổng thể của dàn giáo với
những điểm cố định xung quanh
+ Điều kiện làm việc thực tế của dàn giáo.
+ Điều kiện đất nền, nơi mà dàn giáo tì lên.
Như vậy, khi tính toán ổn định ta xem dàn giáo đặt lên một nền đất chắc, không
biến dạng, đảm bảo các yêu cầu về mặt thoát nước. Do đó, trước khi tiến hành thi công
nền phải được san phẳng, có các biện pháp thoát nước. Dàn giáo phải được đặt lên hệ ván
khuôn, xà gồ giao nhau ổn định. Phải thực hiện liên kết dàn giáo với công trình để làm
tăng sự ổn định và làm giảm chiều dài tính toán. Và tuân thủ các qui tắc khi thi công trên
dàn giáo .
b) Các điều kiện an toàn trên dàn giáo:
Về vật liệu của dàn giáo: Phải tốt, đúng chủng loại được thiết kế, không bị biến
dạng cong vênh.
Mặt sàn công tác phải phẳng, kín khít. Nếu có khe hở thì khe hở không được vượt
quá 5cm.
Ở hai bên sàn công tác phải sử dụng các tấm ván gỗ tạo gờ ≥ 10 cm tránh vật liệu
hoặc các thiết bị thi công rơi xuống dưới. Bề mặt sàn phải đủ rộng để đủ cho người công
nhân thao tác, chất vật liệu thi công, đường đi lại...
Khe hở giữa mép ngoài của sàn công tác với bề mặt thẳng đứng không được quá
nhỏ (từ 10 - 20 cm).
Sàn công tác bắt buộc phải có cấu tạo lan can an toàn để ngăn ngừa người ngã.
Chiều cao lan can ≥ 0.8m, có tay vịn chắc chắn.
Số tầng giáo trên đó đồng thời thi công không được vượt quá 3 tầng và không được
cùng nằm trên một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng nằm ngang.
An toàn khi lên xuống các tầng giáo .Phải có cầu thang lên xuống. Cầu thang phải
đủ rộng, có độ dốc theo qui định (≤ 60°) có tay vịn , lan can.
Không được leo trèo ngang tắc, phải được chiếu sáng nếu thi công vào ban đêm.
Không được chất vật tư, vật liệu, máy móc thi công trên bản thang.
Không được mang vác cồng kềnh khi lên xuống thang.
Khi thi công trên cao cần có biện pháp an toàn chống sét cho dàn giáo và cho công
nhân đang thi công trên đó.
Phải thường xuyên kiểm tra dàn giáo trong suốt quá trình thi công ,nhất là sau khi
mưa bão hay sau một thời gian nghỉ kéo dài.
Khi thi công trên dàn giáo vào ban đêm phải có hệ thống chiếu sáng trên dàn giáo
theo đúng qui định. ít nhất là ngay tại vị trí đang thi công.
Đối với dàn giáo lắp dựng gần đường đi lại phải có hàng rào ngăn cách, phải có
biển báo, biển cấm , có chiếu sáng thường xuyên tránh sự va chạm của các quá trình thi
công.
Đối với người lao động đang thi công trên dàn giáo phải tuân thủ các qui định an
toàn như mang dây an toàn,không được ngồi nghỉ, đùa giỡn trên thành của dàn giáo,
không được di dép dễ bị trơn trượt, phải có quai hậu, phải đội mũ bảo hiểm trong lao
động.
Không được xử dụng người lao động có những bệnh liên quan đến độ cao như tim
mạch, huyết áp cao, say nắng, say gió, động kinh.
Tổ chức thường xuyên học tập an toàn khi thi công trên dàn giáo.
9.2. An toàn điện công trình:
Ngoài các vấn đề trên, chúng ta còn chú ý đến các yêu cầu về an toàn khi sử dụng
điện trong quá trình thi công như:
+Sử dụng điện áp an toàn.
+Làm các bộ phận che chắn đối với vùng có điện áp áp nguy hiểm trên các
loại máy móc thi công.
+Sử dụng các thiết bị dụng cụ thi công cách điện, thường xuyên kiểm tra khả
năng cách điện của dụng cụ thiết bị thi công trước khi sử dụng.
+Nối đất bảo vệ.
+Đối với các quá trình thi công không được rải dây mang điện trực tiếp trên
sàn công tác mà phải chạy trên tuyến riêng, ít ảnh hưởng đến quá trình thi công
+Sử dụng thiết bị an toàn điện như: sử dụng thiết bị tự động ngắt điện khi có
sự cố, dùng các dụng cụ an toàn như: Kiềm cách điện, bút cách điện...
+Phải có hàng rào ngăn cách vùng nguy hiểm điện, có biển báo nguy hiểm,
chiếu sáng đầy đủ đối với vùng nguy hiểm điện.
+Thường xuyên tổ chức học tập an toàn điện, cấp cứu cho người lao động khi
bị tai nạn điện.
+Đường dây điện chạy xung quanh công trình phải đủ cao để không bị vướng
vào các phương tiện xe cơ giới.
9.3. Vệ sinh môi trường:
Sử dụng rào chắn, bao che tránh vươn vãi và gây ô nhiễm cho người dân xung
quanh, do bụi bặm, rác rưởi, ximăng và cát trong quá trình thi công gây ra.
Tập kết các rác thải rắn lại thành từng đống và vận chuyển ra khỏi công trình, tránh
gây bụi bặm
Nước thải từ công trình phải được xử lí, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh rồi mới được thải
vào hệ thống thoát nước của khu dân cư.
Các thiết bị thi công đưa đến công trường được kiểm tra, chạy thử và là những thiết
bị mới hạn chế tiếng ồn.
Các xe chở vật liệu sẽ được phủ bạt che lúc có hàng. Khi ra khỏi công trường, tất cả
các xe phải được vệ sinh.
Các phế thải được tập kết và đổ đúng nơi quy định. Xe chở đất đá hoặc vật liệu xây
dựng phải có bạt che phủ chống bụi, chống rơi vãi dọc đường. Hạn chế độ ồn tới mức tối
đa.
Bảo vệ cây xanh: Nhà thầu sẽ có trách nhiệm bảo vệ tất cả các cây xanh đã có trong
và xung quanh mặt bằng. Việc chặt hạ cây xanh phải được phép của cơ quan quản lý cây
xanh.
Kết thúc công trình: Trước khi kết thúc công trình Nhà thầu sẽ thu dọn mặt bằng
công trường gọn gàng, sạch sẽ, chuyển hết các vật liệu thừa, dỡ bỏ các công trình tạm,
sữa chữa những chỗ hư hỏng của đường xá, vỉa hè, công rãnh, hệ thống công trình kỹ
thuật hạ tầng, nhà công trình xung quanh... do quá trình thi công gây ra theo đúng thoả
thuận ban đầu hoặc theo quy định của Nhà nước.