Professional Documents
Culture Documents
nhom 6 drone tieu luan
nhom 6 drone tieu luan
Máy bay không người lái (UAV) là một trong những loại khí cụ bay không người lái
có điều khiển. Từ khi ra đời đến nay UAV ngày càng được sử dụng phổ biến trong
nhiều lĩnh vực: chụp ảnh trên không, giám sát trên bộ, trên biển, chống buôn lậu, kiểm
soát môi trường, bảo vệ rừng, thăm dò địa chất, dịch vụ nông - ngư nghiệp. Tuy nhiên
UAV được sử dụng nhiều nhất trong lĩnh vực an ninh quốc phòng. Trong quân sự
UAV được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ trinh sát, chụp ảnh, giám sát chiến trường,
chỉ thị mục tiêu... Hơn nữa do đặc điểm có kích thước nhỏ, khó bị phát hiện nên UAV
dễ dàng xâm nhập không phận đối tượng để trinh sát và gửi ảnh về trung tâm tạo điều
kiện cho lực lượng tiến công có thể có được những hình ảnh chính xác về mục tiêu
trong thời gian thực. Về mặt kỹ thuật, UAV có nhiều điểm giống với máy bay có người
lái. Tuy nhiên chúng có những điểm khác biệt như:
- Chi phí cho nghiên cứu phát triển, chế tạo, vận hành, đảm bảo kỹ thuật thấp.
- Không bị tổn thất phi công trong chiến đấu, không tốn kém cho huấn luyện phi
công.
- Không bị hạn chế bởi các yếu tố tâm lý của phi công.
Với các ưu điểm trên, cùng với sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học và công nghệ,
trong khoảng 10 năm trở lại đây đang diễn ra sự bùng nổ về UAV. Cũng như các nước
trên thế giới, đối với Việt Nam nhu cầu sử dụng UAV trong thời điểm hiện nay rất đa
dạng:
Làm mục tiêu cho máy bay, tên lửa, pháo phòng không... bắn tập. Sử dụng cho các
mục đích trinh sát quân sự: chụp ảnh, tuần tiễu biên giới, hải đảo... và các nhiệm vụ an
ninh quốc phòng và kinh tế xã hội khác. Do đó việc nghiên cứu tổng hợp hệ thống tự
động điều khiển UAV trong điều kiện có tác động của gió, nhiễu động khí quyến,có
khả năng đáp ứng được các yêu cầu chiến thuật về khả năng cơ động nhanh trong các
nhiệm vụ cụ thể hoặc các tình huống phức tạp là rất cần thiết.
1. Khái niệm
Máy bay không người lái là một khái niệm khá quen thuộc trong thời gian gần
đây. Ngay tên gọi đã khiến chúng ta có thể hình dung phần nào về sản phẩm công
nghệ hiện đại bậc nhất này. Nói một cách đúng nhất chúng chính là những phương
tiện bay không người lái và thường được gọi ngắn gọn là máy bay không người lái.
Unmanned aerial vehicle chính là tên tiếng anh của máy bay không người lái và
thường được viết tắt là UAV.
UAV là tên chỉ chung cho các loại máy bay hoạt động mà không có sự xuất hiện
của con người ở buồng lái, hoạt động một cách tự lập và chúng thường được điều
khiển từ xa bởi trung tâm hay máy điều khiển
Hình 1.1. Một mẫu máy bay không người lái (UAV)
Máy bay không người lái đã trải qua khá nhiều biến thể tính đến thời điểm hiện
tại và chúng cũng được gọi với những cái tên khác nhau.
Ngoài ra, Ủy ban Quản lí Hàng không Liên bang Hoa Kỳ còn sử dụng cụm từ
UAS (Unmanned Aerial System) chính là những chiếc máy bay truyền thống được
trang bị hệ thống điều khiển và lái một cách tự động. Những chiếc máy bay này
xuất hiện từ rất sớm từ những năm 1950 và hầu hết dùng để phục vụ công tác chiến
đấu.
Không dừng lại ở đó những chiếc máy bay này không ngừng được đa dạng hóa
và phát triển. Những phương tiện bay kiểu mới được chế tạo đa dạng có kích thước
khá là nhỏ và động cơ hoạt động ở mức trung bình hoặc nhỏ để phù hợp với từng
nhu cầu sử dụng khác nhau được gọi là Drone. Đây là một thuật ngữ được sử dụng
khá nhiều trong các ứng dụng thế giới thực thời gian gần đây
III. Thiết kế hệ thống điều khiển trên thiết bị bay không người lái
1. Mục tiêu
Thiết kế hệ thống điều khiển UAV dựa trên mô hình khí động lực học đã được thiết
kế từ phần trên cái cầu bao gồm:
- Cơ sở thiết kế và phương án thiết kế
- Thiết kế phần cứng
- Thiết kế phần mềm điều khiển
1.1. Cơ sở thiết kế và phương án thiết kế
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu giới thiệu máy bay đã được nghiên cứu thử
nghiệm và kiểm chứng trên thế giới kết hợp với kinh nghiệm điều khiển máy
bay là đơn vị thì luật điều khiển phù hợp nhất là luật điều khiển PiD
- Dựa vào những kiến thức đã học được về điều khiển tự động và kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực máy bay không người lái tại đơn vị
1.2. Phương án thiết kế
- Xây dựng phần cứng phù hợp với yêu cầu đặt ra và đáp ứng được bài toán điều
khiển UAV
- Nghiên cứu thuật toán và từ đó xây dựng thuật toán điều khiển phù hợp cho quát
copter cho từng khâu từng chế độ và từng kinh điều khiển khác nhau
- Kiểm tra thuật toán điều khiển áp dụng hệ số điều khiển PID theo kinh nghiệm
đối với quadcopter và mạch phần cứng khi được thiết kế xong mà phần mềm mô
phỏng ứng dụng công nghệ từ đó sẽ tìm ra hướng đi phù hợp theo 2 trình điều
khiển roll và pitch.
2. Thiết kế phần cứng
2.1. Thiết kế khung vỏ
2.1.1. Tổng quan thiết kế
2.1.2 Các bộ phận chính
Part 1:
Phần đế của thân máy bay bốn cánh. Cánh tay đòn, động cơ và các bộ phận của
bộ phận điện sẽ được kẹp giữa phần đế này và phần trên cùng (part 2). Nó được làm
bằng kim loại để tối ưu về độ bền khung vỏ
Part 2:
Phần này là phần trên cùng của thân máy bay bốn cánh. Cánh tay đòn gắn đọng
cơ, bảng phân phối và các bộ phận của bộ phận điện sẽ được kẹp giữa phần trên và
phần đế (phần 1). Nó được làm bằng kim loại nhằm tăng đọ bền cho sản phẩm.
Part 3:
Phần này là cánh tay đòn sẽ vươn ra từ khung với một góc 45 độ từ 4 góc và
giữ các bộ phận cần thiết như động cơ DC, máy quay và cánh quạt.
Part 4:
Pin giúp drone có thể hoạt động độc lập 5 tiếng rong môi trừng lý tưởng
Part 5:
Phần này là một chiếc chân nhỏ sẽ được gắn vào mỗi cánh tay mở rộng và cho
phép quadcopter đứng trên một bề mặt trên nó chân. Nó được làm kim loại với lớp phủ
cao su.
Part 6:
Động cơ DC sẽ chuyển đổi năng lượng điện năng lượng thành chuyển động
quay cơ học. Có công suất theo quy chuẩn quốc tế
Part 7:
Module camera giúp đưa thu thập các hình ảnh r thông qua đó dữ liệu được đưa
về cho máy chủ
Part 8:
Cánh quạt của máy bay trực thăng; một cánh quạt sẽ được gắn vào mỗi 4 cánh
tay mở rộng, do đó có tên quadcopter. Nó được làm bằng nhựa để giảm chi phí và trọng
lượng như .cũng như giảm nguy cơ chấn thương có thể xảy ra do cánh quạt
3. Thiết kế hệ thống điện tử
Sơ đồ chức năng hệ thống
Hệ thống điện điện tử và điều khiển trên uav bao gồm nhiều thành phần mỗi đơn
vị thành phần có chức năng khác nhau, được chia ra làm 3 nhóm chính: nhóm các
thiết bị đầu vào, các thiết bị xử lý trung tâm và nhóm thiết bị đầu ra phân.
Nhóm thiết bị đầu vào gồm thiết bị gps và con quay hồi chuyển gyro và mô đun
nhận tín hiệu lái máy thu lệnh điều khiển
Phân nhóm thiết bị đầu ra gồm các kênh mã hóa điều khiển biết độ rộng xung
pwm điều khiển cơ cấu chấp hành là động cơ servo
Hệ thống điện điện tử : Trung tâm FCS là đơn vị xử lý trung tâm của bộ điều
khiển đơn vị nhận dữ liệu từ cảm biến xử lý tính toán và xác định trạng thái động
lực học hiện tại trong không gian 3d căn cứ vào đó thực hiện các luật điều khiển
bay và điều khiển các servo tại cơ cấu chấp hành sao cho máy bay có thể thực hiện
được đúng quỹ đạo như lập trình, như vậy mô hình điều khiển hệ thống là một phản
hồi kín
3.1. Vi điều khiển
Vì điều khiển được sử dụng để điều khiển việc nhận tín hiệu từ khối modules
RF qua chuẩn giao tiếp UART. Vi điều khiển cũng đồng thời thực hiện việc giao
tiếp đọc dữ liệu từ cảm biến qua gia tốc qua chuẩn FPI xuất ra PWM điều khiển
động cơ servo, tính toán và xử lý các thuật toán được số hóa
Yêu cầu đối với vi điều khiển ít nhất có 3 bộ truyền nhận u âu ART một bộ
truyền nhận dữ liệu SPX có đủ các bộ tham mơ và kênh PWM điều khiển 4 lúc 4
xếp vô cho â UAV tần số hammer tuổi đa vi điều khiển hỗ trợ để thực hiện lấy mẫu
tín hiệu từ cảm biến sao cho bộ điều khiển số có thể thực hiện được đồng thời thực
hiện được các chức năng khác phải yêu cầu. Dựa trên các yêu cầu trên vi điều khiển
Atmega2560 sẽ là lựa chọn đáp ứng tốt nhất
3.1.1. Con quay hồi chuyển vi cơ
Con quay hồi chuyển i cơ cung cấp vận tốc góc của máy bay trong hệ trục thân
của phương tiện bay
Giải pháp kĩ thuật được lựa chọn có 3 trục kết hợp với cảm biến gia tốc MPU
6050 được thiết kế cho UAV với sự kết hợp 3 cơ hệ hồi chuyển, đo đồng thời 3 giá trị
vận tốc góc trên 3 mặt phẳng Euler.
3.1.2. Module thu RF
Modem thu phát RF có chức năng nhận lệnh điều khiển từ phi công điều khiển trên
mặt đất, thực hiện quá trình cất hạ cánh và xử lý các tình huống khác nhau của phi
công.
Vật liệu:
- Hợp kim nhôm tấm (6061 T6): Có chức năng bảo vệ bộ điều khiển cũng như bộ
phận pin khỏi các va đập và các yếu tố bật lợi của môi trường làm việc trong lúc
vận hành, độ bền cao và khả năng gia công chế tạo dễ dàng khá phù hợp cho sản
phẩm.
Vật liệu:
Nhựa acrylonitrile butadiene styren (ABS): Các cánh quạt đảm nhận chức năng tạo
lực đẩy cho drone thông qua công sinh ra bởi động cơ,do vậy nó phải chịu áp lực
lớn theo nhiều phương nên lựa chọn chế tạo từ nhựa ABS là phương án tối ưu.
o Lực cản X: là thành phần của khí động lực toàn phần khi chiếu lên trục
OXc, đặt tại trọng tâm UAV, ngược chiều với tốc độ bay của UAV. Độ
lớn:
o Để quadcopter có thể bay lơ lửng, tổng lực đẩy T phải bằng trọng lực W.
Trọng lực G:
o Điểm đặt: tại trọng tâm O của UAV.
o Phương vuông góc với mặt phẳng ngang, có chiều hướng xuống dưới.
o Độ lớn:
o Trong đó:
m : là khối lượng của quadcopter (kg).
g : là gia tốc trọng trường (9,81m/s2).
Các lực quay trong Quadcopter
Moment lật
o Moment lật là lực quay quanh trục x (trục ngang từ trái sang phải).
o Cách tạo moment: moment này được điều chỉnh bằng cách thay đổi lực
đẩy của các động cơ ở hai bên trái và phải của quadcopter. Nếu lực đẩy ở
bên trái mạnh hơn bên phải, quadcopter sẽ nghiêng về phía bên phải và
ngược lại.
o Trong đó:
T1 và T4 là lực đẩy từ động cơ bên trái.
T2 và T3 là lực đẩy từ động cơ bên phải.
Moment ngả
o Định nghĩa: moment ngả là lực quay quanh trục Y
(trục dọc từ trước ra sau).
o Cách tạo moment: moment này được điều chỉnh bằng cách thay đổi lực
đẩy của các động cơ phía sau và phía trước. Ví dụ, nếu 2 động cơ phía
sau có lực đẩy mạnh hơn 2 động cơ phía trước thì đồng nghĩa với việc
quadcopter sẽ ngả về phía trước và ngược lại.
o Trong đó:
T1 và T2 là lực đẩy từ động cơ phía trước.
T3 và T4 là lực đẩy từ động cơ phía sau.
Moment xoay
o Định nghĩa: moment xoay là lực quay quanh trục Z (trục dọc từ trên
xuống dưới).
o Cách tạo moment: moment này được tạo bằng cách thay đổi tốc độ quay
của các cánh quạt, các cánh quạt quay ngược chiều nhau tạo ra moment
xoay. Ví dụ như khi ta đẩy nhanh vận tốc 2 cánh quạt bên trái và đồng
thời làm chậm tốc độ của 2 cánh quạt còn lại, quadcopter sẽ quay quanh
trục Z.
o Trong đó:
T1 và T3 là lực đẩy từ các động cơ quay theo một chiều.
T2 và T4 là lực đẩy từ động cơ quay theo chiều ngược lại.
Ưu, nhược điểm của drone giám sát hiện trường
1, Ưu điểm
- Tiết kiệm thời gian và chi phí: Drone có thể tiếp cận nhanh chóng các khu vực
khó tiếp cận hoặc nguy hiểm, tiết kiệm thời gian và chi phí so với việc sử dụng
các phương tiện truyền thống như trực thăng hoặc các đội kiểm tra mặt đất.
- Phạm vi quan sát rộng và linh hoạt: Drone có khả năng bay ở độ cao và khoảng
cách lớn, cho phép giám sát diện rộng và theo dõi các khu vực lớn một cách
hiệu quả.
- Hình ảnh và dữ liệu chất lượng cao: Trang bị camera độ phân giải cao và các
cảm biến tiên tiến, drone có thể cung cấp hình ảnh và video chi tiết, cũng như
dữ liệu thời gian thực cho việc phân tích và đánh giá.
- An toàn hơn: Sử dụng drone giúp giảm nguy cơ đối với con người khi thực hiện
giám sát trong các khu vực nguy hiểm hoặc môi trường khắc nghiệt.
- Tính cơ động cao: Drone có khả năng bay linh hoạt, dễ dàng thay đổi vị trí và
độ cao để tiếp cận các góc nhìn khác nhau và cung cấp thông tin chi tiết hơn.
2, Nhược điểm
- Hạn chế về thời gian bay: Pin của drone có giới hạn về thời gian bay, thường chỉ
từ 20 đến 40 phút mỗi lần sạc, điều này hạn chế khả năng giám sát liên tục và
thời gian hoạt động dài.
- Khả năng chịu đựng thời tiết: Drone có thể gặp khó khăn trong điều kiện thời
tiết xấu như gió mạnh, mưa lớn, hoặc nhiệt độ cực đoan, ảnh hưởng đến hiệu
suất và an toàn bay.
- Phạm vi hoạt động hạn chế: Tầm kiểm soát của drone bị giới hạn bởi khoảng
cách giữa drone và người điều khiển, mặc dù công nghệ hiện đại đã cải thiện
điều này, nhưng vẫn có giới hạn nhất định.
- Rủi ro về quyền riêng tư và an ninh: Việc sử dụng drone giám sát có thể xâm
phạm quyền riêng tư của cá nhân và gây lo ngại về an ninh, đòi hỏi phải tuân
thủ các quy định và pháp luật liên quan.
- Chi phí đầu tư ban đầu cao: Mặc dù drone có thể tiết kiệm chi phí về lâu dài,
nhưng chi phí ban đầu để mua và trang bị drone, cũng như đào tạo nhân viên
điều khiển, có thể khá cao.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện tiểu luận , chúng em đã thu được rất nhiều
kiến thức về lịch sử phát triển, ứng dụng của UAV trên các lĩnh vực ở trong nước và
trên thế giới cũng như kiến thức về cơ học bay, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bay
và việc tổng hợp bộ điều khiền cho UAV. Cụ thể:
- Tìm hiểu về lịch sử phát triên của UAV.
- Ứng dụng và cách phân loại UAV.
- Các hệ phương trình chuyển động của UAV.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bay. - Mô hình hóa và mô phỏng chuyển động và
các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển động của UAV.
- Tổng hợp và tối ưu được bộ điều khiến ốn định góc chúc ngóc.
Do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện còn những mặt
hạn chế như:
- Không đi sâu được vào tất cả các chuyển động nên chỉ nghiên cứu được một phần
nhỏ trong các chuyển động (chuyển động dọc).
- Chỉ tổng hợp được bộ điều khiến cũng như các thuật toán điều khiến khi tuyển tính
hóa các phương trình chuyển động.