Professional Documents
Culture Documents
THUYÉT MINH ĐỒ ÁN HB
THUYÉT MINH ĐỒ ÁN HB
THUYÉT MINH ĐỒ ÁN HB
- Tổng cộng công trình có 198 cọc, chiều dài cọc 24m, được chia thành 3 đoạn cọc, mỗi
đoạn 8m.
-
III.ĐIỀU KIỆN ĐỊA HÌNH, ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH.
Tại thời điểm khảo sát, mực nước ngầm không xuất hiện trong hố khoan. Địa chất công trình
được khoan thăm dò và khảo sát như sau:
- Lớp 6: Cát trung lẫn sạn, sỏi, trạng thái chặt vừa.
Nằm trong khoảng độ sâu từ -26.10 m trở xuống
* Lưu ý :
Nếu đặt trên cao phải chú ý đến chiều cao không gian cản trở xe và có treo
bảng báo độ cao. Nếu đặt ngầm dưới đất phải bao bọc hoặc che chắn đúng qui
định về an toàn điện.
Đèn pha được bố trí tập trung tại các vị trí phục vụ thi công, xe máy, bảo vệ
ngăn ngừa tai nạn lao động.
Đặt biển báo về an toàn điện tại những nơi nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn.
- Giải phóng mặt bằng, phát quang thu dọn, san lấp các hố rãnh.
- Di chuyển mồ mả trên mặt bằng nếu có.
- Phá vỡ công trình cũ nếu có trong hồ sơ thiết kế dự toán được duyệt.
- Chặt cây cối vướng vào công trình, đào bỏ rễ cây, xử lý thảm thực vật, dọn sạch
chướng ngại vật, tạo điều kiện thuận lợi cho thi công.
- Đối với các công trình hạ tầng nằm trên mặt bằng xây dựng như: Điện nước các công
trình ngầm khác phải di chuyển đúng theo quy định của các cấp có thẩm quyền được
duyệt.
- Dựng hàng rào che chắn, bảo vệ.
- Sau khi định vị được công trình theo thiết kế, dùng máy và thước thép xác định các
trục của công trình sau đó dùng cọc sắt hoặc cọc bê tông cốt thép chôn sâu xuống đất
- Các mốc này nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của công trình, đặt cách công trình từ 5m
đến 10m, nó được sử dụng để theo dõi, kiểm tra trong suốt quá trình thi công công
trình.
- Sau khi định vị và giác móng công trình phải lập biên bản có sự xác nhận của 4 bên:
chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, cán bộ trắc đạc và đơn vị thi công công trình
- Các mốc này phải được bảo vệ tốt trong quá trình thi công
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Quy phạm thi công
TCVN 4453-1995
và nghiệm thu
TCVN 2682-1999 Xi măng Porland – Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 4787-89 Xi măng – Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
TCVN 1770-1986 Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 1771-1987 Đá dăm sỏi, sỏi và sỏi dăm dùng trong xây dựng – Yêu cầu chung
TCVN 4506-1987 Yêu cầu kỹ thuật nước cho bê tông và vữa
TCVN 1651-1985 Thép cốt bê tông cán nóng
TCXD 371-2006 Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng
TCXD 4055-1985 Tổ chức thi công
TCXD 9394-2012 Đóng và ép cọc – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
TCXD 309-2004 Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu cầu chung
TCVN 9393-2012 Cọc – Phương pháp thí nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh
Cần loại bỏ những cọc không đủ chất lượng, không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật.
Trước khi đem cọc đi ép đại trà, phải ép thí nghiệm 1 - 2% số lượng cọc.
Phải có đầy đủ các báo cáo khảo sát địa chất công trình, kết quả xuyên tĩnh.
Việc bố trí mặt bằng thi công ép cọc ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công
nhanh hay chậm của công trình. Bố trí mặt bằng thi công phải hợp lý để các
công việc không bị chồng chéo, cản trở lẫn nhau, giúp đẩy nhanh tiến độ
thi công, rút ngắn thời gian thực hiện công trình.
Xác định hướng di chuyển của thiết bị ép cọc trên mặt bằng, hướng di chuyển
máy ép phải hợp lý trên mỗi đài cọc.
Cọc phải được bố trí trên mặt bằng thuận lợi cho việc cẩu lắp mà không cản
trở máy móc thi công.
- Giác đài cọc trên mặt bằng:
Người thi công phải kết hợp với người làm công tác đo đạc. Trên bản vẽ
tổng mặt bằng thi công phải xác định đầy đủ vị trí của từng hạng mục công
trình, ghi rõ cách xác định lưới toạ độ, dựa vào các mốc chuẩn có sẵn hay
dựa vào mốc quốc gia, chuyển mốc vào địa điểm xây dựng. Thực hiện các
biện pháp để đánh dấu trục móng, chú ý đến mái dốc ta luy của hố móng.
Giác móng xong, ta xác định được vị trí của đài và tiến hành xác định vị trí
cọc trong đài. Ở phần móng trên mặt bằng, ta đã xác định được tim đài nhờ
các điểm chuẩn. Các điểm này được đánh dấu bằng các mốc. Căng dây trên
các mốc, lấy thăng bằng, sau đó từ tim đo ra các khoảng cách xác định vị
trí tim cọc theo thiết kế.
Xác định tim cọc bằng phương pháp thủ công, dùng quả dọi thả từ các giao
điểm trên dây đó xác định tim cọc để xác định tim cọc thực dưới đất, đánh
dấu các vị trí này. Để cho việc định vị thuận lợi và chính xác, ta cần phải
lấy 2 điểm móc nằm ngoài để kiểm tra.
Thực tế, vị trí các cọc được đánh dấu bằng các thanh thép dài từ 20 đến 30cm.
- Công tác chuẩn bị ép cọc:
Cọc ép sau khi mặt bằng được giải phóng nên thời điểm bắt đầu ép cọc tuỳ
thuộc vào sự thoả thuận giữa người thiết kế, chủ công trình và người thi
công ép cọc.
Vận chuyển và lắp ráp thiết bị ép cọc vào vị trí ép đảm bảo an toàn.
Chỉnh máy để các đường trục của khung máy, đường trục kích và đường trục
của cọc đứng thẳng và nằm trong một mặt phẳng, mặt phẳng này phải vuông
góc với mặt phẳng chuẩn nằm ngang (mặt phẳng chuẩn đài móng). Độ
nghiêng của nó không quá 0,5%. Kiểm tra 2 móc cẩu của dàn máy thật cẩn
thận, kiểm tra 2 chốt ngang liên kết dầm máy và lắp dàn lên bệ máy.
Khi cẩu đối trọng, dàn phải được kê thật phẳng, không nghiêng lệch, kiểm
tra các chốt vít thật an toàn.
Lần lượt cẩu các đối trọng lên dầm khung sao cho mặt phẳng chứa trọng tâm
2 đối trọng trùng với trọng tâm ống thả cọc. Trong trường hợp đối trọng đặt
ngoài dầm thì phải kê chắc chắn. Dùng cẩu tự hành cẩu trạm bơm đến gần
vận tốc xuyên không quá 1cm/s trên chiều sâu không ít hơn ba lần đường
kính (hoặc cạnh) cọc.
Cọc được ngàm vào lớp đất tốt chịu lực một đoạn ít nhất bằng 3 5 lần
đường kính cọc (kể từ lúc áp lực tăng đáng kể).
Trường hợp không đạt 3 điều kiện trên người thi công phải báo cho chủ
công trình và thiết kế để xử lý kịp thời khi cần thiết, làm khảo sát đất bổ
sung, làm thí nghiệm kiểm tra để có cơ sở lý luận xử lý.
- Các điểm cần chú ý trong thời gian ép cọc:
Việc ghi chép lực ép theo nhật ký ép cọc nên tiến hành cho từng mét chiều
dài cọc cho tới khi đạt tới (Pep)min, bắt đầu từ độ sâu này nên ghi cho từng