Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

LUẬT AN NINH MẠNG

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng


1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào t ạo, hu ấn luy ện ng ười
chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân t ộc, xúc
phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;
d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thi ệt h ại cho ho ạt đ ộng kinh t ế - xã
hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công v ụ, xâm ph ạm
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đ ồi tr ụy, t ội ác;
phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây s ự c ố, t ấn
công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê li ệt ho ặc phá ho ại
hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi c ản tr ở, gây r ối
loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ th ống thông tin, h ệ th ống
xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin h ọc gây h ại cho ho ạt
động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, h ệ th ống x ử lý và
điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, m ạng máy
tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, c ơ s ở d ữ li ệu, ph ương ti ện đi ện t ử
của người khác.
4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái
pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp c ủa c ơ quan, t ổ ch ức, cá nhân
hoặc để trục lợi.
6. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.

LUẬT QUẢNG CÁO

Điều 7. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo


1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thuốc lá.
3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ
sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo
hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính ch ất kích
động bạo lực.
8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát
sinh trên thực tế.
Điều 8. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này.
2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền qu ốc gia, an ninh,
quốc phòng.
3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thu ần phong m ỹ t ục
Việt Nam.
4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã h ội.
5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đ ảng
kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà n ước.
6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm ph ạm t ự do tín ng ưỡng, tôn
giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.
7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.
8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa đ ược cá nhân đó đ ồng
ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung c ấp s ản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; v ề s ố
lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất x ứ, ch ủng lo ại, ph ương th ức
phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công b ố.
10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu
quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.
11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “s ố m ột” ho ặc t ừ ng ữ có ý
nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Th ể
thao và Du lịch.
12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định c ủa pháp lu ật v ề c ạnh
tranh.
13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đ ạo đ ức, thu ần phong m ỹ
tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của tr ẻ em.
15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý
muốn.
16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ đi ện, c ột tín hi ệu giao thông và
cây xanh nơi công cộng.

LUẬT BÁO CHÍ


Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đăng, phát thông tin chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam có n ội dung:
a) Xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân;
b) Bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân;
c) Gây chiến tranh tâm lý.
2. Đăng, phát thông tin có nội dung:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa Nhân dân với chính quy ền nhân dân, v ới l ực
lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đ ẳng trong c ộng đ ồng các
dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, gi ữa ng ười theo các tôn giáo
khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ chức chính tr ị, t ổ ch ức
chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
3. Đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh nhằm ch ống l ại đ ộc l ập, ch ủ quy ền và
toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc.
5. Tiết lộ thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật đời t ư c ủa cá nhân và bí m ật khác
theo quy định của pháp luật.
6. Thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuy ện th ần bí gây hoang
mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đ ồng.
7. Kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những hành đ ộng dâm ô, hành
vi tội ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.
8. Thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự,
nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án.
9. Thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh th ần c ủa tr ẻ em.
10. In, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, tác phẩm báo chí, nội dung thông tin
trong tác phẩm báo chí đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, gỡ bỏ, tiêu h ủy
hoặc nội dung thông tin mà cơ quan báo chí đã có cải chính.
11. Cản trở việc in, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có
tính chất báo chí hợp pháp tới công chúng.
12. Đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phóng viên; phá
hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, cản trở nhà báo, phóng viên ho ạt đ ộng ngh ề nghi ệp đúng pháp
luật.
13. Đăng, phát trên sản phẩm thông tin có tính chất báo chí thông tin quy đ ịnh t ại các Kho ản 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Điều này.

Câu 3 điểm

● Mối quan hệ giữa nhà báo và nhân vật trong một tác phẩm có thể đa dạng
và phức tạp, phụ thuộc vào bối cảnh và mục đích của câu chuyện. Dưới
đây là một số yếu tố và tác động của mối quan hệ này:
1. Yêu cầu của mối quan hệ: Nhà báo thường tìm kiếm thông tin, câu chuyện và
phản ánh từ nhân vật để làm nổi bật trong các bài báo hoặc tác phẩm của họ.
Nhân vật có thể muốn được tôn trọng, hiểu biết và phản ánh đúng đắn trong
báo cáo hoặc phim ảnh. Khi viết và chuẩn bị cho đăng một bài báo, nhà báo
phải chú ý đến mối quan hệ đạo đức với nhân vật trong tác phẩm của mình.
Nhân vật trong tác phẩm báo chí là nhân vật có thật, vì vậy nhà báo phải cân
nhắc kỹ lưỡng xem nên đưa thông tin gì và không nên đưa thông tin gì để
không gây hại cho nhân vật. Nhà báo phải tự đặt ra các câu hỏi như: Viết như
thế này có ảnh hưởng gì đến cuộc sống, lợi ích, nhân phẩm của nhân vật
không? Đưa bức ảnh này, chi tiết này, tính cách này có gây hại gì cho nhân vật
không? Nếu công bố mối quan hệ này có làm phức tạp cuộc sống hàng ngày
của nhân vật không? Công chúng liệu có hiểu đúng về nhân vật của mình
không?
2. Tác động của mối quan hệ: Mối quan hệ này có thể ảnh hưởng đến cách mà
nhân vật được biểu hiện và nhận thức trong công chúng. Việc một nhà báo tạo
ra một hình ảnh tích cực hoặc tiêu cực về một nhân vật có thể ảnh hưởng đến
sự đánh giá và phản ứng của độc giả hoặc khán giả. Đối với một nhà báo, nhân
vật dù là người trưởng thành đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đăng
tin và cho phép đăng nhưng với ý thức cao về nghề nghiệp, họ vẫn luôn phải
cân nhắc mức độ thiệt, hơn có thể xảy ra với nhân vật của mình. Bởi trong
nhiều trường hợp, chỉ có nhà báo mới nhận biết hết được những nguy hại đó.
Điều này lại càng quan trọng hơn đối với những người không có đủ khả năng
nhận biết hết sự phức tạp của vấn đề
3. VD: Ví dụ về mối quan hệ giữa nhà báo với nhân vật trong tác phẩm: Một nữ
sinh viên ngành truyền hình năm thứ nhất đã xông xáo đi thực tế làm nghề.
Cộng tác với một kênh truyền hình của giới trẻ, với đề tài người lao động ngoại
tỉnh với cảnh sống nhếch nhác, khó khăn, mưu sinh vất vả trên đường phố để
gửi tiền về quê nuôi cả gia đình. Để thực hiện phóng sự về những lao động
ngoại tỉnh, với sự cảm thông chia sẻ, cô sinh viên báo chí đã mất hơn tuần lễ
lăn lộn, tìm hiểu, hỏi han, theo chân họ từ lúc bước chân ra đường với gánh
hàng rong, chiếc ghế cắt tóc hay chiếc xe ôm, đến tối mịt lại “mục sở thị” cả
bữa ăn, chỗ trọ tù mù điện và thiếu nước, với cả chục người lớn ở chung một
căn phòng chưa đầy hai chục mét vuông phía ngoài đê. Hồi hộp với tác phẩm
đầu tay, lên kịch bản, viết lời bình, thuyết phục được ban biên tập đưa máy
quay đi thực hiện. Đến khi tác phẩm phát sóng với đầy sự sẻ chia, nhân văn thì
bất ngờ cô nhận được những cuộc điện thoại đầy phẫn nộ từ phía các “nhân
vật” trong tác phẩm. Chính quyền địa phương cho là hình ảnh nhếch nhác, các
lao động ngoại tỉnh này lấn chiếm vỉa hè, gây mất mỹ quan đô thị. Kết quả cả
đoạn phố vốn là chỗ mưu sinh của mấy chục người lao động ngoại tỉnh luôn có
xe công an túc trực, gánh hàng rong bị đuổi bắt, hàng cắt tóc buộc phải dẹp bỏ.
Nhiều lao động dạt sang khu vực khác, một số phải về lại quê vì không còn đất
mưu sinh.Đằng sau họ là cả chục, cả trăm người chờ tiền họ gửi về. Tuy rằng
mục tiêu làm phóng sự ấy là để động viên, chia sẻ khó khăn, vậy mà cuối cùng
lại đẩy họ đến bước đường cùng? Cô được đồng nghiệp an ủi, làm sạch vỉa hè,
trả lại mỹ quan đô thị là chủ trương chung của thành phố. Tác phẩm của em là
đúng và tốt, mọi sự không muốn chỉ là trùng hợp tình cờ. Nhưng sự thật là
ngay đoạn phố bên cạnh không ai dẹp cả, vẫn cho bán hàng y nguyên. Chỉ đoạn
phố mưu sinh trong phóng sự là bị dẹp không thương tiếc. Như thế làm sao có
thể gọi là tình cờ? Khi tác phẩm và hiệu ứng của nó là chuyện không thể dự
liệu một cách giản đơn. Khi bước vào nghề, cần phải trau dồi sự dày dặn và trải
nghiệm hơn, cô sinh viên truyền hình ấy sẽ ý thức kỹ hơn, cân nhắc đầy đủ hơn
về số phận những nhân vật cô sẽ đưa vào tác phẩm. Phải tự đặt mình vào vai
của họ, suy nghĩ của họ, nhưng cũng phải suy đoán trước thái độ của những
nhà quản lý, những người cũng phải chịu sức ép không kém trước dư luận báo
chí mỗi ngày. Khi ấy, tác phẩm sẽ chín chắn hơn, đậm đà hơn, sâu sắc hơn -
một sự trải nghiệm mà nếu không lăn vào nghề không bao giờ có được. Hoặc
với 5 - 7 năm say sưa với nghề báo, cô sẽ có thêm những mối quan hệ, để khi
có những hiệu ứng nằm ngoài mong muốn, nhà báo có thể tìm hiểu thêm và cố
gắng có những động thái để kiểm soát tình hình. Chẳng hạn cô có thể tiếp xúc
với lãnh đạo phường sở tại, tìm hiểu kỹ hơn những lý do phía sau việc siết chặt
quản lý chỉ ở một đoạn phố ấy… Tất nhiên, nhà báo không thể làm thay cơ
quan quản lý, không thể làm thay người trong cuộc, song chí ít những trải
nghiệm ấy cũng khiến họ trưởng thành lên và biết cách tiếp cận vấn đề đúng
mức nhất cũng như xử lý hữu hiệu nhất những vấn đề nảy sinh một cách
chuyên nghiệp và thực sự mang dấu ấn đạo đức nghề nghiệp, học được cách
thức tiếp cận và xử lý thông tin trong mối quan hệ giữa nhà báo với nguồn tin
và nhân vật trong tác phẩm.

● Mối quan hệ của báo chí với nguồn tin thường được xây dựng trên cơ sở
cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy từ nguồn tin cho nhà báo.
Nhà báo cần thiết lập một mối quan hệ đáng tin cậy với nguồn tin để có
thể thu thập thông tin chất lượng và phản ánh đúng sự thật. Tuy nhiên,
quan hệ này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như mức độ tin cậy của
nguồn tin, lợi ích cá nhân của cả hai bên và áp lực từ tổ chức hoặc cá nhân
khác.
Ví dụ, một nhà báo có thể phải đàm phán và xây dựng mối quan hệ tốt với một quan
chức chính phủ để thu thập thông tin về một vấn đề quan trọng. Trong trường hợp này,
quan hệ này có thể được xây dựng trên cơ sở tôn trọng và sự tin cậy lẫn nhau. Tuy
nhiên, nếu quan chức chính phủ có những lợi ích riêng trong việc làm thông tin, mối
quan hệ có thể bị đe doạ và thông tin có thể bị ảnh hưởng bởi sự thiên vị
Mối quan hệ giữa nhà báo và nguồn tin là một phần quan trọng trong công việc của
các nhà báo. Nhà báo cần phải xây dựng một mối quan hệ đáng tin cậy với nguồn tin
để có thể thu thập thông tin chính xác và đáng tin cậy.
1. Tính minh bạch: Nhà báo cần phải làm việc với nguồn tin một cách minh bạch và
trung thực. Họ cần phải hiểu rõ về nguồn gốc của thông tin và đảm bảo tính chính xác
của nó trước khi đăng tải.
2. Tôn trọng và tin tưởng: Mối quan hệ giữa nhà báo và nguồn tin cần được dựa trên
sự tôn trọng và tin tưởng. Nhà báo cần phải tôn trọng sự bí mật và nhạy cảm của thông
tin mà nguồn tin cung cấp, và ngược lại, nguồn tin cũng cần phải tin tưởng vào năng
lực và đạo đức nghề nghiệp của nhà báo.
3. Tính chuyên nghiệp: Cả nhà báo và nguồn tin đều cần phải hành động một cách
chuyên nghiệp. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng thông tin được truyền đạt một
cách đúng đắn và không bị biến tấu, cũng như việc đảm bảo tính riêng tư và an toàn
cho tất cả các bên liên quan.
4. Giao tiếp hiệu quả: Mối quan hệ này cần phải dựa trên việc giao tiếp hiệu quả giữa
cả hai bên. Nhà báo cần phải biết cách đặt câu hỏi thông minh và tỉ mỉ để thu thập
thông tin cần thiết, trong khi nguồn tin cần phải cung cấp thông tin một cách rõ ràng
và chi tiết.
5. Bảo vệ nguồn tin: Nhà báo cần phải cam kết bảo vệ danh tính của nguồn tin nếu họ
yêu cầu, đặc biệt là trong những trường hợp nhạy cảm hoặc liên quan đến những
thông tin có thể gây nguy hiểm cho nguồn tin.
6. Cập nhật thông tin: Mối quan hệ này cần được duy trì thông qua việc liên tục cập
nhật thông tin mới nhất và đảm bảo rằng cả nhà báo và nguồn tin đều hiểu rõ về các
thay đổi hoặc phát triển trong câu chuyện.
Những yêu cầu này giúp đảm bảo rằng mối quan hệ giữa nhà báo và nguồn tin là tích
cực và mang lại thông tin chính xác và đáng tin cậy cho công chúng.
Mối quan hệ giữa nhà báo và nguồn tin có tác động sâu rộng đến cách mà tin tức được
thu thập, xử lý và truyền đạt đến công chúng.
1. Chất lượng thông tin: Mối quan hệ tích cực và đáng tin cậy giữa nhà báo và nguồn
tin có thể dẫn đến việc thu thập thông tin chính xác, đầy đủ và đáng tin cậy. Nhà báo
có thể nhận được thông tin độc quyền hoặc phản ánh các góc nhìn đa chiều từ nguồn
tin của họ.
2. Tốc độ thông tin: Mối quan hệ mạnh mẽ giữa nhà báo và nguồn tin có thể tăng tốc
quá trình thu thập thông tin. Khi có một mối quan hệ tin cậy, nguồn tin có thể cung
cấp thông tin nhanh chóng và một cách hiệu quả cho nhà báo, giúp họ đưa tin nhanh
chóng và cập nhật.
3. Sự minh bạch: Mối quan hệ mở cửa giữa nhà báo và nguồn tin có thể tạo ra sự
minh bạch trong quá trình thu thập thông tin. Nếu có một mối quan hệ chặt chẽ, nguồn
tin có thể cung cấp thông tin với một mức độ minh bạch cao, giúp công chúng hiểu rõ
hơn về nguồn gốc của thông tin.
4. Độ tin cậy: Một mối quan hệ đáng tin cậy giữa nhà báo và nguồn tin có thể tăng độ
tin cậy của bài báo khi thông tin được sản xuất. Khi người đọc hoặc người xem biết
rằng thông tin được thu thập từ những nguồn tin có uy tín và tin cậy, họ có xu hướng
tin tưởng vào nội dung đó hơn.
5. Ảnh hưởng đến quan hệ công chúng: Mối quan hệ giữa nhà báo và nguồn tin có
thể ảnh hưởng đến cách mà công chúng nhìn nhận về một tổ chức hoặc cá nhân cụ thể.
Việc có những thông tin được phát sóng hoặc công bố thông qua mối quan hệ này có
thể tạo ra sự ảnh hưởng lớn đến danh tiếng hoặc hình ảnh công chúng của đối tác.
Tóm lại, mối quan hệ giữa nhà báo và nguồn tin không chỉ ảnh hưởng đến quá trình
thu thập và truyền đạt thông tin mà còn đến cách mà công chúng nhận thức và hiểu về
thế giới xung quanh.
Ví dụ: Trong một thời đại mà biến đổi khí hậu đang trở thành một vấn đề nóng bỏng
trên toàn cầu, một nhà báo quyết định tiếp cận một nhà nghiên cứu hàng đầu về biến
đổi khí hậu để thu thập thông tin và phản ánh các diễn biến mới nhất.
Nhà báo đã phỏng vấn nhà nghiên cứu này, hỏi về các tình hình biến đổi khí hậu, tác
động của nó và các biện pháp có thể được thực hiện để giảm thiểu tác động tiêu cực.
Nhà nghiên cứu cung cấp thông tin khoa học, dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của
mình, để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Sau đó, nhà báo sử dụng thông tin từ cuộc phỏng vấn này để viết bài báo hoặc sản
xuất các chương trình truyền hình, chia sẻ thông tin với công chúng. Bằng cách này,
nhà báo không chỉ giúp tạo ra sự nhận thức và ý thức về biến đổi khí hậu mà còn tạo
ra cơ hội cho người đọc hoặc người xem hiểu rõ hơn về những biện pháp cụ thể có thể
được thực hiện. Trong ví dụ này, mối quan hệ giữa nhà báo và nhà nghiên cứu về biến
đổi khí hậu không chỉ giúp thu thập thông tin mà còn giúp phản ánh một góc nhìn
chuyên sâu và khoa học về một vấn đề quan trọng và phức tạp

● Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật


Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật là một chủ đề phức tạp và đa chiều, có
nhiều khía cạnh cần xem xét. Dưới đây là một phân tích chi tiết về mối quan hệ
này:
1. Định nghĩa
Đạo đức: Là hệ thống các giá trị, nguyên tắc, chuẩn mực được chấp nhận và tuân thủ
trong một cộng đồng hoặc xã hội nhất định, nhằm điều chỉnh hành vi của con người
sao cho phù hợp với lương tâm và các giá trị văn hóa, xã hội.
Pháp luật: Là hệ thống các quy tắc, quy định do Nhà nước ban hành và được bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực Nhà nước, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật
tự và công bằng xã hội.
2. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật
a. Tương đồng
Cùng mục tiêu hướng đến sự công bằng và trật tự xã hội: Cả đạo đức và pháp luật đều
nhằm tạo ra một xã hội hài hòa, công bằng và trật tự.
Cùng điều chỉnh hành vi con người: Đạo đức và pháp luật đều hướng đến việc điều
chỉnh hành vi của con người, giúp họ hành xử đúng mực trong xã hội.
b. Khác biệt
Nguồn gốc và sự bắt buộc: Đạo đức xuất phát từ lương tâm, văn hóa và các giá trị xã
hội, không có tính bắt buộc pháp lý. Trong khi đó, pháp luật do Nhà nước ban hành và
có tính bắt buộc thực hiện.
Hình thức chế tài: Vi phạm đạo đức có thể bị xã hội lên án, cô lập hoặc cảm thấy tội
lỗi. Vi phạm pháp luật sẽ phải chịu các hình phạt cụ thể theo quy định của pháp luật
như phạt tiền, tù giam.
Phạm vi điều chỉnh: Đạo đức thường bao trùm các quan hệ xã hội rộng lớn, kể cả
những quan hệ mang tính chất cá nhân, tình cảm. Pháp luật chủ yếu tập trung vào các
quan hệ có tính chất công cộng và có thể xác định rõ ràng.
c. Tác động qua lại
Đạo đức ảnh hưởng đến pháp luật: Nhiều quy định pháp luật được xây dựng dựa trên
các nguyên tắc đạo đức chung của xã hội. Chẳng hạn, các luật bảo vệ quyền con
người, cấm hành vi xâm phạm sức khỏe, nhân phẩm đều xuất phát từ các giá trị đạo
đức.
Pháp luật củng cố đạo đức: Pháp luật có thể củng cố và bảo vệ các giá trị đạo đức. Khi
pháp luật trừng phạt những hành vi vô đạo đức, nó gián tiếp thúc đẩy sự tuân thủ các
chuẩn mực đạo đức.
3. Ví dụ minh họa
Luật chống tham nhũng: Đạo đức lên án hành vi tham nhũng vì nó gây hại cho xã hội.
Pháp luật chống tham nhũng ra đời để xử lý những người vi phạm, đồng thời bảo vệ
các giá trị đạo đức liên quan đến sự trung thực, công bằng.
Luật bảo vệ môi trường: Đạo đức khuyến khích bảo vệ môi trường vì lợi ích của các
thế hệ tương lai. Pháp luật bảo vệ môi trường đặt ra các quy định cụ thể để ngăn chặn
hành vi phá hoại môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững.
4. Kết luận
Đạo đức và pháp luật có mối quan hệ mật thiết, bổ trợ lẫn nhau trong việc điều chỉnh
hành vi của con người và duy trì trật tự xã hội. Mặc dù có những điểm khác biệt về
nguồn gốc, tính bắt buộc và phạm vi điều chỉnh, cả hai đều hướng đến mục tiêu chung
là xây dựng một xã hội công bằng, hài hòa và trật tự.

● SO SÁNH PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC


Pháp luật và đạo đức là hai khía cạnh quan trọng của hành vi con người trong xã
hội. Dưới đây là một số điểm để so sánh giữa pháp luật và đạo đức, kèm theo ví
dụ minh họa:
Bản chất và nguồn gốc:
Pháp luật: Là các quy định, quy tắc được xây dựng và thực thi bởi các cơ quan nhà
nước, nhằm quản lý và điều chỉnh hành vi của công dân và tổ chức trong xã hội.
Đạo đức: Là các nguyên tắc, giá trị, chuẩn mực hành xử được xây dựng dựa trên nhận
thức đạo đức của con người, bao gồm các giá trị tôn trọng, lòng tự trọng và sự công
bằng.
Ví dụ minh họa: Trong một xã hội, pháp luật có thể quy định rõ ràng việc đeo mũ
bảo hiểm khi đi xe máy để bảo vệ an toàn cá nhân. Điều này phản ánh vào một giá trị
đạo đức lớn là sự quan tâm đến tính mạng và sức khỏe của mỗi người.
Thực thi và hậu quả:
Pháp luật: Có sự thực thi bởi các cơ quan nhà nước, với các hình phạt hay hậu quả
pháp lý đối với vi phạm.
Đạo đức: Là sự nội lực, lòng tự giác của từng cá nhân, không có sự ép buộc ngoài hay
hậu quả pháp lý, nhưng có thể ảnh hưởng đến sự tôn trọng và đáp ứng từ cộng đồng.
Ví dụ minh họa: Việc giữ gìn sạch sẽ môi trường là một giá trị đạo đức, mặc dù không
có pháp luật cụ thể buộc người dân phải làm. Tuy nhiên, nếu mỗi người không tuân
thủ đạo đức này, môi trường sống sẽ bị ô nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng.
Mức độ áp dụng và linh hoạt:
Pháp luật: Được xây dựng để áp dụng chung cho tất cả công dân, có tính bắt buộc và
không linh động nếu không có sự thay đổi pháp lý.
Đạo đức: Là những chuẩn mực hành xử linh hoạt, thích ứng được với từng hoàn cảnh
và không bị ràng buộc bởi các quy định cụ thể.
Ví dụ minh họa: Việc tổ chức giao thông tuân thủ luật pháp về tốc độ là bắt buộc,
nhưng đạo đức giao thông như sự tôn trọng người đi bộ có thể được thể hiện thông
qua việc giảm tốc độ khi gần đến vạch dừng đèn đỏ, đảm bảo an toàn cho người đi bộ.
Tóm lại, pháp luật và đạo đức đều là các hệ thống quy tắc và chuẩn mực hành xử
nhằm đảm bảo sự hoà hợp và phát triển của xã hội. Mặc dù có sự khác biệt về nguồn
gốc, cách thức thực thi và tính linh hoạt, nhưng cả hai đều đóng vai trò quan trọng
trong việc duy trì trật tự và sự công bằng, đồng thời khuyến khích hành vi và giá trị
tích cực trong xã hội.

● MQH giữa nhà báo và công chúng


1. Yêu cầu của mối quan hệ
Trung thực và đáng tin cậy: Công chúng mong muốn nhà báo cung cấp thông tin
chính xác, không thiên vị và không bị ảnh hưởng bởi các lợi ích cá nhân hay chính trị.
Khi viết bài, nhà báo còn phải trả lời một loạt các câu hỏi nhằm xem xét, phân tích
đầy đủ các khía cạnh, suy xét nghiêm túc trọn vẹn mọi mặt để cung cấp thông tin tốt
nhất cho công chúng
Truyền tải thông tin quan trọng: Nhà báo có trách nhiệm cung cấp thông tin quan
trọng và hữu ích cho công chúng, giúp họ hiểu rõ các sự kiện và vấn đề xã hội.
Tôn trọng quyền riêng tư và đạo đức: Khi làm nhiệm vụ nhà báo phải cung cấp
thông tin, thoả mãn đầy đủ các nguyện vọng, nhu cầu và lợi ích của công chúng, nhà
báo phải đối mặt với một loạt các câu hỏi mang tính đạo đức. Nhà báo cần tôn trọng
quyền riêng tư của cá nhân và không xâm phạm vào đạo đức cá nhân khi thu thập
thông tin.
2. Tác động của MQH
Tạo lòng tin: Mối quan hệ tốt giữa nhà báo và công chúng giúp xây dựng lòng tin và
niềm tin vào các phương tiện truyền thông. Nhà báo có uy tín, có đạo đức nghề
nghiệp, được công chúng tin cậy thì sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Công chúng sẽ tìm đến
những nhà báo có uy tín và đạo đức để cung cấp thông tin và những thông tin do
những nhà báo đó phát ra sẽ dễ tạo ra hiệu ứng, được công chúng đón nhận và tin cậy.
Điều này làm cho công chúng tin tưởng vào thông tin được cung cấp và tăng cường
vai trò của truyền thông đối với xã hội.
Tác Động Đến ý thức cộng đồng: Thông tin được truyền qua mối quan hệ này có thể
tác động đến ý thức và hành vi của cộng đồng, tạo ra sự nhận thức và thay đổi trong
xã hội
Kiểm soát quyền lực: Nhà báo có khả năng tác động đáng kể đến quyền lực và quyết
định của các cá nhân, tổ chức và chính phủ.
3.Ví dụ minh chứng: Khi một nhóm nhà báo phơi bày một vụ tham nhũng lớn trong
các cơ quan chính phủ. Nhờ công việc điều tra và truyền thông đúng mực, thông tin về
vụ tham nhũng này trở nên công khai và tạo ra sự phẫn nộ trong công chúng. Khi tin
tức này lan truyền, công chúng bày tỏ sự tức giận và yêu cầu sự trừng phạt và sửa đổi.
Mối quan hệ giữa nhà báo và công chúng trong trường hợp này là cốt lõi để tiếp tục
làm sáng tỏ sự thật và khuyến khích các biện pháp hành động để ngăn chặn tham
nhũng và đảm bảo sự minh bạch và trung thực.
CÂU 2 ĐIỂM
● Luật báo chí đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam hiện nay bằng cách sau:
Bảo vệ quyền lợi và tự do thông tin: Luật báo chí đảm bảo các công dân có quyền tiếp
cận thông tin và bày tỏ quan điểm một cách tự do. Điều này giúp tạo ra một môi
trường thông tin mở và minh bạch, đồng thời thúc đẩy sự tiến bộ trong các lĩnh vực
kinh tế và xã hội.
Thúc đẩy tranh luận và đổi mới: Các phương tiện truyền thông dựa trên luật báo chí
thường là nơi thảo luận và tranh luận các vấn đề quan trọng trong xã hội. Việc này
giúp đẩy mạnh sự đổi mới và cải tiến trong các lĩnh vực kinh tế, từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất và cạnh tranh của doanh nghiệp.
Giám sát và chống tham nhũng: Các phương tiện truyền thông có vai trò quan trọng
trong việc giám sát các hoạt động công cộng và kinh doanh. Thông qua việc phản ánh,
báo cáo và điều tra, luật báo chí giúp làm sáng tỏ các vấn đề tham nhũng và thúc đẩy
các biện pháp cải cách hành chính.
Tăng cường quan hệ quốc tế và phát triển bền vững: Báo chí là cầu nối quan trọng
giữa Việt Nam và cộng đồng quốc tế. Thông qua việc phản ánh các thành tựu kinh tế,
xã hội và nỗ lực bảo vệ môi trường, luật báo chí giúp nâng cao hình ảnh quốc gia và
thu hút đầu tư nước ngoài.
Tạo nền tảng cho phát triển công nghệ thông tin và truyền thông: Luật báo chí cũng
góp phần khuyến khích sự đổi mới công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành truyền thông. Việc này giúp nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người
dân và thúc đẩy phát triển bền vững trong thời đại công nghệ số.
Tóm lại, luật báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội dân chủ,
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay. Việc thúc đẩy sự
minh bạch, đổi mới và tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế xã hội là không thể thiếu với
vai trò của luật báo chí.
● Luật quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam hiện nay qua các cách sau:
Khuyến khích tiêu dùng và thúc đẩy sản xuất: Luật quảng cáo giúp các doanh nghiệp
tăng cường sự nhận diện thương hiệu và quảng bá sản phẩm dịch vụ. Điều này thúc
đẩy tiêu dùng và tạo động lực cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần
vào sự phát triển kinh tế chung.
Tạo nền tảng cho cạnh tranh công bằng: Luật quảng cáo thiết lập các nguyên tắc và
quy định về đối thủ cạnh tranh và hành vi quảng cáo. Điều này giúp đảm bảo môi
trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng giữa các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự
phát triển bền vững của thị trường.
Bảo vệ người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh: Luật quảng cáo có vai trò bảo vệ người
tiêu dùng bằng cách đảm bảo tính trung thực và minh bạch trong thông tin quảng cáo.
Nó cũng ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như gian lận thông tin,
đánh bóng hình ảnh thương hiệu một cách không minh bạch.
Định hướng và thúc đẩy tiến bộ văn hóa xã hội: Qua quảng cáo, luật quảng cáo có thể
thúc đẩy những giá trị văn hóa, xã hội tích cực và những hành vi đúng mực. Nó có thể
đóng vai trò trong việc lan tỏa những thông điệp cộng đồng và hình thành các thái độ
tích cực trong xã hội.
Thúc đẩy phát triển công nghiệp quảng cáo và truyền thông: Luật quảng cáo cũng góp
phần quan trọng trong việc phát triển ngành công nghiệp quảng cáo và truyền thông
tại Việt Nam. Việc có một hệ thống quảng cáo chuyên nghiệp và hiệu quả không chỉ
tăng cường khả năng tiếp cận thị trường mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thúc
đẩy sự sáng tạo trong ngành này.
Tóm lại, luật quảng cáo không chỉ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội bằng cách khuyến khích tiêu dùng và sản xuất mà còn giúp bảo vệ người tiêu
dùng, định hướng văn hóa xã hội và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành quảng
cáo và truyền thông tại Việt Nam.
● Luật an ninh mạng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế
xã hội tại Việt Nam như sau:
Bảo vệ an toàn thông tin: Luật an ninh mạng đặt ra các quy định và biện pháp để bảo
vệ an toàn thông tin trên internet. Điều này quan trọng để ngăn chặn các tấn công
mạng, đánh cắp dữ liệu quan trọng từ các doanh nghiệp và tổ chức. Khi an toàn thông
tin được đảm bảo, các hoạt động kinh tế trực tuyến và chính trực tại Việt Nam có thể
diễn ra một cách hiệu quả và tin cậy hơn.
Khuyến khích đầu tư và phát triển công nghệ: Luật an ninh mạng cung cấp một môi
trường an toàn cho các doanh nghiệp và tổ chức đầu tư và phát triển các dịch vụ, sản
phẩm công nghệ thông tin. Điều này giúp thúc đẩy sự phát triển của ngành công
nghiệp số, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam trong khu vực và trên
thế giới.
Bảo vệ quyền lợi của người dùng internet: Luật an ninh mạng bảo vệ quyền lợi của
người dùng internet, bao gồm quyền riêng tư và thông tin cá nhân. Điều này tạo ra
một môi trường đáng tin cậy cho người dân và doanh nghiệp khi tham gia các hoạt
động trực tuyến, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử và các dịch vụ
trực tuyến khác.
Đẩy mạnh sự hợp tác quốc tế: Luật an ninh mạng giúp Việt Nam thúc đẩy sự hợp tác
với các quốc gia khác trong lĩnh vực an ninh mạng. Việc này không chỉ giúp củng cố
hệ thống an ninh mạng quốc gia mà còn mở rộng cơ hội hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
kinh tế số và công nghiệp 4.0.
Đảm bảo an ninh quốc gia: Luật an ninh mạng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
bảo vệ an ninh quốc gia, ngăn chặn các mối đe dọa mạng đến từ các tổ chức tội phạm,
tổ chức khủng bố và các nước ngoài có ý đồ xấu. Việc bảo vệ hạ tầng mạng và thông
tin quan trọng của quốc gia là cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững
của đất nước.
Tóm lại, luật an ninh mạng không chỉ giúp bảo vệ an toàn thông tin và quyền lợi của
người dùng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích đầu tư công
nghệ, đảm bảo an ninh quốc gia và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội toàn diện tại
Việt Nam.

CÂU 5 ĐIỂM

● Vi phạm luật quảng cáo:


Trong thực tế, có nhiều vi phạm liên quan đến quy định của luật quảng cáo.
Những vi phạm này có thể gây ra hậu quả tiêu cực cho người tiêu dùng, doanh
nghiệp, và cả xã hội. Dưới đây là một số vi phạm thường gặp: trích luật QQ
Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
Quảng cáo xúc phạm uy tín của tổ chức, danh Từ 40.000.000đồng đến 60.000.000đồng
dự và nhân phẩm của cá nhân;
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo
- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo
so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu
quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của - Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân
mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng - Buộc cải chính thông tin
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ
chức, cá nhân khác;
- Quảng cáo có hành động, lời nói, hình ảnh,
âm thanh, chữ viết tạo cho trẻ em có suy nghĩ,
lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần
phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường
của trẻ em;
- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền
thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong
mỹ tục Việt Nam.

Vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
Quảng cáo thuốc lá;
- Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
- Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung
dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo;
- Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời
hạn đăng ký lưu hành;
- Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.
Phạt Từ50.000.000đồng đến 70.000.000 đồng
BPKP: Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in
có quảng cáo

Ví dụ: Những ngày cuối tháng 10, nhiều người đi đường và du khách quốc tế khi đến
ngã tư Trần Hưng Đạo - Nguyễn Thái Học (Phường Cầu Ông Lãnh, quận 1, TPHCM)
thấy xuất hiện một bảng hiệu quảng cáo mới của Gojek có hình ảnh nhóm nhạc BTS
Hàn Quốc, kèm thông tin "Yêu mình đừng để mình đói - GoFood nha - Tặng bạn mới
300K".

Về thông tin "Tặng bạn mới 300K" đã làm cho nhiều du khách quốc tế và người dân
khó hiểu khi đơn vị tiền tệ "300K" nghĩa là gì, trong khi đơn vị tiền tệ của Việt Nam
là "Đồng". Một người dân cho biết, nhìn vào biển quảng cáo thì có thể hiểu là Gojek
tặng cho người mới tham gia là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), thay vì viết
300.000 đồng thì Gojek viết tắt thành 300K.

Luật sư Lê Trung Phát - Đoàn Luật sư TPHCM cho rằng, Gojek đang vi phạm Luật
Quảng cáo năm 2012, khi ghi "Tặng bạn mới 300K" đã không rõ nghĩa, gây nên hiểu
nhầm cho người dân, đồng thời có dấu hiệu sử dụng đơn vị tiền tệ của Việt Nam
không đúng theo quy định.
ở đây Gojek vi phạm vào điều cấm được quy định tại Điều 8, Luật Quảng cáo năm
2012, cụ thể vi phạm tại Khoản 9 Điều 8 “quảng cáo gây nhầm lẫn”. Bởi vì thông tin
đưa "Tặng... 300K", người đọc nhìn vào số 300K sẽ không hiểu là của đơn vị tiền tệ
gì. Như vậy, hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại
Khoản 5 Điều 34 NĐ38/2021 với số tiền bị phạt từ 60-80 triệu đồng, đồng thời bị áp
dụng xử phạt bổ sung bằng việc tháo gỡ biển quảng cáo.

Ngay sau khi báo đăng, Sở Văn hóa và Thể thao TPHCM phối hợp cùng UBND Quận
1 vào cuộc xác minh vả xử lý vi phạm. Theo đó, Cơ quan chức năng đã ra Quyết định
xử phạt vị phạm hành chính, đồng thời buộc tháo gỡ bảng quảng cáo dịch vụ Gofood
của Hãng vận tải công nghệ Gojek đặt tại số 4 Lê Thị Riêng (phường Bến Thành,
Quận 1).

Về phía Gojek cũng nhận sai phạm, đồng thời chân thành ghi nhận đóng góp của Báo
Lao Động, để chấn chỉnh và sẽ tiếp tục nỗ lực để các sản phẩm quảng cáo của Gojek
được thể hiện dễ hiểu hơn và phù hợp với các đối tượng người xem, cũng như tôn
trọng và tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành.

● VI PHẠM KHÔNG GIAN MẠNG


Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM AN NINH THÔNG TIN

Điều 8. Làm ra và phát tán thông tin trên không gian m ạng có n ội dung sai s ự th ật, xúc
phạm, làm nhục, vu khống, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích h ợp pháp c ủa t ổ ch ức, cá nhân
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:
a) Làm ra thông tin có nội dung xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
b) Làm ra thông tin có nội dung thông tin bịa đặt, sai s ự th ật xâm ph ạm danh d ự, uy tín, nhân
phẩm của người khác;
c) Làm ra thông tin ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động của trang thông tin điện tử, Gi ấy phép thi ết l ập m ạng
xã hội, Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin m ạng, Gi ấy phép kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại kho ản 3
Điều này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Đi ều này;

c) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với doanh nghiệp th ực hi ện hành vi vi ph ạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ, xóa thông tin trên không gian mạng có nội dung sai sự th ật, xuyên t ạc nh ằm xúc
phạm, làm nhục, vu khống, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đ ối v ới
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này;

b) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi ph ạm quy đ ịnh t ại đi ểm d
khoản 1, khoản 3 Điều này;

c) Công khai xin lỗi trên các phương tiện thông tin đại chúng ho ặc ph ương ti ện đã đăng t ải thông
tin trên không gian mạng có nội dung sai sự thật, xuyên tạc nhằm xúc phạm, làm nh ục, vu kh ống,
ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định t ại kho ản
1, 2, 3 Điều này;

d) Buộc cải chính thông tin trên không gian mạng có nội dung sai sự th ật, xuyên t ạc nh ằm xúc
phạm, làm nhục, vu khống, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đ ối v ới
hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG TẤN CÔNG MẠNG

Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:

a) Sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho công cụ, thiết bị, ph ần m ềm có tính năng t ấn công m ạng
viễn thông, Internet, mạng máy tính, phương tiện điện tử để sử dụng vào m ục đích trái pháp lu ật;

b) Sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho chương trình tin học, phần mềm công ngh ệ thông tin gây
hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

c) Không phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng áp dụng các biện pháp đ ể
ngăn chặn, loại trừ hành vi tấn công mạng;
d) Cung cấp dịch vụ tấn công mạng trái pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng bưu chính, viễn thông, thiết lập mạng viễn thông, trang thông tin đi ện t ử
tổng hợp, lắp đặt cáp viễn thông trên biển, sử dụng tần số vô tuyến điện, kinh doanh s ản ph ẩm
dịch vụ an ninh mạng, kinh doanh sản phẩm dịch vụ an toàn thông tin mạng, thi ết l ập m ạng xã
hội, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, ch ứng ch ỉ
hành nghề, giấy phép hành nghề từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi ph ạm quy đ ịnh t ại
điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1, điểm a, b, d khoản 2 Điều này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện xử lý dữ liệu cá nhân đối với các hành vi vi ph ạm quy đ ịnh t ại
điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1, điểm a, b, d khoản 2 Điều này;

c) Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có
hành vi vi phạm tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1, điểm a, b, d kho ản 2 Đi ều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ, xóa bỏ chương trình, phần mềm, thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm, thiết b ị, ng ừng cung
cấp dịch vụ gây hại về an ninh mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g
khoản 1, điểm a, b, d khoản 2 Điều này;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xu ất hàng hoá,
vật phẩm, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g kho ản 1, đi ểm
a, b, d khoản 2 Điều này;

c) Buộc hủy, xóa tới mức không thể khôi phục dữ liệu bị chiếm đoạt, mua bán, trao đ ổi trái phép
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1, đi ểm a, b, d kho ản 2 Đi ều
này;

d) Buộc xóa bỏ và cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi ph ạm quy
định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1, điểm a, b, d khoản 2 Đi ều này;

đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong chương trình, sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, ph ần m ềm đ ối v ới
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1, điểm a, b, d kho ản 2 Đi ều này;

e) Buộc thu hồi sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, phần mềm không bảo đảm chất lượng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1, điểm a, b, d kho ản 2 Đi ều này;
g) Buộc thu hồi số thuê bao, đầu số, kho số viễn thông; tài nguyên Internet, tên mi ền, đ ịa ch ỉ
Internet (IP), số hiệu mạng (ASN); mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ đối v ới hành vi vi ph ạm quy
định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1, điểm a, b, d khoản 2 Đi ều này;

h) Buộc hoàn trả địa chỉ IP, ASN, tên miền, các tài khoản số đối với hành vi vi ph ạm quy đ ịnh t ại
điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1, điểm a, b, d khoản 2 Điều này;

i) Buộc thu hồi số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Đi ều này
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1, đi ểm a, b, d kho ản 2 Đi ều
này;

k) Buộc sửa đổi thông tin đối với sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, phần mềm đối với quy đ ịnh t ại đi ểm
a, b khoản 2 Điều này.

Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG HÀNH VI SỬ DỤNG KHÔNG GIAN MA ṆG,
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ ĐỂ VI PH ẠM PHÁP LU ẬT V Ề TR ẬT T Ự
AN TOÀN XÃ HỘI

Điều 40. Vi phạm quy định phòng, chống hành vi s ử d ụng không gian m ạng, công ngh ệ
thông tin, phương tiện điện tử xâm phạm trật tự xã hội

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:

a) Đánh bạc trên không gian mạng;

b) Đăng tải thông tin quảng cáo trò chơi đổi thưởng trái phép, đánh b ạc, t ổ ch ức đánh b ạc trên
không gian mạng;

c) Mạo danh các cơ quan thực thi pháp luật yêu cầu nạn nhân cung c ấp thông tin h ỗ tr ợ đi ều tra
nhằm đánh cắp thông tin tài khoản và chiếm đoạt tài sản;

d) Đăng tải thông tin có nội dung cổ vũ, tuyên truyền trái phép mê tín d ị đoan; kích đ ộng, d ụ d ỗ,
lôi kéo đua xe trái phép trên hệ thống thông tin, trang thông tin đi ện t ử, m ạng xã h ội;

đ) Đăng tải thông tin cổ vũ săn bắt động vật hoang dã, quảng cáo bán đ ộng v ật hoang dã b ị c ấm
theo quy định của pháp luật trên không gian mạng.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép bưu chính, viễn thông, thiết lập mạng viễn thông, trang thông
tin điện tử tổng hợp, lắp đặt cáp viễn thông trên biển, sử dụng tần số vô tuy ến đi ện, kinh doanh
sản phẩm dịch vụ an ninh mạng, kinh doanh sản phẩm dịch vụ an toàn thông tin mạng, thi ết l ập
mạng xã hội, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký s ố,
chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đ ối v ới t ổ ch ức, cá nhân vi
phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Đi ều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ, xóa thông tin đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Đi ều này;

b) Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm, thiết bị, ngừng cung cấp dịch vụ gây h ại v ề an ninh m ạng
hoặc không đảm bảo chất lượng hoặc không có giấy phép hoặc thực hiện không đúng v ới gi ấy
phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Buộc loại bỏ tính năng, thành phần gây hại về an ninh chương trình, sản ph ẩm, thi ết b ị, d ịch v ụ,
phần mềm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi ph ạm quy
định tại khoản 1, 2 Điều này.

Vi phạm trên không gian mạng ngày càng trở nên phổ biến và đa dạng, gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, tổ chức và xã hội. Dưới đây là những
vi phạm chủ yếu trên không gian mạng hiện nay: trích khoản 8 ANM
Kết luận
Những vi phạm trên không gian mạng không chỉ gây thiệt hại về tài chính mà còn ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền riêng tư, danh dự và an ninh của cá nhân, tổ chức, và
quốc gia. Để giảm thiểu các vi phạm này, cần tăng cường giáo dục, nâng cao nhận
thức về an ninh mạng, và thực thi nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan.
Ví Dụ
"Thánh rắc hành" Biệt danh này gắn với tài khoản mạng xã hội mang tên Peter Lâm
Bùi tức Bùi Tuấn Lâm.
• Thường xuyên sử dụng tài khoản mạng Facebook "Peter Lam Bui" để đăng tải, chia
sẻ các bài viết, video, phát sóng trực tiếp (livestream) có thông tin, nội dung xuyên tạc
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, cổ súy các hoạt động chống
chính quyền, xúc phạm lãnh tụ, xúc phạm uy tín, danh dự của các tổ chức, cá nhân
thực thi pháp luật.
Đăng ảnh mặc quần áo ngụy quân để tham gia các hoạt động biểu tình chống phá;
chụp hình tự sướng với những biểu ngữ thách thức để đánh bóng tên tuổi, gây tiếng
vang. Ngoài việc tích cực bày tỏ nhận định, quan điểm, chính kiến cá nhân trên mạng
xã hội để thể hiện bản thân là người hiểu biết chính trị, Lâm còn thường xuyên cộng
tác với các báo, đài phản động thiếu thiện chí với Việt Nam, thậm chí ngông cuồng tự
cho phép mình quyền xúc phạm, bôi nhọ người khác.
Bùi Tuấn Lâm bị bắt vào ngày 7-9-2022 vì hàng loạt hành vi tuyên truyền thông tin,
tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Việt Nam.
• Ngày 25-5-2023, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng đã tuyên phạt bị cáo Bùi Tuấn
Lâm 5 năm 6 tháng tù giam và 4 năm quản chế tại địa phương. Lâm bị kết án vì có
hành vi làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm
chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quy định trong Bộ luật Hình
sự tại Điều 117.
Vi phạm Khoản 1. Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng của Luật An
ninh mạng 2018, số 24/2018/QH14

LUẬT BÁO CHÍ


Vi phạm báo chí là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến niềm tin của công
chúng và uy tín của ngành báo chí. Dưới đây là những nguyên nhân chính dẫn
đến vi phạm báo chí hiện nay:
1. Áp lực từ thị trường và kinh tế
Cạnh tranh khốc liệt: Sự cạnh tranh giữa các cơ quan báo chí để thu hút độc giả, người
xem và nhà quảng cáo có thể dẫn đến việc đưa tin giật gân, thiếu kiểm chứng hoặc
không chính xác.
Áp lực doanh thu: Nhu cầu tăng doanh thu từ quảng cáo có thể khiến các nhà báo và
cơ quan báo chí dễ dàng chấp nhận đăng tải những thông tin không chính xác hoặc
mang tính chất quảng cáo mà không rõ ràng.
2. Thiếu kỹ năng và kiến thức nghề nghiệp
Thiếu đào tạo chuyên sâu: Một số nhà báo thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực
hiện công việc một cách chuyên nghiệp và đạo đức.
Thiếu nhận thức về đạo đức nghề nghiệp: Nhà báo không nhận thức đầy đủ về các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp hoặc không coi trọng các nguyên tắc này trong quá
trình làm việc.
3. Áp lực từ các thế lực bên ngoài
Can thiệp của chính trị và doanh nghiệp: Các nhà báo có thể bị áp lực từ các thế lực
chính trị hoặc doanh nghiệp để đưa tin theo hướng có lợi cho họ, dẫn đến vi phạm đạo
đức nghề nghiệp.
Sự kiểm soát và kiểm duyệt: Một số cơ quan báo chí phải đối mặt với sự kiểm soát và
kiểm duyệt từ chính quyền, khiến cho việc đưa tin khách quan trở nên khó khăn.
4. Thiếu kiểm soát và giám sát nội bộ
Thiếu quy trình kiểm soát: Một số cơ quan báo chí thiếu quy trình kiểm soát và giám
sát nội bộ chặt chẽ để đảm bảo rằng các bài viết và tin tức đều tuân thủ các quy định
đạo đức.
Thiếu minh bạch và trách nhiệm giải trình: Thiếu minh bạch trong quy trình làm việc
và trách nhiệm giải trình của các nhà báo có thể dẫn đến vi phạm đạo đức.
5. Áp lực thời gian
Đưa tin nhanh: Áp lực phải đưa tin nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của độc giả và
thị trường có thể dẫn đến sai sót hoặc thiếu kiểm chứng thông tin.
Áp lực từ truyền thông xã hội: Sự phát triển nhanh chóng của truyền thông xã hội và
nhu cầu cập nhật tin tức tức thì có thể khiến các nhà báo dễ dàng phạm phải sai lầm và
vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
6. Lợi ích cá nhân
Lợi ích cá nhân: Một số nhà báo có thể đặt lợi ích cá nhân lên trên đạo đức nghề
nghiệp, bao gồm việc nhận hối lộ, quà cáp, hoặc các lợi ích khác để đưa tin theo
hướng có lợi cho người cung cấp lợi ích.
Xung đột lợi ích: Các nhà báo có thể gặp phải xung đột lợi ích mà không được giải
quyết một cách minh bạch, dẫn đến việc đưa tin thiếu khách quan.
7. Môi trường làm việc không lành mạnh
Văn hóa công ty không lành mạnh: Môi trường làm việc không khuyến khích hoặc
không tôn trọng các nguyên tắc đạo đức có thể dẫn đến vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Thiếu sự hỗ trợ và đào tạo từ cơ quan báo chí: Thiếu sự hỗ trợ và đào tạo liên tục về
đạo đức nghề nghiệp từ phía cơ quan báo chí cũng là một nguyên nhân.
8. Thiếu quy định pháp lý và thực thi lỏng lẻo
Thiếu quy định cụ thể: Một số quốc gia hoặc khu vực có thể thiếu các quy định pháp
lý cụ thể về đạo đức báo chí, dẫn đến khó khăn trong việc giám sát và xử lý vi phạm.
Thực thi lỏng lẻo: Ngay cả khi có các quy định, việc thực thi không nghiêm túc hoặc
không đủ mạnh cũng có thể khiến cho các vi phạm đạo đức trở nên phổ biến.
Kết luận
Những nguyên nhân dẫn đến vi phạm báo chí hiện nay rất đa dạng, từ áp lực kinh tế
và thị trường, thiếu kỹ năng và kiến thức nghề nghiệp, áp lực từ các thế lực bên ngoài,
đến môi trường làm việc không lành mạnh và thiếu quy định pháp lý chặt chẽ. Để
giảm thiểu các vi phạm này, cần có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, đào tạo và nâng
cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp, cùng với việc xây dựng môi trường làm việc
lành mạnh và minh bạch trong các cơ quan báo chí.
Ví dụ
Ngày 28/6/2022, Thanh tra Bộ Thông tin và truyền thông đã công bố kết luận thanh
tra về việc việc chấp hành quy định pháp luật về báo chí tại báo Pháp Luật Việt Nam
và báo Pháp
Luật Việt Nam điện tử. Cụ thể, Báo Pháp luật Việt Nam đã đăng tải thông tin sai sự
thật trong 13 bài viết, trong đó có 2 bài viết gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Những
hành động này đã vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều 9 Luật Báo chí 2016 (Thông tin
sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân
phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án).
Báo Pháp luật Việt Nam đăng tải nhiều bài viết không đúng tôn chỉ mục đích trên một
số ấn phẩm, chuyên trang, đặc biệt là chuyên trang Pháp luật Sao với tỷ lệ sai lệch
khoảng 20%.
Nhiều bài viết phản ánh mặt trái, tiêu cực, tồn tại của một số tổ chức, cá nhân khiến
người đọc lầm tưởng đây là trang giải trí, không phù hợp với tôn chỉ, mục đích của
chuyên trang.
Từ kết luận này, Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông đề Bộ Tư pháp chỉ đạo,
giám sát việc chấp hành nghiêm nội dung kết luận thanh tra và quyết định xử phạt vi
phạm hành chính. Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông cũng đưa ra 11 mức xử
phạt vi phạm hành chính (gồm 13 hành vi vi phạm) đối với Báo Pháp luật Việt Nam;
đồng thời, yêu cầu Báo Pháp luật Việt Nam gỡ bỏ các nội dung vi phạm như đã nêu.
3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với Báo Pháp luật Việt Nam về các hành vi sau:
- Xử phạt 01 hành vì đăng, phát thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng
đối với Báo Pháp luật Việt Nam điện từ theo quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 8 Nghị
định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.
- Xử phạt 02 hành vi đăng, phát thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối
với Báo Pháp luật Việt Nam điện tử
- Xử phạt 02 hành vi đăng, phát thông tin sai sự thật nhưng chưa gây ảnh hưởng
nghiêm trọng gây ảnh hưởng ít nghiêm trọng đối với Bảo Pháp luật Việt Nam điện tử.
- Xử phạt hành vi thực hiện không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép chuyên
trang Pháp luật Sao gây ảnh hưởng ít nghiêm trọng.
- Xử phạt hành vi thực hiện không đúng nội dung ghi trong các giấy phép hoạt động
báo chí.
-Xử phạt hành vi không ghi đủ hoặc không ghi đúng nội dung theo quy định về thông
tin phải ghi, thể hiện trên báo chí
- Xử phạt hành vi thực hiện cái chính không đúng quy định về vị trí.
- Xử phạt hành vi miêu tả tỉ mỉ hành vi tội ác.
- Xử phạt hành vi không thực hiện báo cáo, giải trình theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Xử phạt hành vi báo cáo, giải trình không đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Xử phạt hành vi quảng cáo không có dấu hiệu phân biệt quảng cáo với các nội dung
khác trong các bài viết. Ngày 5/7/2022, Bộ Thông tin và truyền thông ra Quyết định
số 47/QĐ-XPVPHC xử phạt hành chính đối với Báo Pháp luật Việt Nam số tiền 325
triệu đồng do có 13 lỗi vi phạm; tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn 3 tháng
đối với Báo Pháp luật
Việt Nam điện tử kể từ ngày 8/7/2022

You might also like