Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

CHƯƠNG 1: KHÁI LUẬN CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ

I - Khái niệm pháp luật dân sự Việt Nam


- Một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
- Điều chỉnh ứng xử của các chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong các quan hệ.
- Về cấu trúc có 2 nhóm quy định: Quy định chung (chung cho tất cả hay hầu hết các vấn đề dân sự)
như chủ thể, đại diện, tài sản, giao dịch dân sự, thời hạn, thời hiệu; và Quy định cụ thể (cho một số
vấn đề cụ thể) như quyền đối với tài sản, hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, thừa kế.
- Về nội dung có các chế định (nhóm quy định có tính thống nhất cao) như Quyền đối với tài sản
(quyền sở hữu, quyền đối với BĐS liền kề, quyền hưởng dụng, quyền bề mặt); Nghĩa vụ và hợp
đồng (căn cứ phát sinh, thực hiện, trách nhiệm khi vi phạm, hợp đồng, ngoài hợp đồng); Thừa kế
(chuyển dịch tài sản của người chết sang chủ thể khác).
- Về phạm vi có sử mở rộng: Pháp lệnh hợp đồng dân sự (tiêu dùng), BLDS 1995 (quan hệ dân sự),
BLDS 2005 (cả lao động, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại), BLDS 2015 (quan hệ tư
trên cơ sở bình đẳng)
- Về quan hệ với các luật khác như Luật thương mại: Luật dân sự là luật chung (áp dụng khi Luật
khác không có quy định)
II – Đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự Việt Nam
- Khái niệm: Những vấn đề trong xã hội có thể và cần phải được điều chỉnh bằng pháp luật dân sự.
- Các đối tượng: Thứ nhất là các “ứng xử của cá nhân, pháp nhân”; Thứ hai là “quyền, nghĩa vụ về
nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ” dân sự (tức quan hệ tài sản, quan hệ
nhân thân).
+ Quan hệ tài sản: Quan hệ về “vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản” trên cơ sở bình đẳng
(loại trừ quan hệ về tài sản không trên cơ sở bình đẳng như về cấp giấy chứng nhận quyền sự
dụng đất giữa người dân với UBND).
+ Quan hệ nhân thân: Quan hệ gắn liền với yếu tố nhân thân của chủ thể như nhân thân của hai
chủ thể (quan hệ vợ chồng) hay nhân thân của một chủ thể (hợp đồng sử dụng hình ảnh của một
cá nhân)
- Khác biệt giữa hai loại quan hệ
+ Nhân thân: không tính được bằng tiền nên không thể chuyển giao như quan hệ vợ chồng
(không thể chuyển giao cho chủ thể khác)
+ Tài sản: tính được bằng tiền nên có thể chuyển giao như A phải trả B một khoản tiền là quan
hệ tài sản (A hay B có thể chuyển giao sang cho C)
III – Phương pháp điều chỉnh của pháp luật dân sự Việt Nam
- Khái niệm: cách thức mà pháp luật dân sự tác động tới đối tượng điều chỉnh của mình để hướng
chúng tới một trật tự nhất định
- Phương pháp đặc trưng: để các chủ thể tự định đoạt, tự quyết định như ghi nhận quyền xác định lại
giới tính (xác định lại hay không do chủ thể quyết định), tự do cam kết và thỏa thuận (nội dung và
hình thức như mong muốn)
- Giới hạn của tự định đoạt: cần thiết để đảm bảo lợi ích tối thiểu cho các chủ thể (thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc), cho xã hội (lãi không được quá 20%/năm)

1
Tình huống: A thuê xe máy của B để đi. Các bên không lập hợp đồng thuê bằng văn bản mà chỉ thỏa
thuận với nhau bằng miệng.
Câu hỏi: Thỏa thuận trên giữa A và B có đáp ứng điều kiện về hình thức không? Vì sao?
- Đối tượng điều chỉnh: xe máy, chưa có quy định nào yêu cầu hình thức bắt buộc cho hợp đồng thuê
xe máy nên đây là tự do định đọat của các chủ thể.
IV – Nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam
- Khái niệm: tư tưởng xuyên suốt quá trình xây dựng, áp dụng pháp luật như nguyên tắc bình đẳng
được thể hiện trong lĩnh vực hợp đồng (không đe dọa), bồi thường thiệt hại (nhà nước hay cá nhân
gây thiệt hại đều bồi thường), thừa kế (con trai, con gái như nhau)
- Số lượng nguyên tắc cơ bản: Giảm giữa hai BLDS (trước có 10 điều luật và nay chỉ có 1 điều luật
với 5 nguyên tắc – Điều 3)
- Vị thế của nguyên tắc cơ bản: Cần thiết khi không có quy định và Luật khác không được trái (nếu
trái thì quay sang BLDS)
+ Nguyên tắc bình đẳng: mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do
nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản (đã
nêu ở trên nên không nhắc lại)
+ Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận: được làm nếu không vi phạm điều cấm
(trước là của pháp luật và nay là của Luật), trái đạo đức xã hội.
+ Nguyên tắc thiện chí (không chỉ quan tâm đến quyền lợi của mình mà còn phải quan tâm đến
quyền lợi của đối tác của minh), trung thực (ngay thẳng, thật thà, đúng sự thật, không làm cho
sự việc sai lạc đi): Trước đây áp dụng cho “xác lập, thực hiện” và nay thêm cho cả “chấm dứt”
quyền, nghĩa vụ.
+ Nguyên tắc không xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của người khác: Cần thiết để bảo vệ
các chủ thể như xác lập giao dịch đối với tài sản mà người khác đã có quyền (bán tài sản của
người khác hay bán tài sản đã thế chấp), tẩu tán tài sản trốn tránh nghĩa vụ (A phải trà nợ
nhưng cho con hết tài sản)
+ Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm khi có vi phạm: đủ 18 tuổi tự chịu (người khác không chịu
thay trừ một số trường hợp) và bằng tài sản của mình (không sử dụng tài sản của người khác).
Tình huống: Bà A bán cho bà B nhà vá đất. Hai bên đã xác lập hợp đồng bằng giấy tay. Hai ngày
sau, hai bên ký lại hợp đồng bằng văn bản đánh máy nhưng văn bản đánh máy có nội dung thay đổi so
với giấy tay và việc thay đổi này xuất phát từ phía bên bán mà bên mua không biết.
Câu hỏi: Bên bán là bà A có trách nhiệm thông báo cho bên mua bà B biết những thay đổi trên không?
- Không có quy định cụ thể rằng phải thông báo cho bên B rằng là có sự thay đổi trong hợp đồng giấy
tay nên phải quay qua nguyên tắc cơ bản (dùng trong trường hợp không có quy định cụ thể) –
nguyên tắc thiện chí và trung thực nên bên A phải nói cho bên B biết sự thay đổi trong hợp đồng.
V – Nguồn điều chỉnh của pháp luật dân sự Việt Nam
- Khái niệm: Nơi tìm thấy quy phạm pháp luật dân sư
- Nguồn văn bản (nguồn chủ đạo): Nơi tìm được quy phạm pháp luật dân sự có thể là Hiến pháp
(như khoản 1 Điều 14, Điều 30 và Điều 31), BLDS (các thời kỳ), Luật (Hôn nhân và gia đình, Nhà
ở, Đất đai, Thương mại, Kinh doanh bảo hiểm, Hàng không, Trách nhiệm bồi thường của Nhà
2
nước,...) và văn bản dưới Luật (Nghị định và Thông tư liên tịch trong lĩnh vực TNBTCNN), Nghị
quyết của HĐTP (về đặt cọc, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,...)
- Lưu ý về nguồn văn bản: Nguồn văn bản còn có điều ước quốc tế (như Công ước Viên năm 1980)
và áp dụng quy định tương tự pháp luật khi không có quy định cụ thể, thỏa thuận hay tập quán (nhà
xưởng áp dụng như nhà ở, thiệt hại do xâm phạm tới hình ảnh xác định như Danh dự, nhân phẩm,
uy tín bị xâm phạm)
- Nguồn thực tiễn (nguồn bổ sung): Nơi tìm được quy phạm pháp luật dân sự còn có thể là Tập
quán khi không có quy định và thòa thuận đồng thời không trái pháp luật (trường hợp chỉ nam
hay nữ được hưởng thừa kế), Thói quen như khi im lặng, thương mại (khác với tập quán là ứng xử
chung trong cộng đồng, thói quen là ứng xử giữa các chủ thể như đặt hàng bằng văn bản và giao
hàng), đạo đức xã hội (giới hạn của cam kết, thỏa thuận), án lệ (rất phổ biến trong dân sự và năm
2016 có 10 án lệ trong nhiều án lệ về dân sự)
- Nguồn khác: Lẽ công bằng mới được bổ sung như một loại nguồn của pháp luật dân sự (đó là lẽ
phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó) và học lý có thể là một
loại nguồn không chính thức của pháp luật dân sự (quan điểm của một số tác giả đôi khi cũng được
khai thác nhưng không là nguồn chính thức)
Tình huống nghiên cứu: Bà A (Việt Kiều Mỹ) gửi tiền (tổng cộng 1 tỷ đồng) cho ông B (Việt Nam)
nhờ mua và đứng tên giùm mua bất động sản ở Việt Nam (do bà A không đủ điều kiện đứng tên). Ông
B đã mua và đứng tên giùm nhưng sau đó bán lại cho người khác được 1,6 tỷ đồng.
Câu hỏi: Tranh chấp giữa bà A và ông B về khoản tiền 1,6 tỷ đồng trên được giải quyết như thế nào?
Nêu cơ sở pháp lý cho câu hỏi
- Bà A nhận lại 1 tỷ (ông B hoàn trả lại cho bà A)
- 600 triệu dư ra theo án lệ số 02, chia cho bà A và ông B, chia theo công sức đóng góp, không xác
định được công sức thì chia đều.
- Dựa vào nguồn thực tiễn: án lệ số 02 năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao để xử lí tình huống

3
CHƯƠNG 2: QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ

1. Khái niệm của QHPLDS


Quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ xã hội phát sinh từ những lội ích vật chất, lợi ích nhân thân
được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó các bên tham gia bình đẳng về mặt pháp
lý, quyền và nghĩa vụ dân sự và được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp mang tính
cưỡng chế
2. Tính chất của QHPLDS
- QHPLDS chủ yếu là những QHXH được quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh
- QHPLDS là những quan hệ mang tính ý chí
- Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong QHPLDS được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp
cưỡng chế của nhà nước
3. Đặc điểm của QHPLDS
- Tồn tại ngay cả khi không có quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh
- Địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự đều bình đẳng
- Quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng về chủ thể, khách thể và phương pháp bảo vệ
4. Thành phần của QHPLDS
4.1. Chủ thể
- Khái niệm chủ thể của QHPLDS: Chủ thể của QHPLDS là cá nhân, pháp nhân tham gia vào các
quan hệ pháp luật dân sự, có quyền và nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật dân sự đó
- Năng lực chủ thể:
+ Năng lực pháp luật dân sự (Điều 16 BLDS)
+ Năng lực hành vi dân sự (Điều 19 BLDS)
- Đặc điểm của chủ thể QHPLDS:
+ Chủ thể của QHPLDS luôn có ít nhất một bên có quyền và một bên có nghĩa vụ; quyền và
nghĩa vụ của các bên chủ thể có tính chất đối xứng nhau
+ Trong phần lớn QHPLDS, mỗi bên vừa có quyền vừa có nghĩa vụ tương ứng, nhưng cũng có
một số QHPLDS mà một bên chỉ có quyền và một bên chỉ có nghĩa vụ
+ Có những QHPLDS chỉ xác định được chủ thể quyền, còn chủ thể nghĩa vụ là tất cả những
người còn lại trừ chủ thể quyền
- Các chủ thể của QHPLDS
+ Cá nhân
+ Pháp nhân (Điều 74 BLDS 2015)
4.2. Khách thể
- Khái niệm: là “cái” mà các chủ thể hướng tới, tác động vào, mong muốn đạt được khi tham gia
quan hệ pháp luật dân sự
 Chủ thể tham gia vào từng loại QHPLDS khác nhau thì có mục đích khác nhau
- Các loại khách thể:
+ Tài sản là khách thể trong quan hệ quyền sở hữu
+ Hành vi là khách thể trong quan hệ nghĩa vụ và hợp đồng
+ Giá trị nhân thân là khách thể trong quan hệ nhân thân

4
+ Kết quả của quá trình hoạt động tinh thần sáng tạo là khách thể trong các quan hệ quyền
tác già, quyền sở hữu công nghiệp
Tài sản là khách thể trong quan hệ về quyền sở hữu:
- A là chủ sở hữu một chiếc xe máy
- Đây là một quan hệ pháp luật dân sự về quyền sở hữu
- Chủ thể có quyền (chủ sở hữu) là A,
- Khách thể là “cái” mà chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ đều hướng tới là tài sản (chiếc xe máy)
Kết quả của quá trình hoạt động tinh thần sáng tạo:
- Kết quả của quá trình hoạt động tinh thần sáng tạo là khách thể trong các quan hệ quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghiệp
- Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học,...
- Các đối tượng của sở hữu công nghiệp là sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu giáng công nghiệp
Giá trị nhân thân là khách thể trong quan hệ nhân thân:
- Giá trị nhân thân là cơ sở làm phát sinh lợi ích nhân thân  lợi ích phi vật chất, không thể tách rời
với một chủ thể nhất định như: danh dự, nhân phẩm, uy tín, hình ảnh, bí mật đời tư,...
- Khách thể là “cái” mà các chủ thể trong quan hệ nhân thân hướng đến, mong muốn đạt được là việc
được công nhận, duy trì các giá trị nhân thân của mình và các giá trị nhân thân này được pháp luật
bảo vệ khi bị xâm phạm
Nội dung của QHPLDS: Nội dung của QHPLDS là tổng hợp các quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự
của các chủ thể trong một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể.
Thực hiện quyền dân sự:
- Chủ thể có quyền tự mình thực hiện các hành vi để đáp ứng lợi ích của bản thân
- Yêu cầu chủ thể có nghĩa vụ thực hiện hoặc kiềm chế không thực hiện những hành vi nhất định để
đáp ứng lợi ích của bản thân
- Khi quyền dân sự vị vi phạm được quyền yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo
vệ
Khái niệm nghĩa vụ dân sự: Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc
nhiều chủ thể phải thực hiện một công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích
của một hoặc nhiều chủ thể có quyền.
Nội dung nghĩa vụ dân sự:
- Phải thực hiện hoặc kiềm chế không thực hiện những hành vi nhất định theo yêu cầu của chủ thể có
quyền
- Buộc phải thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm do việc vi phạm nghĩa vụ
Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPLDS
- Khái niệm sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý trong QHPLDS là những sự kiện xảy ra trong thực tế được PLDS dự liệu, quy định
làm phát sinh hậu quả pháp lý: phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPLDS.
5
Kết luận: không phải mọi sự kiện xảy ra trong thực tế đều là sự kiện pháp lý, mà chỉ những sự kiện
làm phát sinh những hậu quả pháp lý nhất định mới là sự kiện pháp lý
 Khác nhau về bản chất giữa sự kiện pháp lý và sự kiện thông thường
- Phân loại sự kiện pháp lý
+ Sự biến pháp lý;
+ Hành vi pháp lý;
+ Xử sự pháp lý;
+ Thời hạn, thời hiệu;
+ Các quyết định của cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền.
- Sự biến pháp lý: là sự kiện xảy ra trong thực tế không phụ thuộc vào ý chí của con người, quá trình
hình thành, diễn biến hay chấm dứt của sự kiện là hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí của con
người.
VD: núi lửa, bão tố, động đất, sóng thần,...
- Hành vi pháp lý: là hành vi của các chủ thể nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý (cố tình)
VD: mua bán, thuê, vay, mượn tài sản,...
Hành vi pháp lý có thể là:
+ Hành vi hợp pháp
+ Hành vi không hợp pháp
- Xử sự pháp lý: khi chủ thể thực hiện một số hành vi, họ hoàn toàn không có mục đích làm phát
sinh hậu quả pháp lý: xác lập, thay đổi, chấm dứt QHPLDS, nhưng do quy định của pháp luật mà
hậu quả pháp lý phát sinh (vô tình)
VD: lái xe lưu thông trên đường nhưng vô tình gây tai nạn
- Thời hạn, thời hiệu
+ Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác (Điều
144 BLDS)
+ Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp
lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định (Điều 149 BLDS)
VD: Đến thời hạn trả nợ trong hợp đồng vay tài sản, nếu bên vay thực hiện xong nghĩa vụ thì
quan hệ nghĩa vụ trả nợ giữa bên cho vay và bên vay chấm dứt.
- Bản án quyết định của Tòa án hoặc cơ quan NN có thẩm quyền:
Cơ quan NN có thẩm quyền căn cứ vào những sự kiện thực tế, dựa trên những quy phạm
pháp luật phù hợp với những sự kiện thực tế đó để đưa ra những quyết định nhằm công nhận,
bác bỏ quyền dân sự đối với một chủ thể, xác định và buộc chủ thể phải thực hiện những nghĩa
vụ nhất định và nếu trong trường hợp các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì áp dụng
các biện pháp cưỡng chế cần thiết

6
CHƯƠNG 3: CHỦ THỂ (CÁ NHÂN)
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1.1. Khái niệm: NLPLDS của cá nhân là khả năng của cá nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự
(Điều 16)
1.2. Đặc điểm:
+ NLPLDS của cá nhân do NN quy định;
+ Mọi cá nhân đều bình đẳng về MLPLDS;
+ NLPLDS của cá nhân không bị hạn chế;
+ Được NN đảm bảo thực hiện.
1.3. Nội dung:
+ Quyền nhân thân (không gắn với tài sản/gắn với tài sản);
+ Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền gắn với tài sản;
+ Quyền tham gia vào các quan hệ dân sự và có nghĩa vụ từ các quan hệ đó.
1.4. Thời điểm bắt đầu và chấm dứt:
+ Thời điểm bắt đầu: từ khi cá nhân được sinh ra
+ Thời điểm chấm dứt: khi cá nhân chết
 Chết sinh học
 Chết pháp lý
1.5. Tuyên bố cá nhân mất tích, chết
+ Tuyên bố cá nhân mất tích:
 Điều kiện:
Có yêu cầu của người, lợi ích liên quan, cơ quan tổ chức hữu quan
Thời gian: 2 năm
Phải thông báo tìm kiếm công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
 Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố: Tòa án
 Hậu quả pháp lý:
Đối với quan hệ tài sản: tài sản được giao cho người khác quản lý theo quy định tại điều 69 BLDS
Đối với quan hệ nhân thân: nếu vợ hoặc chồng của người bị mất tích muốn ly hôn thì tòa án giải quyết
cho ly hôn
 Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích:
Đối với quan hệ tài sản: nhận lại (sau khi trừ chi phí);
Đối với quan hệ nhân thân: trường hợp vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly
hôn...quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật,
+ Tuyên bố cá nhân chết:
 Điều kiện:
Có yêu cầu của người, lợi ích liên quan,...và thông báo tìm kiếm công khai.
Thời gian:
+ Từ khi tuyên bố mất tích: 3 năm;
7
+ Chiến tranh: 5 năm;
+ Tai nạn hoặc thảm họa thiên tai: 2 năm;
+ Biệt tích: 5 năm.
Phải thông báo tìm kiếm công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
 Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố: Tòa án
 Hậu quả pháp lý:
Đối với quan hệ tài sản: tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế;
Đối với quan hệ nhân thân: được giải quyết như một người đã chết.
 Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết:
Khi người bị tuyên bố chết còn sống quay trở về thì người đó hoặc ... có quyền yêu cầu tòa án ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
+ Đối với quan hệ tài sản: nhận lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn;
+ Đối với quan hệ nhân thân: khôi phục, trừ quan hệ hôn nhân gia đình.
2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
2.1. Khái niệm: NLHVDS của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng chính hành vi của mình xác
lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự (Điều 19)
2.2. Các mức độ:
2.2.1. Căn cứ vào độ tuổi:
2.2.1.1. Người thành niên: từ đủ 18 tuổi trở lên (Điều 20) nếu:
+ Không bị tuyên mất, hạn chế, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
 được tham gia xác lập toàn bộ các giao dịch dân sự mà pháp luật không cấm
2.2.1.2. Người chưa thành niên
+ Chưa đủ 6 tuổi: GDDS do người đại diện theo pháp luật xá lập, thực hiện;
+ Từ đủ 6 tuổi – chưa đủ 15 tuổi: GDDS phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ GDDS
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày,...
+ Từ đủ 15 tuổi – chưa đủ 18 tuổi: tự mình xác lập, thực hiện, trừ GDDS liên quan đến bất động sản,
động sản phải đăng ký,...
2.2.2. Căn cứ vào khả năng nhận thức:
2.2.2.1. Người mất NLHV
+ Điều kiện:
3. Mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;
4. Có yêu cầu của cá nhân, tổ chức;
5. Có kết luận giám định pháp y tâm thần;
+ Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố: Tòa án.
8
+ Hậu quả pháp lý:
GDDS của người mất NLHV phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện;
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất NLHVDS thì theo yêu cầu của chính người này/cá
nhân, tổ chức hữu quan thì Tóa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất NLHVDS.
2.2.2.2. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
+ Điều kiện:
Người thành niên; tình trạnh thể chất hoặc tinh thần -> không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi;
chưa đến mức mất NLHVDS;
Có yêu cầu từ người này/ cơ quan, tổ chức hữu quan;
Có kết luận giám định pháp y tâm thần.
+ Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố: Tòa án
+ Hậu quả pháp lý:
Tòa án chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;
Lưu ý: Khi không còn căn cứ cho rằng có khó khăng trong nhận thức, làm chủ hành vi, có yêu cầu của
người này/cơ quan, tổ chức hữu quan. Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.
2.2.2.3. Người bị hạn chế NLHV
+ Điều kiện:
Nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác;
Phá tán tài sản của gia đình;
Có yêu cầu của các cá nhân, tổ chức.
+ Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố: Tòa án
+ Hậu quả pháp lý:
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật và phạm vi đại diện;
GDDS liên quan đến tài sản phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ GD nhằm phục
vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày...;
Khi không còn căn cứ...theo yêu cầu...Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế
NLHVDS.
3. Giám hộ
3.2. Khái niệm: Là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được UBND cấp xã cử, được Tòa
án chỉ định hoặc được quy định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người chưa thành niên, người mất NLHVDS, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi.

9
3.3. Các trường hợp giám hộ:
+ Người chưa thành niên:
Không còn/không xác định được cha, mẹ;
Có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất NLHVDS...; cha mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với
con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
+ Người mất NLHVDS;
+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
3.4. Các hình thức giám hộ:
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành:
+ Giám hộ đương nhiên (Điều 52, 53);
+ Giám hộ theo ý chí của người cần được giám hộ (khoản 2 Điều 48);
+ Giám hộ chỉ định, cử (Điều 54).
a. Giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên:
- Anh/chị ruột là anh/chị cả;
- Nếu anh/chị cả không đủ điều kiện thì anh/chị ruột tiếp theo...giám hộ;
- Không có anh/chị thì ông/bà nội, ông/bà ngoại...giám hộ;
- Không có anh/chị/ông/bà thì bác/chú/cậu/cô ruột/dì ruột là người giám hộ.
b. Giám hộ đương nhiên của người mất NLHVDS
- Vợ mất NLHVDS thì chồng là người giám hộ;
- Cha và mẹ đều mất NLHVDS ... con cả là người giám hộ; nếu người con cả không đủ điều kiện ....
người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ;
- Người thành niên mất NLHVDS chưa có vợ, chồng ... cha, mẹ là người giám hộ.
c. Giám hộ theo ý chí của người cần được giám hộ
- Trường hợp người có NLHVDS đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng
cần được giám hộ;
- Cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý;
- Việc lựa chọn người giám hộ phả được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
d. Giám hộ được cử, chỉ định
- UNBD cấp xã cử người giám hộ trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên;
- Nếu có tranh chấp về giữa những người giám hộ đương nhiên hoặc tranh chấp về việc cử giám hộ
thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
3.5. Điều kiện của người giám hộ
3.5.1. Cá nhân có đủ các điều kiện:
- Có NLHVDS đầy đủ;
- Có tư cách đạo đức tốt;
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự...;
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
3.5.2. Pháp nhân có đủ các điều kiện:
- Có NLPLDS phù hợp với việc giám hộ;
- Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

10
Lưu ý:
- Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người;
- Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc
ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
3.6. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ
3.6.1. Nghĩa vụ của người giám hộ
a. Đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:
- Chăm sóc, giáo dục...;
- Đại diện...trong các giao dịch dân sự;
- Quản lý tài sản;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp.
b. Đối với người giám hộ từ đủ 15 – chưa đủ 18
- Đại diện ... trong các giao dịch dân sự;
- Quản lý tài sản ... trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Bảo vệ quyền; lợi 1ich hợp pháp.
c. Đối với người mất NLHVDS
- Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh...;
- Đại diện ... trong các giao dịch dân sự;
- Quản lý tài sản;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp...
d. Đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Người giám hộ có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ đối với người mất
NLHVDS.
3.6.2. Quyền của người giám hộ
a. Quyền của người giám hộ cho người chưa thành niên, người mất NLHVDS:
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ...;
- Được thanh toán các chi phí hợp lý...;
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự...
b. Quyền của người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Tòa án
quyết định.

11
CHƯƠNG 4: PHÁP NHÂN
Tài liệu tham khảo:
1) Luật trưng mua trưng dụng tài sản ngày.
2) Nguyễn Ngọc Điện – Chủ thể của luật dân sự
3) Nguyễn Ngọc Điện – Bình luận khoa học về thừa kế trong luật dân sự Việt Nam. Nhà xuất bản
trẻ
4) Phùng Trung Lập thừa kế Việt Nam – Nhà xuất bản Hà Nội 2008
5) Đỗ Văn Đại – Bình luận khoa học, điểm mới của BLDS 2015

1. Điều kiện công nhận pháp nhân (Điều 74 BLDS 2015)


a. Được thành lập theo BLDS và luật khác
VD:
- Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn thì theo Luật doanh nghiệp;
- Thành lập trường học theo Luật giáo dục;
- Thành lập cơ quan tổng cục, cục quản lý nhà nước theo Luật tổ chức chính phủ.
 BLDS 2005 quy định được thành lập hợp pháp (hợp pháp? Nội dung rất rộng và không cụ thể);
 BLDS 2015 quy định cụ thể, minh bạch hơn và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
b. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
- Pháp nhân phải có:
+ Cơ quan điều hành;
+ Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành được quy định trong
o điều lệ của pháp nhân;
o hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
+ Cơ quan điều hành xác lập, thực hiện các giao dịch và chịu trách nhiệm trước pháp nhân;
- BLDS 2005 quy định phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ?
 Việc quy định (cơ cấu tổ chức chặt chẽ) không rõ ràng có thể dẫn đến:
- Nhiều cách hiểu khác nhau về tính chặt chẽ... gây khó khăn cho quá trình thành lập...;
- Sự lạm quyền của cơ quan công quyền trong việc thành lập pháp nhân (doanh nghiệp);
- Không phù hợp với chủ trương của Đảng và nhà nước trong việc xây dựng một quốc gia khởi
nghiệp, một chính phủ kiến tạo... (thuận tiện...);
- Không phù hợp với chủ trương cải cách hành chính mà đầu tiên là cải cách thể chế, tạo sự thông
thoáng cho doanh nghiệp.
c. Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình
- Pháp nhân muốn tồn tại, hoạt động phải có tài sản
VD:
+ phải có trụ sở làm việc;
+ các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động;

12
+ trả lương cho nhân viên...;
+ thanh toán các giao dịch với đối tác....
- Tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác:
VD:
- A góp 600 triệu đồng;
- B góp 300 triệu đồng;
- C góp 100 triệu đồng để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn X;
- Công ty X là chủ sở hữu 1 tỷ đồng (tài sản); A,B,C là chủ sở hữu công ty. Nếu phá sản thì công ty
chỉ chịu trách nhiệm trong số tài sản có;
- A,B,C không chịu trách nhiệm cá nhân;
- Sở kế hoạch đã đăng ký thành lập không chịu.
d. Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Không nhân danh cơ quan thành lập;
- Không nhân danh cá nhân.
VD:
- Cục công tác phía nam do Bộ Tư pháp thành lập;
- Khi cục này ký hợp đồng thì nhân danh cục công tác phía Nam Bộ Tư pháp;
- Không nhân danh Bộ Tư pháp;
- Không nhân danh cục trưởng.
Chú ý:
- Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân;
- Đây là điểm mới trong BLDS 2015, là sự cụ thể hóa:
+ Quyền tự do kinh doanh (thành lập doanh nghiệp);
+ Tự do lập hội (hội nhà báo, hội luật gia, hội sinh viên, hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiệp
hội bia rượu và nước giải khát).
2. Các loại pháp nhân (Điều 75)
- Căn cứ vào mục đích pháp nhân được chia làm 2 loại là:
+ Pháp nhân thương mại;
+ Pháp nhân phi thương mại.
- BLDS 2005 quy định 6 loại pháp nhân:
+ Cơ quan nhà nước;
+ Tổ chức chính trị;
+ Tổ chức kinh tế;
+ Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp;
+ Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
 Bạn có bình luận gì về quy định ở BLDS 2005 và sự thay đổi trong BLDS 2015.
 Quy định ở luật 2005
- Không rõ ràng về tiêu chí;
- Chồng chéo;
- Thiếu;

13
- Từ đó gây khó khăn cho việc xây dựng pháp luật để quản lý nhà nước và thúc đầy hiệu quả hoạt
động của pháp nhân;
- Quy định như luật 2015 dễ hiểu, gọn gàng và phù hợp với BLHS quy định truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với pháp nhân thương mại.
2.1. Pháp nhân thương mại
- Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được
chia cho các thành viên;
- Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác;
- Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ
luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.2. Pháp nhân phi thương mại (Điều 76 BLDS)
- Không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận;
- Nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên;
- Bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội;
- Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của
Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Điều lệ của pháp nhân
- Tên gọi của pháp nhân;
- Mục đích hoạt động;
- Phạm vi hoạt động của pháp nhân (tỉnh, huyện,...);
- Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Vốn điều lệ, nếu có;
- Đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
4. Năng lực chủ thể, các yếu tố về lý lịch và hoạt động của PN
a. Năng lực chủ thể (Điều 86)
- NLPLDS của PN là khả năng của PN có quyền, nghĩa vụ dân sự;
- BLDS 2005 quy định thêm cụm từ: (phù hợp với mục đích hoạt động);
+ Quy định này đã thu hẹp NLPL...bởi mục đích hoạt động vô hình chung đã cản trở các giao dịch
của PN;
+ Không tạo sự bình đẳng giữa các chủ thể (cá nhân không hạn chế mà PN lại hạn chế)
- NLPLDS của PN không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác.
VD: cấm doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào:
+ Kinh doanh công cụ hỗ trợ (Điều 4NĐ72/2009 CP);
+ Thừa pháp lại (Điều 10 NĐ 135/1013 CP);
+ Công chứng (Điều 9 luật công chứng 2014);
+ Kinh doanh sổ số (Điều 23 NĐ 78/2012 CP);
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu nổ (Điều 25 pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ 07/2013 UBTVQH).
- NLPLDS của PN phát sinh từ thời điểm được:
14
+ Cơ quan NN có thẩm quyền thành lập (đối với các cơ quan NN, lực lượng vũ trang...);
+ Hoặc cho phép thành lập (đối với các hội, hiệp hội);
+ Nếu PN phải đăng ký hoạt động thì phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký (các công ty trách
nhiệm hữu hạn).
- NLPLDS của PN chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân
VD:
+ Hết thời gian hoạt động;
+ Giải thể;
+ Phá sản;
+ Các trường hợp khác như hợp nhất....
5. Tên gọi của pháp nhân
Tên gọi của pháp nhân (Điều 78 BLDS 2015)
- Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt;
- Tên gọi của PN phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của PN (công ty trách nhiệm...);
- Và phân biệt với các PN khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
VD: Công ty trách nhiệm hữu hạn HOA MAI.
- Tên riêng của PN được viết bằng các chữ cái trong bảng tiếng việt và các chữ F,J,Z,W chữ số và ký
hiệu.
- Không được đặt tên gây nhầm lẫn, trái thuần phong, mỹ tục;
- Mục đích của tên gọi là để phân biệt pháp nhân này với pháp nhân khác, do đó các thành tố riêng
trong tên gọi phải có khả năng phân biệt;
- Các trường hợp gây nhầm lẫn như:
+ tên của pháp nhân mới, đọc giống tên pháp nhân...;
+ tên viết tắt của pháp nhân mới giống tên viết tắt...;
+ tên riêng của pháp nhân mới chỉ khác một số tự nhiên, ký tự hoặc chữ cái;
+ hoặc khác bởi chữ (tân, mới, miềng bắc, trung...).
- Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong GDDS (các hợp đồng, quảng cáo...);
- Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ;
Thể hiện: Nếu pháp nhân sau đặt trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên gọi của PN trước thì...có
quyền khởi kiện theo luật:
+ cạnh tranh không lành mạnh;
+ luật sở hữu trí tuệ;
+ hoặc luật liên quan khác.
6. Trụ sở của pháp nhân (Điều 79 BLDS 2015)
- Trụ sở của PN là nơi đặt cơ quan điều hành của PN;
- Trường hợp thay đổi trụ sở thì pháp nhân phải công bố công khai;
- Địa chỉ liên lạc của PN là địa chỉ trụ sở của PN;
15
- PN có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.
7. Chi nhánh, văn phòng đại diện (không có tư cách PN)
- Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của PN, không phải là PN;
- Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của PN;
- Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do PN giao, bảo vệ lợi ích của PN;
- (phạm vi thầm quyền của chi nhánh lớn hơn...).
Chi nhánh của PN vừa có chức năng đại diện theo ủy quyền, vừa thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
chính của PN. VPĐD chỉ thực hiện chức năng đại diện cho PN.
- Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, VPĐD của PN phải được:
+ đăng ký theo quy định của PL;
+ và công bố công khai.
- Người đứng đầu chi nhánh, VPĐD thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của PN...;
- PN có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ GDDS do chi nhánh, VPĐD xác lập, thực hiện.
8. Quốc tịch của pháp nhân
- Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam;
- Quốc tịch của PN là trạng thái pháp lý thể hiện mối quan hệ giữa PN với quốc gia nơi PN có quốc
tịch;
- PN VN có các quyền, nghĩa vụ do luật quy định:
+ VD công ty... được tự do kinh doanh những ngành nghề luật không cấm.
 Những ngành nghề cấm kinh doanh
+ mại dâm;
+ mua bán mô, bộ phận cơ thể người;
+ kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người...
 Được bảo vệ khi quyền lợi bị xâm phạm (khởi kiện ra Tòa án, yêu cầu cơ quan NN khác...).
9. Tài sản của pháp nhân (Điều 81 BLDS 2015)
- Bao gồm vốn góp của:
+ chủ sở hữu (công ty TNHH);
+ sáng lập viên (công ty cổ phần);
+ thành viên của pháp nhân (các cổ đông);
+ tài sản khác mà PN được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên
quan như:
o được thừa kế theo di chúc;
o được tặng cho;
o được NN hỗ trợ (những ngành nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ...).
10. Hoạt động của PN thông qua người đại diện
- Đại diện của PN có thể là:
+ đại diện theo PL
Chú ý:
- Đối với công ty TNHH và công ty CP có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo PL;
- Điều lệ công ty quy định số lượng, chức danh, quyền và nghĩa vụ của người đại diện.
+ hoặc đại diện theo ủy quyền.

16
- PN phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ do người đại diện xác lập, thực
hiện nhân danh PN.
VD:
Ông A là giám đốc công ty TNHH HOA MAI ký hợp đồng mua gạo của ông B nếu hành vi của ông A
phù hợp với điều lệ công ty làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của công ty mà không phải là quyền và
nghĩa vụ của cá nhân ông A.
- PN chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do:
+ sáng lập viên;
+ hoặc đại diện của sáng lập viên;
+ xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký PN;
+ trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
11. Thành lập, cải tổ, chấm dứt PN
a. Thành lập PN (Điều 82)
PN được thành lập theo
- Sáng kiến của cá nhân, PN;
- Hoặc theo quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền.
 Thành lập theo sáng kiến của cá nhân, PN
 Trình tự đăng ký
VD: thành lập công ty TNHH. Cá nhân nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
+ giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
+ điều lệ công ty;
+ danh sách thành viên;
+ bản sao giấy tờ tùy thân (chứng minh thư...) của các thành viên;
+ nếu là tổ chức thành lập phải có quyết định thành lập tổ chức đó, giấy đăng ký kinh doanh...
 Trình tự cho phép
VD: thành lập PN là các hội
Các sáng lập viên
+ thành lập ban vận động hội;
+ ban này phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
+ lập hồ sơ gửi cơ quan chức năng (bộ nội vụ, sở nội vụ...).
 Trình tự mệnh lệnh (quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền)
- Căn cứ vào nhu cầu quản lý NN, bảo vệ an ninh quốc phòng trật tự xã hội cơ quan NN có thẩm
quyền quyết định thành lập PN.
VD:
+ xuất phát từ nhu cầu quản lý trong lĩnh vực giao thông đường bộ;

17
+ trên cơ sở đề xuất của cơ quan tham mưu, Bộ trưởng bộ giao thông sẽ quyết định thành lập tổng
cục đường bộ.
b. Cải tổ pháp nhân: là việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của PN để đáp ứng nhu cầu quản lý NN,
sản xuất kinh doanh hay thỏa mãn nhu cầu về tinh thần.
- Hợp nhất:
+ là hai hay nhiều PN hợp nhất thành một PN mới;
+ sau khi hợp nhất, các PN cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm PN mới được thành lập. VD: A + B
= C;
+ quyền và nghĩa vụ dân sự của Pn cử được chuyển giao cho PN mới.
- Sáp nhập:
+ một pháp nhân có thể được sáp nhập vào một pháp nhân khác;
+ sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại. VD: A + B = B; B + A = A;
+ quyền và nghĩa vụ dân sự của PN được sáp nhập được chuyển giao cho PN sáp nhập.
- Chia:
+ một PN có thể chia thành nhiều PN;
+ sau khi chia, PN bị chia chấm dứt tồn tại. VD: A = B + C;
+ quyền và nghĩa vụ dân sự của Pn bị chia được chuyển giao cho các Pn mới;
+ việc chia PN có thể được thực hiện bởi quyết định của cơ quan NN...;
+ hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền cao nhất của PN (đại hội cổ đông của công ty
thông qua nghị quyết).
- Tách:
+ một PN có thể tách thành nhiều PN;
+ sau khi tách, PN bị tách và PN được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với
mục đích hoạt động;
+ việc tách PN có thể được thực hiện bởi quyết định của cơ quan NN;
+ hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền cao nhất của PN (Đại hội cổ đông của công ty
thông qua nghị quyết tách);
VD: A = A + B.
c. Chuyển đổi hình thức của PN (Điều 92)
- PN có thể được chuyển đổi hình thức thành PN khác;
- Sau khi chuyển đổi hình thức, PN được chuyển đổi chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm Pn chuyển đổi
được thành lập;
- PN chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của PN được chuyển đổi;
VD: công ty TNHH chuyển đổi thành công ty cổ phần;
+ hoặc công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên.
d. Giải thể pháp nhân
- Theo quy định của điều lệ;
- Theo quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền; (cơ quan thành lập thì có quyền quyết định hoặc
Tòa án);
- Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan NN có thẩm
quyền;
- Trường hợp khác theo quy định của PL.
- Trước khi giải thể, PN phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản
18
VD: giải thể công ty khác...
+ các khoản nợ lương;
+ trợ cấp thôi việc;
+ bảo hiểm xã hội;
+ nợ thuế;
+ các khoản nợ.

19
CHƯƠNG 5: GIAO DỊCH DÂN SỰ
I. Khái quát giao dịch dân sự
1. Khái niệm GDDS
- Thuật ngữ: hành vi pháp lý (Đức, Nhật, Thái Lan); GDDS (Việt Nam) - Điều 116
Theo điều 116 BLDS 2015, thì GDDS được hiểu là:
- Thể hiện ý chí của chủ thể:
+ Ý chí một bên: hành vi pháp lý đơn phương;
+ Ý chí nhiều bên: hợp đồng.
- Hiệu lực ràng buộc  làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
2. Đặc điểm của GDDS (GDDS không phải là quan hệ pháp luật dân sự, có mối quan hệ biện chứng
với nhau, GDDS đóng vai trò là sự kiện pháp lý)
GDDS = hành vi xác lập quan hệ pháp luật & trao đổi lợi ích
- Bản chất của GDDS là hành vi “tuyên bố ý chí” (1/các bên) ≠ QHPL;
- Là căn cứ làm phát sinh QHPLDS ≠ hành vi trái PL;
- Do ý chí của chủ thể tham gia QHPLDS  tuân thủ điều kiện tối thiểu;
- Tạo lập hiệu lực pháp luật: phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
3. Phân loại GDDS
Trong định nghĩa về GDDS có 2 cách phân loại và GDDS có điều kiện
3.1. Căn cứ nguồn gốc hình thành GDDS
- Hành vi pháp lý đơn phương
VD: di chúc, hứa thưởng,...
- Hợp đồng
VD: hợp đồng mua bán nhà ở, thỏa thuận chơi hụi
Ý nghĩa:
- Cơ sở cho việc xây dựng pháp luật điều chỉnh GDDS;
- Chế độ pháp lý thích hợp cho từng loại giao dịch...
3.2. Căn cứ vào hệ quả pháp lý của GDDS
- Giao dịch làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
VD: Hợp đồng mua bán tài sản, di chúc
- Giao dịch làm thay đổi quyền, nghĩa vụ
VD: chuyển nhượng hợp đồng mua nhà ở thương mại; sửa di chúc, thay đổi bảo đảm...
- Giao dịch làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ
VD: tuyên bố xóa nợ; đơn phương chấm dứt hợp đồng...

20
Lưu ý: không phải GDDS nào cũng có 1 hệ quả thuần túy
Ý nghĩa: lựa chọn cách thức xử lý quyền và nghĩa vụ hiệu quả...
3.3. GDDS có điều kiện (khoản 1 Điều 120 BLDS 2015)

21
12/4/2022
Quyền sở hữu: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
Khái niệm quyền sở hữu (Đ158)
“ Quyền sở hữu là quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của Chủ sở hữu theo qui định của
luật”.
Nội dung quyền sở hữu
 Quyền chiếm hữu
 Quyền sử dụng
 Quyền định đoạt
Khái niệm quyền khác đối với tài sản (Đ159)
“ Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở
hữu của chủ thể khác”.
Nội dung quyền khác đối với tài sản
 Quyền đối với bất động sản liền kề
 Quyền hưởng dụng
 Quyền bề mặt
Những vấn đề chung về quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản:
1. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản (Đ 160).
2. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản (Đ 161).
3. Chịu rủi ro về tài sản (Đ 162).
Khái niệm chiếm hữu (Điều 179) (chiếm hữu hợp pháp và bất hợp pháp, có nghĩa rộng hơn quyền
chiếm hữu)
Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có
quyền đối với tài sản.
 Chiếm hữu của chủ sở hữu;
 Chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu (chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền,
chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự).
Chiếm hữu có căn cứ PL (Điều 165)
Phân loại chiếm hữu
 Chiếm hữu ngay tình (Đ 180)
 Chiếm hữu không ngay tình (Đ 181)

22
 Chiếm hữu liên tục (Đ 182)
 Chiếm hữu công khai (Đ 183)
Đọc thêm Điều 236 (bảo vệ những người chiếm hữu ngay tình).
Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu. (Đ 184)
Tình huống: hành vi chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, không ngay tình (đọc thêm Điều 229).
Chiếm hữu không có căn cứ PL mà ngay tình thì được PL bảo vệ theo quy định tại Điều 167, 168, 133
Giải quyết tình huống:
A (chủ sở hữu): chiếm hữu có căn cứ PL
B: chiếm hữu có căn cứ PL (Điểm c, Khoản 1, Điều 165 BLDS 2015). A cho B mượn tài sản nên được
coi là gdds hợp pháp
C: chiếm hữu không có căn PL, không ngay tình
Đọc thêm: Thông tư bộ công an liên quan đến chuyển nhượng hợp đồng mua bán xe máy: tìm hiểu chủ
xe, xuất trình giấy tờ xe (Điều 9),...
Theo Khoản 1, Điều 166 BLDS 2015, chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào
Nếu ngay tình, thì xử lý như sau: Theo quy định tại Điều 167 BLDS 2015,
Người thứ 3 ngay tình:
Chiếm hữu ngay tình
VD: B bán xe (máy) cho C, C bán xe cho D
Gdds giữa B và C thì gdds giữa C và D cũng vô hiệu
C ngay tình, thì gdds giữa B và C vẫn vô hiệu vì A chỉ cho B mượn xe -> gddds gữa C và D vô hiệu
Khi được xem là người thứ 3 ngay tình thì có thể được bảo vệ theo Điều 133

23
26/4/2022
Chiếm hữu ngay tình, không ngay tình: chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
Tình huống ông Vui:
Hành vi chiếm hữu của ông Vui:
Điều 232 – 236

24
25

You might also like