KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 42

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ

CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của KTCT Mác – Lênin.
Trình độ nhận thức

Sự phát triển kinh tế chính trị


KTCT Mác –
Lênin

KTCT tư sản PTSX TBCN phát


cổ điển Anh triển mạnh mẽ, nền
sản xuất TBCN
Chủ nghĩa
trọng nông

Chủ nghĩa Hoàn cảnh ra đời


Xuất hiện quan
trọng thương đổi tượng: chú trọng
điểm, tư tưởng về
thương mại
kinh tế ( chất phác) Thời kì cổ đại Tiến trình

XV XVII XVIII XIX XX lịch sử

- Chủ nghĩa trọng thương là hệ thống tư tưởng kinh tế đầu tiên của GCTS
+ Ra đời: thời kì tích lũy nguyên thủy của cntb từ giữa thế kỉ XV – XII,
điển hình ở Anh và Pháp
+ Phát kiến địa lí: tìm ra châu Mỹ, đường biển từ chây Phi sang Ấn Độ
+ Đối tượng nghiên cứu: lĩnh vực thương mại
- Chủ nghĩa trọng nông
+ Tồn tại từ giữa thế kỉ XVII đến nửa đầu thế kỉ XVIII, nổi bật ở Pháp từ
nền kinh tế đặc biệt: sự đình đốn của kinh tế nông nghiệp
+ Đối tượng nghiên cứu: lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
- Tiền đề lí luận của sự hình thành KTCT M-L
Tiền đề về lí luận:
+ KTCT tư sản cổ điển ( thuyết bảo toàn, thuyết tế bào,
+ Thành tựu khoa học
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
Tiền đề thực tiễn:
+ PTSX TB
CN thống trị
+ Giai cấp vô sản
+ Mâu thuẫn giai cấp
 KTCT Mác – Lênin khoa học và cách mạng.
- Kinh tế chính trị là một môn khoa học kinh tế có mục đích nghiên cứu là
tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình
hoạt động kinh tế của con người tương ứng với những trình độ phát triển
nhất định của xã hội
- Kinh tế chính trị Mác – Lê nin là lí thuyết kinh tế chính trị do Mác
Angghen hình thành và đặt nền móng, Lê-nin kế thức và phát triển, dựa
trên cơ sở kết thừa và phát triển những gái trị khoa học của kinh tế chính
trị trước đó, trực tiếp là KTCT tư sản cổ điển
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG

VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG.

2.1. Lí luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa.

2.1.1. Sản xuất hàng hóa

(1 con gà=10 cân táo --> hàng hóa)

- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người
sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.

- Ngay từ khi loài người xuất hiện, đã có sản phẩm, hàng hóa nhưng đó chỉ
là sản xuất tự nhiên/ sản xuất tự cung tự cấp.( Trong sản xuất tự cung tự cấp,
xuất hiện trao đổi sản phẩm lao động, nhưng chỉ manh mún nhỏ lẻ, chủ yếu
là tự đáp ứng nhu cầu cá nhân, gia đình người sản xuất.)

- Xuất hiện cuối thời tan rã của công xã nguyên thủy

- Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: xuất hiện đồng thời của 2 điều kiện

+ Phân công lao động xã hội: là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, nghề, các lĩnh vực sản xuất khác nhau

( Trước kia, trong nền kinh tế tự nhiên thì người ta phải làm tất cả các công
việc trồng trọt,chăn nuôi, máy vá thì trong sxhh mỗi người đảm nhận một
công việc khác nhau. Trong phân công lao động xã hội thì một người sẽ đảm
nhận một chuyên môn hoá nhất định, khi chuyên môn hóa, nsuat lao động
tăng --> sp dư thưà --> điều kiện cần. Ví dụ người thợ chuyên dệt vải thì có
nhiều vải hơn so với lượng mình cần nhưng họ lại cần có nhiều loại sp khác
trong đó có lương thực --> đổi lấy gạo và ngược lại) . trong pcldxh do chỉ
sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nên người ldd có đk cải tiến công cụ
lao động, tích lũy kinh nghiệm --> biểu hiện của phát triển lực lượng sản
xuất --> trao đổi hàng hóa là tất yếu

 PCLDXH là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa.


? Vì sao nói PCLDXH là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa

- Do giới hạn về trình độ, thời gian,... nên chỉ tạo ra những sản phẩm nhất
định  nhu cầu cần nhiều sản phẩm  trao đổi sản phẩm với nhau
- Phân công lao động xuất hiện khi: công xã nguyên thủy ( đàn ông vào
rừng săn bắt hái lượm, phụ nữ ở nhà chăm sóc nhà cửa, chăn nuôi)  cần
điều kiện 2

+ Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất

 Sự tách biệt tượng đối về kinh tế làm cho người sản xuất trở thành những
chủ thể độc lập, do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc chi phối
( điều kiện đủ)
( Vì: ví dụ trong thời kì chiếm hữu nô lệ, sản phẩm lao động của nô lệ không
được tự do trao đổi mua bán với nhau --> sp của họ ko đc coi là hàng hóa, trừ
khi chủ nô đem ra chợ trao đổi mua bán và người chủ nô khác với người nô lệ ở
chỗ họ được quyền sở hũu và có sự tách biệt về mặt kinh tế)
 Nguyên nhân dẫn đến sự độc lập về kinh tế:
+ Chế độ chiếm hữu tư nhân về tlsx
+ Có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất
+ Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
 Sự tách biệt về kinh tế làm cho trao đổi mang hình thức là trao đổi hàng hóa
Ưu thế của sản xuất hàng hóa
- PCCLXH + Chuyên môn hóa sản xuất --> khai thác hiệu quả lợi thế về tự
nhiên xã hội của con người, từng vùng, địa phương ( ví dụ: ở các đp có sự khác
biệt về mặt tự nhiên --> ưu thế nhất định về tn, xh: HP: biển, Thái Nguyên:
Quặng,TB: nông nghiệp...) --> khi pcldxh thì các chủ thể kinh tế sẽ có xh khai
thác lợi thế so sánh ví dụ người ta sẽ đầu tư vào khai thác than ở QN, đóng tàu
ở HP, thay vào đó người ta sẽ đầu tư vào phân bón, thuốc trừ sâu ở thái bình
thay vì qn
-Người sx hàng hóa cải tiến kĩ thuật, chiến lược dài hạn, đổi mới sx ( sxhh pt --
> mô hình kinh doanh mới ( Grab: ko đầu tư xe để kinh hoanh, đặt app)
- Kích thích nghiên cứu và ứng dụng khoa học vào kỹ thuật sản xuất ( các hãng
điện thoại)
- SXHH là mô hình kinh tế mở --> giao lưu kinh tế, văn hóa --> tận dụng đc các
nguồn lực trong nước và ngoài nước
2.1.2. Hàng hóa

2.1.2.1. Khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa

- Khái niệm hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.

( nước trong tự nhiên ko phải là hàng hóa trừ khi nước đc tinh chế, đóng chai,
tức là có hao phí lao động trong đó --> hàng hóa)

- Bao gồm: hàng hóa vật thể và hàng hóa phi vật thể

- Thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa ( Giải quyết
câu hỏi vì sao hàng hóa lại có thể trao đổi với nhau)

+ Giá trị sử dụng: là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người

_ Đặc trưng:

. Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hay nhiều công dụng nhất định

. GTSD của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên ( vật lí, hóa học) của hàng hóa
quyết định. Vì vậy, nó là phạm trù vĩnh viễn ( gạo để ăn)

. GTSD của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của KHKT
và LLSX( Than đá)

. Đặc điểm GTSD của hàng hóa là dành cho người khác, cho xã hội

. Một vật phẩm đã là hàng hóa thì nhất thiết phải có GTSD

+ Giá trị của hàng hóa: muốn hiểu được giá trị của hàng hóa thì phải tìm hiểu
giá trị trao đổi

 Giá trị trao đổi trước hết biểu hiện ra là một quan hệ về số lượng, là một
tỷ lệ trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng thuộc loại khác nhau
VD: 1m vải = 10 kí thóc
 Giá trị hàng hóa là LĐXH/ hao phí lao động của người sxhh kết tinh
trong hàng hóa
- Đặc trưng của giá trị:
+ GT là phạm trù lịch sử: ( vì chỉ tồn tại ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hóa)
+ GTHH biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sxhh
+ Giá trị là nội dung, cơ sở còn giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện
ra bên ngoài của giá trị
- Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa:
+ Sự thống nhất:
. 2 thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa
. 2 thuộc tính của hàng hóa do 1 LĐSX ra hàng hóa quyết định
+ Sự mâu thuẫn:
. Với tư cách là GTSD thì hàng hóa khác nhau về chất, nhưng ngược lại,
với tư cách là GT thì các hàng hóa đồng nhất về chất
. Quá trình thực hiện GTSD và GT có sự tách rời về không gian và thời
gian
Người sản xuất/ người bán: quan tâm đến giá trị, trước khi có giá trị thì
phải tạo ra giá trị sử dụng
Người tiêu dùng/ người mua: quan tâm đến giá trị sử dụng, nhưng trước
hết phải trả cho giá trị
 Giữa việc sản xuất và tiêu dùng thì thời gian gần hay xa thì tốt? Gần
. Trong nền SXHH, một HH SX ra có thể bán được hoặc không bán
được. Nếu hàng hóa bán được thì mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính được giải
quyết

2.1.2.2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

( Trả lời cho câu hỏi vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính?)

- Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
+ Đặc trưng:
. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng lao động riêng,
phương tiện lao động riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng
. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng. Những lao động cụ thể khác nhau
sẽ tạo ra những sản phẩm khác nhau và mỗi sản phẩm sẽ có một giá trị sử
dụng riêng
. Lao động cụ thể kết hợp thành hệ thống Phân công LĐXH. KHKT càng
phát triển thì lao động cụ thể càng đa dạng, phong phú.
Ví dụ: Ngày xưa: trồng lúa: người nông dân sẽ vừa xới đất, vừa trông lúa,
vừa gặt lúa, lai tạo giống,... Ngày nay: nhà nghiên cứu về nông nghiệp,
nghề gặt lúa
. Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn: lđong cụ thể tạo ra gtri sdung mà
giá trị sdung là phạm trù vĩnh viễn ..., là một điều kiện ko thể thiếu
trong bất kì hình thái xh – kte nào
. Lao động cụ thể là nguồn gốc tạo ra của của vật chất
Ví dụ: Người thợ làm gốm sứ
- Mục đích lao động: tạo ra các đồ vật bằng gốm sứ
- Đối tượng lao động: đất sét
- Công cụ lao động: bàn xoay, cây lăn, công cụ tạo hình
- Phương pháp: nhào nặn đất, tạo hình trên bàn xoay, điêu khắc họa tiết
- Kết quả: những đồ vật bằng gốm sứ
- Lao động trừu tượng: là lao động của người SXHH khi đã gạt bỏ những
hình thức cụ thể của nó hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao
động của người SXHH nói chung
- Đặc trưng:
. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa
. Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử: ldong trừu tượng tạo ra gtri
hàng hóa, giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử ..., chỉ tồn tại trong
nền sản xuất hàng hóa
. Lao động trừu tượng biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người
sxhh
. Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau về chất

2.1.2.3. Lượng giá trị của hàng hóa

- Giá trị của hàng hóa là sự kết tinh lao động của người sản xuất trong hàng hóa đó

- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa

- Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó

- Lượng lao động tiêu hao được tính bằng thời gian lao động
- Giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động trung bình ( thời gian lao
động xh cần thiết)  thời gian lao động xh cần thiết là thời gian lao động cần để

sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện sản xuất bình thường với trình độ trang
thiết bị trung bình, với trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung
bình

- Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa:
+ Năng suất lao động: là sức sản xuất của lao động được đo bằng lượng
sản phẩm tạo ra trong một đơn vị thời gian để sản xuất một đơn vị sản
phẩm.
_ Năng suất lao động tỉ lệ nghịch với giá trị hàng hóa. Năng suất lao động
tăng thì giá trị hàng hóa giảm và ngược lại
_ Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: kỹ năng và sự thành thạo
của người lao động, mức độ phát triển KH-KT, quy mô và trình độ tổ
chức, quản lí, các điều kiện tự nhiên, quy mô và hiệu suất của tlsx
+ Cường độ lao động: là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong
một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay
căng thẳng của lao động

+ CĐLĐ được đo bằng sự tiêu hao lao động trong một đơn vị thời gian và
được tính bằng số calo hao phí trong một đơn vị thời gian
+ Tăng CĐLĐ = tăng sự hao phí lao động trong một đơn vị thời gian
(= kéo dài thời gian lao động)
+ CĐLĐ tăng thì giá trị 1 đơn vị sản phẩm không đổi
+ Cường độ lao động phụ thuộc vào:
. Thể chất và tinh thần của người lao động
. Trình độ tổ chức quản lí
. Quy mô và hiệu suất của tlsx
. Sự phát triển của KHKT và mức độ ứng dụng KHKT vào sx
. Các điều kiện tự nhiên
- Mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động
+ Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường
không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được
Ví dụ: quét dọn vệ sinh, đóng gói hàng hóa
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi người lao động được đào tạo,
huấn luyện mới có thể thực hiện được
Ví dụ: giáo viên, bác sĩ
 Trong cùng một khoảng thời gian thì lđong phức tạp tạo ra nhiều giá
trị hơn lao động giản đơn

Đặc điểm của hàng hóa vô hình:

- Ko có hình dạng vật lí cụ thể


- Ko thể cầm nắm được, chỉ nhận biết đc bằng tư duy
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời

II. Thị trường và kinh tế thị trường

1. Thị trường
1.1. Khái niệm

Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán

Theo nghĩa rộng: Thị trường là tổng thể các mối quan hệ gồm cung – cầu, giá cả,
quan hệ H-T, quan hệ hợp tác – cạnh tranh...

1.2. Phân loại thị trường


- Căn cứ vào đối tượng:
+ Thị trường hàng hóa
+ Thị trường dịch vụ
- Căn cứ vào phạm vi:
+ Thị trường trong nước
+ Thị trường thế giới
- Căn cứ vào vai trò các yếu tố sản xuất
+ Thị trường tiêu dùng
+ Thị trường tư liệu sản xuất
1.3. Vai trò của thị trường
- Thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản
xuất
( Ví dụ: sản xuất thịt lợn đông lạnh ở các nước hồi giáo --> không được thị
trường chấp nhận --> không phát triển đc)
- Thị trường kích thích sự sáng tạo, tạo ra cách phân bố nguồn lực hiệu quả
( Thị trường điện thoại thông minh --> đc thị trường chấp nhận --> thúc đẩy
sáng tạo các mẫu mã, chức năng cao hơn --> đc tiêu thụ rộng lớn --> nhận
thấy lĩnh vực đầu tư có lợi --> dòng nguồn lực sản xuất đth)
- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, kinh tế quốc gia với
kinh tế thế giới
1.4. Cơ chế thị trường
- Khái niệm: là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu
cầu của các quy luật kinh tế
- Dấu hiệu: giá cả hình thành thông qua thỏa thuận giữa người mua và
người bán trên thị trường
- Vai trò: là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng nguồn lực hiệu
quả
2. Nền KTTT
2.1. Khái niệm nền KTTT
- Là nền KT vận hành theo cơ chế TT, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi
đều được thực hiện thông qua thị trường, chịu sự tác động và điều tiết của
quy luật thị trường
- Lịch sử: KTTN  KTHH  KTTT
2.2. Đặc trưng
- Có sự đa dạng về chủ thể và các hình thức sở hữu
( Ví dụ: nhà nước, tập thể, tư nhân, nước ngoài, liên doanh_
- Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực
( Ví dụ: nguồn lực vốn: covid 19 --> khủng hoảng, số lượng người thất
nghiệp nhiều, thị trường hàng hóa dịch vụ đình trệ, sức mua giảm --> dịch
chuyển nguồn lực vốn từ thị trường sang các nước an toàn hơn; từ bds, hàng
hóa --> vàng)
- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường
- Là nền kinh tế mở
2.3. Ưu thế của nền KTTT
- Luôn tạo động lực cho sự sáng tạo ( sự canh tranh giữa các hãng điện
thoại thông minh)
- Phát huy tốt các tiềm năng của các vùng miền, lợi thế quốc gia trong
quan hệ với thế giới (mọi chủ thể: thời trang: tư nhân ưu thế hơn nhà
nước, tập thể; công nghệ điện tử: chủ thể có vốn đầu tư nước ngoài ưu thế
hơn, nhà nước ưu thế trong xây dựng cảng biển..( phức tạp về quy hoạch,
an sinh xh); vùng miền: hải dương, bắc giang: vải thiều,.. ; quốc gia: đất,
nguồn lao động --> may mặc, đóng gói sp --> kttt phân bộ nguồn lực tối
ưu, hiệu quả
- Thỏa mãn nhu cầu tối đa của con người --> thúc đẩy tiến bộ văn minh, xh
( dịch vụ: hệ thống bệnh viện,...
2.4. Khuyết tật của nền KTTT
- Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng ( khủng hoảng hàng không trong
dịch Covid; chiến tranh UKraina --> xăng dầu tăng,...)
- Cạn kiệt TNTN, suy thoái môi trường
- Phân hóa xã hội sâu sắc ( tham ô, tham nhũng)
2.5. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền KTTT
 Quy luật giá trị:
- Vị trí: là quy luật kinh tế cơ bản của SXHH
- Nội dung, yêu cầu: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết
- Yêu cầu:
Yêu cầu trong sản xuất:
+ Số lượng sản phẩm được sản xuất ra phải phù hợp với khả năng thanh
toán của xã hội (phù hợp: <=)
+ Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa phải phù hợp với
hao phí lao động xã hội cần thiết ( Phù hợp <=)
( ví dụ: để sản xuất 1 cái áo, người sản xuất A hao phí lao động cá biệt là
200k/ sp nhưng hao phí lao động xã hội ( tức là mức hao phi lao động
trung bình mà xã hội chấp nhận được chỉ 150k/sp --> áo ko bán đc --> hạ
xuống)

Yêu cầu trong lưu thông:


+ Thực hiện theo nguyên tắc trao đổi ngang giá ( giá cả phù hợp với giá
trị (giá cả lên xuống xoay quanh giá trị) )
( Ví dụ: khi cung bằng cầu --> cái áo có gía cả= giá trị: aos 150k; khi
cung > cầu --> giá cả < giá trị)
- Tác động của quy luật giá trị:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác theo sự tác
động của giá cả
( covid --> nhu cầu khẩu trang --> giá cả khẩu trang tăng --> các nhà máy
sx quần áo chuyển sang mau khẩu trang)
+ Điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao ( ví dụ: vào tết
nguyên đán, chơi đào cảnh ở thành phố cao, trong khi nguồn cung khan
hiếm --> tiểu thương vận chuyển từ vùng núi đến thành phố để bán)

( ví dụ: vào tết nguyên đán, chơi đào cảnh ở thành phố cao, trong khi
nguồn cung khan hiếm --> tiểu thương vận chuyển từ vùng núi đến thành
phố để bán)

Kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm
Phân hóa người sản xuất thành người giàu, người nghèo
 Quy luật cung cầu
- Cầu: là nhu cầu có khả năng thanh toán
+ Yếu tố xác định cầu: giá cả hoàng hóa, thu nhập, thị hiếu người tiêu
dùng
- Cung: là tổng số hàng hóa có ở thị trường hoặc có khả năng đáp ứng
ngay cho thị trường
+ Yếu tố các định cung: giá cả hàng hóa, chi phí sản xuất, kỹ thuật –
công nghệ
 Cầu xác định cung, cung xác định cầu tạo thành quy luật cung cầu
Cung = cầu: giá cả = giá trị; cung < cầu: giá cả > giá trị; cung > cầu: giá
cả < giá trị
 Xét trong toàn bộ nền kinh tế: tổng cung = tổng cầu => tổng giá cả =
tổng giá trị
 Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông ở mỗi thời kỳ
nhất định
- Khi tiền thực hiện chức năng lưu thông thì: M=P.Q/V
M: Lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P: Mức giá cả hàng hóa
Q: khố lượng hàng hóa đem ra lưu thông
V: Số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
- Nếu: M>P.Q/V  lạm phát
+ Khái niệm: là tình trạng mức giá chung của mọi hàng hóa tăng lên liên
tục trong một thời gian nhất định
+ Mức độ lạm phát: vừa phải ( ở mức 1 con số, < 10%); phi mã ( ở mức 2
con số, > 10%), siêu lạm phát ( ở mức 3 con số trở lên)
+ Hậu quả: phân phối lại các nguồn thu nhập; khuyến khích đầu cơ hàng
hóa, cản trở sản xuất
 Quy luật cạnh tranh
- Khái niệm: là sự ganh đua về kinh tế giữa các chủ thể trong nền sản xuất hàng
hóa để thu nhiều lợi ích nhất cho mình
- Phân loại: cạnh tranh giữa:
+ Người sx - tiêu dùng: người bán muốn bán giá cao, người mua muốn mua rẻ
+ Người tiêu dùng - tiêu dùng
+ Người sản xuất - sản xuất
--> khách quan: xuất phát từ mục đích của các chủ thể tham gia là lợi nhuận tối đa
- Biện pháp:
+ Cạnh tranh giá cả
+ Cạnh tranh phi giá cả (Cạnh tranh phi giá cả là việc áp dụng bất kỳ chính sách
cạnh tranh nào ngoại trừ chính sách giảm giá, nhằm mục đích lôi kéo những khách
hàng mới từ đối thủ của mình. Những hình thức cạnh tranh phi giá cả thường hay
được nhắc đến như quảng cáo, marketing và đổi mới sản phẩm.)
- Vai trò:
+ Tích cực: một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển
+ Tiêu cực: cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại lợi ích xã hội, cộng đồng
2.3. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường
- Người mua: người mua có vai trò quan trọng trong việc quyết định cung cầu trên
thị trường, họ sẽ lựa chọn sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình và
sẽ quyết định mức giá họ sẵn sàng trả

- Người bán: người bán có vai trò chủ động trong việc cung cấp sản phẩm hoặc
dịch vụ đến người mua, họ sẽ quyết định mức giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ của
mình để đảm bảo sự cạnh tranh và cân bằng giữa cung và cầu trên thị trường

- Trung gian: trung gian giúp kết nối người mua và người bán trên thị trường. Họ
có vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho việc giao dịch được diễn ra dễ
dàng hơn

- Các tổ chức tài chính: các tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán
và quỹ đầu tư có vai trò quan trọng trong việc cung cấp Tài nguyên tài chính cho
các chủ thể khác

- Chính phủ chính phủ có vai trò quản lý và giám sát hoạt động thị trường để đảm
bảo sự minh bạch công bằng an toàn cho người tiêu dùng

- Người tiêu dùng: người tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhu cầu
tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ trên thị trường. Họ cũng có vai trò trong việc đánh giá
chất lượng sản phẩm và dịch vụ đưa ra quyết định mua hàng và giúp định hình xu
hướng của thị trường.
- Vai trò của nhà nước

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích
kinh tế giữa các bên trên thị trường điều này có thể được thực hiện thông qua các
chính sách kinh tế và pháp luật được thiết lập và được thực thi bởi nhà nước. Một
số vai trò quan trọng của nhà nước bao gồm
+ Quản lý và điều tiết thị trường: nhà nước có trách nhiệm quản lý và điều tiết hoạt
động thị trường để đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, giảm thiểu rủi ro và bảo vệ
lợi ích của người tiêu dùng và các chủ thể kinh doanh khác trên thị trường.

+ Thúc đẩy phát triển kinh tế: Nhà nước có thể áp dụng các chính sách kinh tế để
thúc đẩy phát triển kinh tế như tài trợ đối với các ngành công nghiệp quan trọng,
khuyến khích đầu tư nước ngoài, giảm thuế để khuyến khích các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất đầu tư mới.

+ Bảo vệ người tiêu dùng: nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các sản phẩm dịch vụ
được cung cấp trên thị trường đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng
 ÔN TẬP
- Chương 1:
+ Đối tượng nghiên cứu của môn học
+ Phương pháp nghiên cứu của môn học
- Chương 2:
+ Sản xuất hàng hóa: khái niệm, 2 điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
+ Hàng hóa: khái niệm ( một vật phẩm chỉ trở thành hàng hóa khi nào), 2 thuộc
tính của hàng hóa, mối quan hệ giữa 2 thuộc tính; tính hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa ( vì sao hàng hóa lại có 2 thuộc tính); nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị ( năng suất lao động, cường độ lao đọng, mức độ phức tạp của lao động;Quy
luật giá trị.

Chương 3:
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

3.1. Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư


3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
3.1.1.1. Công thức chung của tư bản
- Trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền vận động theo công thức: H - T - H’
- Với tư cách là tư bản, tiền vận động theo công thức: T - H - T’
 So sánh 2 công thức:
- Giống nhau:
+ Sự xuất hiện của 2 nhân tố: H, T
+ Có 2 hành vi: Mua và bán
+ Biểu hiện mối quan hệ giữa 2 chủ thể: người mua và người bán
 Khác nhau:

Tiêu chí so sánh H - T - H’ T - H - T’

Trình tự của các hành vi Bán trước, mua sau Mua trước, bán sau

Điểm xuất phát và điểm H, T - môi giới trung gian T, H - môi trường trung
kết thúc gian

Động cơ và mục đích Giá trị sử dụng Giá trị và giá trị tăng thêm
T’= T+t
( t = m - là giá trị thặng
dư)

Giới hạn của sự vận động Có giới hạn Không có giới hạn

3.1.1.2. Hàng hóa sức lao động


 Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
- Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ
thể con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng trong quá trình lao
động
- Lao động là sự vận dụng sức lao động vào quá trình sản xuất
- Hai điều kiện xuất hiện hàng hóa sức lao động:
+ Người lao động được tư do về thân thể
+ Người lao động không có tư liệu sản xuất
 Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
 Giá trị sức lao động: là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định --> quy thành giá trị tư liệu sinh hoạt ( vật chất,
tinh thần) cần thiết
- Giá trị sức lao động biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả sức lao động hay còn gọi là
tiền lương/ tiền công
- Giá trị của hàng hóa sức lao động chịu sự tác động của 2 xu hướng đối lập nhau:
+ Giá trị hàng hóa sức lao động có xu hướng tăng: sản xuất càng phát triển nhu cầu
về lao động phức tạp tăng, nhu cầu tư liệu sản xuất tăng theo đà tiến bộ của lực
lượng lao động
+ Xu hướng giảm giá trị hàng hóa sức lao động: do năng suất lao động tăng nên giá
cao tư liệu sở hữu, dịch vụ giảm
- Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
+ Nuôi sống người công nhân
+ Phí tổn đào tạo
+ Nuôi sống gia đình công nhân
- Giá trị hàng hóa lao động bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử
 Giá trị sử dụng sức lao động: thể hiện trong quá trình lao động có khả năng tạo
ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh
ra giá trị thặng dư
3.1.1.3. Sự sản xuất giá trị thặng dư
 Đặc điểm của quá trình sản xuất giá trị thặng dư
- Người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
- Sản phẩm mà người công nhân làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản
- Là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị
Ví dụ về quá trình sản xuất trong ngành kéo sợi:
- Giả định:
+ Nhà tư bản mua - bán hàng hóa theo đúng giá trị
+ Năng suất lao động đạt tới mức chỉ cần một phần của ngày lao động ( 4h), người
công nhân tạo ra 1 lượng giá trị đủ bù đắp giá trị sức lao động
+ Tiền công ( 1 ngày = 8h); 3 USD
- Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải ứng ra một số tiền là:
+ Mua 10kg bông giá trị: 10 USD
+ Hao mòn máy móc: 2 USD
+ Tiền công/ ngày: 3 USD
...
 Kết luận:
- Giá trị hàng hóa bao gồm 2 phần:
+ Giá trị tư liệu sản xuất, nhờ lao động cụ thể của người công nhân mà được bảo
tồn và dịch chuyển vào giá trị sản phẩm mới ( giá trị cũ)
+ Giá trị do lao động trừu tượng của người công nhân tạo ta trong quá trình lao
động gọi là giá trị mới
- Ngày lao động của người công nhân được chia thành 2 phần:
+ Thời gian lao động tất yếu: phần thời gian lao động mà người công nhân tạo ra
một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động
+ Thời gian lao động thặng dư phần còn lại của ngày lao động vượt khỏi thời gian
lao động tất yếu
 Quá trình sản xuất giá trị thặng dư:
3.1.1.4. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột sức lao động của
người công nhân lao động làm thuê. Tư bản biểu hiện một quá trình quan hệ sản
xuất
- Tư bản bất biến (c): là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được
bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, không thay đổi được lựợng giá trị của nó
- Tư bản khả biến (v): là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra,
nhưng thông qua lao động trừu trượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là
biến đổi về đại lượng giá trị
- Căn cứ vào tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, chia tư bản thành tư bản
bất biến và tư bản khả biến
- Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến không thay đổi về lượng
- Mục đích của sự phân chia: vạch rõ bản chất bóc lột của tư bản, khẳng định chỉ
có lao động của người công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư
bản
- Ý nghĩa của sự phân chia:
+ Vạch rõ nguồn gốc của m
+ Vai trò của mỗi bộ phân trung bình trong việc tạo ra m
Giá trị hàng hóa = c+v+m

3.1.1.5. Tiền công


a) Bản chất của tiền công
- Tiền công là giá trị của hàng hóa sức lao động
- Tiền công theo thời gian: là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều
tùy theo thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn
- Tiền công theo sản phẩm: là hình thức tiền công mà số lượng của nó phải phụ
thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng công việc đã hoàn thành
- Tiền công danh nghĩa: là khoản thu nhập mà người lao động nhận được dưới hình
thái tiền tệ sau khi đã thực sự làm việc cho chủ doanh nghiệp
- Tiền công thực tế: là khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà người lao động mua
được bằng tiền công danh nghĩa
3.1.1.6. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản
a) Tuần hoàn tư bản
Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tử bản từ hình thái này sang hình thái
khác và trải qua 3 giai đoạn, thực hiện ba chức năng để rồi trở lại hình thái ban đầu

TLSX
X SX H’ T’
T ----------- H
SLĐ

b) Chu chuyển tư bản


Là sự tuần hoàn tư bản nếu xét nó là một quá trình có định kỳ đổi mới và lặp đi lặp
lại không ngừng.
TLSX
T ----------- H X SX H’ T’ T’’
SLĐ

Thời gian chu chuyển tư bản = thời gian sản xuất [ = thời gian lao động (công nhân
đang sản xuất) + thời gian gián đoạn lao động ( đối tượng lao động không chịu tác
động trực tiếp của lao động) ] + thời gian dự trữ sản xuất ( hàng hóa dự trữ trong
kho ) + thời gian lưu thông [= thời gian mua + thời gian bán]
c) Tư bản cố định và tư bản lưu động
 Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản sản xuất khi tham gia vào quá trình
sản xuất, giá trị của nó được chuyển dần vào trong sản phẩm mới
- Trung bình cố định tồn tại dưới dạng hình thái: nhà xưởng, máy móc, trang thiết
bị
- Quá trình sử dụng tư bản cố định có hai loại hao mòn:
+ Hao mòn hữu hình: hao mòn về giá trị sử dụng do tác động của tự nhiên, cơ học,
hóa học sinh ra
+ Hao mòn vô hình: hao mòn về giá trị tác động của tiến bộ kĩ thuật
 Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất, khi tham gia vào quá
trình sản xuất, giá trị của nó chuyển một lần vào giá trị sản phẩm mới. Tư bản
lưu động tồn tại dưới hình thái: nguyên nhiên vật liệu và sức lao động
3.1.1.7. Bản chất của giá trị thặng dư
- Bản chất của GTTD: Giá trị mới dư ra do người công nhân tạo ra và bị nhà tư bản
chiếm đoạt
- Thước đo để đo lường GTTD về lượng
Tỷ suất giá trị thặng dư
m’(Phản ánh trình độ/ mức độ bóc lột) = m/V x 100% -> m’= t’/t x 100%
Khối lượng giá trị thặng dư
M (Phản ánh quy mô)= m’x V
V: Tổng TBKB; v: Tư bản khả biến
3.1.3 Các phương pháp sản xuất Giá trị thặng dư
 Sản xuất GTTD tuyệt đối:
- KN:là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao
động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao
động tất yếu không thay đổi
Thời gian lao động tất yếu < Ngày lao động < 24h
- Những con đường chủ yếu để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
+ Tăng cường độ lao động
+ Kéo ngày dài lao động
+ Giảm giá trị tư liệu sinh hoạt để nuôi sống gia đình và công nhân -> Tăng năng
suất lao độn
 Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- KN: là giá trị thặng dư thi được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó
kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đỏi
hoặc thậm chí rút ngắnrt
- Những con đường chủ yếu để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Ứng dụng KHKT vào sản xuất
 Giá trị thặng dư siêu ngạch (biến tướng của m tương đối)
- Là m thu được của những doanh nghiệp có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội
của hàng hóa
- Do nâng cao năng suất lao động cá biệt, hạ thấp chi phí cá biệt
- Biện pháp; Áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác
3.2 Tích lũy tư bản
3.2.1 Bản chất của tích lũy tư bản
- Tích lũy tư bản là quá trình chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư
bản hay là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư
- Thực chất và động cơ của tích lũy
+ Động cơ của tích lũy
_ Thu ngày càng nhiều m
_ Do cạnh tranh
_ Do yêu cầu của việc ứng dụng KHKT
3.2.2. Những nhân tố quyết định quy mô tích lũy
1. Trình độ bóc lột sức lao động
- Tăng cường độ lao động
- Bớt xét tiền lương, tiền công của công nhân
2.Trình độ của năng suất lao động xã hội
- Giá trị tư liệu sinh hoạt giảm --> giá trị sức lao động giảm --> khối lượng giá
trị thặng dư tăng
3. Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng:
- Sự phục vụ không công của máy móc thiết bị như lực lượng tự nhiên
- Khối lượng m tăng
4. Quy mô của tư bản khả biến ứng trước
M=m’.v
Khối lượng giá trị thặng dư tăng
3.2.3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản
Cấu tạo giá trị: Mối quan hệ tỉ lệ giữa giá trị tư liệu lao động và giá trị sức lao động
Cấu tạo kĩ thuật: Mối quan hệ tỉ lệ giữa tư liệu lao động và sức lao động
Cấu tạo hữu cơ của tư bản: là cấu tạo tía trị được quyết định bởi cấu tạo kĩ thuật và
phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản ( kí hiệu là c/v)

- Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản --> thất nghiệp và bất bình
đằng
- Tăng tích tụ và tập trung tư bản
+ Tích tụ tư bản là sự tăng thêm về quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa
giá trị thặng dư, mô tả kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản
+ Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất
những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản khác lớn hơn
+ Vai trò của tích tụ và tập trung tư bản:
. Thúc đẩy hình thành doanh nghiệp có quy mô lớn, có khả năng ứng dụng KHKT
hiện đại và tổ chức lao động mang tính xã hội cao
. Thúc đẩy nền sản xuất TBCN thành nền sản xuất hóa cao, làm cho mâu thuẫn
kinh tế cơ bản của CNTB càng thêm sâu sắc
. Nâng cao khả năng cạnh tranh của tư bản cá biệt
- Làm tăng chênh lệch thu nhập
Quá trình tích lũy là quá trình tích lũy hai đầu: sự giàu có về phía GCTS, sự bần
cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê
 So sánh tích lũy tư bản và tập trung tư bản
- Giống nhau: đều giúp cho quy mô của tư bản cá biệt tăng lên
- Khác nhau:

Tiêu chí so sánh Tích tụ tư bản Tập trung tư bản

Cách thức/ Phương thức Sự tăng lên về quy mô Hợp nhất các nhà tư bản
của tư bản cá biệt bằng cá biệt
cách tư bản hóa m

Mục đích/ Kết quả Làm tăng quy mô của tư Chỉ tăng quy mô tư bản cá
bản cá biệt + TB XH biệt, không tăng quy mô
của tư bản xã hội

Mối quan hệ phản ánh MQH giữa CN và TB MQH giữa các nhà tư bản
với nhau

Sự tác động qua lại Nguyên nhân dẫn đến tập Đẩy nhanh quá trình tích
trung tư bản tụ tư bản

1. Phân biệt: tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động
Tư bản bất biến bao gồm tư liệu lao động ( nhà xưởng, trang thiết bị,..); đối tượng
lao động, đó là những giá trị không thay đổi trong sản xuất trong khi đó tư bản khả
biến thay đổi giá trị do phụ thuộc vào sức lao động
Tư bản cố định là bộ phận của tư bản bất biến, đó là các tư liệu lao động như nhà
xưởng, máy móc, trang thiết bị, giá trị chuyển dần vào trong từng phần sp, bị tiêu
hao trong quá trình sản xuất
Tư bản lưu động bao gồm 1 phần bộ phận của tư bản bất biến ( nguyên, nhiên
liệu,...) và tư bản khả biến ( sức lao động) và giá trị của nó được chuyển vào sản
phẩm trong quá trình sản xuất
2. So sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Giống nhau: Đều tăng giá trị thặng dư
- Khác nhau:

Tiêu chí PPSX GTTD tuyệt đối PPSX GTTD tương đối

Độ dài ngày lao động Kéo dài Giữ nguyên

TGLDTY Giữ nguyên Rút ngắn

Giá trị sức lao động Giữ nguyên Rút ngắn

Biện pháp Tăng CĐLĐ, tăng thời Tăng năng suất lao động
gian làm việc xã hội

3. So sánh PPSX giá trị thặng dư tương đối và PPSX giá trị thặng dư siêu
ngạch
- Giống nhau:
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ
sở tăng năng suất lao động
+ Đều là các phương pháp sự trên cơ sở tăng NSLD
- Khác nhau:

PPSX GTTD tương đối PPSX GTTD siêu ngạch

- Do tăng năng suất lao động xã hội - Do tăng năng suất lao động cá biệt
- Toàn bộ các nhà tư bản thu - Từng nhà tư bản thu
- Biểu hiện mối quan hệ giữa công nhân - Biểu hiện mối quan hệ giữa công nhân
với tư bản và nhà tư bản và giữa các nhà tư bản với
- Phương pháp chủ yếu trong quá trình nhau
phát triển của TBCN - Hiện tượng tạm thời đối với đơn vị sản
xuất TBCN, là hiện tượng thường xuyên
trong quá trình phát triển TBCN

3.3. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư (m) trong nền KTTT
3.3.1. Lợi nhuận (p)
3.3.1.1. Chi phí sản xuất (k)
k=c+v
-Chi phí sản xuất là chi phí bỏ ra để mua TLSX và SLD
G = c + (v +m)
c: lao động quá khứ, lao động vật hóa
v + m: lao động hiện tại, lao động sống

3.3.1.2. Bản chất lợi nhuận (p)


G = c+v+m = k+m
G = k+p ( Giá trị hàng hóa bằng chi phí sxtbcn + lợi nhuận)
p=G–k
-So sánh m và p:
+ Về mặt chất: m và p cùng có chung một nguồn gốc : lao động không công của
người công nhân làm thuê
+ Về mặt lượng: m và p không đồng nhất, tùy thuộc vào mối quan hệ cung – cầu
trên thị trường
Cung = cầu -> giá cả = giá trị -> p = m
Cung > cầu -> giá cả < giá trị -> p < m
Cung < cầu -> giá cả > giá trị -> p>m

3.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận


Là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tỉ suất lợi nhuận : p’=m/k (%)
p’=m/c+v
m’= m/v
Lượng: p’ < m’
Chất: m’ phản ánh mức độ bóc lột của nhà tư bản đối với lao động, còn p’ phản
ánh mức doanh lợi, hiệu quả đầu tư của nhà tư bản
- Nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất giá trị thặng dư

Cơ cấu giá trị hàng hóa m’=m/v. 100% p’=m/c+v . 100%

800c + 200 v + 200m 100% 20%

800c+200v+400m 200% 40%

+ Cấu tạo hữu cơ tư bản:

Cấu tạo hữu cơ tư bản p’= m/c+v .100%

70c+30v+20m 20%

80c+20v+20m 40%

+ Tốc độ chu chuyển tư bản

Tốc độ chu chuyển tư bản p’=m/c+v .100%

80c+20v+20m 20%

80c+20v+ (20+20)m 40%

Tiết kiệm tư bản bất biến


v không đổi, nếu m giữ nguyên, tiết kiệm c thì p’ tăng
3.3.1.4. Lợi nhuận bình quân
- Cạnh tranh giữa các ngành là cơ sở cho sự hình thành lợi nhuận bình quân
“ Là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi
hơn”
--> Tỉ suất lợi nhuận bình quân: là tỉ số tính theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng
dư và tổng số tư bản xã hội đã dầu tư vào các ngành của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa
- Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân
- Sự tự do di chuyển giữa tư bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi cả tỷ
suất lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành. Sự tự do di chuyển tư bản này chỉ tạm
thời dùng lại khi tỉ suất lợi nhuận ở tất cả các ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả
là hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân
- Lợi nhuận bình quân: p=p.k
3.3.1.5. Lợi nhuận thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp được tách ra và phục
vụ quá trình lưu thông của tư bản công nghiệp.
T - H ( TLSX+ SLD)...SX...H’-T’
- Vai trò của tư bản thương nghiệp:
+ Rút ngắn thời gian lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản, thúc đẩy sản
xuất phát triển
+ Làm cho lưu thông hàng hóa phát triển, thị trường được mở rộng
+ CNTB ngày càng phát triển thi mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng càng gay
gắt , do đó cần phải có các nhà tư bản biết tính toán, am hiểu được nhu cầu thị
trường, biết kỹ thuật thương mại... chỉ có nhà tư bản thương nghiệp mới đáp ứng
được nhu cầu đó.
- Mối quan hệ giữa tư bản thương nghiệp và tư bản công nghiệp
+ Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách rời ra, làm
nhiệm vụ lưu thông hàng hoá, cho nên tốc độ và quy mô của lưu thông là do tốc độ
và quy mô sản xuất của tư bản công nghiệp quyết định
+ Tư bản thương nghiệp đảm nhiệm chức năng tư bản hàng hoá của tư bản công
nghiệp.
+ Tư bản thương nghiệp giúp cho quá trình tái sản xuất tái diễn liên tục
+ Tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng quy mô tái sản xuất
- Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp:
+ Khi chưa có tư bản thương nghiệp tham gia
- Khi có tư bản thương nghiệp tham gia

3.3.2. Lợi tức


- Khái niệm: Công ty cổ phần là một xí nghiệp lớn TBCN mà vốn của nó hình thành từ sự
đóng góp của nhiều người thông qua phát hành cổ phiếu
- Đặc điểm:
+ Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng.
+ Là một loại HH đặc biệt.
+ Vận động theo CT: T – T’, T’>T, T’ = T + z (lợi tức)
- Z và z’:
+ Lợi tức là một phần p bình quân mà nhà TB đi vay trả cho nhà TB cho vay.
+ Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ % giữa tổng số lợi tức và tổng tư bản cho vay trong một thời gian
nhất định.
- Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng:
Ngoài ra, ngân hàng còn đóng vai trò thủ quỹ cho xã hội, quản lý tiền mặt, phát
hành tiền giấy, trung tâm thanh toán của xã hội
- Trong nền KT TBCN:
+ Ngân hàng thương mại:
+ Ngân hàng cầm cố
+ Ngân hàng phát hành/TW/NN
Nghiệp vụ NH: trung gian tín dụng, chuyển tiền, thu- chi hộ, ủy thác, chứng
khoán, …
P ngân hàng = z cho vay – z nhận gửi + thu khác – chi phí hoạt động của ngân
hàng.
- p’ ngân hàng = p ngân hàng/ tư bản tự có của ngân hàng x 100%
 Phân biệt tư bản cho vay và tư bản ngân hàng:

- CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:


Công ty cổ phần là một xí nghiệp lớn tư bản chủ nghĩa, mà vốn của nó được hinh
thành từ sự đóng góp của nhiều người thông qua phát hành cổ phiếu
 Thị trường chứng khoán:
- Thị giá cổ phiếu phụ thuộc vào:
+ Lợi tức cổ phần mà cổ phiếu mang lại
+ Tỷ suất lợi tức gửi vào ngân hàng
- Tư bản giả tồn tại dưới hình thức các chứng khoán có giá và mang lại thu nhập
cho những người có chứng khoán
- Đặc điểm của tư bản giả:
+ có thể mang lại thu nhập cho người sở hữu nó
+ Có thể mua bán được. Giá cả của nó do tỷ suất lợi tức quyết định
+ Tư bản giả không có giá trị, nó có thể tăng hay giảm mà không cần đến sự thay
đổi tương đương của tư bản thật
3.3.3. Địa tô TBCN (r)

- Địa tô là 1 phần m do người công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo và được tư bản
thuê đấy nộp cho địa chủ
- Các hình thức địa tô chênh lệch:
+ Địa tô chênh lệch
+ Địa tô tuyệt đối là địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải nộp
cho địa chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu

Địa tô chênh lệch Địa tô tuyệt đối


Giống Đều là lợi nhuận siêu ngạch: nguồn gốc của chúng đều
là một bộ phận giá trị thặng dư do lao động của công
nhân làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp tạo ra
Khác Do độc quyền kinh doanh Do độc quyền tư hữu
ruộng đất gây ra ruộng đấy hay ra

* Trong nông nghiệp ở châu Âu có 3GC:


- GC địa chủ: độc quyền sở hữu ruộng đất
- GCTS: độc quyền kinh doanh trong nông nghiệp
- GCCN làm thuê trong nông nghiệp
* Địa tô: là 1 phần m do người CN làm thuê trong nông nghiệp tạo và dc nhà TB
thuê đất nộp cho địa chủ.
- Các hình thức địa tô tư bản:
+ Địa tô chênh lệch I
+ Địa tô chênh lệch II
+ Địa tô tuyệt đối: Địa tô tuyệt đối là địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh
nông nghiệp đều phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu

- Địa tô chênh lệch đó là phần lợi nhuận vượt ra ngoài lợi nhuận bình quân, thu
được trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn; nó là số chênh lệch
giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất
xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình

- Giá cả ruộng đất: CNTB càng phát triển --> Tỉ suất lợi nhuận có xu hướng giảm
--> Giá cả ruộng đất ngày càng tăng.
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

4.1. Cạnh tranh ở cấp độ độc quyền trong nền KTTT.


4.1.1. Độc quyền, độc quyền nhà nước và tác động của độc quyền
4.1.1.1. Nguyên nhân hình thành độc quyền và độc quyền nhà nước.
- Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm
việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc
quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
 Nguyên nhân hình thành CNTBĐQ:
- Do sự phát triển của lực lượng sản xuất:
+ Sự phát triển lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ KHKT đẩy nhanh
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp quy mô lớn
+ Thành tựu KHKT làm xuất hiện những ngành sản xuất mới có quy mô lớn
+ ...
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản tăng quy mô tích lũy, cải tiến kỹ
thuật để chiến thắng trong cạnh tranh.
- Do khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống tín dụng:
+ Khủng hoảng kinh tế làm hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản
+ Các doanh nghiệp lớn muốn tồn tại phải tích tụ và tích tụ tư bản
--> Hệ thống tín dụng TBCN: Sự phát triển hệ thông tín dụng TBCN trở thành đòn
bẩy thúc đẩy tập trung sản xuất và ra đời tổ chức độc quyền.
 Độc quyền nhà nước:
ĐQNN là kiểu ĐQ trong đó nhà nước thực hiện nắm giữ vị thế độc quyền trên cơ
sở duy trì sức mạnh của các tổ chức ĐQ ở những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế
nhằm tạo ra sức mạnh về vật chất cho sự ổn định của chế độ chính trị - xã hội ứng
với điều kiện phát triển nhất định trong các thời kì lịch sử.
 Nguyên nhân hình thành CNTB - ĐQNN:
- PCLĐXH phát triển đã xuất hiện một số ngành mà TB tư nhân không muốn kinh
doanh, đòi hỏi nhà nước phải đứng ra đảm nhiệm.
- Tích tụ, tập trung tư bản càng cao, đẻ ra những cơ cấu kinh tế lớn đòi hỏi sự điều
tiết của nhà nước.
- Sự thống trị của ĐQ làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa GCTS-GCVS, đòi hỏi
nhà nước phải có cơ sở xoa dịu mâu thuẫn
- Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh ĐQQT
vấp phải hàng rào quốc gia, dân tộc, đòi hỏi nhà nước phải đứng ra điều phối.
 Bản chất của CNTB ĐQNN:
- Sức mạnh độc quyền tư nhân
- Sức mạnh nhà nước tư sản
- Quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội
4.1.1.2. Tác động của ĐQ trong nền KTTT
- Tác động tích cực:
+ ĐQ tao ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu triển khai các hoạt động KHKT,
thúc đẩy sự tiến bộ kĩ thuật
+ ĐQ làm tăng NSLD nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân các tổ chức độc
quyền
+ ĐQ tạo ra sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn hiện đại
- Tác động tiêu cực:
+ ĐQ xuất hiện làm cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng
và xã hội
+ ĐQ có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế -
xã hội
+ ĐQNN bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc khi ĐQ tư nhân chi phối các
quan hệ KT - XH sẽ gây ra hiện tượng làm tăng sự phân hóa giàu - nghèo
4.1.2. Quan hệ cạnh tranh trong tạng thái ĐQ
- ĐQ sinh ra từ cạnh tranh tự do, nhưng sự xuất hiện của ĐQ không thủ tiêu cạnh
tranh, trái lại độc quyền làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền:
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc quyền
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau
+ Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền
4.2. Lý luận của Lênin về các đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc
quyền nhà nước trong nền KTTT TBCN.
4.2.1. Lý luận của Lênin về đặc điểm kinh tế của độc quyền.
4.2.1.1. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.(*)
- Nguyên nhân ra đời của các tổ chức độc quyền: do sự tích tụ, tập trung sản
xuất dẫn đến sự ra đời các xí nghiệp quy mô lớn, từ đó dẫn đến cạnh tranh gay
gắt buộc phải thỏa hiệp, thỏa thuận đưa tới sự ra đời của các tổ chức độc quyền
- Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các tư bản lớn để tập tring vào
trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm
mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao.
 Các hình thức của tổ chức độc quyền:
- Cartel:
+ Là một liên minh độc quyền về giá cả, phân chia thị trường, số lượng hàng
hóa sản xuất
+ Các nhà tư bản tham gia Cacten vẫn độc lập về sản xuất và lưu thông
+ Cacten là một liên minh đế quốc không vững chắc
+ Cacten phát triển nhất ở Đức
- Syndicate:
+ Là tổ chức ĐQ về lưu thông: mọi việc mua bán do một ban quản trị đảm
nhiệm
+ Họ vẫn độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông
+ Mục đích: thống nhất đầu mối mua, bán hàng hóa để bán hàng hóa với giá đắt
và mua nguyên liệu với giá rẻ
+ Hình thức này phát triển nhất ở Pháp
- Trust:
+ Là hình thức ĐQ thống nhất cả về sản xuất và lưu thông dưới sự quản lí của
hội đồng quản trị
+ Các nhà tư bản tham gia Trust trở thành cổ đông thu lợi nhuận theo cổ phần
+ Trust đánh dấu bước ngoặt về hình thức vận động ới của QHSX TBCN
+ Nước Mỹ là quê hương của Trust
- Consortium:
+ Là hình thức độc quyền đa ngành, tồn tại dưới dạng một hiệp nghị ký kết giữa
ngân hàng và công nghiệp để cùng nhau tiến hành các nghiệp vụ tài chính như:
_ Phát hành chứng khoán có giá
_ Phân phối công trái
_ Đầu cơ chứng khoán có giá ở sở giao dịch
_ Hớp tác để thực hiện các dự án lớn
+ Thông thường, đứng đầu một consortium là một ngân hàng độc quyền lớn.
4.2.1.2. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống
tài phiệt chi phối
- Tư bản tài chính: Ngân hàng từ chỗ phụ thuộc vào công nghiệp trước đây
thành mối quan hệ gắn bó chặt chẽ khống chế và thâm nhập vào nhau giữa ngân
hàng và công nghiệp
- Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến một nhóm nhỏ độc quyền chi phối
toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản là bọn đầu sỏ tài
chính ( giới tài phiệt, trùm tài chính)
- Về kinh tế:
4.2.1.3. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến (*)
- XKHH: mục đích thực hiện giá trị
- XKTB: nhằm mục đích chiếm đoạt m và các nguồn lợi khác của nước
NKTB
- Hình thức XKTB:
+ Đầu tư trực tiếp
+ Đầu tư gián tiếp
4.2.1.4. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập
đoàn độc quyền
Xét về chủ sở hữu tư bản
 Vai trò của xuất khẩu tư bản:
- Đối với nước xuất khẩu tư bản:
+ Tích cực:
_ Tìm được nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận
_ Xuất khẩu được các tư liệu sản xuất đã lạc hậu hoặc sắp thay thế
_ Tìm kiếm được thị trường tiêu thụ và nguồn nguyên liệu
_ Khai thác được các nguồn lợi của nước nhập khẩu
=> Nếu XKTB đi quá giới hạn
+ Tiêu cực: Đầu tư không cân đối giữa các ngành: làm ảnh hưởng tính ... tự chủ về
kinh tế, nguy cơ lệ thuộc vào nước ngoài tăng lên, QPAN đương đầu với nhiều
thách thức

1. Kết hợp về con người: thông qua các hội chủ xí nghiệp, các đại biểu của các tài
chính độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước, các quan chức nhà nước cài đặt
vào ban quản trị các tài chính độc quyền
2. Hình thành sở hữu nhà nước: Sở hữu nhà nước được hình thành bao gồm cả các
động sản, bất động sản, doanh nghiệp nhà nước trong các ngành, kết cấu hạ tầng
KT-XH
3. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản: hệ thống đế quốc kinh tế của nhà nước
tư sản là tổng thể những thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Bao gồm: bộ
máy quản lí gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều tiết toàn bộ nền
kinh tế quốc dân
4.3. Biểu hiện mới của độc quyền, độc quyền nhà nước trong điều kiện ngày
nay, vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản
4.3.1. Biểu hiện mới của độc quyền
4.3.1.1. Biểu hiện mới của tích tụ tập trung tư bản
- Hiện tượng liên kết đa dạng tiếp tục phát triển, sức mạnh của các Conson và
Conglomerat ngày càng được tăng cường
- Sự xuất hiện nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Các hình thức tài chính độc quyền mới: Concern và conglomerate
+ Concern: tài chính độc quyền đa ngành, gồm hàng trăm xí nghiệp có quan hệ
với những ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước
+ Conglomerate: sự kết hợp hàng chục hãng vừa và nhỏ không có liên quan trực
tiếp về sản xuất, dịch vụ. Mục đích là thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán
- Sự xuất hiện nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ:
+ Việc ứng dụng thành tựu KHKT cho phép tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa
sản xuất sâu dẫn đến sự hình thành hệ thống gia ...
+ Các doanh nghiêp vừa và nhỏ có những thế mạnh riêng

4.3.1.2. Biểu hiện về vai trò của TBTC trong các tập đoàn độc quyền
- Sự thay đổi diễn ra ngay trong quá trình liên kết và thâm nhập vào nhau giữa
tổ chức độc quyền ngân hàng và độc quyền công nghiệp. Hình thức tổ chức đa
dạng như công - nông -thương - tin - dịch vụ hay công nghiệp - Quân sự - dịch
vụ quốc phòng
- Chế độ tham dự cũng có sự thay đổi
- Tư bản tài chính đã thành lập các ngân hàng đa quốc gia và xuyên quốc gia
4.3.1.3. Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh
độc quyền
- Luồng tư bản xuất khẩu: giữa các nước tư bản phát triển với nhau
- Chủ thể của xuất khẩu tư bản: công ty xuyên quốc gia, đầu tư trực tiếp nước
ngoài, các nước đang phát triển
- Hình thức xuất khẩu tư bản đa dạng, đan xen xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu
tư bản
- Sản xuất mang tính chất thực dân được gỡ bỏ dần
4.3.1.4. Biểu hiện mới về sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng dưới sự chi phối
của các tập đoàn độc quyền
- Xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa ngày càng tăng
- Xu hướng khu vực hoá nền kinh tế
4.3.1.5. Biểu hiện mới về sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng tới sự chi phối của
các tập đoàn đế quốc
- Các cường quốc tư bản chủ nghĩa vẫn ngấm ngầm hoặc công khai tranh giành
nhua bằng phạm vi ảnh hưởng bằng cách thực hiện “chiến lược biên giới mềm”,
ra sức bành trướng “biên giới kinh tế” rộng hơn biên giới địa lí
- Chiến tranh lạnh tuy đã kết thúc, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi,
nhưng chiến tranh thương mại, sắc tộc, tôn giáo vẫn tiếp tục phát triển

4.3.2. Biểu hiện mới của ĐQNN dưới CNTB


4.3.2.1. Những biểu hiện mới về cơ chế quan hệ nhân sự
- Thể chế đa nguyên trong phân chia quyền lực nhà nước
- Cơ chế thỏa hiệp để cùng tồn tại, cùng phân chia quyền lực
- Thể chế kinh tế, chính trị, xã hội,... ôn hòa hơn, ít cực đoan hơn

4.3.2.2. Những biểu hiện mới về sở hữu nhà nước


- Chi tiêu ngân sách nhà nước là công việc thuộc quyền lâp pháp. Dự trữ quốc
gia chỉ được sử dụng trong những tình huống đặc biệt
- Vai trò của đầu tư nhà nước: nghiên cứu khoa học cơ bản, xây dựng kết cấu hạ
tầng, giải quyết các nhu cầu xã hội
- Sự ổn định kinh tế vĩ mô thông qua thu - chi ngân sách trợ cấp, trợ giá
- Định hướng ưu tiên cho các vấn đề xã hội trong chi tiêu nsnn luật pháp hóa

4.3.2.3. Biểu hiện mới trong vai trò công cụ điều tiết kinh tế của độc quyền
nhà nước
- Về chính trị, các
4.3.3. Vai trò lịch sử của CNTB
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH Ở VIỆT NAM

5.1. KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam (*)


5.1.1. Khái niệm
- Khái niệm:
+ KTTT
+ KTTT định hướng XHCN: khác --> do ĐCSVN lãnh đạo

5.1.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam ( Vì sao ở VN phải phát triển nền KTTT định hướng XHCN?)
- Phát triển KTTT định hướng XHCN là phụ hợp với xu hướng phát triển khác
quan của Việt Nam
- Do tính ưu việt của KTTT định hướng XHCN trong thúc đẩy phát triển đối với
VN
- KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng mong muốn dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân VN

5.1.3. Đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
- Mục tiêu: phát triển nền kinh tế thị trường là nhằm xây dựng QHSX tiến bộ phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX, nhằm thực hiện: dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
+ Giải phóng sức sản xuất, phát triển nguồn nhân lực, thực hiện quá trình CNH,
HĐH, nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Từng bước xây dựng QHSX mới, tiên tiến nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội ở VN
- Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: phát triển nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
+ Sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế sẽ tạo ra động
lực cạnh tranh để hình thành một nền kinh tế thị trường năng động và phát triển.
+ Kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo hướng dẫn chỉ đạo các thành phần
kinh tế khác
- Quan hệ quản lý nền kinh tế: nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước quản lí nền KTTT định hướng XHCN thông qua pháp luật, các chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở
tôn trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng XHCN
ở Việt Nam
- Về quan hệ phân phối: thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy
phân phối theo kết quả lao đọng, hiệu quả kinh tế là chủ yếu
Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường định hướng
XHCN, là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu TLSX. Do vậy,
đây là hình thức phân phối chủ yếu ở nước ta hiện nay
- Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng KT với công bằng xã hội: nền KTTT định
hướng XHCN ở VN thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội , phát
triển kinh tế đi đôi với phát triển kinh tế - văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai
đoạn phát triển của KTTT
4 thành phần kinh tế - 3 hình thức sở hữu
5.2. Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
5.2.1. Sự cần thiết phải hoàn hiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN
- Khái niệm thể chế: những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành
nhằm điều chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ xã hội
- Khái niệm thể chế kinh tế: ... nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế,
các hành vi SXKD và các quan hệ kinh tế
- Khái niệm thể chế KTTT định hướng XHCN: hệ thống đường lối, chủ trương
chiến lược, hệ thống pháp luật, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành, điều
chỉnh chức năng, hoạt động, các quan hệ lợi ích của các tổ chức, các chủ thể nhằm
hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường hiện đại theo
hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Phải thực hiện hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN vì:
+ Do thể chế KTTT định hướng XHCN chưa đồng bộ
+ Hệ thống thể chế chưa đầy đủ
+ Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, thiếu các yếu tố thị trường và các
loại thị trường
5.2.2. Nội dung hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế
- Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường
- Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ và
công bằng xã hội, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
- Hoàn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị
5.3. Các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam
5.3.1. Lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế
- Các nhân tố ảnh hướng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Trình độ phát triển của LLSX
+ Địa vị của các chủ thể kinh tế
+ Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước
+ Hội nhập kinh tế quốc tế
- Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền KTTT
+ Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
+ Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
+ Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
+ Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội

5.3.2. Vai trò nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích
của các chủ thể kinh tế
- Điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội
- Kiểm soát, ngăn giữa các quan hệ lợi ích các ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát
triển xã hội
- Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế

CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA


VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

6.1. 1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam


6.1.1. Khái quát về CMCN và CHH
- Khái niệm cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất
trình độ của TLLĐ trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật công nghệ
trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về PCLĐXH
cũng như tạo bước phát triển NSLĐ cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến
những tính năng mới trong kỹ thuật, công nghệ đó vào đời sống xã hội
- Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp :
 Vai trò CMCN đối với phát triển:
- Thúc đẩy sự phát triển LLSX
- Thúc đẩy hoàn thiện QHSX
- Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
6.1.1.2. CNH và các mô hình CNH trên thế giới
- Khái niệm CNH:

Chương 1: ( 2 điểm)
- Đối tượng: QHSX ..
- Phương pháp: trừu tượng hóa, ...
Chương 2:
- Khái niệm, điều kiện sxhh ( nêu ( 2đ)/ phân tích, tình bày ( 4đ), 2 thuộc tính 4
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
( Vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính)
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị ( năng suất lao động (*))
- Quy luật giá trị
+ Vị trí, nội dung và yêu cầu, tác động, ý nghĩa
Chương 3: Hàng hóa sức lao đọng
- Khái niệm, thuộc tính, điều kiện, vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt ( ko bị
hao mòn, ko bị mất đi,...)
- Ý nghĩa
- Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư (kể tên/ phân tích/ so sánh)
Chương 4:
- Nêu: 5 điểm kinh tế của độc quyền, 3 điểm kinh tế của đq nhà nước
Đặc điểm 1

Phân biệt xuất khẩu tư bản - xkhh

Chương 5: Học phần I: KTTT định hướng XHCN


- Khái niệm
- Sự cần thiết ( vì sao ở vn phải phát triển KTTT)
- Mục tiêu
- Đặc trưng: 5 đtrung học kĩ đặc trưng thứ 2, 5
Chương 6:
1. CNH, HDH ở VN
- Khái niệm
- Sự cần thiết ( vì sao ở Vn thực hiện CNH,HDH)
- Nội dung ( 2 nội dung - 4 nhiệm vụ ( học nhiệm vụ thứ 2: chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lí hiện đại hiệu quả)
2. Hội nhập
- Khái niêm
- Sự cần thiết ( vì sao...)
- Tác động

You might also like