Professional Documents
Culture Documents
6.Sinh-lý-tiêu-hóa b3
6.Sinh-lý-tiêu-hóa b3
HỆ TIÊU HÓA
Mục tiêu
1. Mô tả được hình thể và cấu tạo giải phẫu của hệ tiêu hóa.
2. Trình bày được chức năng tiêu hóa của từng đoạn trong ống tiêu hóa.
3. Trình bày được các chức năng của gan.
4. Trình bày được hấp thu các chất ở các đoạn của ống tiêu hóa.
1. Cấu tạo của hệ tiêu hóa
Hệ thống tiêu hóa bao gồm: ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa.
- Ống tiêu hóa bao gồm: miệng, thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già.
- Tuyến tiêu hóa bao gồm: tuyến nước bọt, tuyến dạ dày, tuyến tụy ngoại
tiết, tuyến ruột non, tuyến ruột già và gan.
1. Cấu tạo của hệ tiêu hóa
1.1. Miệng
Miệng là phần đầu, mở rộng
của ống tiêu hóa, gồm có tiền
đình miệng, cung lợi răng và
khoang miệng
Cấu tạo của ống tiêu hóa
- Dạ dày là đoạn phình to của ống tiêu hóa, trên thông với thực quản qua
tâm vị, dưới thông với tá tràng qua môn vị.
- Dạ dày nằm dưới cơ hoành, phía trái đường chính giữa bụng đau dạ
dày thường có cảm giác đau vùng thượng vị.
- Dạ dày dài 25 cm, rộng 12 cm, dày 8 cm và có dung tích khoảng 1-2 lít.
- Được chia thành 3 phần: phình vị, thân vị, hang vị
Có 2 lỗ phía trên là lỗ tâm vị, phía dưới là lỗ môn vị.
Có 2 bờ cong là: bờ cong lớn vào bờ cong nhỏ.
Dạ Dày
Cấu tạo từ ngoài vào trong gồm 4 lớp:
Thanh mạc
Lớp cơ
Lớp dưới niêm mạc giàu mạch máu
Lớp niêm mạc, trên niêm mạc có các hốc
thông với các tuyến dạ dày
1.4. Ruột non
- Ruột là đoạn ống tiêu hóa nối tiếp dạ dày,
gồm ruột non và ruột già
- Ruột non bao gồm 3 đoạn: tá tràng, hỗng
tràng, hồi tràng. Cả ruột non gồm nhiều
quai ruột nhỏ khác nhau.
- Ruột non được treo vào thành bụng bởi
mạc treo ruột non trong có mạch máu và
thần kinh, ở trẻ em mạc treo dài và rộng
nên dễ bị xoắn ruột, lồng ruột.
1.5. Ruột già
- Bao gồm manh tràng, đại tràng
và trực tràng.
- Ruột già to hơn ruột non, có các
dải dọc (trừ trực tràng).
- Ruột thừa thường nằm ở gốc,
mặt sau đáy manh tràng.
2. Chức năng tiêu hóa ở miệng và thực quản
2.1. Hoạt động cơ học
Động tác nhai: Nhai là động tác nửa tùy ý, nửa phản xạ để nghiền thức ăn làm
thấm đều nước bọt và tạo thành viên thức ăn mềm trơn dễ nuốt. Thực hiện nhờ
cơ nhai và răng.
Chức năng tiêu hóa ở miệng
Nuốt: Động tác nửa tự động, nửa tùy ý. Gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn tùy ý: Lưỡi đẩy viên thức ăn ra sau.
- Giai đoạn tự động: Thức ăn chạm vào họng gây phản xạ đóng đường
mũi, đậy đường vào thanh khí quản, bụng thu hẹp lại, thực quản mở ra và
viên thức ăn đi vào thực quản.
- Giai đoạn thực quản: Thức ăn từ thực quản được chuyển xuống dạ dày
nhờ làn sóng nhu động. Khi sóng nhu động đến gần dạ dày, cơ thắt thực
quản - dạ dày giãn ra để thức ăn vào dạ dày. Bình thường cơ này co để
ngăn thức ăn trào ngược lên thực quản.
2.2. Sự bài tiết nước bọt
Các tuyến nước bọt chính: Tuyến mang
tai, tuyến dưới hàm và dưới lưỡi
Thành phần nước bọt: 90-95% là nước,
muối khoáng và men amylase, chất nhầy.
Vai trò:
- Chất nhầy có tác dụng tạo thành viên
thức ăn trơn dễ nuốt.
- Men amylase thủy phân tinh bột chín
thành đường maltose. Vì vậy khi nhai cơm
kĩ sẽ thấy vị ngọt.
3. Tiêu hóa thức ăn ở dạ dày
3.1. Hiện tượng cơ học
Các sóng co bóp của dạ dày gồm 2 loại:
- Co bóp trương lực có tác dụng khuấy và nhào trộn thức ăn với dịch vị
- Co bóp nhu động: những sóng nhu động lớn bắt đầu từ đáy dạ dày có tác
dụng đẩy thức ăn về phía tá tràng.
Ngoài ra còn có “co bóp đói”: xảy ra khi dạ dày trống rỗng trong một thời
gian dài. Co bóp càng mạnh nếu thời gian trống rỗng của dạ dày càng dài. Co
bóp mạnh hơn ở người trẻ tuổi.
Sự tống thức ăn khỏi dạ dày:
- Bình thường môn vị hé mở. Khi bắt đầu ăn dịch vị bắt đầu tiết ra, tính acid của
dịch vị gây đóng môn vị
- Thức ăn có thời gian lưu lại dạ dày, được nhào trộn, thấm dịch vị và trở thành vị
trấp.
- Vị trấp được trung hòa bớt cộng với sự co bóp của vùng hang vị làm môn vị
được mở ra, vị trấp được tống xuống tá tràng.
- Ở tá tràng, tính acid của vị trấp lại làm đóng môn vị lại
- Môn vị được đóng mở từng đợt, thức ăn vừa có thời gian ngấm dịch vị vừa được
đưa xuống từng đợt để tạo điều kiện tiêu hóa ở ruột non.
3.2. Sự bài tiết dịch vị
- Dịch vị gồm: nước, muối khoáng, HCl, chất nhầy và men tiêu hóa.
- HCl tạo pH tối thuận cho men pepsin hoạt động, hoạt hóa pepsinogen thành
pepsin, sát khuẩn, đóng mở môn vị.
- Men pepsin: Được bài tiết dưới dạng chưa hoạt động là pepsinogen. Khi
được hoạt hóa thành pepsin có tác dụng cắt phân tử protein thành chuỗi
polypeptide có kích thước nhỏ hơn là proteose và pepton.
- Men lipase: chỉ thủy phân lipid đã nhũ tương hóa (lipid của sữa, trứng)
thành monoglycerid và acid béo.
- Chất nhầy: tạo thành màng dai bảo vệ niêm mạc dạ dày không bị phá hủy
bởi HCl.
4. Tiêu hóa ở ruột non
4.1. Hiện tượng cơ học ở ruột non
Cử động lắc lư: Do sự co rút của các thớ cơ dọc làm cho các đoạn ruột dài ra,
ngắn lại, trượt lên nhau, lật từ trái sang phải, phải sang trái. Cử động này làm
thức ăn được khuấy trộn.
Cử động phân đoạn: Do sự co rút của các thớ cơ vòng làm cho ruột được
phân thành nhiều đoạn khác nhau, các đoạn này lại được chia thành đoạn
nhỏ hơn. Cử động phân đoạn có tác dụng “băm” vào nhũ trấp và làm nhũ
trấp được nhào trộn kĩ hơn.
Cử động nhu động: Do sự co rút phối hợp của 2 loại cơ dọc và cơ vòng cùng
một chiều và từng đợt tạo thành làn sóng đẩy nhũ trấp vận động dọc theo
ruột đi về phía hậu môn.
4.2. Bài tiết dịch
a) Dịch tụy
Dịch tụy được bài tiết từ tuyến tụy ngoại tiết và đổ vào tá tràng.
Dịch tụy là dịch kiềm bao gồm: nước, muối khoáng, chất nhầy và thành
phần chính là các men tiêu hóa.
Men tiêu hóa protid: trypsin, chymotrypsin và carboxypeptidase. Chúng đều
được bài tiết dưới dạng chưa hoạt động. Khi vào đến tá tràng dưới tác dụng
của pH kiềm và enterokinase (một chất do niêm mạc ruột tiết ra). Cả 3 được
chuyển thành dạng hoạt động.
Bài tiết dịch vị
7.2 Hấp thu ở miệng: Miệng có khả năng hấp thu một vài thuốc hoặc
chì.