ĐỀ CƯƠNG TTHCM

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 27

NGÂN HÀNG CÂU HỎI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

(Tháng 11/2023)

Câu 1: Trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh? Ý nghĩa học tập môn học
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá
của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta giành thắng lợi”
Khái niệm trên đây chỉ rõ nội hàm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh cụ
thể:
* Nội hàm của khái niệm
Thứ nhất, Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản cách mạng Việt Nam, phản ánh những vấn
đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam cùng với chủ nghĩa MLN là
nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành động của Đảng và dân tộc Việt
Nam
Thứ hai, Đảng ta đã chỉ rõ ba nguồn gốc lý luận hình thành nên tư tưởng
Hồ Chí Minh.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin,
- Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Tinh hoa văn hóa của nhân loại
Thứ ba, Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý
giá của Đảng và dân tộc, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta: Là một bộ phận cấu thành làm nên nền tảng tư tưởng và kim
chỉ nam cho hành động của Đảng và của cách mạng Việt Nam
Ý nghĩa học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh :
– Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận, rèn luyện bản lĩnh chính trị
Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần trang bị cho sinh viên tri thức
khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt
Nam; hình thành năng lực, phương pháp làm việc, niềm tin, tình cảm cách
1
mạng; góp phần củng cố cho sinh viên về lập trường, quan điểm cách mạng
trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; tích cực, chủ động
đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái để bảo vệ sự trong sáng của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước; biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào
giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
– Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm
tin khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng
yêu nước
Qua nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện
hiểu biết sâu sắc và toàn diện về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh,
lãnh tụ của Đảng, người con vĩ đại của dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ kiên
cường đấu tranh vì độc lập, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và tiến bộ giữa các
dân tộc trên thế giới, trong đó đặc biệt là học tập tư tưởng của Người, học
tập gương sáng của một con người suốt đời phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân
dân . Sinh viên nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ có điều kiện
tốt để thực hành đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống “giặc
nội xâm” để lập thân, lập nghiệp, sống có ích cho xã hội, yêu và làm những
điều thiện, ghét và tránh cái xấu, cái ác; nâng cao lòng tự hào về đất nước
Việt Nam, về chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa, về Hồ Chí Minh, về Đảng
Cộng sản Việt Nam và nguyện “Sống, chiến đấu, lao động, học tập theo
gương Bác Hồ vĩ đại”.
Thông qua việc nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, sinh viên sẽ
nâng cao bản lĩnh chính trị, kiên định ý thức và trách nhiệm công dân của
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thường xuyên tu dưỡng, rèn
luyện bản thân mình theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, gắn liền với trau dồi tình cảm cách
mạng, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng của đất
nước, vững bước trên con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh và nhân dân
Việt Nam đã lựa chọn.
– Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách trong học tập và
công tác
2
Qua nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện
vận dụng tốt hơn những kiến thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào
việc xây dựng phương pháp học tập, tu dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng người, từng địa bàn. Người học có thể vận dụng xây
dựng phong cách tư duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc, phong
cách ứng xử, phong cách sinh hoạt, v.v. phù hợp với từng lúc, từng nơi,
theo phương châm mà Hồ Chí Minh đã nêu: Dĩ bất biến ứng vạn biến.
Tư tưởng Hồ Chí Minh có tác dụng góp phần tích cực trong việc giáo dục
thế hệ trẻ tiếp tục hình thành và hoàn thiện nhân cách, trở thành những
chiến sĩ tiên phong trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, góp phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn, to
đẹp hơn như khát vọng của Hồ Chí Minh và của mỗi người Việt Nam yêu
nước.

Câu 2: Phân tích những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh? Tiền đề nào có vai trò quan trọng nhất?
Có 3 tiền đề :
a. Giá trị truyền thống dân tộc: Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã
hình thành nên những giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của
dân tộc VN, trở thành tiền đề tư tưởng - lý luận xuất phát hình thành tư
tưởng HCM.
- Đó là truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất, là tinh thần tương
thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng, ý chí vươn lên,
vượt qua mọi khó khăn thử thách, thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền
tài…
- Trong các giá trị đó, CN yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao
quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm
của người VN, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. CN yêu nước
sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý
chí và hành động của mỗi con người
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại: Kết hợp các giá trị truyền thống của văn
hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn hóa phương Tây -
chính là nét đặc sắc trong qua trình hình thành nhân cách và văn hóa HCM.
3
- Tinh hoa văn hóa phương Đông
+ Nho giáo: đó là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành hiệp giúp đời,
ước vọng về một xã hội bình trị, hòa mục, triết lý nhân sinh; tu thân dưỡng
tính; đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
+ Phật giáo: tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người,
nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; tinh thần
bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp; đề cao lao động, chống lười biếng;
chủ trương sống không xa lánh đời mà gắn bó với nhân dân, tham gia vào
cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc.
+ CN Tam dân của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân
sinh hạnh phúc.
- Tinh hoa văn hóa Phương Tây
+ HCM nghiên cứu tiếp thu ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ và CM
phương Tây.
+ Tiếp thu các giá trị của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM
Pháp 1791; Tuyên ngôn ĐL của Mỹ (1976)
c. CN Mác - Lênin: cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư
tưởng HCM.
- HCM tiếp thu trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh túy được chắt lọc,
hấp thu và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú, được tích lũy qua
thực tiễn hoạt động vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc.
- HCM tiếp thu một cách chọn lọc, theo phương pháp macxit, nắm lấy cái
tinh thần, cái bản chất. Vận dụng linh hoạt để giải quyết những vấn đề thực
tiễn của CM VN, chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
- Thế giới quan và phương pháp luận của CN Mác - Lênin đã giúp HCM
tổng kết kiến thức kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước:
“Trong cuộc đấu tranh, vừa nghiên cứu lý luận Mác - Lênin vừa làm công
tác thực tế dần dần tôi hiểu được rằng chỉ có CN xã hội, CN cộng sản mới
giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế
giới; “Bây giờ học thuyết nhiều, CN nhiều, nhưng CN chân chính nhất,
chắc chắn nhất, CM nhất là CN Lênin”.

Tiền đề lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin giữ vai trò quyết định trong quá
4
trình hình
thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, bởi vì:
+ Thế giới quan, phương pháp luận Mác – Lênin giúp Hồ Chí Minh tổng
kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam và
nguyện vọng của đại đa số giai cấp, tầng lớp nhân dân Việt Nam.

Câu 3: Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam
và sự phát triển thế giới?
* Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển của
dân tộc.
- Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam.
+ Là sản phẩm của dân tộc và thời đại.
+ Là hệ thống những quan điểm, chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN.
+ Giải phóng dân tộc, định hướng cho sự phát triển của dân tộc.
+ Phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp đấu tranh giải phóng trong
thời đại cách mạng vô sản.
- Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt
Nam.
+ Soi đường cho Đảng ta và nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Là nền tảng để Đảng ta vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn đi tới
thắng lợi.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới.
- Phản ánh khát vọng thời đại.
+ Là lý luận cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa dưới ánh sáng của chủ
nghĩa Mác – Lênin.
+ Sự chủ động của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
+ Con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, hòa bình, hợp tác, hữu nghị giữa
các dân tộc.
- Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người.
- Cổ vũ các dân tộc đấu tranh trong sự nghiệp giải phóng
5
+ Đối với dân tộc.
+ Đối với thế giới.
Phân tích giá trị Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách
Câu 4: mạng giải phóng dân tộc?
* Làm phong phú học thuyết Mác – Lênin về cách mạng thuộc địa.
- Về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Hồ Chí Minh đã kết hợp hài hòa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Đó là những quan điểm sáng tạo và độc đáo, phù hợp với thực tiễn cách
mạng Việt Nam.
- Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
+ Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về
cách mạng thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới, sáng tạo, bao gồm
đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa.
* Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
- Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám (1945).
+ Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ chống đế quốc
giành độc lập dân tộc lên hàng đầu.
+ Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Thực hiện khởi nghĩa
từng phần, chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền bộ phận, tiến tới
tổng khởi nghĩa.
- Thắng lợi của 30 năm chiến tranh cách mạng (1945-1975).
+ Vừa chiến đấu, vừa xây dựng hậu phương vững chắc.
+ Kết hợp đấu tranh du kích với chiến tranh chính quy.
- Trong công cuộc đổi mới hiện nay:
+ Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
+ Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường giai cấp công
nhân. Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan
hệ giữa các dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Câu 5: Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay?
6
* Đặc trưng bản chất của CNXH ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội.
+ Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận Mác – Lênin về chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Yêu cầu tất yếu của công cuộc giải phóng dân tộc Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội ở phương diện đạo đức, hướng tới
giá trị nhân đạo, nhân văn mác xít.
+ Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phương diện văn hóa.
- Đặc trưng bản chất tổng quát của CNXH ở Việt Nam.
+ Là chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.
+ Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn
liền với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật.
+ Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn người bóc lột người.
+ Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
* Liên hệ:
- Bối cảnh đất nước hiện nay
- Các đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam (theo cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH năm 1991):
+ Do nhân dân lao động làm chủ.
+ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới.
- Vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng đất nước trong thời
kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Câu 6: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam trong thời kì quá độ?
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự nghiệp cách
7
mạng mang tính toàn diện. Hồ Chí Minh đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể
cho từng lĩnh vực:
* Trong lĩnh vực chính trị,
- Phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn
luôn tự đổi mới và tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ta đã trở thành Đảng
cầm quyền. Mối quan tâm lớn nhất của Người về Đảng cầm quyền là làm
sao cho Đảng không trở thành Đảng quan liêu, xa dân, thoái hóa, biến chất,
làm mất lòng tin của dân, có thể dẫn đến nguy cơ sai lầm về đường lối cắt
đứt mối quan hệ máu thịt với nhân dân và để cho chủ nghĩa cá nhân nảy nở
dưới nhiều hình thức
- Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước.(phân tích thêm)
- Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên
minh công nhân, nông dân và trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
- Củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng
như từng thành tố của nó.
* Trong lĩnh vực kinh tế
được Hồ Chí Minh đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc
- Tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa. Đối với cơ cấu kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập cơ cấu ngành và cơ cấu
các thành phần kinh tế cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ.
- Người quan niệm hết sức độc đáo về cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp,
lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp
làm cầu nối tốt nhất giữa các ngành sản xuất xã hội, thỏa mãn nhu cầu thiết
của nhân dân.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý: phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần, đồng đều kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế vùng
núi, hải đảo
Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ. Hồ Chí Minh lưu ý phải phát triển đồng đều
giữa kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn . Người đặc biệt chú trọng chỉ đạo
phát triển kinh tế núi, hải đảo, vừa tạo điều kiện không ngừng cải thiện và
8
nâng cao đời sống của đồng bào, vừa bảo đảm an ninh quốc phòng cho đất
nước, ở nước ta Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Người xác định rõ vị trí và xu hướng vận động của từng thành phần kinh tế.
Nước ta Ẩn ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất
cho chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy việc cải tạo xã hội chủ nghĩa. Kinh tế hợp
tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, nhà nước cần đặc
biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ nó phát triển, về tổ chức hợp tác
xã, Hồ Chí Minh nhấn mạnh nguyên tắc dần dần, từ thấp đến cao tự
nguyện, cùng có lợi, chống chủ quan, gò ép hình thức. Đối với người làm
nghề thủ công và lao động riêng lẻ khác, nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về
tư liệu sản xuất, hướng dẫn và giúp họ cải tiến cách làm ăn, khuyến khích
họ đi vào con đường hợp tác. Đối với những nhà tư sản công thương, vì họ
đã tham gia ủng hộ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, có đóng góp nhất
định trong khôi phục kinh tế và sẵn sàng tiếp thu, cải tạo để góp phần xây
dựng nước nhà xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên nhà nước không xóa bỏ
quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và của cải khác của họ, mà hướng dẫn họ
hoạt động làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà nước,
khuyến khích và giúp đỡ họ cải tạo theo chủ nghĩa xã hội bằng cách hình
thức tư bản nhà nước.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Quản lý
kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các
đòn bẩy trong phát triển sản xuất. Người chủ trương và chỉ rõ các điều kiện
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm
ít hưởng ít, không làm không hưởng. Gắn liền với nguyên tắc phân phối
theo lao động. Hồ Chí Minh bước đầu đề cập vấn đề khoán trong sản xuất.
* Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội.
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới.
- Xây dựng nếp sống mới:
- Đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và khoa học - kỹ thuật trong xã hội
xã hội chủ nghĩa. Người cho rằng, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất
định phải có học thức, cần phải học cả văn hóa chính trị, kỹ thuật và chủ
nghĩa xã hội cộng với khoa học chắc chắn đưa loài người đến hạnh phúc vô
9
tận.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng việc nâng cao dân trí. đào tạo và sử dụng nhân
tài, khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.

Câu 7: Phân tích vai trò và bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam theo
quan điểm của Hồ Chí Minh? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay?
* Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam:
- Là tổ chức trong thì vận động quần chúng, ngoài thì liên lạc với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi.
- Nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm đúng cho cách mạng.
- Tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ
kẻ địch, tranh lấy chính quyền.
- Đảm bảo lợi ích cho toàn thể dân tộc Việt Nam và nhân dân tiến bộ trên
thế giới.
* Bản chất của Đảng công sản Việt Nam:
- Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong
của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
+ Đảng cộng sản Việt Nam được xây dựng trên cơ sở học thuyết về Đảng
kiểu mới của V.I.Lênin.
+ Bản chất của giai cấp công nhân dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam.
+ Xuất phát từ nền tảng lý luận và tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Dựa trên nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
+ Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc; ngoài công nhân, trong Đảng
còn có những người ưu tú thuộc giai cấp nông dân, trí thức, và các thành
phần khác.
+ Để đảm bảo và tăng cường bản chất giai cấp công nhân, Đảng luôn luôn
gắn bó mật thiết với giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân
tộc trong tất cả các thời kỳ của cách mạng.
+ Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công nhân mà còn
bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Câu 8: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nội dung công tác xây dựng Đảng?
Ý nghĩa của quan điểm này đối với công tác xây dựng Đảng ở Việt

10
Nam hiện nay?
* Quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác xây dựng Đảng cộng sản Việt
Nam.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận.
+ Học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn phù
hợp với từng đối tượng.
+ Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn
cảnh.
+ Trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những
kinh nghiệm tốt của các đảng cộng sản khác, đồng thời Đảng ta phải tổng
kết kinh nghiệm của mình để bổ sung vào chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Xây dựng Đảng về chính trị.
+ Xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị.
+ Xây dựng và thực hiện nghị quyết.
+ Xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường, nâng
cao bản lĩnh chính trị.
- Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ.
+ Thực hiện nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng.
. Tập trung dân chủ.
. Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách.
. Tự phê bình và phê bình.
. Kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
. Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
+ Cán bộ và công tác cán bộ của Đảng.
- Xây dựng Đảng về đạo đức.
+ Xây dựng đạo đức mới, đạo đức cách mạng mang bản chất của giai cấp
công nhân.
+ Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân.
* Ý nghĩa của quan điểm này đối với công tác xây dựng Đảng ở Việt Nam
hiện nay.
- Là cơ sở, định hướng cho công tác xây dựng Đảng hiện nay.
- Đào tạo ra đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài phục vụ cho sự nghiệp cách
mạng.
11
Câu 9: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc
trong sự nghiệp cách mạng? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay?
* Khái niệm
- Đoàn kết là một khối thống nhất, cùng hành động vì một mục đích chung.
- Đại đoàn kết là sự đoàn kết hết sức rộng rãi.

Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một hệ thống những
luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức cách
mạng và tiến bộ, nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức
mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội. Nói một cách khác, đó là tư tưởng xây dựng, củng cố, mở
rộng lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người.
* * Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự
nghiệp cách mạng.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách
mạng.
+ Sự nghiệp giải phóng dân tộc nếu chỉ có tinh thần yêu nước thì chưa đủ,
cách mạng muốn thành công đến nơi phải tập hợp được tất cả mọi lực
lượng có thể tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. (phân
tích)
+ Đoàn kết xuất phát từ nhu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng do
quần chúng tiến hành. (Phân tích)
+ Đoàn kết làm ra sức mạnh (phân tích)
Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng cơ bản,
nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. Vì đoàn kết tạo nên sức mạnh,
là then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực
lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khối
thống nhất. Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô của
đoàn kết quyết định quy mô, mức độ của thành công.
Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
Tại sao Đế quốc Pháp có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh
12
hiện đại lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến
xâm lược? Đó là vì đồng bào Việt Nam đã đoàn kết như Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định: “Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng: Quyết không làm
nô lệ. Chỉ có một chí: Quyết không chịu mất nước. Chỉ có một mục đích:
Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập cho Tổ quốc. Sự
đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường đồng vững chắc xung
quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm
bức tường đó, chúng cũng phải thất bại”. Chính sức mạnh của lực lượng
toàn dân đoàn kết làm nên thắng lợi của Cách Mạng Tháng Tám. Như Chủ
tịch Hồ Chí Minh phân tích: “ Vì sao có cuộc thắng lợi đó"? Một phần là vì
tình hình quốc tế thuận lợi cho ta. Nhất là vì lực lượng của toàn dân đoàn
kết. Tất cả các dân tộc, các giai cấp, các địa phương, các tôn giáo đều nổi
dậy theo là cờ Việt Nam để tranh lại quyền độc lập cho Tổ quốc. Lực lượng
toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai thắng được lực lượng đó”.
Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Sử dạy cho ta bài học
này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự
do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Và
Người khuyên dân ta rằng: “Dân ta xin nhớ chữ đồng, đồng tình, đồng sức,
đồng lòng, đồng minh” Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự
do.
- Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
+ Được thể hiện trong mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách
tới hoạt động thực tiễn của Đảng. . (phân tích)
+ Cách mạng muốn thành công không chỉ cần có đường lối đúng mà Đảng
phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách
mạng phù hợp để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng.
. (phân tích)
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần
chúng. . (phân tích)
+ Đoàn kết là nhu cầu tự nảy sinh của quần chúng trong phong trào đấu
tranh. (phân tích)
 Liên hệ thực tế:
- Biện pháp để nâng cao tinh thần đại đoàn kết dân tộc. (nêu một số giải
13
pháp)
- Trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn đại đoàn kết dân tộc.
Câu 10: Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc? Cơ sở nào quan trọng nhất quyết định sự hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu
tố và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước
và truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là
đã vận dụng và phát triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với
tình hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
1-Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc
Việt Nam.
Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: ”
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu
của ta từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi
nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn
liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam
đã hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thần
ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt
Nam, làm cho vận mệnh mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng
đồng, vào sự sống còn và phát triển của dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên
cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con
người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của
cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước, làm
nên truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm
nhưng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam
bao giờ cũng là tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm qua hàng nghìn
năm lịch sử chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ
quốc của ông cha ta. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng
đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
14
2. Coi trọng đạo lý làm người, đề cao trách nhiệm của cá nhân đối với cộng
đồng trong cấu trúc xã hội truyền thống: gia đình – làng xã – Tổ quốc.
+ Tư tưởng lấy dân làm gốc.
+ Tinh thần khoan dung, hòa hợp, hòa đồng
3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin coi cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
nhân dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò
là lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở
để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ
ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng. Lê-nin cho rằng, sự
liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai cấp công nhân với nông dân là
hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu
không có sự đồng tình và ửng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ
tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực
hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở
khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn
chế trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các
nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ
đó hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
4. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào
cách mạng Việt Nam và thế giới.
Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận suông, tư tưởng này còn
xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm
ở nước ngòai của Hồ Chí Minh.
a-Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của
dân tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có
những cuộc đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm
gương tâm huyết của ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em
hòa thuận, cả nước góp sức” và “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền
gốc là thượng sách giữ nước”. Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống
15
đoàn kết của dân tộc trong chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động
mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và được người ghi nhận như những bài học lớn
cho sự hình thành tư tưởng của mình.
Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, từ đó, các phong trào
yêu nước , chống pháp liên tục nổ ra, rất anh dũng, nhưng cuối cùng đều
thất bại. Hồ Chí Minh đã nhận ra được những hạn chế trong chủ trương tập
hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối và trong việc nắm bắt những
đòi hỏi khách quan của lịch sử trong giai đọan này. Đây cũng chính là lý
do, là điểm xuất phát để Người quyết tâm từ Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm
đường cứu nước.
b- Thực tiễn cách mạng thế giới
Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc
khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một
sự thực:
“Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh
của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp
lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản,
đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức…”
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa Hồ Chí Minh
đến bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng
dân tộc, giành dân chủ cho nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến Cách mạng
Tháng Mười theo cảm tính, Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo
con đường Cách mạng Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu
mà cuộc cách mạng này đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới.
Đặc biệt là bài học về sự huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần chúng
công nông binh đông đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng.
* Cơ sở quan trọng nhất quyết định sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc là chủ nghĩa Mác – Lênin, vì:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra vai trò của quần chúng nhân dân trong
lịch sử.
- Khẳng định vị trí quan trọng của khối liên minh công – nông trong cách
mạng vô sản.
- Là cơ sở để Hồ Chí Minh đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của các
16
phong trào yêu nước, phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới.

Câu 11: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đoàn kết quốc tế? Liên
hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay?
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đoàn kết quốc tế
- Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam.
+ Tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ
của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào
lưu cách mạng thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến
thắng kẻ thù.
+ Sức mạnh của dân tộc Việt Nam là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và
tinh thần, song trước hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự
lực, tự cường dân tộc; sức mạnh của tinh thần đoàn kết; của ý chí đấu tranh
anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do...
+ Tranh thủ sức mạnh vĩ đại tiềm ẩn trong các trào lưu cách mạng thế giới
để tạo nên sức mạnh to lớn.
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế. Đoàn
kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế là để kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng
kẻ thù.
- Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực
hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại.
+ Củng cố và tăng cường đoàn kết giữa các lực lượng cách mạng thế giới
đấu tranh cho mục tiêu chung: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội.
+ Mở rộng các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm
cho vận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả
loài người.
+ Muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu
chung, các đảng cộng sản phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai
lầm.
17
+ Chúng ta không chỉ đấu tranh vì độc lập, tự do của đất nước mình mà còn
vì độc lập, tự do của các nước khác, không chỉ bảo vệ lợi ích sống còn của
dân tộc mình mà còn vì những mục tiêu cao cả của thời đại là hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
+ Kết hợp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, chủ nghĩa yêu nước
truyền thống Việt Nam đã được bổ sung thêm nguồn lực mới, trở thành chủ
nghĩa anh hùng cách mạng.
* Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.
- Yêu cầu của việc đoàn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
+ Quốc tế.
+ Trong nước.
- Chủ trương của Đảng về đoàn kết quốc tế.
Câu 12: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước thể hiện quyền
là chủ và làm chủ của nhân dân? Liên hệ với việc xây dựng Nhà nước
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay?
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước thể hiện quyền là chủ và
làm chủ của nhân dân.
- Nhà nước của dân.
+ Mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
+ Nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước.
+ Dân là chủ.
+ Cán bộ, lãnh đạo Nhà nước là những đại biểu của nhân dân được bầu ra
để làm việc cho dân.
- Nhà nước do dân.
+ Nhà nước do nhân dân lập nên, dân ủng hộ, dân làm chủ.
+ Nhân dân tham gia quản lý Nhà nước được thể hiện:
. Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà
nước.
. Hội đồng chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất, thực hiện các nghị
quyết và chấp hành pháp luật.
. Mọi công việc của bộ máy Nhà nước đều thực hiện theo ý trí của dân.
- Nhà nước vì dân.
+ Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu. Nhà nước
18
trong sạch, không có đặc quyền, đặc lợi nào.
+ Mọi đường lối, chính sách nhằm đưa lại quyền lợi cho nhân dân, việc gì
có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ
cũng cố gắng tránh. Cán bộ công chức là công bộc, đầy tớ của nhân dân.
* Liên hệ xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.(phân
tích Theo cách hiểu)
- Xây dựng Nhà nước của dân.
- Xây dựng Nhà nước do dân.
- Xây dựng Nhà nước vì dân.
Câu 13: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn
hóa? Liên hệ với việc xây dựng văn hóa ở Việt Nam hiện nay?
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước. Hồ Chí Minh đã bỏ nhiều công sức
phân tích sâu sắc nền giáo dục phong kiến và thực dân, chuẩn bị tư tưởng
cho việc xây dựng một nền giáo dục của nước Việt Nam độc lập sau này.
Hồ Chí Minh đã phê phán gay gắt nền giáo dục phong kiến (tâm chương,
kinh viện, xa rời thực tế, bất bình đẳng, trọng nam khinh nữ...) và nền giáo
dục thực dân (ngu dân, đồi bại., xảo trá, nguy hiểm hơn cả sự dốt nát).
a. văn hóa giáo dục
- Mục tiêu của văn hóa giáo dục là để thực hiện cả ba chức năng của văn
hóa thông qua việc dạy và học.
Dạy và học là nhằm mở mang dân trí, nâng cao kiến thức; bồi dưỡng những
tư tưởng đúng- đắn và tình cảm cao đẹp, những phẩm chất trong sáng và
phong cách lành mạnh cho con người, đào tạo con người có ích cho xã hội.
Văn hóa giáo dục phải đào tạo được những lớp người có đức. có tài kế tục
sự nghiệp cách mạng, làm cho nước ta "sánh vai cùng các cường quốc năm
châu". Học không phải để lấy bằng cấp mà phải thực học "học để làm việc,
làm người, làm cán bộ”
- Nội dung giáo dục phải phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Giáo dục phải
toàn diện, bao gồm cả văn hóa, chính trị, khoa hoc – kỹ thuật; chuyên môn
nghề nghiệp, lao động. Các nội dung này có quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Người chỉ rõ, nếu không có trình độ văn hóa thì không tiếp thu được khoa
học - kỹ thuật; không học khoa học – kỹ thuật thì không theo kịp được nhu
cầu kinh tế nước nhà; song phải chú ý học chính trị, vì nếu chỉ học văn hóa
19
mà không học chính trị thì như người nhắm mắt mà đi.
Học chính trị là học chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Học để nắm vững quan điểm, lập trường có tính
nguyên tắc của Đảng, thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Phương pháp học phải sáng tạo, không giáo điều. Xã hội ngày càng
phát triển, nhân dân ngày càng tiến bộ nên Người cho rằng phải tiến hành
cải cách giáo dục, nhằm xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học thật khoa học, hợp lý, đáp ứng đòi hỏi của cách mạng.
- Đội ngũ giáo viên, Phương châm, phương pháp giáo dục:
+ Phương châm học đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ với thực tế, phải
kết hợp thật chặt chẽ ba khâu: gia đình, nhà trường và xã hội; thực hiện dân
chủ bình đẳng trong giáo dục. Học ở mọi nơi, mọi lúc; học mọi người, học
suốt đời. Coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại.
+ Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu giáo dục. Cách dạy
phải phù hợp với trình độ người học, phù hợp với lứa tuổi dạy từ dễ đến
khó; phải kết hợp học tập với vui chơi, giải trí lành mạnh phải dùng biện
pháp nêu gương gắn liền với phong trào thi đua...
+Về đội ngũ giáo viện: phải quan tâm xây dựng, bồi dưỡng được đội ngũ
giáo viên có đạo đức cách mạng, yêu nghề, yên tâm công tác, đoàn kết và
hợp tác với đồng nghiệp, giỏi về chuyên môn, thuần thục về phương pháp.
Mỗi giáo viên phải là một tấm gương sáng về đạo đức, về học tập, "Học
không biết chán, dạy không biết mỏi".
b) Văn hóa văn nghệ
Văn nghệ (bao gồm văn học và nghệ thuật) là biểu hiện tập trung nhất của
nền văn hóa, là đỉnh cao của đời sống tinh thần, là hình ảnh của tâm hồn
dân tộc. Hồ Chí Minh không chỉ là người khai sinh ra nền văn nghệ cách
mạng ở Việt Nam mà còn là một chiến sĩ tiên phong trong sáng tạo văn
nghệ. Trong quá trình chỉ đạo xây dựng nền văn nghệ cách mạng. Hồ Chí
Minh đã đưa ra nhiều quan điểm lớn. Sau đây là ba quan điểm chủ yếu:
Một là, văn hóa - văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm
văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng.
Hồ Chí Minh khẳng định văn hóa - văn nghệ là một mặt trận, tức là khẳng
định vai trò, vị trí của văn hóa - văn nghệ trong sự nghiệp cách mạng, coi
20
mặt trận văn hóa cũng có tầm quan trọng như mặt trận quân sự, chính trị,
kinh tế.
Hai là, văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống của nhân dân.
Thực tiễn đời sống của nhân dân rất phong phú, bao gồm thực tiễn lao động
sản xuất, chiến đấu, sinh hoạt và xây dựng đời sống mới. Đây là nguồn
nhựa sống, là sinh khí và là chất liệu vô tận cho văn nghệ sáng tác. Từ thực
tiễn đó bằng tài năng sáng tạo và tinh thần nhân văn của mình, văn nghệ sĩ
có thể nhào nặn, thăng hoa, hư cấu, tạo nên những tác phẩm nghệ thuật
trường tồn cùng dân lộc và nhân loại
Ba là, phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất
nước và dân tộc.
Mục tiêu của văn nghệ là phục vụ quần chúng. Để thực hiện mục tiêu này
các tác phẩm văn nghệ phải đạt tới sự thống nhất hài hòa giữa nội dung và
hình thức. Tác phẩm đó phải kế thừa được những tinh hoa văn hóa dân tộc,
mang được hơi thở của thời đại, vừa phản ánh chân thật những gì đã có
trong đời sống, vừa phê phán cái dơ, cái xấu, cái sai, hướng nhân dân đến
cái chân, cái thiện, cái mỹ, vươn tới cái lý tưởng - đó chính là sự phản ánh
cótínhhướngđíchcủavănnghệ.
c) Văn hóa đời sống
Văn hóa là bộ mặt tinh thần của xã hội, nhưng bộ mặt tinh thần ấy không
phải là cái gì cao siêu, trừu tượng, mà lại được thể hiện ra ngay trong cuộc
sống hàng ngày của mỗi người, rất dễ hiểu, dễ thấy.
Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới, được Hồ Chí Minh nêu ra với
ba nội dung: đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới.
+ Đạo đức mới: nêu cao thực hành cần, kiệm, liêm, chính.
+ Lối sống mới: có lý tưởng, có đạo đức, văn minh, tiên tiến, kết hợp tinh
hoa văn hóa nhân loại và truyền thống dân tộc.
+ Nếp sống mới: xây dựng thói quen, hình thành phong tục tập quán tốt
đẹp, phát triển thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc.
* Liên hệ:
- Văn hóa giáo dục.
- Văn hóa văn nghệ.
- Văn hóa đời sống.
21
Câu 14: Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh như thế nào?
* Gợi ý:
* Học tập làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
- Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Yêu tổ quốc.
+ Yêu nhân dân.
+ Yêu chủ nghĩa xã hội.
+ Yêu lao động.
+ Yêu khoa học và kỷ luật.
- Trong học tập, rèn luyện phải kết hợp lý luận với thực hành, học tập với
lao động.
* Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Thực trạng đạo đức, lối sống trong sinh viên hiện nay: tích cực và tiêu cực
- Nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
+ Học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp
sống giản dị và dức khiêm tốn phi thường.
+ Học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và
hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân; luôn nhân áu, vị tha, khoan dung và
nhân hậu với con người.
+ Học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua
mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống

Hồ Chí Minh cũng từng khẳng định rằng: "Tuổi trẻ phải có đức và có tài.
Có tài mà không có đức thì giống như người anh rất giỏi về kinh tế, tài
chính nhưng lại đi xuống dưới, chẳng những không làm được việc gì có lợi
cho xã hội mà còn bất lợi cho xã hội. Nếu có đức mà không có tài, như phật
thì chẳng hại gì, nhưng cũng chẳng có ích gì cho nhân loại". Do vậy, việc tu
dưỡng, rèn luyện tư tưởng đạo đức đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với
mọi sinh viên hiện nay, bởi đức và tài đều phải song hành với nhau thì mới
22
thành một con người toàn diện, giúp ích cho bản thân và đất nước.
Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh vai trò của đạo đức trong đời sống của mỗi cá
nhân bằng cách không phân biệt đạo đức cách mạng và đạo đức đời thường,
đạo đức cán bộ và đạo đức công dân. Vì thế Người cũng từng nhận xét và
chỉ rõ rằng, trong xã hội mỗi người đều có công việc, tài năng khác nhau,
có người làm việc to, việc nhỏ nhưng ai giữ được đạo đức cách mạng thì
đều là người cao thượng. Do vậy, chỉ khi nào thực hành tốt đạo đức cách
mạng trong đời sống hàng ngày thì mỗi cá nhân không chỉ nâng cao, tôn
vinh giá trị chính họ mà còn tạo ra sức mạnh nội sinh, giúp họ vượt qua khó
khăn thử thách như lời của Người đã viết "có đạo đức cách mạng thì khi
gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước... khi
gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ vững tinh thần gian khổ, chất
phát, khiêm tốn".
Đặc biệt tầm quan trọng rèn luyện tư tưởng, đạo đức còn được Hồ Chí
Minh tóm tắt trong sáu cái yêu, được trích từ bài phát biểu tại Đại hội sinh
viên Việt Nam lần thứ hai (7-5-1958) như sau:
Yêu Tổ quốc, Yêu như thế nào? Yêu là phải làm sao cho Tổ quốc ta giàu
mạnh. Muốn cho Tổ quốc giàu mạnh thì phải ra sức lao động, ra sức tăng
gia sản xuất, thực hành tiết kiệm.
Yêu nhân dân: Mình phải hiểu rõ sinh hoạt của nhân dân biết nhân dân còn
cực khổ như thế nào, biết chia sẻ những lo lắng, những vui buồn, những
công tác nặng nhọc với nhân dân.
Yêu chủ nghĩa xã hội: Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu
chủ nghĩa xã hội, vì có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi
ngày một no ấm thêm. Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm.
Yêu lao động: Muốn thật thà yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu chủ nghĩa xã
hội thì phải yêu lao động, vì không có lao động thì chỉ là nói suông.
Yêu khoa học và kỷ luật: bởi vì tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải có khoa
học và kỷ luật.
Và để có được những phẩm chất như vậy thì sinh viên phải tự rèn luyện cho
mình những đức tính như: trung thành, tận tụy, thật thà, chính trực. Với
mình thì phải thực sự "Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư": cần cù, siêng
năng, chịu khó trong lao động, học tập, làm việc không ỷ lại, lười biếng;
23
tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của, tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ
"không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, không phô trương hình
thức"; liêm "không tham địa vị, không tham tiền tài, không tham sung
sướng, không tham tâng bốc mình..." và chính là không tà, phải thẳng thắn
đúng đắn, với mình không tự cao, với người không nịnh trên, nịnh dưới, dối
trá lừa lọc,...Đối với người khác thì yêu thương con người, sống có nghĩa,
có tình, dám hy sinh, dám dấn thân để đấu tranh giải phóng con người, tự
phê bình và phê bình chân thành, giúp đỡ nhau sửa chữa khuyết điểm. Và
bên cạnh đó còn phải có một tinh thần quốc tế trong sáng, xác định rõ ai là
bạn? Ai là thù? Và khi làm việc thì "Điều gì phải, thì phải cố làm cho kỳ
được, dù là việc nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là một điều trái nhỏ.

Câu 15: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò và sức mạnh của đạo
đức? Phân tích chuẩn mực đạo đức: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư theo quan điểm của Người? Liên hệ với việc rèn luyện bản thân?
*Gợi ý..

*Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò và sức mạnh của đạo đức.
- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng.
+ Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây,
ngọn nguồn của sông suối.
+ Đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng
lực.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH.
* Quan điểm Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức: cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư.
- Cần: là siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng
suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh.
- Kiệm: là tiết kiệm của nước, của dân, không phô trương hình thức, không
liên hoan, chè chén lu bù.
- Liêm: là luôn tôn trọng của công và của dân. Phải trong sạch, không tham
lam tiền của, địa vị danh tiếng.
- Chính: là thẳng thắn, đứng đắn.
24
- Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị.
* Liên hệ với việc rèn luyện bản thân.
+ Trong học tập.
+ Trong tư tưởng.
+ Trong lối sống.
Đạo đức cách mạng
Cần, tức là lao động cần cù, siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng. Cần còn là làm việc
một
cách thông minh, sáng tạo, có kế hoạch, khoa học. Theo Bác, con người có
đức
Cần thì việc gì, dù khó khăn đến mấy, cũng làm được. Đúng như câu tục
ngữ
kiến tha lâu cũng đầy tổ, nước chảy mãi đá cũng mòn. Bác lưu ý, kẻ địch
của
chữ Cần là lười biếng. Bác cho rằng nếu có một người, một địa phương,
hoặc
một ngành mà lười biếng thì khác nào toàn chuyến xe đang chạy, mà có
một
bánh trật ra ngoài đường ray. Họ sẽ làm chậm trễ cả một chuyến xe. Vì vậy,
người lười biếng là có tội với đồng bào, với Tổ quốc
Kiệm, tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của
của dân, của nước, của bản thân; phải tiết kiệm từ cái lớn đến cái nhỏ,
không
phô trương hình thức, không xa xỉ, hoang phí. Cần và Kiệm phải đi đôi với
nhau
như hai chân của con người. Cần mà không Kiệm thì như gió vào nhà
trống, như
nước đổ vào cái thùng không đáy, làm chừng nào xào chừng ấy, rốt cuộc
không
lại hoàn không. Kiệm mà không Cần thì không tăng thêm và không phát
triển
được. Bác giải thích, tiết kiệm không phải là bủn xỉn. Khi không đáng tiêu
25
xài
thì một hạt gạo, một đồng xu cũng không nên tiêu, nhưng khi có việc cần
làm lợi
cho dân, cho nước thì hao bao nhiêu của, tốn bao nhiêu công cũng vui lòng,
như
thế mới là kiệm.
Liêm, nghĩa là trong sạch, là luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công, của
dân, không tham địa vị, không tham tiền tài. Không tham sung sướng.
Không
ham người tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham
tiến
bộ. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá. Bác đã nhắc
lại một
số ý kiến của các bậc hiền triết ngày trước: Khổng Tử nói: "Người mà
không
Liêm thì không bằng súc vật"; Mạnh Tử cho rằng: "Ai cũng tham lợi thì
nước sẽ
nguy". Do vậy, Bác yêu cầu mỗi người, nhất là cán bộ lãnh đạo phải thực
hiện
tốt chữ Liêm. Chữ Liêm và chữ Kiệm phải đi đôi với nhau như chữ Kiệm
phải
đi đôi với chữ Cần. Có Kiệm thì mới Liêm được, bởi xa xỉ ắt sinh tham
lam,
không giữ được Liêm. Bác cũng chỉ rõ ngược lại với chữ Liêm là tham ô, là
ăn
cắp của công làm của tư, đục khoét nhân dân, tiêu ít mà khai nhiều, lợi
dụng của
chung của nhà nước làm quỹ riêng cho địa phương mình. Tham ô là trộm
cướp,
là kẻ thù của nhân dân. Muốn Liêm thật sự thì phải chống tham ô.
Chính. nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không
đứng
đắn, thẳng thắn, tức là tà. Nói về chính, Bác viết: “Một người phải cần,
26
kiệm, nhưng
còn phải chính mới là người hoàn toàn. Trên quả đất có hàng muôn triệu
người sống,
số người ấy có thể chia thành hai hạng: Người thiện và người ác. Trong xã
hội, tuy
có trăm công, nghìn việc, song, những công việc ấy có thể chia làm hai thứ:
việc
chính và việc tà. Làm việc chính là người thiện. Làm việc tà là người ác
Cần, Kiệm, Liêm, là gốc rễ của Chính. Nhưng một cây cần có gốc rễ, lại
cần có ngành, lá, hoa, quả, mới là hoàn toàn. Một người phải Cần, Kiệm,
Liêm
nhưng còn phải Chính mới là người hoàn toàn.
Chí công vô tư, là ham làm những việc ích quốc, lợi dân, không ham địa
vị, không màng công danh, vinh hoa phú quý; “phải lo trước thiên hạ, vui
sau
thiên hạ (tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc).
Thực hành chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, nâng cao đạo
đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân chỉ biết
đến
mình, muốn “mọi người vì mình”. Nó là giặc nội xâm, còn nguy hiểm hơn
cả giặc ngoại xâm.
Hồ Chí Minh viết: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm
qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay vẫn được mọi
người
yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ
nghĩa cá
nhân”. Người cũng phân biệt lợi ích cá nhân và chủ nghĩa cá nhân.

27

You might also like