Professional Documents
Culture Documents
on-tap-khoa-hoc-vat-lieu
on-tap-khoa-hoc-vat-lieu
Câu 1: Định nghĩa, đặc điểm, cách xây dựng, tính chất của mạng tinh thể lý tưởng của
kim loại?
a. Định nghĩa:
Mạng tinh thể lý tưởng là mô hình không gian mô tả quy luật hình học của sự sắp xếp các nguyên tử
(chất điểm) trong vật thể tinh thể.
b. Đặc điểm:
- Tính vô hạn: Không bị hạn chế bởi kích thước, nó bao hàm cả không gian vô tận.
- Tính tuần hoàn: Nếu qua hai chất điểm bất kỳ trong mạng vẽ đường thẳng thì tất cả các chất điểm
nằm trên đoạn đó đề cách đều nhau những đoạn giống nhau đó là tính lặp lại một cách chu kỳ của
các chất điểm theo phương bất kỳ trong không gian.
- Số sắp xếp: Mỗi chất điểm bất kỳ điều được bao quanh bởi một số lượng bằng nhau của các chất
điểm gần nhất với khoảng cách như nhau.
- Ô cơ bản: Toàn thể mạng có thể xem như được tạo thành từ những khôi đơn giản, giống nhau mà
cách sắp xếp của các chất điểm trong khối được xem như đại diện chung cho toàn mạng.
e. Tính chất:
- Tính dị hướng của tinh thể
+ Tính dị hướng của tinh thể là sự thay đổi tính chất phụ thuộc vào phương tinh thể.
+ Nguyên nhân là do sự sắp xếp có trật tự của các nguyên tử trong không gian theo các phương
không giống nhau (khoảng cách giữa các nguyên tử khác nhau) nên ảnh hưởng đến các tính chất cơ
lý hóa của các tinh thể khác nhau nếu tiến hành đo theo các phương khác nhau.
+ Ví dụ: Tinh thể đồng thử bền theo các phương trị số bền dao động từ 140 -350 MN/m 2...
- Tính thù hình:
+ Nhiều chất rắn không những chỉ tồn tại với một cấu trúc mạng tinh thể mà tồn tại với nhiều cấu
trúc mạng khác nhau trong những điều kiện nhiệt độ và áp suất nhất định.
+ Những cấu trúc mạng khác nhau của cùng một chất rắn gọi là các dạng thù hình
+ Sự thay đổi từ dạng thù hình này sang dạng thù hình khác gọi là chuyển biến thù hình.
+ Các dạng thù hình thường được ký hiệu bằng các chữ cái hy lạp: α, β, γ, δ, ε…
+ Thông thường dạng thù hình tồn tại ở nhiệt độ bình thường hoặc nhiệt độ thấp ký hiệu là α còn
nhiệt độ cao hơn lần lượt là β, γ, δ, ε…
+ Ví dụ: C tồn tại ở 2 dạng thù hình:
Kim cương (lp phức tạp), Kim cương rất cứng không dẫn điện.
Graphit là kiểu mạng lục giác xếp lớp, graphit rất mềm tăng khả năng bôi trơn giảm ma sát và dẫn
điện.
Câu 2: Khảo sát mạng lập phương thể tâm (tâm khối-A2, K8)
a. Vẽ ô cơ bản. Tính các thông số: Góc, cạnh, số nguyên tử n.
a 3
4 × r = a 2 × 2a 2 => r =
4
b. Số phối vị:
- Định nghĩa: là số hạt gần nhất xung quanh 1 hạt. Đối với tinh thể ion là số ion cùng dấu bao quanh
1 ion trái dấu gần nhất.
- Mỗi nguyên tử bất kỳ của mạng đều được bao quanh bởi 8 nguyên tử cách đều gần nhất nên số sắp
xếp (số phối vị) có ký hiệu K8
- Ta thấy không phải toàn bộ thể tích mạng được điền kín bởi các nguyên tử do theo các phương
khác nhau bố trí nguyên tử khác nhau. Theo phương đường chéo các nguyên tử xít nhau, nhưng theo
phương của cạnh khối các nguyên tử không xít nhau
c. Mật độ xếp chặt:
* Mật độ xếp chặt của mặt (M s): Là tỷ số diện tích của tất cả các nguyên tử trên vùng chọn trước
chia cho diện tích của vùng đó.
Đối với mạng lập phương thể tâm thì mặặ̣t chứa hai đường chéo của khối là mặt chặt nhất, nên ta xét
mặt này :
* Mật độ xếp chặt toàn mạng (Mv): Là tỷ số thể tích của tất cả các nguyên tử trong ô cơ sở trên thể
tích của ô cơ sở V.
- Số lượng lỗ hổng:
* Mật độ xếp chặt toàn mạng (M v): Là tỷ số thể tích của tất cả các nguyên tử trong ô cơ sở trên thể
tích của ô cơ sở V.
- Số nguyên tử trong ô cơ sở
b. Số phối vị:
- Định nghĩa: là số hạt gần nhất xung quanh 1 hạt. Đối với tinh thể ion là số ion cùng dấu bao quanh
1 ion trái dấu gần nhất.
- Mỗi nguyên tử được bao quanh bởi 12 nguyên tử cách đều ngắn nhất với khoảng cách chính bằng
đường kính nguyên tử a, nên số sắp xếp là K12 mà mạng lục giác nên gọi là S12 .
c. Mật độ xếp chặt ( mặt độ mặt và mặt độ khối):
* Mật độ xếp chặt của mặt (M s): Là tỷ số diện tích của tất cả các nguyên tử trên vùng chọn trước
chia cho diện tích của vùng đó.
ns: là số lượng nguyên tử tính trên
diện tích S của mặt tinh thể đã cho
* Mật độ xếp chặt toàn mạng (M v): Là tỷ số thể tích của tất cả các nguyên tử trong ô cơ sở trên thể
tích của ô cơ sở V.
Câu 5: Trình bày cấu tạo mạng tinh thể thực của kim loại (đơn tinh thể, đa tinh thể) và
các khuyết tật trong mạng tinh thể thực của kim loại (khuyết tật điểm, khuyết tật
đường).
a. Cấu trúc:
* Đơn tinh thể:
- Nếu khối kim loại đem dùng có mạng thống nhất và phương mạng không đổi trong toàn bộ thể tích
thì được gọi là đơn tinh thể.
- Đơn tinh thể mang tính dị hướng giống tính chất của kl lý tưởng.
- Khi đơn tinh thể lớn lên không bị các vật thể xung quanh hạn chế thì đơn tinh thể sẽ có hình dạng
nhất định đặc trưng cho kiểu mạng của mình.
* Đa tinh thể:
- Trong thực tế kim loại đem sử dụng dù có kích thước rất nhỏ cũng bao gồm rất nhiều tinh thể, cấu
tạo này gọi là đa tinh thể.
- Khi quanh sát chỗ gãy vỡ của kim loại ta thấy nó gồm vô số các phần tử nhỏ đó là các tinh thể, mỗi
tinh thể trong đó dược gọi là hạt
- Đặc tính của đa tinh thể
+ Sự định hướng mạng tinh thể của mỗi hạt là ngẫu nhiên nên phương mạng giữa các hạt lệch nhau
một góc nào đó, thường vài độ đến vài chục độ
+ Đa tinh thể có tính đẳng hướng giả, tức là theo các phương tính chất đều giống nhau (trung bình
công của các tính chất theo các phương khác nhau)
+ Ở vùng biên giới giữa các hạt, các nguyên tử chịu qui luật định hướng của tất cả các hạt xung
quanh nên có sắp xếp không trật tự, hay nói khác là mạng tinh thể bị xô lệch.
- Qui luật về hạt: Mỗi hạt là một tinh thể nên có tính dị hướng xong do phương mạng giữa các hạt
lệch nhau một khoảng cách trung bình thống kê giữa các nguyên tử theo tất cả các phương thử đều
bằng nhau làm cho tính dị hướng không còn nữa.
* Siêu hạt:
- Định nghĩa: Trong mỗi hạt phương mạng không tuyệt đối ổn định, hạt còn nhiều bộ phận nhỏ mà
phương mạng giữa chúng lệch nhau một góc rất nhỏ những bộ phận này gọi là siêu hạt hay block
- Tính Chất: Biên giới siêu hạt cũng có mạng tinh thể bị xô lệch nhưng mức độ thấp hơn so với biên
giới hạt.
- Quy định về siêu hạt: Các phương mạng lệch nhau góc nhỏ nên thường bỏ qua.
36
+Nếu a=b, μ=1/3 thì độ bền thực tế σ τ tt =
8.103
Câu 9: Nêu các đặc điểm của biến dạng dẻo đa tinh thể. Trình bày các phương pháp nâng
cao độ bền của kim loại σ b = f ( ϕ ) ?
a. Đặc điểm của biếng dạng dẻo đa tinh thể so với đơn tinh thể không hoàn thiện:
- Định nghĩa đa tinh thể: Đa tinh thể là tập hợp của nhiều hạt có phương mạng định hướng khác nhau
một cách ngẫu nhiên, vùng biên giới có cấu tạo, tính chất khác vùng trung tâm của nó.
- 3 đặc điểm:
+ Các hạt trong đa tinh thể có biến dạng dư không đều, chúng có định hướng phương mạng khác
nhau nên khi tác dụng tải trọng các hạt sẽ bị biến dạng khác nhau. Hạt nào có phương mạng định
hướng thuận lợi thì sẽ trượt và bị biến dạng trước với ứng suất tương đối bé và ngược lại.
+ Các hạt trong đa tinh thể không đứng độc lập mà gắn bó với nhau do đó sự biến dạng dẻo của mỗi
hạt luôn có ảnh hưởng đến các hạt bên cạnh và bị chúng cản trở. Các hạt trong đa tinh thể có thể bị
trượt theo nhiều hệ trượt khác nhau và đồng thời xảy ra sự quay của các mặt và phương trượt.
+ Vùng biên giới hạt của đa tinh thể các nguyên tử sắp xếp không trật tự nên không hình thành được
các mặt trượt và phương trượt do đó sự trượt rất khó phát triển ở đây. Chính vì vậy biên giới hạt là
yếu tố hãm lệch hiệu quả. Khi lệch chuyển dịch đến gần biên giới nó bị dừng lại nên ở biên giới hạt
tập trung mật độ lệch khá cao.
- Kết luận:
+ Ứng suất để sinh ra biến dạng dẻo trong đa tinh thể phải lớn hơn nhiều ứng suất sinh ra biến dạng
dẻo trong đơn tinh thể.
+ Làm nhỏ hạt không những làm tăng độ bền mà còn làm tăng cả độ dẻo vì hạt kim loại càng nhỏ,
số lượng hạt nhiều, biên giới hạt tăng làm cho tác dụng cảng trở càng lớn do đó độ bền sẽ tăng.
+ Khi số lượng hạt tăng hạt sẽ nhỏ đi dẫn đến số lượng hạt có phương mạng định hướng với sự trượt
tăng lên, số hạt chịu biến dạng dẻo sẽ nhiều hơn làm tổng biến dạng dư tăng lên.
b. Các phương pháp nâng cao độ bền của kim loại:
- Ký hiệu về giản đồ lệch + vẽ hình
- Nêu định hướng:
+ Giảm mật độ lệch (chế tạo các sợi đơn tinh thể):
~ Công nghệ: Nếu kim loại có cấu tạo mạng hoàn toàn lý tưởng, tức là không chứa lệch thì độ bền
của nó rất cao, gàn đạt đến độ bền lý thuyết. Hiện nay vật liệu học đã chế tạo được các đơn tinh thể
siêu sạch ở đường kính cỡ micromet, có độ bền cao hơn độ bền của các tinh thể thông thường hang
chục đến hang tram lần. Ví dụ: Fe là 14000 N / mm 2 , Cu là 7000 N / mm2
~ Ưu nhược điểm: Kỹ thuật chế tạo đơn tinh thể rất phức tạp đòi hỏi phải công nghệ cao, chi phí
kinh tế lớn. Các tinh thể dạng sợ thu được kích thước rất bé, chưa có khả năng làm được chi tiết bé
nhất.
~ Ứng dụng: Làm loại vật liệu kết hợp- một loại vật liệu dang phát triển.
+ Tăng mật độ lệch (chế tạo các sợi đa tinh thể):
~ Công nghệ: Có thể dùng các phương pháp Hợp kim hóa, Biến dạng, Nhiệt luyện…
~ Ưu nhược điểm: Đây là phương pháp tăng bền chủ yếu hiện nay và rất phổ biến đạt hiệu quả cao.
~ Ứng dụng:
- Biện pháp làm nhỏ hạt:
+ Làm nhỏ hạt: khi hạt nhỏ biên giới hạt tăng lên làm tăng khả năng hãm lệch nên tăng độ bền của
kim loại
+ Làm xô lệch mạng: khi mạng tinh thể bị xô lệch, làm tăng mật độ lệch dẫn đến các lệch cắt nhau
hình thành nên các chốt cố định cản trở chuyển động của lệch nên làm tăng độ bền của kim loại
+ Tạo ra các pha cứng phân tán trên nền kim loại: các pha cứng như những chốt cản trở biến
dạng dẻo của kim loại làm tăng độ bền của kim loại
+ Tạo dung dịch rắn: có sự phân bố nồng độ theo chu kỳ với bước sóng xác định. (chuyển biến
spinodan)
+ Kết hợp nhiều phương pháp: kết hợp hợp kim hóa+biến dạng…
- Vẽ đồ thị mô tả các phương pháp:
a. Định nghĩa:
- Khi hòa tan cấu tử nào hòa tan nhiều gọi là dung môi còn cấu tử nào hòa tan ít gọi là chất tan
- Hay nói cách khác, Cấu tử nào giữ được kiểu mạng gọi là dung môi, còn các nguyên tử chất hòa
tan sắp xếp lại trong mạng của dung môi một cách đều đặn và ngẫu nhiên.
- Dung dịch rắn là pha đồng nhất có cấu trúc mạng như của dung môi (nguyên tố chủ yếu) nhưng với
thành phần có thể thay đổi trong một phạm vi mà không làm mất đi sự đồng nhất đó.
- Ký hiệu dung dịch rắn gồm hai cấu tử A, B là A(B). . trong đó A là dung môi và B là chất tan.
b. Ký hiệu:
* Dung dịch rắn thay thế:
- Định nghĩa: Dung dịch rắn thay thế là một loại dung dịch rắn
mà nguyên tử của nguyên tố hoà tan B thay thế vào đúng vị trí
nguyên tử của nguyên tố dung môi A.
+ Sự thay thế này gây ra sai lệch mạng vì không có hai nguyên
tố nào có đường kính nguyên tử hoàn toàn giố́ng nhau.
+ Các nguyên tố kim loại có kích thước nguyên tử sai khác nhau
không quá 15% thì mới thay thế cho nhau. nếu lớn hơn sẽ khó
thay thế vì làm cho mạng bị xô lệch mạnh gây mất ổn định cho
hệ.
- Phân loại:
+ Dựa vào khả năng hòa tan:
~ Dung dịch rắn thay thế hòa tan có hạn: Sự thay thế của nguyên tử chất tan vào trong dung môi đa
số là có hạn vì nồng độ chất tan càng tăng thì càng làm mạng bị xô lệch cho đến một nồng độ bão
hòa. Nồng độ bão hòa gọi là giới hạn hòa tan.
~ Dung dịch rắn hòa tan thay thế vô hạn: Có một số cặp kim loại chúng có thể hòa tan vô hạn vào
nhau tạo nên một dây các dung dịch rắn có nồng độ thay đổi một cách liên tục từ 100%A+0%B đến
0%A+1
+ Dựa vào sự phân bố các nguyên tử chất tan
~ Dung dịch rắn thay thế không có trật tự: Hầu hết sự phân bố nguyên tử hòa tan trong mạng tinh
thể của dung môi là đều đặn và có tính ngẫu nhiên được gọi là dung dịch rán không có trật tự.
~ Dung dịch rắn thay thế có trật tự: Trong thực tế có một số dung dịch rắn thay thế ở một số điều
kiện nhất định (về nhiệt độ, tốc độ nguội, nồng độ…) các nguyên tử của nguyên tố hòa tan chỉ thay
thế các nút mạng nào đó theo một qui tắc nhất định gọi là dung dịch rắn có trật tự.
- Phân loại:
+ Dung dịch rắn hòa tan xen kẽ.
+ Dung dịch rắn hòa tan thay thế khi rht 〉 rdm
+ Dung dịch rắn hòa tan thay thế khi rht 〈 rdm
- Bằng thực nghiệm cho thấy sự hòa tan xen kẽ xẩy ra khi tỷ số giữa đường kính nguyên tử chất tan
trên đường kính nguyên tử dung môi nhỏ hơn 0.59
dB
〈0.59 A(B): Dung dịch rắn xen kẽ
dA
b. Khuyết tật:
* Khuyết tật điểm:
- Là sai lệch của mạng có kích thước nhỏ (chỉ vài thông số mạng) theo cả ba chiều đo, tức có dạng
bao quanh một điểm.
- Nó bao gồm: nút trống và nguyên tử xen kẽ, nguyên tử tạp chất.
Nút trống và nguyên tử xen kẽ:
- Trong mạng tinh thể các nguyên tử (ion) luôn luôn dao động quanh vị trí cân bằng của nó.
- Năng lượng dao động phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ và phân bố không đều trên các nguyên tử,
tại một thời điểm luôn có những nguyên tử có năng lượng lớn hơn hay bé hơn năng lượng trung
bình.
- Các nguyên tử có năng lượng đủ lớn với biên độ dao động rộng, có khả năng bứt khỏi vị trí cân
bằng và để lại những nút trống. Các nguyên tử này đi vào xen kẽ giữa các nút mạng hoặc di chuyển
ra ngoài bề mặt tinh thể.
- Việc tạo nên nút trống phụ thuộc vào năng lượng dao động nên xác suất tạo nút trống phụ thuộc
vào nhiệt độ, nó tăng nhanh khi nhiệt độ tăng.
- Các nút trống không đứng yên mà luôn đổi chỗ bằng cách trao đổi vị trí với các nguyên tử bên
cạnh.
Nguyên tử tạp chất:
- Kim loại dù nguyên chất tới đâu cũng chứa một lượng tạp chất nhất định hay nói khác đi không có
kim loại nguyên chất tuyệt đối.
- Các nguyên tử của tạp chất có thể thay thế các nguyên tử cơ sở ở các nút mạng hoặc nằm xen kẽ
giữa các nút mạng
- Bản thân các nút trống, nguyên tử xen kẽ hay các nguyên tử tạp chất đã là sai lệch điểm trong mạng
tinh thể, xong chúng còn làm cho các nguyên tử ở xung quanh bị xê dịch đi ít nhiều.
H1. Lệch thẳng theo mô hình gày bán mặt H2. L.thẳng theo mô hình trượt ép
+ Đặc điểm:
~ Các nguyên tử dưới đường AD chịu kéo còn các nguyên tử trên đường AD chịu nén.
~ Vùng sai lệch quanh đường AD gọi là lệch thẳng, đường AD gọi là trục của lệch thẳng, AD là
đường biên của bản mặt ABCD nên ta còn gọi là lệch biên.
~ Cũng có thể hình dung lệch thẳng bằng cách cắt tưởng tượng tinh thể hoàn chỉnh theo mặt phẳng
P xong ép phần trên bên phải dịch sang trái một thông số mạng phần trên bên trái vẫn giữ nguyên,
kết quả nhận được lệch biên và mặt P gọi là mặt trượt.
~ Nếu nửa mặt tinh thể ABCD nằm ở phía trên thì được gọi là lệch thẳng dương, ký hiệu là ┴
~ Nếu nửa mặt tinh thể ABCD nằm ở phía dưới thì được gọi là lệch thẳng âm, ký hiệu là ┬
~ Chiều dài truc AD hàng vạn thông số mạng còn bán kính vùng bị sai lệch xung quanh AD chỉ vài
thông số mạng.
~ Để đặc trưng định lượng lệch người ta dùng véctơ Burgers
- Dạng lệch xoắn:
+ Mô Hình
Câu 6: Trình bày động học của quá trình kêt tinh biết phương trình:
π
Vτ = Vo 1 − exp − × n × v 3 × τ 4 ÷
3
* Định nghĩa động học quá trình kết tinh: Là nghiên cứu mối quan hệ giữa lượng kim loại lỏng đã
được kết tinh theo thời gian.
* Các thông số:
Vτ : Lượng kim loại đã được kết tinh tại thời điểm τ
Vo : Lượng kim loại lỏng ban đầu
n: Tốc độ sinh mầm
v: Tốc độ phát triển tinh thể
τ : Thời gian xét
* Xác định đường cong động học:
*
*
*
Câu 8: Trình bày biến dạng theo đơn tinh thể theo cơ chế trượt.
c. Tính chất của dung dịch rắn:
- Dung dịch rắn có kiểu mạng của tinh thể dung môi, nó vẫn giữ được các tính chất cơ bản của kim
loại dung môi
- Thành phần hóa học của dung dịch rắn thay đổi trong một phạm vi nhất định mà không làm thay
đổi kiểu mạng (dung môi)
- Mạng tinh thể của dung dịch rắn luôn bị xô lệch cho nên thông số mạng của nó khác với thông số
mạng của dung môi. Khác biệt càng nhiều khi nồng độ chất hòa tan càng lớn.
- Do xô lệch mạng và thông mạng thay đổi nên tính chất của ddr sẽ biến đổi so vơi kim loại dung
môi, điện trở, độ bền, độ cứng tăng lên còn hệ số nhiệt độ của điện trở, độ dẻo, độ dai giảm đi.
Câu 11: Định nghĩa, điều kiện tạo thành và tính chất của các loại pha trung gian (H.chất
hóa trị thường, Pha xen kẽ, Pha điện tử)?
a. Định nghĩa pha trung gian:
Các hợp chất hóa học có trong hợp kim thường được gọi là pha trung gian bởi vì trên giản đồ pha nó
có vị trí ở giữa, trung gian giữa các dung dịch rắn có hạn ở hai đầu mút.
N
+ XêI , XêII , XêIII :
~ XeI : được tiết ra từ pha lỏng L khi làm nguội theo CD
~ XeII : được tiết ra từ pha rắn ɣ khi làm nguội theo ES
~ XeIII : được tiết ra từ pha rắn α khi làm nguội theo PQ
+ Định nghĩa Ferit, Austenit, Pha Pherit ( α , γ , δ ) : Ferit là pha dẻo, dai, mềm và kém bền (Sắt
nguyên chất), F nằm trong khu vực GPQ, F là dung dịch rắn hòa tan xen kẽ của C trong sắt α với
mạng lập phương thể tâm. Pherit δ là dung dịch rắn hòa tan xen kẽ của C trong sắt Feδ với kiểu mạng
lập phương thể tâm. Austenit là dung dịch rắn hòa tan xen kẽ C trong sắt Feγ có kiểu mạng lập
phương diện tâm, Austenit là pha dẻo và dai, Austenit nằm ở khu vực NJESG, Austenit chỉ tồn tại
trên 727 độ C.
- Tổ chức 2 pha:
+ Peclit (P) là hỗn hợp cơ học cùng tích của F và XeII, (Cùng tích là từ một pha rắn tạo ra hai pha rắn khác),
Nó được tạo thành từ Austenit 0.8%C, ở 727 độ C. Gồm 2 loại P tấm và P hạt.
+ Lêđêburit (Le): Là hỗn hợp cơ học cùng tinh tạo ra từ pha lỏng có 4,3%C ở 1147 độ C tại điểm C,
Sự khác nhau giữa phản ứng cùng tinh và cùng tích là pha ban đầu của cùng tinh là pha lỏng còn pha
ban đầu của cùng tích là pha rắn.
Câu 13: Khái niệm và định nghĩa của nhiệt luyện thép. Phân loại các chuyển biến cơ bản
trong quá trình nhiệt luyện thép cacbon cùng tích?
* Khái niệm nhiệt luyện và vẽ hình:
- Nhiệt luyện là phương pháp gia công dùng nhiệt để làm thay đổi tính chất của thép và hợp kim nhờ
thay đổi cấu trúc bên trong mà không làm thay đổi hình dáng kích thước hình học bên ngoài của chi
tiết.
- Một thao tác nhiệt luyện gồm 3 giai
đoạn:
+ Nung nóng AB
+ Giữ nhiệt BC
+ Làm nguội CD
* Đặc điểm:
- Nhiệt luyện không nung đến chảy lỏng mà luôn luôn ở trạng thái rắn.
- Khi nhiệt luyện thì hình dạng kích thước hầu như không thay đổi hay thay đổi không đáng kể.
- Kết quả của nhiệt luyện được đánh giá bằng thay đổi tổ chức tế vi và cơ tính.
* Mục đích ủ:
- Làm giảm độ cứng của thép để dễ tiến hành gia công cắt gọt.
- Làm tăng độ dẻo dai để tiến hành dập, cán vào kéo thép ở trạng thái nguội
- Làm giảm hay làm mất ứng suất bên trong chi tiết
- Làm đồng đều thành phần hoá học của vật đúc bị thiên tích
- Làm nhỏ hạt thép
* Các dạng ủ:
- Ủ không có chuyển biến pha:
Ủ thấp Ủ kết tinh lại
Mục đích Có tác dụng làm giảm hay khử bỏ ứng Ủ kết tinh lại để khôi phục độ dẻo, độ
suất bên trong các chi tiết. cứng các thép đã qua biến dạng nguội bị
biến cứng.
Phương pháp - Nếu ủ ở nhiệt độ thấp (200 ÷ 3000C) Nhiệt độ ủ từ (600 ÷ 700)0C. thấp hơn
chỉ có tác dụng làm giảm một phần ứng nhiệt độ Ac1
suất bên trong.
- Nếu ủ ở nhiệt độ cao hơn (450 ÷
6000C) tác dụng khử bỏ hoàn toàn ứng
suất bên trong.
* Mục đích của tôi: Nâng cao độ cứng và tính chống mài mòn của thép do đó kéo dài được thời gian
làm việc của các chi tiết chịu mài mòn. Nâng cao độ bền nhằm nâng cao sức chịu tải của chi tiết
máy.
- Đối với thép sau cùng tích: Nhiệt độ tôi cao hơn A 1 và thấp hơn Am, Tổ chức khi nung nóng là γ và
XeII không hoàn toàn γ nên gọi là tôi không hoàn toàn
Ttôi = A1+(30÷50)0C
- Các phương pháp tôi thể tích:
+ Định nghĩa: Tôi thể tích là phương pháp tôi mà nung toàn bộ thể tích của chi tiết đến nhiệt độ tôi
sau đó làm nguội toàn bộ thể tích chi tiết trong môi trường tôi, để đạt được tổ chức mong muốn .
+ Vẽ sơ đồ: A 1
a b
+ Ghi chú 4 phương pháp tôi:
~ Tôi trong một môi trường (Đường V1): Sau khi nung đến nhiệt độ tôi giữ nhiệt sau đó làm nguội
trong một môi trường (nước, dầu…) với tốc độ nguội nhanh để γ chuyển hóa thành Mactenxit. Đây
là phương pháp tôi phổ biến, đơn giản, dễ cơ khí hóa, tự động hóa. Dùng để tôi các chi tiết máy đơn
giản vì dễ bị cong vênh chi tiết.
~ Tôi trong hai môi trường (Đường V 2): Thường sử dụng nước (mtr1) và dầu (mtr2) để làm nguội.
Lúc đầu ở nhiệt độ cao thép được cho nguội trong môi trường tôi mạnh (nước hay nước pha muối)
đến gần nhiệt độ chuyển biến mactenxit thì chuyển sang môi trường tôi yếu (dầu hoặc không khí)
cho tới khi nguội hẳn. Tránh được công vênh, nứt nẻ thích hợp với tôi thép C cao.
~ Tôi phân cấp (Đường V3): Làm nguội trong môi trường muối nóng chảy trên nhiệt độ mactenxit
khoảng (50-100) độ, giữ nhiệt trong khoảng thời gian nhất định rồi làm nguội trong không khí để
chuyển biến Mactenxit tiếp tục hoàn thành. Khắc phục nhược điểm về việc xác định nhiệt độ chuyển
từ môi trường 1 sang môi trường 2. Ứng suất bên trong thấp do sự chênh lệch nhiệt độ bền mặt và
bên trong nhỏ.
~ Tôi đẳng nhiệt (Đường V 4): Giống như tôi phân cấp nhưng giữ đẳng nhiệt trong muối nóng chảy
với thời gian đủ lâu để Austenite chuyển biến xảy ra hoàn toàn, nhận được tổ chức ổn định Trustit
hoặc Bainit có độ cứng, độ dai va đập cao. Áp dụng cho thép hợp kim có tính ổn định Austenite quá
nguội lớn.
Câu 17: Trình bày công nghệ thường hóa và công nghệ ram thép:
a. Công nghệ thường hóa:
* Định nghĩa:
- Thường hoá là nung nóng thép đến trạng thái hoàn toàn γ (Tn>A3 hoặc Am), giữ nhiệt rồi làm nguội
trong không khí tĩnh để γ phân hoá thành P phân tán hay Xocbit có độ cứng tương đối thấp
- Nhiệt độ thường hóa T = (A3 hay Am)+(20 ÷ 30)0C
- So với ủ thường hoá kinh tế hơn do không phải làm nguội trong lò (để nguội trên nền sân).
- Tốc độ nguội lớn hơn của ủ, nên độ quá nguội ∆T lớn do vậy hạt thu được có kích thước nhỏ hơn
so với ủ làm cho cơ tính được tăng lên.
* Mục đích:
- Đạt độ cứng thích hợp để gia công đối với thép C thấp (≤0,25%) vì thép này sẽ dẻo phoi khó gãy
quấn vào dao và bề mặt gia công làm chất lượng bề mặt kém.
- Làm nhỏ hạt Xe để chuẩn bị cho khâu nhiệt luyện kết thúc
- Làm mất lưới XeII tránh gây dòn cho thép.
b. CN Ram:
* Định nghĩa: Ram thép là phương pháp nhiệt luyện nung nóng thép đã tôi có tổ chức Máctenit và ɣ
dư lên nhiệt độ thấp hơn A1, giữ nhiệt độ trong một thời gian nhất định để chúng phân hóa thành các
tổ chức có cơ tính phù hợp với yêu cầu sử dụng.
* Mục đích:
- Làm giảm hoặc khử hoàn toàn ứng suất dư bên trong.
- Biến Mactenxit+ɣ dư thành tổ chức có độ dẽo độ dai cao hơn và độ cứng độ bền phù hợp yêu cầu.
- Cải thiện tính gia công cắt gọt, làm mềm hơn đối với các thép cứng.
* Các phương pháp ram:
Ram thấp Ram trung bình Ram cao
- Nhiệt độ - Là phương pháp nhiệt luyện gồm - Là phương pháp nung - Là phương pháp nung
- Tổ chức đạt có nung nóng chi tiết hoặc thép đã nóng thép đã tôi đến thép đã tôi đến (500-
được tôi tới nhiệt độ (150-250)oC, giữ nhiệt độ (300-450)oC. 650)oC.
nhiệt và làm nguội.
- Nhận được tổ chức là - Nhận được tổ chức
- Máctenxit ram Trustit ram. Xocbit ram.
- Khả năng khử - Khử được một phần ứng suất - Ứng suất bên trong - Xocbit ram có cơ tính
ứng suất dư bên trong. giảm mạnh và giới hạn tổng hợp lớn nhất, khử
- Cơ tính của đàn hồi đạt được giá trị bỏ hoàn toàn ứng suất
nó. - Khi ram thấp độ cứng của chi cao nhất, độ dẻo, độ dai bên trong.
tiết giảm đi (1-3)HRC. Sau khi tăng lên.
ram thấp độ cứng (56-64) HRC - Độ cứng đạt được (30-
- Độ cứng đạt được (40- 35)HRC
45)HRC
Câu 18: Trình bày các loại gang: Trắng, xám, cầu dẻo.
b. Ký hiệu:
* Thép cacbon chất lượng thường:
- Phân nhóm A:
+ Loại thép C thường chỉ qui định về cơ tính không qui định về thành phần hóa học
+ Ký hiệu theo TCVN: CT xxy
Trong đó:
CT: chỉ thép C chất lượng thường phân nhóm A
xx: chỉ số giới hạn bền σb (kg/mm2)
y: Cách khử oxy [sôi (s); lặng ( ); nữa lặng (n)]
Ví dụ: cho mác thép CT42s
Thép C thường phân nhóm A, σb =42 (kg/mm2), thép sôi (s)
- Phân nhóm B
+ Loại thép C thường chỉ qui định về thành phần hóa học
không qui định về cơ tính
+ Ký hiệu theo TCVN: BCT xxy
Trong đó:
BCT: chỉ thép C chất lượng thường phân nhóm B
xx: chỉ số giới hạn bền σb (kg/mm2)
y: Cách khử oxy [sôi (s); lặng ( ); nữa lặng (n)]
Ví dụ: Cho mác thép BCT42n
Thép C thường phân nhóm B, σb =42 (kg/mm2), thép nửa lặng (n)
- Phân nhóm C
+ Loại thép C thường qui định cả về thành phần hóa học
và cơ tính
+ Ký hiệu theo TCVN: CCT xxy
Trong đó:
CCT: chỉ thép C chất lượng thường phân nhóm C
xx: chỉ số giới hạn bền σb (kg/mm2)
y: Cách khử oxy [sôi (s); lặng ( ); nữa lặng (n)]
Ví dụ: Cho mác thép CCT42
Thép C thường phân nhóm C, σb =42 (kg/mm2), thép lặng
* Thép cacbon chất lượng tốt:
- Ký hiệu theo TCVN: Cxxy
Trong đó:
C: chỉ thép C chất lượng tốt
xx: chỉ số phần vạn cacbon trung bình
y: Cách khử oxy [sôi (s); lặng ( ); nữa lặng (n)]
Ví dụ: Cho mác thép C45
- Thép C chất lượng tốt
Câu 21: Tác dụng của nguyên tố hợp kim đến Cacbon trong thép hợp kim?
- Nguyên tắc tạo cacbit :
+ Các nguyên tố như Ni, Si, Co, Al, Cu không có khả năng kết hợp với cacbon trong thép tạo thành
cacbit. Chúng chỉ có thể ở dưới dạng dung dịch rắn với sắt hoặc các pha liên kết kim loại với Fe khi
lượng nguyên tố hợp kim rất cao.
+ Các nguyên tố như Fe, Mn, Cr, W, Mo, V, Zr, Nb, Ti…. có khả năng kết hợp với cacbon trong
thép để tạo cacbit, đó là những nguyên tố nằm trong nhóm chuyển tiếp của hệ thống tuần hoàn hóa
học Mendeleep.
+ Các nguyên tố tạo thành cacbit trong thép đều có số điện tử ở tầng d ít hơn so với số điện tử ở
tầng d cùa Fe. Theo quy định tầng d số điện tử là 10 nhưng sắt chỉ có 6 ( 3d 6 ). Số điện tử tầng d càng
thiếu thì khả năng tạo cacbit càng mạnh.
+ Xếp theo thứ tự tạo cacbit :
- Phân loại :
+ Cacbit kiểu mạng đơn giản :
• Trừ Fe, Cr, Mn các nguyên tố tạo thành cacbit trong thép đều có đường kính nguyên
dc
tử khá lớn thỏa mãn điều kiện < 0,59
d Me
dc
> 0,59
d Me
• Ví dụ : Mn 3C,Cr7c3 ,Cr23C6
• Có mạng tinh thể phức tạp
• Nhiệt độ nóng chảy không cao lắm. ví dụ nhiệt độ nóng chảy của Mn 3C là 1845o C ,
của Cr7C3 là 1670o C thấp hơn nhiều so với cacbit kiểu mạng đơn giản.
• Nhiệt độ phân hủy không cao, khả năng ổn định thấp.
• Pha cacbit kiểu mạng phức tạp thường cứng nhưng dòn.
+ Xementit hợp kim :
• Khi lượng chứa các nguyên tố tạo cacbit yếu và trung bình không cao, cỡ (1-2%) ví dụ
như Cr, W, Mo, Mn. Thì các nguyên tố này không có khả năng tạo thành cacbit độc
lập như đã trình bày ở trên mà tạo thành Xementit hợp kim tương ứng với các công
thức ( Fe, Me ) 3 C , trong đó các nút mạng của Fe trong Fe3C có thể có nguyên tố hợp
kim chiếm giữ.
• Tính chất :
∗ Trung gian giữa cacbit và Xementit có nghĩa là khó phân hủy khi nung nóng
hơn Xementit.
∗ Cấu trúc nguyên tử của các nguyên tố hợp kim càng khác sắt thì khả năng hòa
tan của chúng trong Xementit càng ít.
- Vai trò của Cacbit và Xementit : Cacbit và Xementit hợp kim có tác dụng làm tăng độ cứng và tính
chống mài mòn của thép. Ngoài ra còn giúp cho thép tăng tính cứng nóng, giữ được Ostenit nhỏ mịn
khi nung nóng ở nhiệt độ cao. Vì thế lượng cacbon và lượng các nguyên tố hợp kimtrong thép cần
được tính toán chặt chẽ sao cho tạo ra các pha có ảnh hưởng lớn nhất đến cơ, lý, hóa tính của thép
hợp kim.
Câu 23, 24: Yêu cầu chung cho nhóm thép kết cấu. Trình bày các nhóm thép kết cấu?
a. Yêu cầu chung cho nhóm thép kết cấu:
- Yêu cầu về cơ tính tổng hợp cao
+ Phải có giới hạn chảy cao: Khi đó giảm được kích thước và khối lượng chi tiết máy mà vẫn đảm
bảo bền.
+ Phải có độ dẻo và độ dai tốt: Khi giới hạn chảy cao thông thường độ dẻo độ dai giảm dể sinh ra
phá hủy giòn nên cần có độ dẻo độ dai cao
+ Phải có về giới hạn mỏi cao: cần cho những chi tiết làm việc dưới tải trọng thay đổi
+ Phải có độ chống mài mòn cao: Vì có những chi tiết làm việc bị mòn thiếu hụt kích thước
không còn xài được nữa, Nên có độ cứng cao.
- Yêu cầu về tính công nghệ
+ Gia công bằng áp lực tốt
+ Gia công bằng cắt gọt, đúc, hàn tốt.
+ Gia công nhiệt luyện tốt, tôi dễ đạt độ cứng...
- Yêu cầu về thành phần hóa học
+ Hàm lượng C: Trong giới hạn (0,1-0,6)%,cao nhất không vượt quá 0,65%.
+ Hạn chế của thép kết cấu C: Độ thấm tôi nhỏ(dưới 15mm).Do đó chỉ phù hợp cho những chi tiết
có kích thước nhỏ cần cơ tính cao.Quá trình nhiệt luyện thép cacbon được tôi trong nước do tốc độ
tới hạn lớn dễ gây cong vênh,nứt nẻ
+ Hợp kim hóa thép kết cấu nhằm mục đích nâng cao giới hạn chảy.So với thép kết cấu
cacbon,thép kết cấu hợp kim tuy đắt hơn nhưng có độ bền cao hơn và tính công nghệ đủ.
b. Các nhóm thép kết cấu
Thép tấm các bon Thép hóa tốt Thép đàn hồi (lò Thép ổ bi
xo, nhíp)
Thành phần - Là thép có hàm lượng - Là thép có hàm - Lượng cacbon là - Thép được hợp
hh C thấp (0,1-0,25)%C, lượng C trung (0,5-0,65)% sẽ tạo kim hoá bằng (0,6
cá biệt lên tới 0.3% bình (0,3-0,5)%C cho thép có tính – 1,5)%Cr
- Yêu cầu độ cứng bề cá biệt lên tới đàn hồi cao - Hàm lượng C
mặt cao nhưng trong 0.55% - Nguyên tố hợp cao 1% để đảm
lõi có độ dẻo, độ dai - Yêu cầu độ bền kim chủ yếu là bảo khi tôi có độ
tốt. và độ dai cao, Cơ Mn, Si với lượng cứng và tính hống
- Độ cứng bề mặt (59- tính tổng hợp cao chứa 1-2% vì mài mòn cao.
63)HRC nhưng độ nhất. chúng nâng tính
cứng trong lõi (30- - Cơ tính của thép đàn hồi cho thép.
42)HRC đạt được nhờ
phương pháp hóa
nhiệt luyện nên
gọi là thép hóa
tốt.
Ví dụ 3 mác CT3, 15X,20XH... C45; 40Cr; C65, C70, 60Mn, 20Cr2Ni4A,
thép 30CrMnSi; 70Mn… 9Cr18…
40CrNi…
Mục đích và Thường dùng chế tạo Dùng chế tạo các - Là thép chịu tải - Là thép chuyên
Công dụng các chi tiết chịu tải chi tiết có tải trọng tĩnh và va dùng có độ bền
trọng tĩnh và va đập trọng tĩnh và tải đập lớn mỏi tiếp xúc cao,
với bề mặt chịu mài trọng va đập - Là thép phải có khả năng chống
mòn mạnh như bánh tương đối cao. tính đàn hồi cao, mài mòn tốt
răng, trục cam, chốt... khả năng chống
biến dạng dẻo lớn.
Câu 25: Yêu cầu chung cho nhóm thép làm dụng cụ cắt gọt. Trình bày nhóm thép làm dao
cắt có tốc độ cắt thấp?
a. Yêu cầu chung:
- Yêu cầu về cơ tính
+ Thép làm dao cắt phải có độ cứng cao: Độ cứng thép làm dao khoảng (60-67)HRC
+ Tính chống mài mòn cao: Để đảm bảo tuổi thọ của dao và tính chính xác gia công.
+ Tính cứng nóng cao: Nhằm duy trì được độ cứng ở nhiệt độ cao
+ Phải có tính công nghệ tốt: Chịu được các dang gia công như cắt gọt,áp lực,hàn,nhiệt luyện...
- Yêu cầu về công nghệ
+ Dễ tôi cứng và tính thấm tôi tốt.
+ Có khả năng chịu gia công áp lực ở trạng thái nóng
+ Có khả năng khả năng hàn được
+ Có độ bền uốn cao
+ Độ bền xoắn cao
- Yêu cầu về thành phần hh:
+ Thép làm dao cắt: Hàm lượng C lớn hơn 0.7%C để thép có độ cứng và tính chống mài mòn.
+ Hợp kim cứng: Hàm lượng Cácbit trong thép hợp kim cao tới (15-30)%
+ Hợp kim hóa:
~ Các nguyên tố hợp kim hóa sẽ có tác dụng làm tăng độ thấm tôi,làm thép dễ tôi cứng.
~ Hợp kim hóa để làm tăng tính cứng nóng:Hợp kim hóa với hàm lượng thấp các nguyên tố hợp
kim ít cản trở đến quá trình ram,do đó nâng cao tính cứng nóng không đáng kể.
b. Các nhóm thép làm dụng cụ cắt gọt ở tốc độ cắt thấp:
Thép Cacbon dụng cụ Thép hợp kim thấp va Thép hợp kim TB
Tốc độ cắt (5÷10) m/phút (5÷10) m/phút
Thành phần hh Là loại thép cacbon có - Thép hợp kim thấp: có tổng lượng các nguyên
chất lượng cao trong đó tố hợp kim đưa vào < 2,5%.
chứa P và S không - Thép hợp kim trung bình: có tổng lượng các
vượt quá 0,025% cho nguyên tố hợp kim đưa vào từ 2,5 - 10%.
mỗi nguyên tố. - Độ thấm tôi cao hơn thép C dụng cụ vì được
hợp kim hóa bởi Cr 1% nên tăng độ thấm tôi, Si
1% làm tăng độ cứng và W làm tăng tính chống
mài mòn.
Ví dụ 3 mác thép CD70, CD80, CD130... X05,X,9XC,XB5…
Chế độ nhiệt luyện Tôi và Ram thấp. Tôi và Ram thấp kèm theo đưa vào thêm các
+ Chế độ chung tổng Đc tổ chức: Máctenxit nguyên tố hợp kim Cr, Si và W.
thể ram + xêmentit thứ II
+ Tổ chức nhận đc
cuối kỳ
Công dụng cụ thể Làm các dao cắt nhỏ có Dùng làm dao tiện,dao cắt,đục,mũi
năng suất thấp, hoặc khoan,taro,bàn ren,dao phay,các loại dao cắt có
bằng tay với hình dạng hình dạng phức tạp kích thước không lớn
đơn giản như: dũa,
khoan, cưa, ta rô, hàn
ren, dao tiện,...
Câu 26: Yêu cầu chung cho thép làm dụng cụ cắt gọt. Trình bày nhóm thép làm dao cắt có
tốc độ cắt trung bình (thép gió)?
a. Yêu cầu chung:
- Yêu cầu về cơ tính
+ Thép làm dao cắt phải có độ cứng cao: Độ cứng thép làm dao khoảng (60-67)HRC
+ Tính chống mài mòn cao: Để đảm bảo tuổi thọ của dao và tính chính xác gia công.
+ Tính cứng nóng cao: Nhằm duy trì được độ cứng ở nhiệt độ cao
+ Phải có tính công nghệ tốt: Chịu được các dang gia công như cắt gọt,áp lực,hàn,nhiệt luyện...
- Yêu cầu về công nghệ
+ Dễ tôi cứng và tính thấm tôi tốt.
+ Có khả năng chịu gia công áp lực ở trạng thái nóng
+ Có khả năng khả năng hàn được
+ Có độ bền uốn cao
+ Độ bền xoắn cao
- Yêu cầu về thành phần hh:
+ Thép làm dao cắt: Hàm lượng C lớn hơn 0.7%C để thép có độ cứng và tính chống mài mòn.
+ Hợp kim cứng: Hàm lượng Cácbit trong thép hợp kim cao tới (15-30)%
+ Hợp kim hóa:
~ Các nguyên tố hợp kim hóa sẽ có tác dụng làm tăng độ thấm tôi,làm thép dễ tôi cứng.
~ Hợp kim hóa để làm tăng tính cứng nóng:Hợp kim hóa với hàm lượng thấp các nguyên tố hợp
kim ít cản trở đến quá trình ram,do đó nâng cao tính cứng nóng không đáng kể.
b. Thép gió:
- Khả năng chịu nhiệt và Tp hóa học:
+ Là loại thép làm dao cắt quan trọng nhất, thoả mãn tốt nhất các yêu cầu đối với vật liệu làm dao.
+ Thép gió ký hiệu chữ P, chữ số tiếp theo là hàm lượng W tính bằng %, các mác thường dùng P9,
P18…
+ Nguyên tố W là quan trọng nhất vì nó quyết định tính cứng nóng của thép
- Tốc độ cắt trung bình:
+ So với thép C dụng cụ và thép hợp kim thấp năng suất cao gấp (2-4) lần, tuổi thọ cao gấp (8÷10)
lần,tính chống mài mòn cao.
+ Tính cứng nóng đạt (560 ÷ 600)0C, Tốc độ cắt (25 ÷ 30) m/phút
- Thép gió P18 và P9: Hai số hiệu thép này được sử dụng khá phổ biến. Do thành phần cacbon và
hợp kim hóa cao nên trên giản đồ trạng thái thép gió thuộc loại thép ledeburit (phân loại theo tổ chức
tế vi). Thép gió là loại thép Mactenxit (phân loại theo thường hóa).
- Nhiệt luyện: Nhiệt luyện thép gió thường là tôi+ram để quyết định độ cứng, tính chống mài mòn và
đặc biệt là tính cứng nóng theo yêu cầu.
+ Tôi là nguyên công quyết định độ cứng của thép gió với đặc điểm là tôi ở nhiệt độ rất cao (gần
1300 °C) với khoảng dao động hẹp (10 °C)
+ Ram thép gió nhằm làm mất ứng suất bên trong, khử bỏ austenit dư, tăng độ cứng (độ cứng tăng
2÷3 HRC, hiện tượng này gọi là độ cứng thứ hai). Thép gió được ram 2-4 lần ở 550C-570 °C mỗi
lần trong vòng 1 giờ
- Công dụng: Thép gió có ứng dụng chủ yếu trong chế tạo các dụng cụ cắt gọt. Theo phân loại của
thép dụng cụ, chúng được xếp vào loại thép làm dao có năng suất cao.
Câu 27: Yêu cầu chung của thép làm khuôn dập nóng. Trình bày các nhóm thép làm
khuôn dập nóng và phương pháp nhiệt luyện chúng?
a. Yêu cầu chung:
- Yêu cầu về cơ tính:
+ Độ bền và độ dai cao, độ cứng vừa phải để đảm bảo chịu tải trọng lớn và va đập.
+ Độ cứng (350 ÷ 450) HB để đảm bảo độ dai cao
+ Tính chịu nhiệt độ cao vì tiếp xúc với phôi nóng tới (500-7000C)
+ Phải có tính chống mõi nhiệt cao.
- Yêu cầu về tính công nghệ: Phải đảm bảo độ thấm tôi,tính bền nóng,tính chống ram.Các nguyên tố
hợp kim đem dung là Cr,Ni,W…
- Yêu cầu về thành phần hóa học: Hàm lượng cacbon (0,4-0,6) 0 0 ,đôi khi nhỏ đến 0,3% và hàm
lượng các nguyên tố hợp kim cần thiết để đảm bảo độ thấm tôi, tính bền nóng, tính chống ram. Các
nguyên tố hợp kim đem dùng là Cr, Ni, W…
b. Phân loại:
Thép làm khuôn rèn Thép làm khuôn chồn, ép
Đặc điểm - Khuôn rèn có kích thước lớn, - Kích thước nhỏ hơn khuôn
Chịu tải trọng va đập lớn rèn, Chịu tải trọng va đập nhỏ
- Bề mặt bị nung khoảng (500-
550)0C trong thời gian ngắn
Mác thép điển hình 50CrNiTi, 50CrNiSi, - Các mác thép thường dùng:
50CrNiSiW.... 30Cr2W8V, 40Cr2W5Mo...
Chế độ nhiệt luyện Tôi ở (820-840)oC đạt độ cứng Tôi ở (1075-1125)oC và ram ở
(52-58)HRC và ram ở nhiệt độ nhiệt độ (560-580)oC tạo ra tổ
tùy thuộc vào kích của khuôn chức Trusit ram với độ cứng
(45-50) HRC
Câu 28: Phân loại hợp kim nhôm. Trình bày hệ Al-Mn, Al-Mg?
a. Phân loại:
Hợp kim nhôm chia làm 3 loại:
* Hợp kim nhôm thiêu kết :là loại hợp kim nhôm được chế tạo từ nguyên liệu ban đầu là bột sau đó
được ép và thiêu kết.
* Hợp kim nhôm đúc:là được chế tạo ra bằng cách nấu chảy.
* Hợp kim nhôm biến dạng
- Là hợp kim được chế tạo ra bằng cách nấu chảy.
- Hợp kim nhôm biến dạng được phân thành 2 loại chính.
+ Ở bên trái điểm D là hk Al biến dạng không hóa bền được bằng nhiệt luyện
+ Ở bên phải điểm D là hk Al biến dạng hóa bền được bằng nhiệt luyện
+ Bên phải điểm C là hợp kim nhôm đúc do tổ chức của nó chứa cùng tinh nên có tính đúc cao.
Lượng chứa các nguyên tố hợp kim của hợp kim nhôm đúc cao hơn hợp kim nhôm biến dạng.
Câu 30: Phân loại hợp kim Đồng. Trình bày hệ Cu-Zn và Cu-Sn?
Khỏi nêu phần ký hiệu cũng được (@.-)
a. Phân loại:
- Đồng và hợp kim của đồng là loại vật liệu có độ dẻo cao, có khả năng chống ăn mòn tốt trong
nhiều môi trường và đặc biệt là có độ dẫn điện, dẫn nhiệt rất cao nên được nghiên cứu, phát triển và
ứng dụng rất rộng rãi.
- Đặc tính nổi bật là đồng rất dẻo, dễ cán, kéo thành những tấm mỏng và sợi nhỏ rất tiện dụng trong
kỹ thuật, ngoài ra nó rất dễ hàn.
Có rất nhiều cách để phân loại hợp kim đồng
* Phân loại theo tính công nghệ
- Hợp kim biến dạng
- Hợp kim đúc.
* Phân loại theo khả năng hoá bền bằng nhiệt luyện
- Hoá bền được bằng nhiệt luyện
- Không hoá bền được bằng nhiệt luyện.
* Phân loại theo thành phần hóa học
- Hợp kim latông: Các hợp kim của Cu-Zn (đồng thau)
- Hợp kim brông: Các hợp kim của Cu-Sn (thiếc) (đồng thanh).
b. Hệ Cu-Zn:
* Đồng thau đơn giản
- Hàm lượng Zn <45%
- Zn có tác dụng nâng cao độ bền và độ dẻo của hợp kim đồng
- Thường được cán nguội thành các bán thành phẩm (tấm, ống…)
- Do chứa Zn là nguyên tố rẻ, lại có cơ tính tốt hơn, các tính chất vật lý không khác đồng bao nhiêu
nên nó được dùng thay thế đồng.
* Đồng thau phức tạp
- Ngoài Cu và Zn còn có một số nguyên tố khác Pd, Sn, Al, Ni để cải thiện một số tính chất của hợp
kim.
- Để tăng tính cắt gọt cho thêm Pd
- Cho Sn vào latông là để làm tăng tính chống ăn mòn trong môi trường nước biển.
- Cho Al và Ni vào latông để làm tăng cơ tính.
* Nhược điểm của latông: Nó có khuynh hướng tự nứt. do còn tồn tại ứng suất dư bên trong sau
biến dạng nguội
* Ký hiệu Latong: LCuZn…
Trong đó:
+ L: la tong
+ Zn… : hàm lượng % Zn (Còn lại là %Cu)
+ Nếu có các nguyên tố hợp kim khác thì ghi tiếp theo sau.
Ví dụ: LCuZn10: Latong: 10%Zn; 90%Cu
c. Hệ Cu-Sn
* Đồng thanh thiếc (Cu-Sn) Brong thiếc.
- Brông thiếc là hợp kim của đồng và thiếc.
- Các brông thiếc được dùng trong công nghiệp thường chứa <15%Sn.
- Về cơ tính: khi lượng Sn<5% độ dẻo của α vẫn cao, khi tăng lượng Sn thì độ dẻo giảm đi
- Về tính chống ăn mòn: cao hơn đồng và đồng thau, rất ổn định trong không khí ẩm, hơi nước, và
nhiệt. Nên dùng nhiều trong công nghiệp lò hơi và đúc tượng mỹ nghệ.
* Ký hiệu Brong: BCuSn…
Trong đó:
B: Brong
Sn… : hàm lượng % Sn (Còn lại là %Cu)
Nếu có các nguyên tố hợp kim khác thì ghi tiếp theo sau.
Ví dụ: BCuSn5: Brong 95%Cu+5%Sn
Câu 31: Yêu cầu chung của hợp kim làm ổ trượt. Phân loại hợp kim làm ổ trượt. Trình
bày hệ Sn-Sb và Cu-Pb?
a. Yêu cầu chung:
* Mô hình và cấu tạo ổ trượt
* Có hệ số ma sát nhỏ với bề mặt trục: Ổ trượt làm bằng vật liệu không đồng nhất gồm các hạt cứng
phân bố trên nền mềm hoặc ngược lại, để sau thời gian phần mềm sẽ mòn trước là nơi để chứa dầu
bôi trơn
* Ít làm mòn cổ trục và chịu được áp lực cao: Do trục thép là các chi tiết lớn, đắt tiền khi cổ trục bị
mòn trục không còn dùng được nữa. Vì vậy hợp kim ổ trục cần có độ cứng thấp để không làm
mòn ngõng trục
* Lắp khít vào trục: Để lắp khít vào trục các ổ trượt có thể được chế tạo bằng hai nửa, rồi gia công
cơ khí chính xác và ghép lại.
* Tính công nghệ tốt: Dễ đúc để dễ tạo phôi, Dễ gia công để cắt gọt và Có khả năng bám dính vào
máng thép cao
* Tính kinh tế cao: Vật liệu dễ tìm, Có tính chống ăn mòn cao trong môi trường dầu, Có tính dẫn
nhiệt tốt và Rẻ tiền
* Phân loại: Hợp kim làm ổ trượt có độ nóng chảy thấp và Hợp kim làm ổ trượt có độ nóng chảy
cao.
- Là hợp kim chủ yếu của thiếc và antimon (Sn –Sb), ngoài ra còn có các loại vật liệu khác (Cu)
nhưng rất ít.
- Có cơ tính tốt, ma sát nhỏ, Tính chống ăn mòn cao
- Thiếc đắt tiền nên chúng chỉ được dùng để làm các ổ trượt quan trọng như động cơ diezel, tuốc bin
khí…khi làm việc với tốc độ lớn
+ Đồng phân hình học: chỉ xảy ra trong các me có liên kết đôi. Tùy vào nhóm thế nằm về một bên
hay hai bên của mạch chính