Thuyết minh BPTC gói 14

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

Biện pháp thi công gói thầu số 12

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. THÔNG TIN DỰ ÁN
1. Tên dự án: Khu dân cư đô thi mới phía bắc đường Hoàng Văn Thái- Khe Chít.
2. Địa điểm xây dựng: Phường Noong Bua & Nam Thanh, TP. Điện Biên Phủ,
Tỉnh Điện Biên
3. Gói thầu số 12: Thi công cấp phối đá dăm, đan rãnh, bó vỉa, lát đá vỉa hè,
khoảng lưu thông

II. YÊU CẦU KỸ THUẬT THI CÔNG


1 . QUY ĐỊNH CHUNG
Việc thiết kế tổ chức thi công là yếu tố quyết định đến tiến độ và chất lượng công
trình, áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm có hiệu
quả kinh tế đẩy nhanh tiến độ thi công đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư.
Trong quá trình thi công Nhà thầu tuân thủ theo các tiêu chuẩn sau:
1 Cụng trình xây dựng - Tổ chức thi công TCVN 4055:2012
2 Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế tổ chức thi TCVN 4252:2012
công

3 Công tác đất thi công và nghiệm thu TCVN 4447:2012


4 Nền đường ô tô – thi công và nghiệm thu TCVN 9436:2012

5 Móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô – vật liệu TCVN 8859:2011
thi cụng và nghiệm thu.

6 Công tác trắc đạc trong xây dựng công trỡnh – yờu cầu chung TCVN 9398:2012
Ngoài các qui trình qui phạm trên đây, nhà thầu phải tuân thủ các tiêu chuẩn, qui
trình, qui phạm thi công và các văn bản pháp luật hiện hành, theo đúng bản vẽ thi công.
2. YÊU CẦU VỀ VẬT TƯ, VẬT LIỆU
Nhà thầu tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật hiện hành về vật tư, vật liệu cho tất cả các
phần việc được thể hiện trong hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công.
3. KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU
Công tác nghiệm thu công việc, giai đoạn hạng mục hoàn thành căn cứ vào Nghị
định 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Sau khi
Chủ đầu tư, kỹ sư giám sát chấp thuận, mới được tiến hành thi công chuyển tiếp phần việc
tiếp theo.
Việc nghiệm thu theo giai đoạn được tiến hành sau khi nhà thầu đã hoàn tất toàn bộ
công việc, báo cáo chủ đầu tư, kỹ sư giám sát tổ chức nghiệm thu theo luật định.

1
Biện pháp thi công gói thầu số 12

PHẦN II: BIỆN PHÁP THI CÔNG


 Những công việc chính:

1. Công tác thi công cấp phối đá dăm (TCVN 8859:2011)


1.1. Yêu cầu của vật kiệu CPDD
- Tính chất của CPĐD được tuân theo đúng yêu cầu của tư vấn thiết kế và được sự chấp
thuận của TVGS, Chủ đầu tư.
- Vật liệu được lấy tại mỏ đá và chỉ được đem vào công trình khi được chủ đầu tư và tư vấn
giám sát chấp nhận.
Bảng thành phần hạt của CPĐD
kích cỡ mắt sàng Tỉ lệ lọt sàng, % theo khối lượng
vuông, mm CPĐD có cỡ hạt danh CPĐD có cỡ hạt danh
định Dmax =37,5mm định Dmax =25mm
50 100 -
37,5 95-100 100
25 - 79-90
19 58-78 67-83
9,5 39-59 49-64
4,75 24-39 34-54
2,36 15-30 25-40
0,425 7-19 12-24
0,075 2-12 2-12
Chỉ tiêu cơ lý
Cấp phối đá dăm Phương pháp thử
Chỉ tiêu
Loại 1 Loại 2
1. Độ hao mòn los-Angeles của ≤ 35 ≤ 40 TCVN 7575-12:2006
cốt liệu (LA),%

2
Biện pháp thi công gói thầu số 12

2. Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ ≥ 100 - 22TCN 332-06


chặt K98, ngâm nước 96h, %
3. Giới hạn chảy (WL)1), % ≤ 25 ≤ 35 TCVN 4197:1995
4. Chỉ số dẻo (Ip) 1), % ≤6 ≤6 TCVN 4197:1995
5. Tích số dẻo PP 2) (PP chỉ số dẻo ≤ 45 ≤ 60 TCVN 4197:1995
Ipx% lượng lọt qua sàn 0,075mm)
6. Hàm lượngât hạt thoi dẹt 3), % ≤ 18 ≤ 20 TCVN 7572 – 2006
7. Độ chặt đầm nén (Kyc),% ≥ 98 ≥ 98 22TCN 333 -06
(phương pháp II-D)
 Yêu cầu về độ ẩm của CPĐD:
- Cấp phối đá dăm đã được chở đến vị trí thi công nên tiến hành thi công ngay nhằm tránh
ảnh hưởng đến chất lượng của và gây cản trở giao thông.
- Độ ẩm tốt nhất của vật liệu CPĐD nằm trong phạm vi độ ẩm tối ưu (W o±2%), Nếu vật liệu
có độ ẩm thấp hơn độ ẩm tối ưu phải tưới nước bổ sung bằng các vòi tưới dạng mưa và
không để nước rửa trôi các hạt mịn. Nên kết hợp việc bổ sung độ ẩm ngay trong quá trình
san rải, lu lèn bằng bộ phận phun nước gắn kèm.
- Nếu độ ẩm lớn hơn độ ẩm tối ưu thì phải trải ra để hong khô trước khi lu lèn.
1.2. Thi công rải cấp phối đá dăm
 Thiết bị thi công:
- Ô tô tự đổ 5 xe
- Máy san 1 xe
- Máy ủi 1 xe
- Lu tĩnh 8  10T 2 xe
- Lu rung 14  24T 2 xe
- Máy thủy bình 1 bộ
- Xe tưới nước 1 xe
- Nhân công 5 người
- Dụng cụ thi công
 Thi công
- Chỉ được rải CPĐD khi lớp K98 đã được nghiệm thu
- Tổ chức thi công một đoạn rải thử 50  100m
- Tiến hành đóng cọc định vị tim và mép đường, đánh dấu cao độ rải CPĐD
- Dùng ô tô đổ CPĐD thành từng đống, khoảng cách các đống <10m
- Chiều rộng của lớp CPĐD loại 2 là 11,2m (10,5m lòng đường + 0,35m x 2 vỉa hè)
- Chiều dày của mỗi lớp thi công sau khi lu lèn không được vượt quá 18cm, theo thiết
kế bề dày lớp CPĐD loại 2 thiết kế dày 26 cm nên tiến hành rải 2 lớp để lu lèn, mỗi lớp có
chiều dày 13cm, chiều dày lớp CPĐD loại 1 dày 15cm nên tiến hành rải 1 lớp.
Về chiều dày rải (thông qua hệ số lu lèn) phải căn cứ vào kết quả thi công thí điểm, có
thể xác định hệ rải (hệ số lu lèn) như sau:
Krải =(Ɣ kmax * Kyc)/ Ɣ kr (Ban đầu cũng có thể lấy hệ số lu lèn là 1,3)
3
Biện pháp thi công gói thầu số 12

Trong đó : Ɣ kmax là khối lượng thể tích khô lớn nhất theo kết quả thí nghiệm đầm nén
tiêu chuẩn, g/cm3;
Ɣ kr là khối lượng thể tích khô của vật liệu CPĐD ở trạng thái rời (chưa đầm nén),
g/cm3;
Kyc là độ chặt yêu cầu của CPĐD,%
- Tại vị trí tiếp giáp vệt trải trước và vệt rải sau phảI loại bỏ các loại vật liệu CPĐD rời
rạc tại mép của vệt rải trước.
- Bố trí công nhân kết hợp với máy san rải vật liệu để hạn chế và xử lý hiện tượng phân
tầng của vật liệu.
- Thường xuyên kiểm tra cao độ, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ ẩm, độ đồng đều của vật
liệu trong suốt quá trình san rải.
- Sau khi hoàn thành việc rải & đầm nén, việc phối hợp kiểm tra & đo độ chặt sẽ được
tiến hành để kiểm tra công việc có đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật hay không.
- Việc lu lèn thử sẽ được tiến hành để xác định sự phù hợp của thiết bị lu lèn và thiết lập
một phương pháp đầm nèn thích hợp nhất để đạt được độ chặt yêu cầu theo quy định.
- Kết thúc quá trinh lu tiến hành tính toán lại hệ số lu lèn như sau:
Krải =(CĐrải - CĐmb)/(CĐlu - CĐmb)
CĐmb là cao độ mặt bằng thi công, m;
CĐrải là cao độ cấp phối sau khi rải, m;
CĐlu là cao độ bề mặt cấp phối sau khi lu lèn xong đạt độ chặt yêu cầu.
 Công tác lu lèn
Trước khi thi công đại trà cần lu thí điểm để xác định số lần lu lèn thích hợp từng
loại thiết bị và quan hệ độ ẩm, số lần lu, độ chặt.
Thực hiện lu thí điểm trên chiều dài 100m như sau:
Lèn ép sơ bộ 8  10T với 3  4 lần/điểm với vận tốc 2  3 km/h.
Lèn chặt: Lu rung 14  24T rung cấp 1 với 6  10 lần/điểm với vận tốc 4  6 km/h
Lèn chặt: Lu rung 14  24T rung cấp 2 với 6  10 lần/điểm với vận tốc 4  6 km/h
Lu hoàn thiện lu tĩnh 8  10T với 3  4 lần/điểm với vận tốc 4  6 km/h
- Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ,
độ dốc ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ, sửa
chửa kịp thời.
- Trong quá trình lu nếu thấy hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xô
dồn hoặc rời rạc không chặt…Phải dừng lu tìm nguyên nhân và xử lý triệt để rồi mới tiếp
tục lu tiếp. Tất cả các công tác này phải hoàn tất trước khi đạt được 80% công lu;
- Nếu phải bù phụ sau khi lu lèn xong, thì bề mặt lớp móng CPĐD đó phải
được cày xới với chiều sâu tối thiểu là 5cm trước khi rải bù.
- Không cho xe qua lại trên mặt bằng cấp phối chưa được tưới nhựa pha dầu
hoặc nhũ tương.
- Thường xuyên giữ độ ẩm trên mặt không để các loại hạt mịn bay đi.
 Yêu cầu về công tác kiểm tra nghiệm thu

4
Biện pháp thi công gói thầu số 12

Kiểm tra nghiệm thu vật liệu Khối lượng Số lượng Nơi lấy mẫu
mẫu
Kiểm tra phục vụ cho công tác 3000m3 01 Tại nguồn cung
chấp nhận nguồn cung cấp vật liệu cấp
Kiểm tra vật liệu tại công trình 1000m3 01 Tại bãi chứa chân
phục vụ cho công tác nghiệm thu công trình
vật liệu đưa vào sử dụng
Kiểm tra độ chặt trong quá trình 800m2 01 vị trí ngẫu nhiên
thi công để làm cơ sở kết thúc quá
trình lu lèn.
Bảng yêu cầu về kích thước hình học và độ bằng phẳng của lớp móng CPĐD
Chỉ tiêu kiểm tra Giới hạn cho phép Mật độ kiểm tra
Móng dưới Móng trên
1. Cao độ - 10mm - 5mm Cứ 40m đến 50m với đoạn
2.Độ dốc ngang ± 0,5% ± 0,3% tuyết thẳng, 20m đến 25m
3.Chiều dày ± 10% ± 5% với đoạn tuyến cong đo 1
4.Chiều rộng - 50mm -50 mm trắc ngang
5.Độ bằng phẳng: khe hở ≤ 10mm ≤ 5mm Cứ 100m đo tại 1 vị trí
lớn nhất dưới thước 3m
2. Thi công đan rãnh, bó vỉa.

- Thực hiện khuôn đào đúng vi trí, cao độ độ dốc và thiết kế


- Ban gạt, lu lèn nền hạ đạt độ chặt thiết kế.
- Trước khi thi công đơn vị thi công trình cấp phối cho chủ đầu tư và tư vấn giám sát
kiểm duyệt. Cấp phối do đơn vị có chức năng ( phòng lab) lập.
- Bê tông được trộn bắng máy trộn, tỷ lệ cốt liệu theo đúng Mac bê tông thiết kế,
được trộn khô đều trước khi cho nước vào. Bê tông sau khi trộn xong phải đảo bảo
độ sụt và độ dẻo theo yêu cầu và đổ càng sớm càng tốt.
- Bê tông phải được đầm kỹ bằng đầm dùi và đầm bàn.
- Vị trí mạch ngừng khi đổ bê tông phải đúng quy phạm và bảo đảm mạch ngừng
không gây nguy hiểm cho chất lượng công trình. Trong cùng hạng mục thời gian thi
công cách nhau quá 4 giờ thì phải làm vệ sinh và tạo nhám mép mạch ngừng.
- Mặt coffa phải được làm sạch và quét chất chống dính trước khi lắp dựng.Coffa
phải được ghép kín, khít để không làm mất nước ximăng trong quá trình thi công.
- Bê tông sau khi đổ được bảo dưỡng bằng vải bao bố ẩm nước nhằm tránh tác động
của nắng tránh răn nứt bề mặt bêtông.
- Sau khi đổ phải được rào chắn nhằm tránh người và phương tiện qua lại làm hư bề
mặt bê tông.
3. Công tác lu lèn nền vỉa hè
Dùng ô tô vận chuyển vật liệu đắp từ mỏ tập kết tại vị trí thi công thành từng đống.

5
Biện pháp thi công gói thầu số 12

Công tác san đất được tiến hành bằng máy san với chiều dày sao cho mặt của lớp đất
bằng phẳng, không lồi lõm. Trong quá trình san nên hình thành khum mui luyện dốc về
hai bên để thoát nước.
* Giai đoạn lu sơ bộ
Dùng lu tĩnh từ 8  10T lu sơ bộ trên bề mặt từ 3  4 lượt/điểm với tốc độ 2  2,5
Km/h. Mục đích của giai đoạn này là làm ép co lớp cát, làm cho kết cấu di chuyển đến
vị trí ổn định.
* Giai đoạn lu lèn chặt
Dùng lu rung từ 16  24T (chế độ rung cấp 1) lu chặt trên bề mặt từ 6  8 lượt/điểm với
tốc độ lu 4  6 Km/h.
Dùng lu rung từ 16  24T (chế độ rung cấp 2) lu chặt trên bề mặt từ 6  8 lượt/điểm với
tốc độ lu 4  6 Km/h.
* Giai đoạn lu hoàn thiện
- Dùng lu tĩnh từ 8  10T lu sơ bộ trên bề mặt từ 3  4 lượt/điểm với tốc độ 4  6
km/h
- Để đảm bảo lu lèn được đồng đều thì vệt sau đè lên vệt trước 25  30cm
- Trong quá trình lu lèn nếu thấy vật liệu khô thì cần phải tưới nước thấm đều 1  2
giờ mới tiếp tục lu tiếp.
- Trong những đoạn có bố trí siêu cao nên tiến hành lu từ bụng đường cong đến lưng
đường cong, còn ở những đoạn đường thẳng thì lu từ mép vào giữa.
- Công tác thi công lớp K95 phải luôn đảm bảo độ bằng phẳng, thoát nước tốt.
Ta luy phải đảm bảo độ dốc, độ bằng phẳng và độ chặt yêu cầu.
- Công tác kiểm tra và nghiệm thu:
+ Kiểm tra độ chặt :Kiểm tra độ chặt nền đường độ chặt lớp đắp phải đạt K  95
+ Kiểm tra cao độ dùng máy thủy bình kiểm tra cao độ lớp đắp dựa vào mốc
khống chế đường truyền.
+ Kiểm tra kích thước hình học của lớp đắp: dùng thước thép để kiểm tra.
+ Kiểm tra hướng tuyến: dùng máy toàn đạc điện tử để kiểm tra.
- Các chỉ tiêu trên đạt yêu cầu thì làm biên bản nghiệm thu lớp đắp đó, cứ thế thi
công, kiểm tra và nghiệm thu đến lớp đỉnh K95. Sai số cho phép cao độ của lớp đỉnh
K98 là 10mm.
- Trước khi thi công đại trà lớp đắp K95 đơn vị thi công sẽ tiến hành thi công thí
điểm một đoạn khoảng100m làm cơ sở thực tế để hoàn thiện công nghệ thi công lớp đắp
K95 Sau khi hoàn thiện công nghệ thi công lớp đắp K95 đơn vị thi công sẽ tiến hành thi
công đại trà.

4. Công tác BT lót vỉa hè


- Bê tông thương phẩm, tỷ lệ cốt liệu theo đúng Mac bê tông thiết kế.
- Bê tông sau khi trộn xong phải đảo bảo độ sụt và độ dẻo theo yêu cầu và đổ càng sớm
càng tốt.

6
Biện pháp thi công gói thầu số 12

- Bê tông phải được đầm kỹ bằng đầm dùi và đầm bàn.


- Vị trí mạch ngừng khi đổ bê tông phải đúng quy phạm và bảo đảm mạch ngừng không
gây nguy hiểm cho chất lượng công trình. Trong cùng hạng mục thời gian thi công cách
nhau quá 4 giờ thì phải làm vệ sinh và tạo nhám mép mạch ngừng.
- Bê tông sau khi đổ được bảo dưỡng bằng vải bao bố ẩm nước nhằm tránh tác động của
nắng tránh răn nứt bề mặt bêtông.
- Sau khi đổ phải được rào chắn nhằm tránh người và phương tiện qua lại làm hư bề mặt
bê tông.
5. Công tác lắp đặt bó vỉa và lát gạch vỉa hè
- Dự án dùng vật liệu là đá granit để lắp đặt Bó vỉa và gạch lát vỉa hè
- Đá granit do các nhà máy khai thác và sản xuất trong nước và phải được chào mẫu cho
chủ đầu tư lựa chọn trước khi cung ứng đến công trường. Yêu cầu đạt các chỉ tiêu tối thiểu
theo quy định về độ chính xác của kích thước, độ bóng, màu sắt, không rạn nứt, không vết
khuyết, chất lượng đồng nhất.
- Đá granit trước khi đưa vào thi công phải được kiểm tra chất lượng phù hợp với chủng
loại vật liệu đã mời và dự thầu.
- Vận chuyển, tập kết vật tư đến vị trí thi công.
- Định vị mặt bằng, ghém mốc trước khi lát Đá.
- Thi công lớp vữa đệm M75 dày 1,5cm làm chất kết dính giữa nền và Đá.
- Đặt các viên gạch khít với nhau và dùng búa gõ đến khi nước ximăng trào lên phía trên
phủ kín các đường kẻ lát.
- Lau chùi bề mặt Đá sau khi lát, tránh để vữa ximăng bám trên bề mặt gạch quá lâu gây
mất vệ sinh.
- Không cho đi lại trên khu vực mới lát cho đến khi lớp nền đã đạt đủ độ cứng.
- Vỉa hè phải có độ dốc như thiết kế quy định, không tạo vũng đọng nước và được kiểm
tra độ bằng phẳng bằng thước dài 3m.

PHẦN III: AN TOÀN LAO ĐỘNG


1. An toàn cho con người:
- Tất cả các cán bộ công nhân viên tham gia thi công công trình đều được trang bị quần
áo , mũ và thiết bị phòng hộ lao động đúng quy cách và phù hợp với từng vị trí làm việc.
- Các thiết bị thi công tự hành phải có đầy đủ hệ thống đèn còi báo hiệu theo qui định.
- Tất cả các lái xe và thợ vận hành phải là chuyên nghiệp và được tập huấn đầy đủ về an
toàn lao động.
2 An toàn thiết bị:
- Các thiết bị đưa vào sử dụng thi công công trình này đều đã được kiểm tra đăng kiểm của
cơ quan chức năng và đang hoạt động tốt trong thời gian đăng kiểm.
Việc sử dụng thiết bị tuân thủ đúng theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất
-Các thiết bị thi công lớn được thường xuyên bảo dưỡng và kiểm tra các hệ thống hoạt
động tại hiện trường.
-Các thiết bị nâng nhấc và cẩu lắp được bố trí làm việc trên nền có kết cấu vững chắc.
7
Biện pháp thi công gói thầu số 12

Tại nơi giao nhau giữa đường công vụ và đường giao thông chính có đặt barie tại đường
công vụ và có người gác đứng cầm cờ để ra hiệu cho các phương tiện giao thông của Nhà
thầu ra vào đúng thời điểm tránh được các tai nạn giao thông bất ngờ.
-Toàn bộ các công nhân vận hành thiết bị đều được đào tạo trong trường học chính quy và
có tay nghề từ bậc 5 trở lên .
3. An toàn công trình:
- Tại những vị trí kết cấu công trình chiếm vị trí đường giao thông có đặt tín hiệu báo từ
xa và có bố trí đường tránh cho các phương tiện qua lại tránh không để các phương tiện
đi lại đâm vào các công trình đang xây dựng.
- Trong khi cẩu lắp tránh không để va chạm làm vỡ các cấu kiện.
4. An toàn về điện:
- Tất cả các vị trí làm việc đều có dây tiếp cát và được lắp Automat tự động .
- Các trục đường điện thi công chính từ trạm ra vị trí thi công đều dùng bằng cáp mềm
bố trí có khả năng chuyền tải điện năng cho thiết bị đang sử dụng điện .
- Các đường dây phục vụ sinh hoạt và các thiết bị lẻ đều dùng cáp bọc và bố trí cao
cách mặt đất ít nhất là 6m
- Vị trí bố trí các đường điện tại những nơi ít bị ảnh hưởng của các thiết bị thi công đi
lại
- Các mối nối của cáp điện sẽ sử dụng mối nối hàn thiếc sau đó được bọc bằng vật liệu
cách điện và không thấm nước .
- Khi thi công ban đêm phải bố trí hệ thống chiếu sáng sao cho công nhân vận hành máy
móc có thể nhìn thấy rõ các đường điện.
5. Vệ sinh môi trường và công nghiệp
- Vị trí mặt bằng thi công bố trí nơi cao ráo sạch sẽ không ứ đọng nước .
- Xung quanh công trường và các bãi thi công có các rãnh nước chảy về rãnh thoát nước
của khu vực .
- Tại các đầu cuối của rãnh thoát nước công trường đổ ra rãnh thoát nước của khu vực có
bố trí hố tụ và lưới ngăn rác .
- Các rác thải trên công trường thường xuyên được thu gom vào thùng rác chung của
công trường sau đó được đổ đúng nơi quy định .
- Các bãi tập kết vật liệu , vật tư được xếp đống gọn gàng xung quanh có tường bao và
phủ bạt .
- Các thiết bị thi công thường xuyên được bảo dưỡng, sơn sửa nhằm tạo nên mỹ quan
công nghiệp trong khu vực xây dựng .
- Các loại dầu thải công nghiệp và các chất thải hoá học khác đều được thu gom tập
trung vào các thùng chứa chất thải bố trí tại công trường .

8
Biện pháp thi công gói thầu số 12

- Sau khi công trình đã được thi công xong sẽ thu dọn và thanh thải tất cả các kết cấu
phục vụ thi công và các công trình phụ tạm trả lại nguyên vẹn môi trường cho khu vực
trừ các công trình phụ tạm mà Chủ đầu tư có yêu cầu để lại
6. Biện pháp đảm bảo giao thông
- Nhằm vận chuyển vật tư thiết bị vào từng vị trí thi công, nhà thầu dự kiến sẽ sử dụng
tuyến đường Phong châu, đường hẻm 324 Lê Hồng Phong. Vì vậy cần có công tác đảm
bảo an toàn khi vận chuyển và thi công.
- Phải có barie, biển báo tại nơi rẽ vào công trường.
- Tất cả các giao nhau giữa các tuyến đường có bố trí hệ thống cảnh báo hoặc người trực
gác thường xuyên.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ lượng xe vận chuyển vật tư, thiết bị ra vào công trường,
khống chế trọng tải xe, bảo đảm an toàn giao thông và giữ vệ sinh môi trường.
7. công tác Phòng chống cháy nổ
- Chỉ huy trưởng công trường chịu trách nhiệm trước nhà thầu, Giám đốc điều hành và
pháp luật về các điều kiện an toàn trong khu vực công trường mà mình phụ trách.
- Thành lập PCCC nghiệp vụ được lựa chọn từ các công nhân tham gia thi công. Lực
lượng này được tổ chức học tập, huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về công tác PCCC (Báo
cáo viên mời lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp giảng dạy).
- Trước khi công trình thi công, Ban chỉ huy công trường và đại diện nhà thầu có kế
hoạch làm việc với Ban quản lý dự án để triển khai công tác bảo vệ vật tư, thiết bị và
công tác an toàn chữa cháy.
- Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt các bình cứu hoả tại Văn phòng hiện trường, kho và
các nơi nguy hiểm. Kho chứa xăng, dầu để vận hành máy móc phải được bố trí ở nơi ít
người qua lại, có biển báo cấm lứa và được bố trí các bình cứu hoả, bể cát. Có biển
hướng dẫn sử dụng các biện pháp chữa cháy.
- Cấm mang các chất gây cháy nổ vào công trường, không đun nấu trên công trường.
Tại văn phòng công trường có số điện thoại của Công an cứu hoả để liên lạc kịp thời khi
có hoả hoạn.
- Không sử dụng điện quá công suất.
- Chấp hành tốt nội qui, qui định về công tác phòng cháy chữa cháy.
- Thành lập Ban chỉ huy và thường xuyên tổ chức tập huấn định kỳ về công tác phòng
cháy chữa cháy.
- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc chấp hành quy định về công tác an toàn phòng
cháy chữa cháy.
8. Phương án chữa cháy:
- Giao thông: Đảm bảo thuận tiện cho xe chữa cháy và xe cứu thương ra vào khi có sự
cố cháy nổ xảy ra.

9
Biện pháp thi công gói thầu số 12

- Nguồn nước cứu hoả: Được cung cấp bởi nguồn nước giếng khoan, các bể chứa và xe
chở nước. Các nguồn cấp nước khác được cung cấp từ các xe chở nước của lực lượng
chữa cháy chuyên nghiệp.
- Để chủ động cho công tác PCCC Ban chỉ huy công trường đề ra một số phương án
chữa cháy và nguyên tắc chữa cháy cơ bản như sau:
- Đánh kẻng báo động cho toàn đơn vị, gọi điện thoại cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp của công an Thành phố.
- Cắt điện khu vực xảy ra cháy, tổ chức trinh sát nắm tình hình diễn biến của đám cháy. -
- Cứu người bị nạn, triển khai bảo vệ các khu vực trọng điểm, không cho kẻ gian lợi
dụng sơ hở để trộm cắp tài sản.
- Tổ chức cứu và bảo vệ tài sản, tạo khoảng cách ngăn cháy không cho lây lan sang các
khu vực xung quanh.
- Khi xảy ra cháy nổ (xe chữa cháy của lực lượng chuyên nghiệp chưa đến) thì Ban chỉ
huy chữa cháy của Công trường là người tổ chức chỉ huy chữa cháy.
- Tổ bảo vệ: Nghe tiếng kẻng báo động, tổ bảo vệ cắt điện khu vực xảy ra cháy, triển
khai chốt các trọng điểm bảo vệ tài sản, phát hiện đám cháy báo cho đội chữa cháy. Mở
cổng cho xe chữa cháy, xe cứu thương, công an vào làm nhiệm vụ, những người không
có nhiệm vụ không cho vào khu vực cháy. Nắm tình hình diễn biến của đám cháy, cung
cấp cho cơ quan điều tra những thông tin cần thiết, phục vụ cho công tác khám nghiệm,
kết luận nguyên nhân vụ cháy.
- Tổ chữa cháy: Nghe tiếng kẻng báo động, tổ chữa cháy khẩn trương tập trung và lấy
dụng cụ chữa cháy nhanh chóng tiến tới nơi cháy. Dùng bình khí CO2, bình bột và các
dụng cụ khác để dập tắt đám cháy, không để đám cháy lan sang các khu vực xung
quanh. Khi lực lượng chuyên nghiệp đến, đội ngũ chữa cháy nghiệp vụ của công trường
báo cáo tình hình diễn biến của đám cháy, đường giao thông, nguồn nước trong khu vực
cháy, trao quyền chỉ huy chữa cháy cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp, tiếp tục tổ
chức lực lượng cùng lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tham gia cứu chữa cháy.
Tổ vận chuyển cứu thương: Nghe tiếng kẻng báo động, tổ vận chuyển cứu thương mang
các dụng cụ cứu thương, cứu sập... tập trung tại khu vực xảy ra cháy, tổ chức cứu người
bị nạn, bị thương trong chữa cháy... Trong đám cháy có khói, khí độc phải thông báo
cho mọi người biết và có biện pháp phòng độc.
- Ban chỉ huy PCCC công trường sau khi dập tắt đám cháy tổ chức khắc phục hậu quả
do cháy gây ra, rút kinh nghiệm trong công tác phòng ngừa và tổ chức cứu chữa, bổ
sung những mặt còn yếu trong phương án chữa cháy tại chỗ. Báo cáo lãnh đạo khen
thưởng những người có thành tích, kỷ luật những người thiếu tinh thần trách nhiệm gây
ra cháy.
9. Nội quy phòng cháy chữa cháy

10
Biện pháp thi công gói thầu số 12

- Trong xây dựng vấn đề phòng cháy nổ là một vấn đề quan trọng, vì vậy cán bộ công
nhân viên khi vào khu vực công trường phải tuân theo các điều kiện quy định dưới đây:
1. Không được mang các chất dễ cháy, chất nổ vào khu vực công trường.
2. Không được sử dụng lửa hoặc hút thuốc ở khu vực có biển cấm lửa hoặc cấm hút
thuốc.
3. Việc sử dụng các thiết bị và dụng cụ điện phải theo đúng quy định về an toàn điện.
Từng khu vực phải có cầu dao riêng, khi nghỉ hoặc lúc ra về phải ngắt cầu dao.
4. Các loại vật tư, vật liệu dễ cháy phải để riêng và sắp xếp theo đúng quy định, thủ kho
phải thường xuyên nhắc nhở mọi người khi vào xuất nhập vật tư, vật liệu ở khu vực này.
5. Cán bộ công nhân viên không có nhiệm vụ không được đến gần khu vực kho xăng,
dầu của công trường.
6. Mọi cán bộ công nhân viên khi vào khu vực công trường phải luôn nêu cao ý thức
phòng cháy và nếu phát hiện thấy cháy phải kịp thời báo cáo cho lãnh đạo và báo động
cho mọi người biết, đồng thời nhanh chóng sử dụng những phương tiện hiện có để dập
tắt đám cháy.
7. Không được sử dụng các phương tiện chữa cháy đã được trang bị vào các mục đích
khác.
8. Cán bộ công nhân viên thực hiện tốt sẽ được khen thưởng, ai vi phạm tuỳ theo mức độ
sẽ bị kỷ luật hoặc bị xử lý theo các quy định của pháp luật..

11

You might also like