Professional Documents
Culture Documents
Chuong II. Dau Tu Quoc Te.pptx
Chuong II. Dau Tu Quoc Te.pptx
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Chương II: Đầu tư quốc tế
• Khoản 2 Điều 1 của Hiệp định về tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư
giữa Việt Nam và Nhật Bản 2003 quy định “Thuật ngữ "đầu tư" có
nghĩa tất cả các loại tài sản được sở hữu hoặc quản lý trực tiếp
hoặc gián tiếp bởi một nhà đầu tư ;
- Khoản đóng góp (có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật,
thậm chí nhà máy sản xuất…);
- Được tiến hành trong một khoảng thời gian;
- Nhằm tạo ra các thu nhập khác nhau tuỳ theo kết quả đạt
được.
I. Khái quát về đầu tư quốc tế
“Đầu tư quốc tế” là việc chủ thể kinh doanh huy động một
nguồn lực (một số tài sản) trong một khoảng thời gian nhất
định để tạo lợi nhuận trong tương lai trong đó có chấp
nhận những rủi ro và mất mát (nếu có).
I. Khái quát về đầu tư quốc tế
1.3.2. Vai trò của ĐTQT đối với nước xuất khẩu vốn
- Bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính
trị trên trường quốc tế;
- Trói buộc nước tiếp nhận ĐT phụ thuộc vào mình;
- Thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiệu quả hơn
thích nghi hơn so với sự phân công lao động của khu vực
và quốc tế mới.
I. Khái quát về đầu tư quốc tế
1.3.3. Vai trò của ĐTQT đối với nước tiếp nhận đầu tư
1.3.3. Vai trò của ĐTQT đối với nước tiếp nhận đầu tư (tt)
1. Đầu tư
Đầu tư trực tiếp
quốc tế 2. Đầu tư
gián tiếp
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
1.2.1 Thiết lập hiện diện thương mại - thành lập doanh
nghiệp mới
Lợi ích/lý do:
+ Giảm nguy cơ mất quyền kiểm soát, giúp phối hợp chiến
lược toàn cầu, thực hiện được mục tiêu quốc tế dài hạn;
+ Nhà đầu tư được hưởng 100% lợi nhuận;
+ Bảo đảm bí mật kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh;
1.2.1 Thiết lập hiện diện thương mại - thành lập doanh
nghiệp mới
Rào cản/khó khăn:
- Pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không cho phép nhà
đầu tư được nắm giữ 100% vốn góp trong doanh nghiệp;
- Là phương pháp tốn kém nhất để tiếp cận thị trường nước
ngoài từ góc độ đầu tư vốn…
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
Chủ sở hữu của hai công ty vẫn tiếp tục khai thác và phát
triển tài sản của mình trên nền của công ty mới.
- Acquisition: Nhà đầu tư sẽ mua đứt tài sản của doanh
nghiệp hoặc cổ phần của các thành viên đến mức có quyền
kiểm soát hoặc sở hữu toàn bộ doanh nghiệp này.
Chủ tài sản hoặc người nắm giữ cổ phần chỉ nhận được
phần lợi ích một lần duy nhất mà không thể tiếp tục khai
thác tài sản (trừ trường hợp họ vẫn còn giữ một phần tài
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
- Do nhu cầu của cạnh tranh nên thực hiện thâu tóm doanh nghiệp để
hạn chế khả năng cạnh tranh của đối thủ (ví dụ như Microsoft của
Mỹ đang muốn mua tiktok của công ty ByteDance).
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
Những yếu tố trên có ảnh hưởng đến thị hiếu của khách
hàng.
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
1.3. Một số vấn đề phổ biến khi thực hiện đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài
- Điều kiện về vốn đầu tư:
+ Nhà đầu tư có thể bị giới hạn về vốn: ví dụ Phần II-Biểu
cam kết cụ thể về dịch vụ khi Việt Nam gia nhập WTO.
+ Có thể phải chứng minh đem vốn từ nước ngoài vào (ví dụ:
Khoản 3 và 8 Điều 1 của Luật số 25 năm 2007 của
Indonesia).
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
1.3. Một số vấn đề phổ biến khi thực hiện đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài
- Chính sách ưu đãi và đảm bảo đầu tư: Ví dụ tại Khoản 1,
2 của Điều 13 Luật Đầu tư 2014 của Việt Nam:
+ Cho phép nhà đầu tư khởi kiện nước tiếp nhận đầu tư ra
trọng tài;
+ Yêu cầu bồi thường khi nước tiếp nhận đầu tư tước quyền
sở hữu;
+ Duy trì ưu đãi đầu tư khi pháp luật có sự thay đổi theo
hướng bất lợi…
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
1.3. Một số vấn đề phổ biến khi thực hiện đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
- Vấn đề về thuế:
+ Chính sách ưu đãi thuế của mỗi quốc gia đối với từng lĩnh
vực;
+ Các hiệp định về chống đánh thuế hai lần;
+ Pháp luật quốc gia cấm các hành vi gian lận thuế như
chuyển giá.
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
1.3. Một số vấn đề phổ biến khi thực hiện đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
- Về tuyển dụng lao động và hợp tác kinh doanh:
+ Thuê chuyên gia hoặc lao động nước ngoài chỉ khi trong
nước không đáp ứng được (ví dụ: Điều 170 của Bộ luật Lao
động của Việt Nam);
+ Ưu tiên hợp tác kinh doanh với nhà thầu trong nước (ví như
Điểm h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu Việt Nam).
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
1.3. Một số vấn đề phổ biến khi thực hiện đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
- Về vấn đề môi trường:
Bảo vệ môi trường đã được coi là trách nhiệm của nhà đầu
tư.
Ví dụ: Nhà đầu tư sẽ không tiếp tục được hưởng chính sách
ưu đãi đầu tư nếu như chính sách pháp luật mới theo hướng
bất lợi cho nhà đầu tư đặt ra nhằm mục đích bảo vệ môi
trường (Khoản 3 Điều 13 Luật Đầu tư Việt Nam).
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
Nhà đầu tư không trực tiếp tham gia kiểm soát hay điều
hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư;
Đầu tư trực
tiếp Đầu tư gián
tiếp
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
Chỉ đem lại lợi ích cho cổ đông mà không phải công ty.
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
Đây cũng là giao dịch hợp đồng mà các bên có thể đưa ra
các thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của nhau;
- Mua cổ phiếu hoặc trái phiếu được phát hành trên thị trường
chứng khoán:
+ Nhà đầu tư thường muốn hướng đến lợi ích: Là cổ tức hàng
năm, được hưởng giá trị cổ phần gia tăng khi công ty hoạt
động tốt có lợi nhuận và có tích luỹ nội bộ cũng như được
hưởng lợi ích do chênh lệch giá mua và bán cổ phiếu.
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
• Vì phải được thực hiện thông qua 01 tài khoản vốn mở tại 01
ngân hàng được phép nên nhà nước có thể kiểm soát (Khoản
1 Điều 4 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN);
• Phong toả tối thiểu 30% giá trị các tài khoản tiền gửi ngoại tệ
được lập để đầu tư tài chính tại Thái Lan Năm 2006;
• Áp đặt thời hạn nắm giữ đối với trái phiếu của ngân hàng trung
ương tại Indonesia năm 2011…
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
Khi cần ngăn chặn dòng vốn đầu tư nước ngoài, các nước có
thể đặt ra các loại thuế đánh vào các giao dịch trên thị trường
chứng khoán.
Ví dụ: Hàn Quốc (2014) đã áp đặt mức khấu trừ thuế 14% đối
với các khoản lãi của người không cư trú khi nắm giữ trái
phiếu kho bạc.
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
2.2.3. Đầu tư gián tiếp thông qua các định chế tài chính
trung gian
- Định nghĩa về chế định tài chính trung gian;
- Các loại chế định tài chính trung gian;
- Lợi ích của việc đầu tư thông qua các định chế tài chính
trung gian.
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
2.2.3. Đầu tư gián tiếp thông qua các định chế tài chính
trung gian
Định nghĩa. Định chế tài chính trung gian là những tổ chức
làm cầu nối giữa những người cần vốn và những người cung
cấp vốn trên thị trường.
Đặc điểm chung: Phát hành các công cụ tài chính thu hút
vốn, sau đó lại đầu tư các vốn này dưới hình thức các khoản
cho vay hoặc các chứng khoán.
Khi những người có vốn ký thác số vốn của mình vào định
chế tài chính trung gian thì khoản đầu tư của họ là đầu tư
gián tiếp;
Khi các định chế tài chính trung gian đầu tư số vốn này,
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
2.2.3. Đầu tư gián tiếp thông qua các định chế tài chính
trung gian
Các chế định tài chính trung gian gồm:
- Các định chế tài chính trung gian có nhận tiền gửi như:
+ Các ngân hàng thương mại;
+ Các tổ chức tính dụng (như hợp tác xã tín dụng, quỹ tín
dụng nhân dân, các ngân hàng tiết kiệm và cho vay, quỹ hỗ
tương trên thị trường tiền tệ…);
- Các chế định tài chính trung gian không nhận tiền gửi như:
+ Các quỹ bảo hiểm;
+ Quỹ đầu tư.
II. Các hình thức đầu tư quốc tế
2.2.3. Đầu tư gián tiếp thông qua các định chế tài chính
trung gian
Lợi ích khi đầu tư vào chế định tài chính trung gian gồm:
- Về thời gian đáo hạn;
- Giảm rủi ro và đa dạng hoá danh mục đầu tư;
- Giảm thiểu tối đa chi phí hợp đồng và chi phí xử lý thông tin;
2.4. Một số vấn đề pháp lý trong đàm phán và thực thi hợp
đồng BCC
Chú ý: Pháp luật không quy định một khuôn mẫu hợp tác nên
các bên tự do thoả thuận.
- Cơ chế điều hành và quản lý hoạt động hợp tác;
- Vấn đề về xử lý tài sản;
- Về cơ chế giải quyết việc chấm dứt hợp đồng;
- Xác định hiệu lực của hợp đồng BCC cho phù hợp với thời
điểm nhà đầu tư nước ngoài đủ điều kiện đầu tư theo quy định;
- Tư cách chủ thể của các bên: Cần chú ý các chủ thể hợp tác
kinh doanh vẫn là các chủ thể độc lập.
III. Một số loại hợp đồng cụ thể trong ĐTQT