Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 59

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TUYỂN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

PHẦN I: LUẬT GIÁO DỤC NĂM 2005 VÀ SỬA ĐỔI NĂM 2009.
Câu 1: Anh (chị), cho biết mục tiêu giáo dục con người Việt Nam nói chung và mục
tiêu giáo dục phổ thông, tiểu học nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam
số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Mục tiêu giáo dục con người Việt Nam nói chung và mục tiêu giáo dục
học sinh tiểu học nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số:
38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:
1. Mục tiêu giáo dục con người Việt Nam nói chung: Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu giáo dục phổ thông, giáo dục tiểu học:
a. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Câu 2: Anh (chị), cho biết tính chất, nguyên lý giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương
pháp giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng được quy định tại Luật giáo
dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số:
44/2009/QH12?
Trả lời: Tính chất, nguyên lý giáo dục và yêu cầu về nội dung, phương pháp
giáo dục được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo
dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là :
1. Tính chất, nguyên lý giáo dục:

1
a. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân,
dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng.
b. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
2. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục:
a. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và
có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù
hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
b. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
3. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông :
a. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện,
hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa
tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
- Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết
về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán;
có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm
nhạc, mỹ thuật.
- Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt,
toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật,
tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
- Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm
bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học
sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện
vọng của học sinh.
2
b. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh.
Câu 3: Anh (chị), cho biết về hệ thống giáo dục quốc dân và giáo dục phổ thông được
quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam
sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Hệ thống giáo dục quốc dân và giáo dục phổ thông được quy định tại Luật
giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số:
44/2009/QH12 là:
1. Hệ thống giáo dục quốc dân:
a. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên.
b. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào
tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
2. Hệ thống giáo dục phổ thông :
a. Giáo dục phổ thông bao gồm:
- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm.
Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp
chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một
tuổi;
- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến
lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là
mười lăm tuổi.
3
b. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học
trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định
đối với học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người
dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí
tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy
định của Nhà nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học
vượt lớp, học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi
vào học lớp một.
Câu 4: Anh (chị), cho biết về chương trình giáo dục nói chung và chương trình giáo
dục, sách giáo khoa phổ thông nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số:
38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Chương trình giáo dục nói chung và chương trình giáo dục, sách giáo
khoa phổ thông nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số:
38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:
1. Chương trình giáo dục:
a. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức,
kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi
lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo.
b. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống
nhất, tính thực tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình độ đào tạo; tạo
điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành
đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở bảo đảm chất
lượng giáo dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
c. Yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo
dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa ở giáo dục phổ thông, giáo trình và tài
liệu giảng dạy ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách
giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo
dục.
d. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục
mầm non và giáo dục phổ thông; theo năm học hoặc theo hình thức tích luỹ tín chỉ đối
4
với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ mà người học tích luỹ được khi theo học
một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn
học hoặc tín chỉ tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyển
ngành nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên ở cấp học, trình độ đào tạo
cao hơn.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc thực hiện chương trình giáo
dục theo hình thức tích luỹ tín chỉ, việc công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi kết
quả học tập môn học hoặc tín chỉ.
2. Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa :
a. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả
giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.
b. Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy
định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông,
đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông.
c. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông;
duyệt và quyết định chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất
trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm cả sách giáo khoa
bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên biệt,
trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông
và sách giáo khoa; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo
dục phổ thông và sách giáo khoa; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt
động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định
chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.
d. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương
trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.
Câu 5: Anh (chị), cho biết về Phát triển giáo dục và Phổ cập giáo dục được quy định
tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số:
44/2009/QH12?
5
Trả lời: Phát triển giáo dục và Phổ cập giáo dục được quy định tại Luật giáo
dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số:
44/2009/QH12 là:
1. Phát triển giáo dục :
a. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
b. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ
khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền;
mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và
sử dụng.
2. Phổ cập giáo dục
a. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và
phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo
đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.. Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện
phổ cập giáo dục trong cả nước.
b. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo
dục phổ cập.
c. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong
độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
Câu 6: Anh (chị), cho biết về quyền và nghĩa vụ học tập của công dân nói chung;
nhiệm vụ, quyền và những hành vị không được làm của người học nói riêng được quy
định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi
số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân nói chung; nhiệm vụ, quyền
và những hành vị không được làm của người học nói riêng được quy định tại Luật
giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số:
44/2009/QH12

6
1. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân:
a. Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
b. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc
gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
c. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng
được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều
kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.
d. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính
sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác
thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
2. Nhiệm vụ của người học:
a. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục
của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
b. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà
trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước;
c. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù
hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;
d. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
e. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo
dục khác.
3. Quyền của người học:
a. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được
cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình;
b. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương
trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban;
c. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo theo
quy định;
d. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường,
7
cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật;
e. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn
hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
g. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà
trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ
quyền, lợi ích chính đáng của người học;
h. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ
quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
4. Các hành vi người học không được làm:
a. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân
viên của cơ sở giáo dục và người học khác;
b. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
c. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở
giáo dục và nơi công cộng.
Câu 6: Anh (chị), cho biết về vai trò và trách nhiệm của nhà giáo nói chung; tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, quyền và những hành vị không được làm của nhà giáo nói riêng
được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt
Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo nói chung; tiêu chuẩn, nhiệm vụ,
quyền và những hành vị không được làm của nhà giáo nói riêng được quy định tại
Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số:
44/2009/QH12 là:
1. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo:
- Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
- Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.
- Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ,
bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò
và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn
vinh nghề dạy học.
2. Tiêu chuẩn Nhà giáo:
8
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhiệm vụ của nhà giáo:
a. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và
có chất lượng chương trình giáo dục;
b. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà
trường;
c. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của
người học;
d. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho
người học;
e. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Quyền của nhà giáo:
a. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
b. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
c. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo
dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm
vụ nơi mình công tác;
d. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
e. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.
5. Các hành vi nhà giáo không được làm:
a. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;
b. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện
của người học;

9
c. Xuyên tạc nội dung giáo dục;
d. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Câu 7: Anh (chị), cho biết về chính sách đối với nhà giáo được quy định tại Luật giáo
dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số:
44/2009/QH12?
Trả lời: Chính sách đối với nhà giáo được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam
số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:
1. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
a. Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.
b. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.
2. Tiền lương:
Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên
và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ.
Câu 8: Anh (chị), cho biết về trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội được quy
định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi
số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội được quy định tại Luật
giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số:
44/2009/QH12 là:
1. Trách nhiệm của nhà trường:
a. Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực
hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
b. Các quy định có liên quan đến nhà trường trong Chương này được áp dụng
cho các cơ sở giáo dục khác.
2. Trách nhiệm của gia đình:
a. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm
sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham
gia các hoạt động của nhà trường.
10
b. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi
trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của
con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà
trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
3. Trách nhiệm của xã hội:
a. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm sau đây:
- Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo
điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học;
- Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an
toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng;
- Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao
lành mạnh;
- Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của
mình.
b. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có
trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
c. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà
trường giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên
gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Câu 8: Anh (chị), cho biết về khen thưởng và xử lý vi phạm được quy định tại Luật
giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số:
44/2009/QH12?
Trả lời: Khen thưởng và xử lý vi phạm được quy định tại Luật giáo dục Việt
Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:
1. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú:
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đủ tiêu chuẩn theo
quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà

11
giáo ưu tú.
2. Khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục:
Tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Khen thưởng đối với người học:
Người học có thành tích trong học tập, rèn luyện được nhà trường, cơ sở giáo
dục khác, cơ quan quản lý giáo dục khen thưởng; trường hợp có thành tích đặc biệt
xuất sắc được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm:
a. Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
- Thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái phép;
- Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục
khác;
- Tự ý thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong
chương trình giáo dục;
- Xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa trái phép;
- Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
- Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi, hành hạ người học;
- Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
- Làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy
định;
- Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
- Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục.
b. Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo
dục.

PHẦN II: ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TIỂU HỌC.

12
(Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Câu 9: Anh (chị), cho biết vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học được quy
định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-
BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)?
Trả lời: Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học được quy định trong
Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày
30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Vị trí trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học:
a. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
b. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã
bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của
các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công
của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình tiểu
học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ
trách.
c. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
d. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
e. Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
g. Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
h. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt
13
động giáo dục.
i. Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
k. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Câu 10: Anh (chị), cho biết về lớp học, tổ học sinh, khối lớp học, điểm trường và hoạt
động giáo dục được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông
tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo)?
Trả lời: Lớp học, tổ học sinh, khối lớp học, điểm trường và hoạt động giáo dục
được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số:
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) là:
1. Lớp học, tổ học sinh, khối lớp học, điểm trường:
a. Học sinh được tổ chức theo lớp học. Lớp học có lớp trưởng, một hoặc hai lớp
phó do tập thể học sinh bầu hoặc do giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong
năm học. Mỗi lớp học có không quá 35 học sinh.
- Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm phụ trách giảng dạy một hoặc nhiều
môn học. Biên chế giáo viên một lớp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Ở những địa bàn đặc biệt khó khăn có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho học sinh đi học. Số lượng học sinh và số lớp trình độ trong một lớp
ghép phù hợp năng lực dạy học của giáo viên và điều kiện địa phương.
b. Mỗi lớp học được chia thành các tổ học sinh. Mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do
học sinh trong tổ bầu hoặc do giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong năm
học.
c. Đối với những lớp cùng trình độ được lập thành khối lớp để phối hợp các hoạt động
chung.
d. Tuỳ theo điều kiện ở địa phương, trường tiểu học có thể có thêm điểm trường
ở những địa bàn khác nhau để thuận lợi cho trẻ đến trường. Hiệu trưởng phân công
một Phó Hiệu trưởng hoặc một giáo viên chủ nhiệm lớp phụ trách điểm trường.
2. Hoạt động giáo dục:

14
a. Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi
dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu phù hợp đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi học
sinh tiểu học.
b. Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học
các môn học bắt buộc và tự chọn trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
c. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt
động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ
môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác.
Câu 11: Anh (chị), cho biết về chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; sách giáo
khoa và tài liệu tham khảo; hồ sơ của giáo viên được quy định trong Điều lệ trường
tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)?
Trả lời: Chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; sách giáo khoa và tài liệu
tham khảo; hồ sơ của giáo viên được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban
hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) là:
1. Chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học:
a. Trường tiểu học thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương.
b. Căn cứ vào kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học, nhà trường cụ
thể hoá các hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học, xây dựng thời khoá biểu phù
hợp với tâm lí, sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện của địa phương.
- Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
- Học sinh khuyết tật học hoà nhập được thực hiện kế hoạch dạy học linh hoạt phù
hợp với khả năng của từng cá nhân và Quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người
khuyết tật.
15
2. Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo:
a. Sách giáo khoa sử dụng trong giảng dạy học tập theo chương trình giáo dục
phổ thông cấp Tiểu học được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
b. Nhà trường trang bị tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng dạy và
nghiên cứu của giáo viên; khuyến khích giáo viên sử dụng tài liệu tham khảo để nâng
cao chất lượng giáo dục. Mọi tổ chức, cá nhân không được ép buộc học sinh phải mua
tài liệu tham khảo.
3. Hồ sơ phục vụ hoạt động của giáo viên:
a. Giáo án (bài soạn);
b. Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn và dự giờ;
c. Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp);
d. Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội).
Câu 12: Anh (chị), cho biết về nhiệm vụ, quyền; chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm
theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)?
Trả lời: Nhiệm vụ, quyền; chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông
tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo)
1. Nhiệm vụ của giáo viên:
a. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí học
sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động
chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
b. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng
nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp
đỡ đồng nghiệp.
c. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn,

16
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
d. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
e. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các
quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm
tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục.
g. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và
các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
2. Quyền của giáo viên:
a. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học
sinh.
b. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được
hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi học.
c. Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các
phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất,
tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối với
nhà giáo.
d. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
e. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp của giáo viên:
a. Chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng tốt nghiệp trung cấp
sư phạm. Năng lực giáo dục của giáo viên tiểu học được đánh giá dựa theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học
b. Giáo viên tiểu học có trình độ đào tạo trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao
được hưởng chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước; được tạo điều kiện để
phát huy tác dụng trong giảng dạy và giáo dục. Giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào
tạo được nhà trường, các cơ quan quản lí giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng đạt
chuẩn trình độ đào tạo để bố trí công việc phù hợp.
Câu 13: Anh (chị), cho biết về hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục; các hành vi giáo
viên không được làm; khen thưởng và xử lí vi phạm đối với giáo viên được quy định

17
trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)?
Trả lời: Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục; các hành vi giáo viên không
được làm; khen thưởng và xử lí vi phạm đối với giáo viên tiểu học được quy định
trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên:
a. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải chuẩn mực, có tác dụng giáo
dục đối với học sinh.
b. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm.
2. Các hành vi giáo viên không được làm:
a. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp.
b. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung, kiến thức; dạy không đúng
với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
c. Cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
d. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
e. Uống rượu, bia, hút thuốc lá khi tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà
trường, sử dụng điện thoại di động khi đang giảng dạy trên lớp.
g. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tuỳ tiện cắt xén chương trình giáo dục.
3. Khen thưởng và xử lí vi phạm:
a. Giáo viên có thành tích được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và
các danh hiệu cao quý khác theo quy định.
b. Giáo viên có hành vi vi phạm các quy định tại Điều lệ này thì tuỳ theo tính
chất, mức độ sẽ bị xử lí theo quy định.
Câu 14: Anh (chị), cho biết về tuổi của học sinh tiểu học được quy định trong Điều lệ
trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng
12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)?
Trả lời: Tuổi của học sinh tiểu học được quy định trong Điều lệ trường tiểu
học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) là:
18
a. Tuổi của học sinh tiểu học từ 6 đến 14 tuổi (tính theo năm).
b. Tuổi vào học lớp 1 là 6 tuổi; trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, trẻ em ở nước ngoài về nước có thể vào học lớp 1 ở độ tuổi từ 7 đến 9 tuổi.
c. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong
phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các
bước sau:
- Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường;
- Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: các đại diện
của Ban giám hiệu và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học
sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, Tổng phụ trách Đội;
- Căn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, Hiệu trưởng xem xét quyết định.
d. Học sinh trong độ tuổi tiểu học ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam đều được học ở trường tiểu học tại nơi cư trú hoặc trường tiểu học
ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Thủ tục như sau:
- Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường;
- Hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp
phù hợp.
e. Học sinh lang thang cơ nhỡ có điều kiện chuyển sang lớp chính quy được Hiệu
trưởng trường tiểu học khảo sát để xếp vào lớp phù hợp.
Câu 15: Anh (chị), cho biết về nhiệm vụ, quyền hạn; các hành vi học sinh không được
làm; khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh được quy định trong Điều lệ trường tiểu
học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)?
Trả lời: Nhiệm vụ, quyền hạn; các hành vi học sinh không được làm; khen
thưởng và kỷ luật đối với học sinh được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban
hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) là:
1. Nhiệm vụ của học sinh:
a. Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà
trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.

19
b. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo,
nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, người khuyết tật và
người có hoàn cảnh khó khăn.
c. Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân.
d. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài
sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn
giao thông.
e. Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương.
2. Quyền của học sinh:
a. Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả
năng tiếp nhận.
b. Được học vượt lớp, học lưu ban; được xác nhận hoàn thành chương trình tiểu
học theo quy định.
c. Được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; được đảm bảo những
điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.
d. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu; được chăm sóc và
giáo dục hoà nhập (đối với học sinh khuyết tật) theo quy định.
e. Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.
g. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Các hành vi học sinh không được làm:
a. Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác.
b. Gian dối trong học tập, kiểm tra.
c. Gây rối an ninh, trật tự trong nhà trường và nơi công cộng.
4. Khen thưởng và kỉ luật học sinh:
a. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được nhà trường và các cấp
quản lí giáo dục khen thưởng theo các hình thức:
- Khen trước lớp;
- Khen thưởng danh hiệu học sinh giỏi, danh hiệu học sinh tiến tiến; khen

20
thưởng học sinh đạt kết quả tốt cuối năm học về môn học hoặc hoạt động giáo dục
khác;
- Các hình thức khen thưởng khác.
b. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập và rèn luyện thì tuỳ
theo mức độ vi phạm có thể thực hiện các biện pháp sau :
- Nhắc nhở, phê bình;
- Thông báo với gia đình.
Câu 16: Anh (chị), cho biết về ban đại diện cha mẹ học sinh; quan hệ giữa gia đình, nhà
trường và xã hội được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông
tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)?
Trả lời: Ban đại diện cha mẹ học sinh; quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã
hội được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số:
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) là:
1. Ban đại diện cha mẹ học sinh:
Trường tiểu học có Ban đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp và Ban đại diện
cha mẹ học sinh của trường, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ
học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội:
a. Nhà trường phối hợp với chính quyền, các ngành, đoàn thể địa phương, Ban
đại diện cha mẹ học sinh của trường, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có liên
quan, nhằm:
- Thống nhất quy mô, kế hoạch phát triển nhà trường, các biện pháp giáo dục
học sinh và quan tâm giúp đỡ học sinh cá biệt;
- Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng góp phần xây dựng cơ
sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, xây
dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn; tạo điều kiện để
học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao phù hợp với lứa tuổi;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tài trợ, ủng hộ để phát triển sự nghiệp giáo

21
dục. Không được lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ cho giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc
hiện vật.
b. Giáo viên chủ nhiệm liên hệ chặt chẽ với cha mẹ học sinh của lớp để: thông
báo kết quả học tập của từng học sinh; thống nhất kế hoạch phối hợp giúp đỡ học sinh
yếu, giáo dục học sinh cá biệt; biểu dương kịp thời học sinh nỗ lực học tập và rèn
luyện tốt.

22
PHẦN III: LUẬT VIÊN CHỨC SỐ: 58/2010/QH12

Câu 17: Anh (chị), cho biết về Viên chức; hoạt động nghề nghiệp và các nguyên tắc hoạt
động nghề nghiệp của viên chức được quy định tại Luật viên chức số: 58/2010/QH12 của
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời: Viên chức; hoạt động nghề nghiệp và các nguyên tắc hoạt động nghề
nghiệp của viên chức được quy định tại Luật viên chức số: 58/2010/QH12 của Quốc hội
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là:
1. Viên chức:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc
tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức:
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm
vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức:
a. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực
hiện hoạt động nghề nghiệp.
b. Tận tụy phục vụ nhân dân.
c. Tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và
quy tắc ứng xử.
d. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và
của nhân dân.
Câu 18: Anh (chị), cho biết về các quyền của viên chức được quy định tại Luật viên chức
số: 58/2010/QH12 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời: Các quyền của viên chức được quy định tại Luật viên chức số:
58/2010/QH12 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là:
1. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp:
23
a. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
b. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
d. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
e. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ
được giao.
g. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của
pháp luật.
h. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
2. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền
lương:
a. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức
vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ
cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực
sự nghiệp đặc thù.
b. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác
theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
c. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật
và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi:
a. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về
lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số
ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
b. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc
trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để
nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự
đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

24
c. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương
theo quy định của pháp luật.
d. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được
sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian
quy định:
a. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp
đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
b. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật
không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
c. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và
tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác.
5. Các quyền khác của viên chức:
Viên chức được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội;
được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề
nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị thương
hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính
sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp
luật.
Câu 19: Anh (chị), cho biết về nghĩa vụ chung, nghĩa vụ trong hoạt động nghề nghiệp của
viên chức được quy định tại Luật viên chức số: 58/2010/QH12 của Quốc hội nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời: Nghĩa vụ chung, nghĩa vụ trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức
được quy định tại Luật viên chức số: 58/2010/QH12 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là:
1. Nghĩa vụ chung của viên chức:

25
a. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam
và pháp luật của Nhà nước.
b. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
c. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực
hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
d. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài sản được giao.
e. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên
chức.
2. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp:
a. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất
lượng.
b. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
c. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
d. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
e. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
- Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
- Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
- Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
- Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
- Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 19: Anh (chị), cho biết về những việc viên chức không được làm và các hình thức kỷ
luật viên chức được quy định tại Luật viên chức số: 58/2010/QH12 của Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời: Những việc viên chức không được làm và các hình thức kỷ luật viên chức
được quy định tại Luật viên chức số: 58/2010/QH12 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là:
1. Những việc viên chức không được làm:

26
a. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây
bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
b. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy
định của pháp luật.
c. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo
dưới mọi hình thức.
d. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần
phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
e. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện
hoạt động nghề nghiệp.
g. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống
tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức:
a. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ
luật sau:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
b. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều
này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có
liên quan.
c. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
d. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
e. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và
thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.

27
Câu 20: Anh (chị), cho biết về điều kiện đăng ký dự tuyển; trách nhiệm và quyền lợi của
viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng được quy định tại Luật viên chức số: 58/2010/QH12
của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời: Điều kiện đăng ký dự tuyển; trách nhiệm và quyền lợi của viên chức
trong đào tạo, bồi dưỡng được quy định tại Luật viên chức số: 58/2010/QH12 của Quốc
hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là:
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức:
a. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
- Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời,
phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
- Có đơn đăng ký dự tuyển;
- Có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ
năng phù hợp với vị trí việc làm;
- Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
- Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự
nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
b. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về
hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
2. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng:
a. Viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế
đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

28
b. Viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng tiền lương và
phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời
gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương.
c. Viên chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi đào tạo nếu đơn phương
chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy
định của Chính phủ.
Câu 20: Anh (chị), cho biết về phân loại đánh giá hàng năm, khen thưởng và chế độ thôi
việc, hưu trí đối với viên chức được quy định tại Luật viên chức số: 58/2010/QH12 của
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời: Phân loại đánh giá hàng năm, khen thưởng và chế độ thôi việc, hưu trí đối
với viên chức được quy định tại Luật viên chức số: 58/2010/QH12 của Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là:
1. Phân loại đánh giá viên chức hàng năm:
Hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức được phân loại như sau:
a. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
c. Hoàn thành nhiệm vụ;
d. Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Khen thưởng viên chức:
a. Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động
nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
b. Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét
nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của Chính phủ.
3. Chế độ thôi việc của viên chức:
a. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao
động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
b. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
29
- Bị buộc thôi việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản
4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
- Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.
4. Chế độ hưu trí của viên chức:
a. Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao
động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
b. Trước 06 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý viên chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng,
tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức ra quyết
định nghỉ hưu.
c. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế
độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong
thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số
chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên
môn do Chính phủ quy định.
Câu 21: Anh (chị), cho biết về tạm đình chỉ công tác; thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật và
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả đối với viên chức được quy định tại Luật viên chức số:
58/2010/QH12 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời: Tạm đình chỉ công tác; thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật và trách nhiệm
bồi thường, hoàn trả đối với viên chức được quy định tại Luật viên chức số:
58/2010/QH12 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là:
1. Tạm đình chỉ công tác viên chức:
a. Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có
thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác
không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30
ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì
được bố trí vào vị trí việc làm cũ.

30
b. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo
quy định của Chính phủ.
2. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật viên chức:
a. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn
đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ
luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
b. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện
hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm
quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình
tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn
xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng.
c. Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét
xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình
chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật;
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ
án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho đơn vị quản lý
viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.
3. Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức:
a. Viên chức làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt
hại tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải bồi thường thiệt hại.
b. Viên chức khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công có lỗi gây
thiệt hại cho người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì có nghĩa vụ
hoàn trả cho đơn vị sự nghiệp công lập.
Chính phủ quy định chi tiết việc xác định mức hoàn trả của viên chức.
Câu 22: Anh (chị), cho biết về các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức
và viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Luật viên chức số:
58/2010/QH12 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

31
Trả lời: Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức và viên chức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Luật viên chức số: 58/2010/QH12 của
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là:
1. Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức:
a. Viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh
cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức thì
thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí
việc làm khác phù hợp.
b. Viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ
luật có hiệu lực.
c. Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử
thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi
việc.
d. Viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết
án về hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí quản lý.
e. Viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong
một thời hạn nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nếu không bị xử lý
kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bố trí viên chức vào vị trí việc
làm khác không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế.
g. Viên chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công tác hoặc phải bồi thường,
hoàn trả theo quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập nếu thấy không thỏa đáng thì
có quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết theo trình tự do pháp luật quy
định.
2. Quy định đối với viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
a. Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa
án kết án về hành vi tham nhũng thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
b. Viên chức quản lý bị Tòa án tuyên phạm tội thì đương nhiên thôi giữ chức vụ
quản lý, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

32
33
PHẦN IV: CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC.

Câu 23: Anh (chị), cho biết thế nào là chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; mục đích
của việc ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được quy định trong “Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học” ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ?
Trả lời: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; mục đích của việc ban hành chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học được quy định trong “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học” ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là
1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học:
a. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là hệ thống các yêu cầu cơ bản về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên tiểu
học cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học.
b. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được điều chỉnh phù hợp với điều kiện
kinh tế, xã hội và mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn.
2. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học:
a. Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên tiểu học ở các khoa, trường cao đẳng, đại học sư phạm.
b. Giúp giáo viên tiểu học tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế
hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ.
c. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên tiểu học hằng năm theo Quy chế đánh giá
xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục
vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học.
d. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học được đánh giá
tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về văn bằng của ngạch ở mức
cao hơn.

34
Câu 24: Anh (chị), cho biết về các yêu cầu và tiêu chí thuộc lĩnh vực phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống đối với giáo viên tiểu học được quy định trong “Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học” ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04
tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ?
Trả lời: Các yêu cầu và tiêu chí thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống đối với giáo viên tiểu học được quy định trong “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học” ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm:
1. Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà
giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp
phần phát triển đời sống văn hoá cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn trong
cuộc sống;
b. Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt
nhiệm vụ giáo dục học sinh;
c. Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và kính trọng ông
bà, cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam; nâng cao
ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội;
d. Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách
của Nhà nước.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
a.. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước;
b. Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương;
c. Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật
tự an ninh xã hội nơi công cộng;
d. Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các quy định của địa phương.
3. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động.
Bao gồm các tiêu chí sau:

35
a. Chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải pháp thực
hiện;
b. Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động của nhà
trường;
c. Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ được phân công; cải tiến
công tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục;
d. Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy;
chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công.
4. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh
thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong
nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Bao gồm các
tiêu chí sau:
a. Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; không
xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh;
b. Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp, nhân dân
và học sinh tín nhiệm;
c. Không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và giáo
dục;
d. Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ chính trị
chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.
5. Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ
nhân dân và học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b. Đoàn kết với mọi người; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong
các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
c. Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của
phụ huynh học sinh;
d. Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng
và trách nhiệm của một nhà giáo.

36
Câu 25: Anh (chị), cho biết về các yêu cầu và tiêu chí thuộc lĩnh vực kiến thức đối với
giáo viên tiểu học được quy định trong “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” ban hành
kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ?
Trả lời: Các yêu cầu và tiêu chí thuộc lĩnh vực kiến thức đối với giáo viên tiểu
học được quy định trong “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo là:
1. Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các
môn học được phân công giảng dạy;
b. Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến thức trong
cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng
dạy;
c. Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống;
d. Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một môn
học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu hay học
sinh còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
2. Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học tiểu
học. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học sinh
khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào hoạt
động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh;
b. Nắm được kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, sử dụng các kiến thức đó để lựa
chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù hợp với học
sinh tiểu học;
c. Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp giáo dục
đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên lớp;
d. Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.
3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

37
Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá đối với
hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học;
b. Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp và hình thức
tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu học theo tinh thần đổi
mới;
c. Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính giáo
dục và đúng quy định;
d. Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn, đạt
chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học sinh.
4. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan
đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm các tiêu chí
sau:
a. Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy định;
b. Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục môi trường,
quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao thông, phòng chống ma túy, tệ
nạn xã hội;
c. Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ
giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video;
d. Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên công
tác, hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của
tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội và các Nghị quyết của địa phương;
b. Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa
phương;
c. Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học tập và rèn
luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong giảng dạy và giáo dục
học sinh;

38
d. Có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động thể thao, văn hoá, lễ hội
truyền thống của địa phương.
Câu 26: Anh (chị), cho biết về các yêu cầu và tiêu chí thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
đối với giáo viên tiểu học được quy định trong “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học”
ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ?
Trả lời: Các yêu cầu và tiêu chí thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm đối với giáo viên
tiểu học được quy định trong “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” ban hành kèm
theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo là:
1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy học
nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp được
phân công dạy;
b. Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính
khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
c. Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt động
giáo dục học sinh;
d. Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của
thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có điều
chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).
2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính
năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học; xây
dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng dẫn học
sinh tự học;
b. Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập của học
sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập tiến bộ;

39
c. Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết khai
thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm dạy học,
hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;
d. Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong
phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và viết
chữ đẹp.
3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy học;
có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm
học sinh của lớp;
b. Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính hình
thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của học sinh
và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;
c. Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác
giáo dục học sinh;
d. Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích hợp;
phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi đồng thực hiện các hoạt
động tự quản.
4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi trong
giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học tập sau từng
học kỳ;
b. Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện, tỉnh;
sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn đoàn kết vững
mạnh;
c. Họp phụ huynh học sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học
tập của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn thể phụ
huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh tiến bộ;

40
d. Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào tổng
kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ
đúng phong cách nhà giáo.
5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo quản tốt
các bài kiểm tra của học sinh;
b. Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham khảo
thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;
c. Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao;
d. Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh khuyết tật
để báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.
Câu 27: Anh (chị), cho biết về tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của
Chuẩn và xếp loại chung cuối năm học đối với giáo viên tiểu học được quy định trong
“Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ?
Trả lời: Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn và xếp loại
chung cuối năm học đối với giáo viên tiểu học được quy định trong “Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học” ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04
tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là:
1. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn:
a. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn
- Điểm tối đa là 10;
- Mức độ: Tốt (9-10); Khá (7-8); Trung bình (5-6); Kém (dưới 5).
b. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của Chuẩn
- Điểm tối đa là 40;
- Mức độ: Tốt (36-40); Khá (28-35); Trung bình (20-27); Kém (dưới 20).
c. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn
- Điểm tối đa là 200;

41
- Mức độ: Tốt (180-200); Khá (140- 179); Trung bình (100-139); Kém (dưới
100).
2. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học đối với giáo viên tiểu học:
a. Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
b. Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
c. Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
d. Loại Kém: là những giáo viên có một trong ba lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi
phạm một trong các trường hợp:
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác;
- Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh;
- Xuyên tạc nội dung giáo dục;
- Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền;
- Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;
- Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi
dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn
định kỳ;
- Cả 3 tiết dự giờ do nhà trường tổ chức bao gồm: 1 tiết Tiếng Việt, 1 tiết Toán, 1
tiết chọn trong các môn học còn lại không đạt yêu cầu.

42
PHẦN V: NGHỊ ĐỊNH 27/2012/NĐ-CP NGÀY 06/4/2012
(QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT VIÊN CHỨC VÀ TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG, HOÀN TRẢ CỦA VIÊN CHỨC)

Câu 28: Anh (chị), cho biết về các trường hợp xử lý kỷ luật; các trường hợp chưa xem
xét xử lý kỷ luật và các trường hợp được miễn xử lý kỷ luật đối với viên chức được
quy định tại Nghị định số: 27/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ “Quy định về xử lý
kur luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức” ?
Trả lời: Các trường hợp xử lý kỷ luật; các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
và các trường hợp được miễn xử lý kỷ luật đối với viên chức được quy định tại Nghị
định số: 27/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ “Quy định về xử lý kur luật viên chức
và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức” là:
1. Các trường hợp xử lý kỷ luật viên chức:
a. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức và những việc viên chức
không được làm quy định tại Luật viên chức;
b. Vi phạm các nghĩa vụ khác cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết với
đơn vị sự nghiệp công lập;
c. Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
d. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác
của pháp luật liên quan đến viên chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật viên chức:
a. Đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
b. Đang trong thời gian điều trị, chữa bệnh có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm
quyền;
c. Viên chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con
dưới 12 tháng tuổi;

43
d. Đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra,
truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
3. Các trường hợp viên chức được miễn xử lý kỷ luật:
a. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân
sự khi vi phạm pháp luật;
b. Được cấp có thẩm quyền xác nhận có hành vi vi phạm pháp luật trong tình
thế bất khả kháng khi thực hiện công việc, nhiệm vụ.
Câu 29: Anh (chị), cho biết về thời hiệu xử lý kỷ luật; thời hạn xử lý kỷ luật và các hình thức
kỷ luật đối với viên chức không phải quản lý được quy định tại Nghị định số: 27/NĐ-CP ngày
06/4/2012 của Chính phủ “Quy định về xử lý kur luật viên chức và trách nhiệm bồi thường,
hoàn trả của viên chức”?
Trả lời: Thời hiệu xử lý kỷ luật; thời hạn xử lý kỷ luật và các hình thức kỷ luật đối
với viên chức không phải quản lý được quy định tại Nghị định số: 27/NĐ-CP ngày
06/4/2012 của Chính phủ “Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường,
hoàn trả của viên chức”
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với viên chức:
a. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm viên chức có hành vi vi
phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm
quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
b. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của viên chức, người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 14 Nghị định này
phải ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu rõ
thời điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm phát hiện viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật viên chức:
a. Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có
thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
b. Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện
cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác cần có thời gian thanh tra, kiểm tra

44
để làm rõ thêm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền xử lý kỷ
luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật, nhưng không quá 04 tháng.
3. Các hình thức kỷ luật viên chức không phải là quản lý:
a. Khiển trách: Áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp
luật sau.
- Vi phạm các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công
lập đã được người có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
- Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được người
có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
- Không chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền hoặc không
thực hiện công việc, nhiệm vụ đã cam kết trong hợp đồng làm việc mà không có lý do
chính đáng;
- Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân
dân trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao;
- Gây mất đoàn kết trong đơn vị;
- Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng được tính
trong tháng dương lịch hoặc từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc liên tiếp, mà không có lý do
chính đáng;
- Sử dụng tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập và của nhân dân trái với quy
định của pháp luật.
- Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và
các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.
b. Cảnh cáo: Áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật
sau.
- Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả
nghiêm trọng;

45
- Không chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền hoặc không
thực hiện công việc, nhiệm vụ đã cam kết trong hợp đồng làm việc mà không có lý do
chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của đơn vị;
- Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được
dự thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp;
- Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng được tính
trong tháng dương lịch hoặc từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc liên tiếp, mà không có lý do
chính đáng;
- Phân biệt đối xử dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình
thức;
- Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần
phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội;
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện
hoạt động nghề nghiệp;
- Sử dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về đơn vị sự
nghiệp công lập nơi viên chức đang công tác;
- Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với viên chức
không giữ chức vụ quản lý.
- Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức
nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
c. Buộc thôi việc: Áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp
luật sau.
- Bị phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham
nhũng;
- Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng;

46
- Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
- Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20
ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong
tháng dương lịch; năm dương lịch;
- Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống
tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.
Câu 30: Anh (chị), cho biết về các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật, thi
hành quyết định kỷ luật; chế độ, chính sách đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam và
tạm đình chỉ công tác đối với viên chức được quy định tại Nghị định số: 27/NĐ-CP
ngày 06/4/2012 của Chính phủ “Quy định về xử lý kur luật viên chức và trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của viên chức” ?
Trả lời: Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật, thi hành quyết định
kỷ luật; chế độ, chính sách đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ
công tác đối với viên chức được quy định tại Nghị định số: 27/NĐ-CP ngày 06/4/2012
của Chính phủ “Quy định về xử lý kur luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
của viên chức”
1. Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật viên chức:
a. Trường hợp viên chức đang làm thủ tục hưởng chế độ hưu trí mà bị phát hiện
có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành nhiệm vụ thì đơn vị sự nghiệp
công lập dừng việc giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí cho đến thời điểm có quyết
định kỷ luật hoặc có kết luận viên chức không vi phạm pháp luật của người có thẩm
quyền xử lý kỷ luật.
b. Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật
nhưng chưa ra quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi
phạm kỷ luật hoặc phát hiện viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm
pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật.

47
2. Các quy định liên quan đến việc thi hành quyết định kỷ luật đối với viên
chức:
a. Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi
việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo
hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b. Viên chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, sau đó
được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí
công tác cũ đã bố trí người khác thay thế, thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ quản lý phù hợp.
3. Chế độ, chính sách đối với viên chức đang trong thời gian tạm giữ, tạm
giam và tạm đình chỉ công tác:
a. Trong thời gian tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét
xử hoặc tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật thì viên chức được hưởng 50%
của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung,
phụ cấp thâm niên nghề.
b. Trường hợp viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì
được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc
bị tạm giữ, tạm giam.
c. Trường hợp viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không
được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc
bị tạm giữ, tạm giam.
Câu 31: Anh (chị), cho biết về các trường hợp, nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả đối với viên chức vi phạm kỷ luật được quy định tại Nghị định số:
27/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ “Quy định về xử lý kur luật viên chức và trách
nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức” ?
Trả lời: các trường hợp, nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả đối
với viên chức vi phạm kỷ luật được quy định tại Nghị định số: 27/NĐ-CP ngày
06/4/2012 của Chính phủ “Quy định về xử lý kur luật viên chức và trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của viên chức” là:
48
1. Các trường hợp xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả đối với viên chức:
a. Viên chức làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây hại tài
sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải có nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại Nghị
định này.
b. Viên chức khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công có lỗi gây
thiệt hại cho người khác thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thiệt hại do viên
chức thuộc quyền quản lý gây ra theo quy định của pháp luật dân sự về trách nhiệm bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Viên chức có lỗi gây thiệt hại cho người khác mà đơn vị
sự nghiệp công lập đã bồi thường phải có nghĩa vụ hoàn trả cho đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị định này.
2. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả đối với viên chức:
a. Phải căn cứ vào lỗi, tính chất của hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài
sản thực tế gây ra để quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại, hoàn trả cho
đơn vị, bảo đảm khách quan, công bằng và công khai.
b. Viên chức gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả theo quyết
định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền. Nếu viên
chức không đủ khả năng bồi thường một lần thì bị trừ 20% (hai mươi phần trăm) tiền
lương hàng tháng cho đến khi bồi thường đủ theo quyết định của người có thẩm quyền.
c. Trường hợp viên chức gây thiệt hại thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu hay
thôi việc thì phải hoàn thành việc bồi thường, hoàn trả trước khi thuyên chuyển, nghỉ
hưu hay thôi việc; nếu không đủ khả năng bồi thường, hoàn trả thì đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý viên chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị mới
hoặc chính quyền địa phương nơi viên chức cư trú tiếp tục thu tiền bồi thường, hoàn
trả cho đến khi thu đủ theo quyết định của người có thẩm quyền.
Nếu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức gây ra thiệt hại bị giải thể, sáp
nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị kế thừa đơn vị bị giải thể, sáp nhập có trách nhiệm
tiếp tục thu tiền bồi thường, hoàn trả cho đến khi thu đủ theo quyết định của người có
thẩm quyền.
Trường hợp viên chức gây ra thiệt hại bị phạt tù mà không được hưởng án treo
thì cơ quan thi hành án có trách nhiệm thu tiền bồi thường, hoàn trả theo quyết định
của bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
49
d. Trường hợp có từ 02 viên chức trở lên cùng làm mất mát, hư hỏng hoặc gây
thiệt hại đến tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc gây thiệt hại cho người khác
mà đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì các viên chức đó đều phải liên đới
chịu trách nhiệm bồi thường, hoàn trả trên cơ sở mức độ thiệt hại tài sản thực tế và
mức độ lỗi của mỗi người.
e. Tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi cố ý của viên chức thì viên chức
phải bồi thường, hoàn trả toàn bộ giá trị thiệt hại gây ra. Nếu tài sản bị mất mát, hư
hỏng, thiệt hại do lỗi vô ý của viên chức thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mức và phương thức bồi thường, hoàn
trả.
g. Trường hợp viên chức ngay sau khi gây ra thiệt hại có đơn xin tự nguyện bồi
thường, hoàn trả thiệt hại và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm
quyền đồng ý bằng văn bản về mức, phương thức và thời hạn bồi thường, hoàn trả thì
không phải thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 27
hoặc Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
h. Trường hợp thiệt hại xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì viên chức liên
quan không phải chịu trách nhiệm bồi thường, hoàn trả.
Câu 32: Anh (chị), cho biết về quyền, trách nhiệm và xử lý trách nhiệm trong bồi thường,
hoàn trả đối với viên chức vi phạm kỷ luật được quy định tại Nghị định số: 27/NĐ-CP
ngày 06/4/2012 của Chính phủ “Quy định về xử lý kur luật viên chức và trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của viên chức” ?
Trả lời: Quyền, trách nhiệm và xử lý trách nhiệm trong bồi thường, hoàn trả đối
với viên chức vi phạm kỷ luật được quy định tại Nghị định số: 27/NĐ-CP ngày
06/4/2012 của Chính phủ “Quy định về xử lý kur luật viên chức và trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của viên chức”
1. Khiếu nại của viên chức:
Viên chức bị xử lý trách nhiệm bồi thường hoặc hoàn trả có quyền khiếu nại về
quyết định bồi thường, hoàn trả của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về khiếu nại.
2. Thu, nộp tài sản bồi thường, hoàn trả của viên chức:

50
Viên chức gây ra thiệt hại và các bộ phận chức năng của đơn vị sự nghiệp công
lập có tài sản bị thiệt hại phải thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi
thường, hoàn trả ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại hoặc quyết định hoàn trả.
3. Xử lý viên chức cố ý không thực hiện nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả:
Viên chức không thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi thường,
hoàn trả ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại hoặc quyết định hoàn trả, đã được
đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo đến lần thứ ba về việc bồi thường,
hoàn trả mà cố ý không thực hiện nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.

PHẦN VI: QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI HỌC SINH TIỂU HỌC

Câu 32: Anh (chị), cho biết mục đích và nguyên tắc đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học
được nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban hành kèm theo Thông tư
số 32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)?
Trả lời: Mục đích và nguyên tắc đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học được nêu tại
Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban hành kèm theo Thông tư số 32
/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) là:
1. Mục đích đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học:
a. Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và hình
thức tổ chức các hoạt động giáo dục tiểu học.
b. Khuyến khích học sinh học tập chuyên cần; phát huy tính tích cực, năng động,
sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền
thống Việt Nam.
2. Nguyên tắc đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học:
51
a. Đánh giá và xếp loại căn cứ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái
độ trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học và các nhiệm vụ của học sinh.
b. Kết hợp đánh giá định lượng và định tính; kết hợp giữa đánh giá của giáo
viên với tự đánh giá của học sinh.
c. Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện.
d. Đánh giá và xếp loại kết quả đạt được và khả năng phát triển từng mặt của
học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh; không tạo
áp lực cho cả học sinh và giáo viên.
Câu 33: Anh (chị), cho biết nội dung và cách đánh giá và xếp loại hạnh kiểm học sinh
tiểu học được nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban hành kèm theo
Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)?
Trả lời: Nội dung và cách đánh giá và xếp loại hạnh kiểm học sinh tiểu học được
nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban hành kèm theo Thông tư số
32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
1. Nội dung đánh giá hạnh kiểm:
a. Thực hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà
trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.
b. Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo,
nhân viên và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè và người có hoàn
cảnh khó khăn.
c. Rèn luyện thân thể; giữ vệ sinh cá nhân.
d. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản
nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện trật tự an toàn giao
thông.
e. Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường và địa phương.
2. Cách đánh giá và xếp loại hạnh kiểm:
a. Đánh giá là hoạt động thường xuyên của giáo viên. Khi đánh giá cần chú ý
đến quá trình tiến bộ của học sinh, đánh giá cuối năm là quan trọng nhất. Giáo viên

52
ghi nhận xét cụ thể những điểm học sinh đã thực hiện và chưa thực hiện được để
có kế hoạch động viên và giúp đỡ học sinh tự tin trong rèn luyện. Giáo viên phối hợp
với cha mẹ học sinh để thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh.
b. Học sinh được xếp loại hạnh kiểm vào cuối học kì I và cuối năm học theo hai
loại như sau
- Thực hiện đầy đủ (Đ);
- Thực hiện chưa đầy đủ (CĐ).
Câu 33: Anh (chị), cho biết về đánh giá thường xuyên, định kỳ và đánh giá học sinh có
hoàn cảnh đặc biệt được nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban hành
kèm theo Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)?
Trả lời: đánh giá thường xuyên, định kỳ và đánh giá học sinh có hoàn cảnh đặc
biệt được nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo) là:
1. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì:
a. Đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học theo quy định của
chương trình nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở học sinh
học tập tiến bộ, đồng thời để giáo viên đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động dạy
học và hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Đánh giá thường xuyên được
tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên (KTTX), gồm: kiểm tra miệng,
kiểm tra viết (dưới 20 phút), quan sát học sinh qua hoạt động học tập, thực hành vận
dụng kiến thức, kĩ năng.
b. Đánh giá định kì kết quả học tập của học sinh được tiến hành sau từng giai đoạn
học tập, nhằm thu nhận thông tin cho giáo viên và các cấp quản lí để chỉ đạo, điều chỉnh
quá trình dạy học; thông báo cho gia đình nhằm mục đích phối hợp động viên, giúp đỡ
học sinh.
- Đối với các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét: bài kiểm tra định kì
được tiến hành dưới hình thức tự luận hoặc kết hợp tự luận và trắc nghiệm trong thời gian 1
tiết.

53
- Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: căn cứ vào các nhận xét trong
quá trình học tập, không có bài kiểm tra định kì.
2. Đánh giá học sinh có hoàn cảnh đặc biệt:
a. Đối với học sinh khuyết tật:
- Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và
sự tiến bộ của học sinh là chính; đảm bảo quyền được chăm sóc và giáo dục của tất cả học
sinh.
- Nhà trường, giáo viên căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân
của từng học sinh; dựa vào mức độ đáp ứng các phương tiện hỗ trợ đặc thù, mức độ
và loại khuyết tật để đánh giá theo cách phân loại sau:
+ Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo
dục chung được đánh giá, xếp loại dựa theo các tiêu chí của học sinh bình thường
nhưng có giảm nhẹ về yêu cầu.
+ Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo
dục chung được đánh giá dựa trên sự tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này.
b. Đối với học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt:
Việc đánh giá học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt dựa trên
kết quả kiểm tra hai môn Toán, Tiếng Việt theo chương trình đã điều chỉnh và xếp
loại HLM theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Thông tư này. Riêng loại Trung bình,
HLM là trung bình cộng điểm KTĐK của hai môn Toán, Tiếng Việt đạt điểm 5 và
không có điểm dưới 4.
Câu 34: Anh (chị), cho biết về đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét; đánh giá bằng
nhận xét được nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban hành kèm theo
Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)?
Trả lời: Đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét; đánh giá bằng nhận xét được
nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban hành kèm theo Thông tư số
32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) là:
1. Đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét:

54
a. Các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét gồm: Tiếng Việt,
Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học.
b. Kết quả học tập của học sinh được ghi nhận bằng điểm kết hợp với nhận xét
cụ thể của giáo viên:
- Điểm theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các bài kiểm tra;
- Nhận xét của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc những điểm học
sinh cần cố gắng, không dùng những từ ngữ gây tổn thương học sinh.
c. Số lần KTTX tối thiểu trong một tháng:
- Môn Tiếng Việt: 4 lần;
- Môn Toán: 2 lần;
- Các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học: 1
lần/môn.
d. Số lần kiểm tra định kì (KTĐK):
- Các môn Tiếng Việt, Toán mỗi năm học có 4 lần KTĐK vào giữa học kì I (GK I),
cuối học kì I (CK I), giữa học kì II (GK II) và cuối năm học (CN); mỗi lần KTĐK môn
Tiếng Việt có 2 bài kiểm tra: Đọc, Viết; điểm KTĐK là trung bình cộng của 2 bài (làm tròn
0,5 thành 1);
- Các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học
mỗi năm học có 2 lần KTĐK vào CK I và CN.
e. Học sinh có điểm KTĐK bất thường so với kết quả học tập hàng ngày hoặc
không đủ số điểm KTĐK đều được kiểm tra bổ sung.
2. Đánh giá bằng nhận xét:
a. Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm:
- Ở các lớp 1, 2, 3: Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể
dục;
- Ở các lớp 4, 5: Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật, Thể dục.
b. Kết quả học tập của học sinh không ghi nhận bằng điểm mà bằng các nhận
xét theo các mạch nội dung của từng môn học:
- Các nhận xét được ghi nhận bằng việc thu thập các chứng cứ trong quá trình
học tập và hoạt động của học sinh;
55
- Nội dung, số lượng nhận xét của mỗi học kì và cả năm học của từng môn
học được quy định cụ thể tại Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh.
Câu 35: Anh (chị), cho biết về đánh giá và xếp loại học lực; xếp loại giáo dục và khen
thưởng học sinh tiểu học được nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban
hành kèm theo Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)?
Trả lời: đánh giá và xếp loại học lực; xếp loại giáo dục và khen thưởng học sinh
tiểu học được nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban hành kèm theo
Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
1. Xếp loại học lực từng môn học:
a. Đối với các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét:
- Học lực môn:
+ HLM.KI là điểm KTĐK.CKI;
+ HLM.N là điểm KTĐK.CN.
- Xếp loại học lực môn:
+ Loại Giỏi: học lực môn đạt điểm 9, điểm 10;
+ Loại Khá: học lực môn đạt điểm 7, điểm 8;
+ Loại Trung bình: học lực môn đạt điểm 5, điểm 6;
+ Loại Yếu: học lực môn đạt điểm dưới 5.
b. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét :
- Học lực môn:

+ HLM.KI là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong học kì I;
+ HLM.N là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong cả năm học
- Xếp loại học lực môn:
+ Loại Hoàn thành (A): đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng của
môn học, đạt được từ 50 % số nhận xét trở lên trong từng học kì hay cả năm học.
Những học sinh đạt loại Hoàn thành nhưng có biểu hiện rõ về năng lực học tập môn
học, đạt 100% số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học được đánh giá là Hoàn

56
thành tốt (A+) và ghi nhận xét cụ thể trong học bạ để nhà trường có kế hoạch bồi
dưỡng;
+ Loại Chưa hoàn thành (B): chưa đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ
năng của môn học, đạt dưới 50 % số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học.
2. Xếp loại giáo dục và xét khen thưởng:
a. Xếp loại giáo dục:
- Xếp loại Giỏi: những học sinh được xếp hạnh kiểm loại Thực hiện đầy đủ
(Đ), đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt
loại Giỏi và HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành (A);
- Xếp loại Khá: những học sinh được xếp hạnh kiểm loại Thực hiện đầy đủ (Đ),
đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại
Khá trở lên và HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành
(A);
- Xếp loại Trung bình: những học sinh được lên lớp thẳng nhưng chưa
đạt loại Khá, loại Giỏi;
- Xếp loại Yếu: những học sinh không thuộc các đối tượng trên.
b. Xét khen thưởng:
- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Giỏi cho những học sinh xếp loại Giỏi;
- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiên tiến cho những học sinh xếp loại Khá;
- Khen thưởng thành tích từng môn học, từng mặt cho các học sinh chưa đạt
các danh hiệu trên như sau:
+ Khen thưởng cho những học sinh đạt HLM.N của từng môn học đạt loại
Giỏi hoặc học tập xuất sắc ở những môn học đánh giá bằng nhận xét;
+ Khen thưởng cho những học sinh có tiến bộ từng mặt trong rèn luyện, học
tập.
Câu 36: Anh (chị), cho biết về việc xét lên lớp và xét hoàn thành chương trình tiểu học
cho học sinh tiểu học được nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban
hành kèm theo Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)?
Trả lời: Việc xét lên lớp và xét hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu
57
học được nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban hành kèm theo
Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
1. Xét lên lớp:
a. Học sinh được lên lớp thẳng: hạnh kiểm được xếp loại Thực hiện đầy đủ (Đ),
đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại
Trung bình trở lên và HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn
thành (A).
b. Học sinh chưa đạt yêu cầu về hạnh kiểm, môn học được giúp đỡ rèn luyện,
bồi dưỡng, ôn tập để đánh giá bổ sung; được xét lên lớp trong các trường hợp sau đây:
- Những học sinh được xếp hạnh kiểm vào cuối năm học loại Thực hiện chưa
đầy đủ (CĐ) được động viên, giúp đỡ và được đánh giá, xếp loại Thực hiện đầy đủ
(Đ).
- Những học sinh có HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với
nhận xét đạt loại Yếu phải kiểm tra bổ sung; điểm của bài kiểm tra bổ sung đạt 5 trở
lên. Những học sinh có HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét loại Chưa
hoàn thành (B) được bồi dưỡng và đánh giá, xếp loại Hoàn thành (A).
- Những học sinh chưa đạt yêu cầu về hạnh kiểm và môn học được động viên,
giúp đỡ, bồi dưỡng để đánh giá, kiểm tra bổ sung như quy định tại các điểm a, b,
khoản 2, Điều 11 của Thông tư này.
c. Mỗi học sinh được bồi dưỡng và kiểm tra bổ sung nhiều nhất là 3 lần/1 môn
học vào thời điểm cuối năm học hoặc sau hè.
d. HLM.N của các môn học tự chọn không tham gia xét lên lớp.
2. Xét hoàn thành chương trình tiểu học:
a. Những học sinh lớp 5 có đủ điều kiện như quy định tại khoản 1, Điều11 của
Thông tư này được Hiệu trưởng xác nhận trong học bạ: Hoàn thành chương trình tiểu
học.
b. Những học sinh lớp 5 chưa được công nhận hoàn thành chương trình tiểu
học được giúp đỡ, bồi dưỡng như quy định tại khoản 2, Điều 11 của Thông tư này,
nếu đạt yêu cầu thì được xét hoàn thành chương trình tiểu học.

58
c. Đối với học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt, học hết
chương trình lớp 5 đã điều chỉnh chỉ kiểm tra hai môn: Tiếng Việt, Toán. Nếu điểm
trung bình cộng của hai bài kiểm tra đạt từ điểm 5 trở lên, trong đó, không có bài kiểm
tra nào dưới điểm 4 thì được Hiệu trưởng trường tiểu học nơi tổ chức kiểm tra xác nhận:
Hoàn thành chương trình tiểu học.
Câu 36: Anh (chị), cho biết về trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm; trách nhiệm quyền
của học sinh tiểu học được nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban
hành kèm theo Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)?
Trả lời: Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm; trách nhiệm quyền của học sinh
tiểu học được nêu tại Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ( Ban hành kèm theo
Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo) là:
1. Trách nhiệm của giáo viên chủ nghiệm:
a. Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá, xếp loại học sinh theo quy định
b. Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, xếp loại học lực từng
môn học, xếp loại giáo dục của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ. Không
thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ học sinh những điểm chưa tốt của từng
học sinh.
c. Hoàn thành hồ sơ về đánh giá, xếp loại học sinh; có trách nhiệm phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm lớp trên, hoặc lớp dưới trong việc nghiệm thu, bàn giao và
tiếp nhận kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
2. Trách nhiệm và quyền của học sinh:
a. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học; tiếp thu
sự giáo dục của nhà trường để luôn tiến bộ.
b. Có quyền nêu ý kiến và nhận được sự giải thích, hướng dẫn của giáo viên
chủ nhiệm lớp, của Hiệu trưởng nhà trường về kết quả đánh giá, xếp loại.

59

You might also like