BCTTlan1A41116 (1) (1)

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

BÁO CÁO THỰC TẬP


TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại


Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á -
Phòng giao dịch Lạng Giang

Sinh viên thực hiện : Đỗ Hoàng Long


Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thúy
Mã sinh viên : A41116
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2024
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành nhất, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô
trong Khoa Kinh tế - Quản lý của Trường Đại học Thăng Long đã tận tình chỉ bảo, dạy
dỗ em trong những năm tháng qua, để em có được một nền tảng kiến thức vững chắc
như ngày hôm nay. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thúy, người
luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thưc hiện và hoàn thành báo
cáo thực tập tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô, chú, anh, chị
trong Ngân hàng TMCP Đông Á – phòng giao dịch Lạng Giang đã tạo điều kiện cho
em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi những kinh nghiệm mới, cũng như tạo điều
kiện tốt nhất để em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiệnBáo cáo tốt nghiệp, nhận thấy mình đã cố gắng hết
sức nhưng do kiến thức cũng như khả năng lý luận có hạn hẹp nên báo cáo vẫn còn
nhiều những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đánh giá, góp ý của các thầy
cô giáo để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN


Em, Đỗ Hoàng Long, khoa Tài chính-ngân hàng, trường Đại học Thăng Long, xin cam
đoan về tính trung thực và chính xác của báo cáo thực tập ngành Tài chính Ngân hàng
này.
Nội dung báo cáo:
 Tên đề tài:Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Đông Á - Phòng giao dịch Lạng Giang
 Thời gian thực tập: từ 1/3/2024 đến 10/6/2024
 Địa điểm thực tập: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á – Phòng giao
dịch Lạng Giang
 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thúy
Em xin cam đoan rằng:
Nội dung báo cáo được thực hiện hoàn toàn bởi bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của
giáo viên hướng dẫn.
Tất cả các số liệu, thông tin trong báo cáo đều được lấy từ nguồn chính thống, đáng tin
cậy và được trích dẫn đầy đủ nguồn gốc.
Báo cáo không vi phạm bất kỳ quy định nào về đạo đức học tập và nghiên cứu khoa
học.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung trong báo cáo này.

PAGE \* MERGEFORMAT 8
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

ATM Automatic Teller Machine

NHNN Ngân hàng nhà nước

TMCP Thương mại cổ phần

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC SƠ ĐỒ,BẢNG BIỂU


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều bước tiến trong việc thúc đẩy hợp
tác với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu
hóa, các ngân hàng đều được đối xử bình đẳng. Nền kinh tế trong năm qua có nhiều
biến động do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19.Đến nay, tuy thị trường đã tạm ổn định
và vực dậy được phần nào xong cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát
triển của không ít ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài. Sự đào thải khắc nghiệt
của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các ngân hàng phải luôn thận trọng trong từng bước
đi, từng chiến lược, định hướng của ngân hàng, để có thể xác định khả năng cạnh tranh
của mình so với các đối thủ. Để đạt được điều đó, các ngân hàng phải luôn quan tâm
đến tình hình tài chính trong ngân hàng.
Việc phân tích tài chính sẽ giúp ngân hàng nắm rõ thực trạng hoạt động tài
chính, từ đó nhận ra những mặt mạnh yếu của ngân hàng làm căn cứ hoạch định
phương án chiến lược tương lai, đồng thời đề xuất những giải pháp để ổn định,tăng
cường chất lượng hoạt động ngân hàng. Phân tích tài chính là con đường ngắn nhất để
tiếp cận bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của ngân hàng, giúp ngân hàng thấy rõ
thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và
triển vọng trong tương lai của ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có thể đưa ra những giải
pháp hữu hiệu, ra quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý tài
chính.Từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập, tìm hiểu tại Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Đông Á - Phòng Giao Dịch Lạng Giang, em đã quyết định chọn đề tài “Phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á -
Phòng giao dịch Lạng Giang” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.Phần
báo cáo của em gồm 3 phần:
o PHẦN I. Giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đông Á
o PHẦN II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Đông Á - PGD Lạng Giang
o PHẦN III. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đông Á – Phòng giao dịch Lạng Giang

PHẦN I.Giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại Cổ


Phần Đông Á - Phòng Giao Dịch Lạng Giang
1.1 Tổng quan về Ngân Hàng thương mại cổ phần Đông Á
- Tên ngân hàng : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
- Tên viết tắt : DAB
- Tên giao dịch quốc tế : Dong A Commercial Joint Stock Bank
- Ngày thành lập : 1/7/1992
- Nhóm ngành: Tài chính và Bảo hiểm
- Mã chứng khoán : EABANK
PAGE \* MERGEFORMAT 1
- Trụ sở chính : 130 Phan Đăng Lưu – Quận Phú Nhuận – Thành phố Hồ Chí Minh
- Giấy phép kinh doanh và mã số thuế : 0301442379
- Email : 1900545464@dongabank.com.vn
- Website : https://www.dongabank.com.vn
- Điện thoại : (84.28) 3995 1483
- Đại diện theo pháp luật : Phạm Văn Bự – Chủ tịch hội đồng quản trị

1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng thương mại cổ
phần Đông Á
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động vào ngày 01/07/1992, với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, 56 cán bộ nhân viên và 3
phòng ban nghiệp vụ.
 Từ năm 1993- năm 1998
Đây là giai đoạn hình thành DongA Bank. Ngân hàng tập trung nguồn lực hướng đến
khách hàng cá nhân và ngân hàng vừa và nhỏ. Những năm này, DongA Bank đi vào
sản phẩm dịch vụ mang tính mới mẻ trên thị trường như dịch vụ thanh toán quốc tế,
chuyển tiền nhanh và chi lương hộ. Ngân hàng cũng là đối tác nhận vốn ủy thác từ tổ
chức Hợp tác Quốc tế của Thụy Điển (SIDA) tài trợ cho các ngân hàng vừa và nhỏ
Việt Nam. DongA Bank cũng là một trong hai ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhận
vốn tài trợ từ Quỹ Phát triển Nông thôn (RDF) của Ngân hàng Thế giới.
 Từ năm 1999 – năm 2002
DongA Bank trở thành thành viên chính thức của Mạng Thanh toán toàn cầu (SWIFT)
và thành lập Công ty Kiều hối Đông Á. Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hoạt động ngân hàng. Là một
trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản (JBIC), DongA Bank ngày càng đẩy mạnh tín dụng vào các ngân hàng vừa và
nhỏ. Song song đó, ngân hàng thành lập Trung tâm Thẻ DongA Bank và phát hành thẻ
Đông Á. Đây cũng là năm đánh dấu việc tham gia vào hoạt động thể thao với việc
nhận chuyển giao đội bóng Công an TP.HCM, lập Công ty cổ phần Thể thao Đông Á
(câu lạc bộ Bóng đá Ngân hàng Đông Á).
 Từ năm 2003 – năm 2007
DongA Bank đạt con số 2 triệu khách hàng sử dụng Thẻ Đa năng chỉ sau 4 năm phát
hành thẻ, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về tốc độ phát triển dịch vụ
thẻ và ATM tại Việt Nam. Trong những năm này, DongA Bank đã đầu tư và hoàn
thành một chuỗi các dịch vụ nhằm mang tiện ích tốt nhất đến cho khách hàng, đặc biệt
là khách hàng cá nhân. Theo đó, DongA Bank đã triển khai hệ thống ATM và dịch vụ
thanh toán tiền điện tự động qua ATM; thành lập hệ thống Vietnam Bankcard (VNBC)
kết nối hệ thống thẻ giữa các ngân hàng; kết nối thành công với tập đoàn China Union
Pay (Trung Quốc).
DongA Bank cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên phát triển và triển khai thêm
2 kênh giao dịch: Ngân hàng Đông Á Tự động và Ngân Hàng Đông Á Điện Tử, đồng
thời triển khai thành công dự án chuyển đổi sang core - banking, giao dịch online toàn
hệ thống. Đây là bước ngoặt hoạt động để cả hệ thống có thể kết nối, ngân hàng có thể
kiểm soát được hoạt động tốt hơn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Nhân kỷ niệm 15 năm thành lập, DongA Bank chính thức thay đổi logo cùng hệ thống
nhận diện thương hiệu mới, khánh thành và đưa vào sử dụng nhiều trụ sở hiện đại theo

PAGE \* MERGEFORMAT 8
mô hình chuẩn của tòa nhà Hội sở. Doanh số thanh toán quốc tế vượt 2 tỷ USD và đạt
con số 2 triệu khách hàng.
 Năm 2008- năm 2012
DongA Bank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam sở hữu nhiều dòng máy ATM hiện
đại như: máy ATM thế kỉ 21 – Kỷ lục Việt Nam năm 2007 (nhận tiền mặt trực tiếp
100 tờ với nhiều mệnh giá khác nhau trong 1 lần gửi), sản phẩm ATM lưu động (Kỷ
lục Việt Nam năm 2010), máy H38N và nhiều dòng máy ATM hiện đại khác. DongA
Bank tự hào là ngân hàng có số lượng khách hàng đạt kỷ lục, với trên 6 triệu người, và
cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích khổng lồ, từ các dịch vụ ngân hàng truyền thống đến
các dịch vụ qua các kênh Thanh toán tự động, Ngân Hàng Điện Tử eBanking, các sản
phẩm khách hàng cá nhân, khách hàng ngân hàng, kiều hối, thanh toán quốc tế…
DongA Bank không ngừng mở rộng mạng lưới rộng khắp từ thành thị, đến nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, trong nỗ lực mang các dịch vụ ngân hàng đến gần hơn với người
dân Việt Nam. Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch, điểm 24h tính đạt 240 điểm cùng
với 1.400 máy ATM và 1.500 máy POS, kết nối thành công với 3 hệ thống liên minh
thể VNBC, Smarklink và Banknetvn.
 Năm 2013 – năm 2014
Năm 2013-2014 tiếp tục là những năm khó khăn chung của nền kinh tế, ngành tài
chính ngân hàng nói chung và DongA Bank nói riêng, khi mà tỉ lệ nợ xấu tăng cao và
hầu hết các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro, do đó dẫn đến lợi nhuận chưa
cao. Tiếp tục với định hướng “Đổi mới và phát triển”, kiên trì với chiến lược phát triển
an toàn, bền vững, 2013-2014 DongA Bank đã tập trung phát triển nền tảng, tái cơ
cấu, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, hệ thống vận hành, nhân sự, tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện mô hình thẩm định, xét duyệt và quản lý rủi ro tín dụng tập trung, đảm bảo hiệu
quả về quản lý rủi ro hoạt động … tiếp tục phát huy những thế mạnh sẵn có về công
nghệ, sản phẩm dịch vụ, chất lượng phục vụ, … đồng thời khẳng định hình ảnh “Ngân
hàng trách nhiệm, Ngân hàng của những trái tim” sâu sắc trong lòng công chúng.
Đặc biệt, năm 2014 là năm với nhiều biến chuyển mạnh mẽ về hỉnh ảnh và hoạt động.
Tiếp tục ghi những dấu ấn quan trọng như: sở hữu lượng khách hàng kỷ lục trong hệ
thống ngân hàng thương mại cổ phần với trên 7,5 triệu, ra mắt và đi vào hoạt động
mạng lưới ATM thế hệ mới có chức năng nhận tiền mặt trực tiếp lên đến 250 máy đặt
tại hầu hết các trụ sở giao dịch của ngân hàng; khai trương hàng loạt trụ sở mới khang
trang, hiện đại trên cơ sở phuc vụ khách hàng ngày một tốt hơn, khai trương đi vào
hoạt động Cao ốc 468 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Tp. HCM khang trang, bề thế
được xem như hội sở 2 của DongA Bank, hoạt động Kiều hối tiếp tục dẫn đầu thị
trường với kết quả đạt được 1,6 tỷ USD năm 2014.
DongA Bank trong năm nay cùng với kiểm soát chất lượng tín dụng đã được nâng
tầm. Theo đó, đã triển khai các sản phẩm tín dụng nông nghiệp, nông thông, cho vay
khách hàng cá nhân cũng như tích cực tham gia các chương trình cho vay bình ổn giá
và chương trình kết nối với ngân hàng của NHNN.
 Năm 2015
NHNN Việt Nam ra quyết định đình chỉ các chức vụ đối với ông Trần Phương Bình
và đưa DongABank vào diện kiểm soát đặc biệt,DongABank còn âm vốn chủ sở hữu
hơn 25.000 tỷ đồng.
(Nguồn: www.dongabank.com.vn )

PAGE \* MERGEFORMAT 8
1.3 Thông tin về Ngân hàng Đông Á - Phòng Giao Dịch Lạng Giang
- Tên ngân hàng : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
- Ngày thành lập : 24/12/2012
- Đại diện pháp luật : Vũ Văn Tuấn
- Trụ sở : Số 77 Cần Trạm, Lạng Giang, Bắc Giang
- Số điện thoại: 0204 3786 567
- Số Fax: 0204 3786 568
Sự kiện này đánh dấu bước phát triển mới trong chiến lược mở rộng mạng lưới
hoạt động của Đông Á Bank, nhằm mang đến cho khách hàng tại Lạng Giang và khu
vực lân cận những sản phẩm và dịch vụ tài chính - ngân hàng đa dạng, chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.Tại đây, khách hàng có thể thực hiện
các giao dịch như:
 Mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, thanh toán
 Chuyển tiền trong nước và quốc tế
 Thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại
 Xin vay vốn tín dụng
 Mua bán ngoại tệ
 Sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
(Nguồn: www.dongabank.com.vn )

1.4 Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng thương mại cổ phần Đông Á -
Phòng giao dịch Lạng Giang
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Á – Phòng giao dịch Lạng Giang
được bố trí thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm bộ máy điều hành và các đơn vị
hoạt động. Đây là một mô hình khá phổ biến trong ngân hàng hiện nay. Cụ thể, cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Á - phòng giao dịch Lạng Giang được thể hiện
như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á - Phòng
giao dịch Lạng Giang

Giám đốc

Phó giám Quản lý tín Phát triển


đốc dụng kinh doanh

Giao dịch
Thủ quỹ
viên

PAGE \* MERGEFORMAT 8
(Nguồn: www.dongabank.com.vn )

1.5 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban Ngân Hàng
thương mại cổ phần Đông Á - Phòng giao dịch Lạng Giang
1.5.1 Giám Đốc:
Giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị, được quyền tổ chức bổ nhiệm, miễn
nhiệm khen thưởng, kỷ luật hoặc tăng cường cán bộ công nhân trong đơn vị và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn
vị mình.
1.5.2 Phó Giám đốc:
Phó giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ cùng giám đốc về các nghiệp vụ cụ thể
trong tổ chức, tài chính thẩm định, huy động vốn.
1.5.3 Quản lí tín dụng:
Phòng quản lí tín dụng có trách nhiệm quản lý, thẩm tra, rà soát các bộ hồ sơ
vay vốn tại ngân hàng, xem xét hồ sơ có đủ điều kiện giải ngân và hướng dẫn khách để
hoàn tất thủ tục.Sau khi khoản vay được duyệt, nhân viên quản lý tín dụng phải quản
lý hồ sơ đó, theo dõi quá trình sử dụng vốn trong suốt thời gian vay và trả nợ.
1.5.4 Phát triền kinh doanh:
Phòng phát triển kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các hoạt
động liên quan đến việc tạo ra doanh số bán hàng và lợi nhuận. Phòng phát triển kinh
doanh thường tham gia vào việc xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản
phẩm, chiến lược Marketing, quản lý mối quan hệ với khách hàng, tìm kiếm cơ hội
kinh doanh mới và đảm bảo rằng sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty được tiếp cận
khách hàng một cách hiệu quả. Đội ngũ phòng kinh doanh thường tập hợp các nhóm
như phát triển kinh doanh, bán hàng và chăm sóc khách hàng để thúc đẩy tăng trưởng
doanh số và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.5.5 Giao dịch viên
Nhiệm vụ của Giao dịch viên ngân hàng là trực tiếp tiếp xúc, xử lý và giải
quyết các nhu cầu của khách hàng từ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, ủy nhiệm chi, thu
hộ, chi hộ, mở tài khoản, xử lý thông tin tài khoản, hạch toán giao dịch và ghi chép lại
tất cả giao dịch liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng phát sinh tại quầy.
1.5.6 Thủ quỹ
-Thực hiện việc nhập - xuất (thu - chi) tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
chính xác, kịp thời, đầy đủ theo đúng lệnh của cấp có thẩm quyền, đúng chứng từ kế
toán hợp lệ, hợp pháp;

- Mở sổ quỹ; sổ theo dõi từng loại tiền, từng loại tài sản; thẻ kho; các sổ sách
cần thiết khác; ghi chép và bảo quản các sổ sách, giấy tờ đầy đủ, rõ ràng, chính xác;
- Tổ chức sắp xếp tiền mặt, tài sản trong kho tiền gọn gàng, khoa học, đảm bảo
vệ sinh kho tiền; áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng tiền, tài sản
trong kho tiền;

PAGE \* MERGEFORMAT 8
- Tham gia kiểm kê tài sản trong kho tiền định kỳ hoặc đột xuất đảm bảo sự
khớp đúng giữa tồn kho thực tế với sổ sách kế toán và sổ quỹ, thẻ kho;
- Quản lý, giữ chìa khóa một ổ khóa cửa kho tiền bảo quản tài sản được giao,
các ổ khóa cửa gian kho và các phương tiện bảo quản tài sản trong kho tiền (két, tủ
sắt); chịu trách nhiệm cá nhân đối với tài sản trong kho tiền thuộc nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, kiểm kê kho tiền, theo đúng quy định của
Nhà nước và của ngành.

1.6 Lĩnh vực kinh doanh


- Hoạt động cấp tín dụng: Cho vay và tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng
và các giấy tờ có giá trị khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín dụng; Thanh toán
trong nước; Thanh toán quốc tế cho các ngân hàng được ủy quyền để thực hiện thanh
toán quốc tế; Các hình thức gia hạn tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước
phê duyệt.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán: Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; Cung
cấp phương tiện thanh toán; Cung cấp dịch vụ thanh toán, bao gồm: Thực hiện dịch vụ
thanh toán trong nước bao gồm séc, đơn đặt hàng, yêu cầu thu tiền, thư tín dụng, thẻ
ngân hàng, dịch vụ thu và thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế và các
dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
-Các hoạt động kinh doanh khác: Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng,
tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.Mua, bán trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu ngân hàng.

1.6 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á -
Phòng Giao Dịch Lạng Giang
Bảng 1.1 kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á -
Phòng Giao Dịch Lạng Giang năm 2022-2023
(Đơn vị tính: VNĐ)

Tăng/giảm so với
Chỉ tiêu 2022 2023
năm 2022
Doanh thu 58.866.014.102 35.613.080.088 -23.252.934.014
Chi phí 56.195.690.017 30.303.040.425 -25.892.649.592
Lợi nhuận 2.670.324.084 5.141.230.539 +2.470.906.455
(nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2022-2023)
-Doanh thu: năm 2023 doanh thu phòng giao dịch giảm 23.252.934.014 VND tương
đương −39.50% so với cùng kì năng 2022.Do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế, khi nền
kinh tế chung suy thoái, các hoạt động tín dụng và đầu tư giảm, dẫn đến giảm doanh
thu từ lãi suất và các dịch vụ tài chính.Đồng thời sự gia tăng cạnh tranh từ các ngân
hàng khác và các tổ chức tài chính phi ngân hàng làm giảm thị phần và doanh
thu.Nhưng nguyên nhân chính dẫn đến giảm doanh thu vẫn đến từ giảm cầu tín
dụng:khách hàng cá nhân và doanh nghiệp giảm nhu cầu vay vốn do tình hình kinh tế
không thuận lợi, ảnh hưởng đến thu nhập từ lãi vay và dịch vụ không đáp ứng nhu cầu
khách hàng: các sản phẩm dịch vụ tài chính không được cải tiến hoặc không phù hợp
với nhu cầu thị trường, dẫn đến giảm doanh thu từ phí dịch vụ.
-Chi phí: năm 2023 chi phí phòng giao dịch giảm 25.892.649.592 VND so với cùng kì
năm 2022 tương đương giảm 46.09%.Sự giảm chi phí này đến từ quản lý rủi ro hiệu
quả,phòng giao dịch có thể đã thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro tốt hơn, giảm
PAGE \* MERGEFORMAT 8
thiểu rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác. Điều này dẫn đến việc giảm chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng.Thứ hai là giảm chi phí lãi suấtMột phần chi phí lớn của phòng
giao dịch là chi phí lãi suất. Phòng giao dịch đàm phán được các điều kiện vay vốn tốt
hơn và giảm lãi suất cho các khoản vay, nên chi phí lãi suất giảm đáng kể.Sự tụt giảm
chi phí này óc thể giúp phòng giao dịch tăng lợi nhuận, điều này giúp ngân hàng có thể
tái đầu tư vào các hoạt động sinh lời khác hoặc dự phòng cho các tình huống khẩn
cấp.Nhưng đồng thời cũng mang lại rủi ro về chất lượng dịch vụ.Nếu việc giảm chi phí
không được quản lý tốt, chất lượng dịch vụ có thể bị ảnh hưởng. Sự thiếu hụt nhân sự
có thể dẫn đến việc xử lý chậm trễ các yêu cầu của khách hàng hoặc giảm chất lượng
dịch vụ.Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự hài lòng của khách hàng và uy tín
của ngân hàng.
-Lợi nhuận: năm 2023 lợi nhuận của phòng giao dịch tăng 2.470.906.455 VND,tương
đương 92.55%.Sự tăng lợi nhuận này chủ yếu đến từ việc giảm mạnh chi phí quản lý
rủi ro, giảm dự phòng rủi ro tín dụng: phòng giao dịch đã thực hiện các biện pháp quản
lý rủi ro tín dụng hiệu quả, giảm thiểu nợ xấu và tăng cường chất lượng tín dụng.Việc
mở rộng dịch vụ khách hàng cá nhân: tăng cường các dịch vụ hướng tới khách hàng cá
nhân như thẻ tín dụng, cho vay cá nhân và các gói tài khoản ưu đãi cũng đã góp phần
không nhỏ làm tăng lợi nhuận.Việc tăng gần gấp đôi lợi nhuận sẽ giúp phòng giao dịch
thu hút nhà đầu tư: một phòng giao dịch có lợi nhuận cao sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư
hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn và tăng cường khả năng tài chính.

PHẦN II:Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Đông Á - PGD Lạng Giang
2.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Á -phòng giao dịch Lạng Giang
2.1.1 Phân tích tình hình tài sản
Bảng 2.1. Tình hình biến động tài sản của Ngân Hàng TMCP Đông Á-Phòng giao
dịch Lạng Giang
(Đơn vị tính: VNĐ)
Tăng/giảm so
2022 2023
với năm 2022
I. Tiền mặt, vàng 1.331.902.923.92 -
1.436.862.472.820
bạc, đá quý 6 104.959.548.894
II. Cho vay ngắn
147.376.000.000 160.199.000.000 +12.823.000.000
hạn
III. Cho vay trung
3.640.000.000 1.695.000.000 -1.945.000.000
hạn
IV. Cho vay dài hạn 6.660.000.000 4.610.000.000 -2.050.000.000
V. Tài sản cố định 4.461.808.580 5.151.508.580 +689.700.000

(Nguồn:bảng cân đối kế toán năm 2022-2023)

- Tiền mặt, vàng bạc, đá quý : Năm 2023 giảm 104.959.548.894 VNĐ tương
đương 7,3% so với cùng kì năm 2022.Dẫn đến việc tăng rủi ro thanh khoản do dòng

PAGE \* MERGEFORMAT 8
tiền thu vào không nhiều.Ảnh hưởng đến việc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ hoặc các
nguồn tiền bất thường.

- Cho vay ngắn hạn : Mặc dù doanh thu năm 2023 giảm mạnh nhưng cho vay
ngắn hạn trong năm 2023 đạt mức 12.823.000.000 VNĐ tăng trưởng 27% so với cùng
kì năm 2022.Chịu ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế đã làm tăng tỷ lệ vay ngắn hạn của
người dân và ngân hàng.

- Cho vay trung hạn : Năm 2023 giảm 1.945.000.000 VNĐ tương đương
53,43% so với cùng kì năng 2022.Do nhà nước thắt chặt việc sử dụng vốn ngắn hạn
cho vay trung, dài hạn. Nền kinh tế khó khăn,ngân hàng không thực hiện vay vốn để
mở rộng kinh doanh sản xuất dẫn đến việc cho vay trung và dài hạn của ngân hàng bị
giảm mạnh.

- Cho vay dài hạn : Năm 2023 giảm 2.050.000.000 VNĐ tương đương 30,78%
so với cùng kì năm 2022.tương tự như cho vay trung hạn,chịu sự kiểm soát của ngân
hàng trung ương và nhu cầu vay vốn của ngân hàng giảm mạnh khiến cho chỉ tiêu cho
vay dài hạn giảm.Ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.

-Tài sản cố định : Phát sinh tăng 689.700.000 VNĐ trong năm 2023 đến từ
việc bảo trì,sửa chữa và mua thêm các thiết bị.

-Tài sản khác : Phòng giao dịch không thực hiện kinh doanh chứng khoán.

2.1.2 Phân tích tình hình nợ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á -
Phòng Giao Dịch Lạng Giang

Bảng 2.2. Tình hình biến động nợ của Ngân Hàng TMCP Đông Á-Phòng giao dịch
Lạng Giang
(Đơn vị tính: VNĐ)
Tăng/giảm so với
2022 2023
năm 2022
I. Các khoản phải
trả 320.147.880.587 197.153.991.135 -122.993.889.452
II.Thuế và các
khoản phải nộp nhà 17.786.702 10.399.221 -7.387.481
nước
III. Tiền gửi của
1.808.419.766.173 1.698.697.523.104 -109.722.243.069
khách hàng
IV. Vốn luân
534.611.606.712 502.589.759.866 -32.021.846.846
chuyển

(Nguồn:bảng cân đối kế toán năm 2022-2023)

- Các khoản phải trả bên ngoài : Năm 2023 giảm 122.993.889.452 VNĐ so với năm
2022 tương đương giảm 38,41% so với cùng kì năm 2022.Do tình hình kinh tế cộng
PAGE \* MERGEFORMAT 8
với việc các ngân hàng khó khăn dẫn đến việc lượng tiền gửi giảm.Việc này trực tiếp
ảnh hưởng đến việc huy động vốn và khả năng thanh khoản của ngân hàng.

- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Năm 2023 giảm 7.387.481 VNĐ so với
cùng kì năm 2022 tương đương 41,53%. Do doanh thu giảm nên thuế và các khoản
phải nộp nhà nước được giảm theo.

- Tiền gửi của khách hàng: năm 2023 giảm 109.722.243.069 VNĐ so với năm 2022
tương đương 6%.Do lãi suất liên tục giảm trong năm cùng với sự khó khăn kinh tế
khiến cho lượng tiền gửi của khách hàng giảm.

- Vốn luân chuyển : năm 2023 giảm 32.021.846.846 VND so với năm 2022 tương
đương 5,99%..Do lượng tiền ít,các khoản nợ phải thu cũng giảm dẫn đến việc vốn luân
chuyển giảm.Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ,tính thanh khoản của
ngân hàng.
2.2 Phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Á -phòng giao dịch Lạng Giang

Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Đông Á-Phòng giao dịch
Lạng Giang trong năm 2022-2023

(Nguồn:báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2023)

- Thu nhập lãi thuần: Năm 2023 thu nhập lãi thuần giảm 2.375.969.628 đồng tương
đương 35,3% so với năm 2022. Mặc dù thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tư
tăng mạnh nhưng không kiểm soát được chi phí phát sinh là nguyên nhân chính dẫn
đến việc giảm thu nhập lãi thuần.

PAGE \* MERGEFORMAT 8
- Lãi/Lỗ từ hoạt động dịch vụ: năm 2023 lãi từ hoạt động dịch vụ giảm
68.608.418VNĐ tương đương 97,52%.Sự giảm lớn này đến từ việc kinh tế khó
khăn,lượng tiền gửi và các hoạt động kinh doanh giảm theo.Điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.

- Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối: phòng giao dịch không
kinh doanh ngoại hối

-Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh: phòng giao dịch không kinh
doanh chứng khoán

- Thu nhập từ họat động khác: chỉ phát sinh 3.790.304 VNĐ trong năm 2022,sang
năm 2023 không phát sinh thu nhập

- Chi phí hoạt động: năm 2023 tăng 170.044.637 VNĐ tương đương 11,4% so với
cùng kì năm 2022.Trong khi thu nhập giảm cho thấy sử dụng hiệu quả chi phí chưa tối
ưu.Điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

- Tổng lợi nhuận sau thuế: năm 2023 đạt 2.670.324.084 VNĐ ít hơn 2.470.906.455
VNĐ tương đương 51,94% so với cùng kì năm 2022.Mặc dù thu nhập đến từ các
khoản vay tăng mạnh,nhưng do không kiểm soát được chi phí đi theo kèm với việc chi
phí hoạt động tăng làm cho tổng lợi nhuận sau thuế giảm rõ rệt.

=> Nhận xét: Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và sự phân tích trên,
có thể thấy năm 2023 phòng giao dịch chưa thực hiện tốt trong hoạt động kinh doanh
của mình, doanh thu so với năm 2022 tăng mạnh nhưng công tác kiểm soát chi phí
chưa hợp lí dẫn đến việc tụt giảm lợi nhuận.

2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính của Ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Á - phòng giao dịch Lạng Giang
2.3.1 Phân tích khả năng thanh khoản
Bảng 2.4. Nhóm khả năng thanh khoản
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Tăng/giảm so với
năm 2022
Chỉ số về trạng 1,27 1,25 -0,02
thái tiền mặt
Hệ số giữa tiền 1,00 0,95 -0,05
gửi giao dịch và
tiền gửi có kỳ hạn
Chỉ số LDR 87,64% 88,82% +1,18%
Dư nợ cho vay 1,25 1,29 +0,04
khách hàng/Tổng
tài sản Có

(Bảng cân đối kế toán 2022-2023)

PAGE \* MERGEFORMAT 8
-Chỉ số về trạng thái tiền mặt: Tăng 0,02 so với năm 2022.Tổng số lượng tiền
mặt được gửi từ các khách hàng các nhân giảm dẫn đến chỉ số về trạng thái tiền
mặt giảm.Làm cho khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm
-Hệ số giữa tiền gửi giao dịch và tiền gửi có kỳ hạn: Giảm 0,05 so với 2022. Do
lượng tiền gửi giao dịch trong năm 2023 giảm là nguyên nhân chính.Tuy giảm nhẹ
nhưng vẫn ở trong mức an toàn
-Chỉ số LDR: Tăng 1,18% so với năm 2022. Điều này cho thấy dấu hiệu tích cực của
ngân hàng khi tăng trưởng khả năng sinh lời.
-Dư nợ cho vay khách hàng/Tổng tài sản Có: Tăng 0,04 so với năm 2022. Cho thấy
ngân hàng đang thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng.
=>Nhận xét: Mặc dù trong năm 2022 có sự giảm khả năng thanh khoản do lượng tiền
gửi ít nhưng ngân hàng vẫn giữ được mức thanh khoản an toàn và thực hiện được tốt
các nghiệp vụ tín dụng.

2.3.2 Phân tích chất lượng tín dụng

Bảng 2.5 chỉ số chất lượng tín dụng


Tăng/giảm so với
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023
năm 2022
Tỷ lệ nợ quá hạn 0,00076 0,00077 +0,00001
Tỷ lệ nợ xấu 0 0,0034 +0,0034
Tỷ lệ nợ xấu/nợ
0 4,4513 +4.4513
quá hạn
Vòng quay vốn tín
0,045 0,043 -0,002
dụng

(Bảng cân đối kế toán 2022-2023)


-Tỷ lệ nợ quá hạn: Tăng 0,00001 so với năm 2022.Ngân hàng vẫn giữ được mức tỷ lệ
nợ quá hạn trong mức cho phép.
-Tỷ lệ nợ xấu: Tăng 0,0034 so với năm 2022.Mặc dù xuất hiện nợ xấu năm 2023 so
với năm 2022 là không có nhưng ngân hàng vẫn kiểm soát nợ xấu ở mức cho phép.
-Tỷ lệ nợ xấu/nợ quá hạn: tăng 4,513 so với năm 2022.
-Vòng quay vốn tín dụng: giảm nhẹ 0,002 so với năm 2022. Cho thấy ngân hàng có
xu hướng cho vay ngắn hạn
 Bảng phân tích tín dụng cho thấy ngân hàng có chất lượng tín dụng ở mức
an toàn mặc dù có sự tăng nhẹ, thể hiện năng lực quản lý tín dụng của
ngân hàng nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín
dụng vì của khách hàng.
2.3.3 Phân tích khả năng sinh lời
Bảng 2.6 chỉ số khả năng sinh lời
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Tăng/giảm so với
2022
Hệ số thu nhập
3,93 2,49 -1,44
trên chi phí
PAGE \* MERGEFORMAT 8
Hệ số thu nhập từ
lãi trên tổng chi 1,23 1,08 -0,15
phí trả lãi
Hệ số hiệu quả sử
7,65 1,54 -6,11
dụng vốn vay

(Bảng cân đối kế toán 2022-2023)


-Hệ số thu nhập trên chi phí: Giảm 1,44 so với năm 2022.Cho thấy ngân hàng
chưa thực hiện tốt việc kiểm soát chi phí.Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của ngân hàng.
- Hệ số thu nhập từ lãi trên tổng chi phí trả lãi: Giảm 0,15 so với năm 2022.Cho
thấy ngân hàng chưa thực hiện tốt việc kiểm soát chi phí.
-Hệ số hiệu quả sử dụng vốn vay: Giảm mạnh 6,11 so với năm 2022.Cho thấy
ngân hàng chưa xử dụng hợp lý nguồn vốn vay từ khách hàng các nhân và ngân
hàng
 Nhận xét: Như vậy có thể thấy rằng nhóm khả năng sinh lời của ngân hàng ở
mức chỉ số ổn định nhưng có xu hướng kém hiệu quả trong năm 2023.khả năng
sinh lời của tổng tài sản là không tốt, việc đầu tư tổng tài sản chưa mang lại
hiệu quả, có sự tụt giảm rõ rệt so với các năm trước.

2.4 Đánh giá tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á phòng giao dịch Lạng Giang
2.4.1. Những kết quả đạt được
Qua những phân tích trên, có thể thấy những kết quả mà Ngân hàng đạt được trong 2
năm 2022– 2023 như sau:
- Tăng mạnh về tín dụng khi cho vay ngắn hạn tăng 12.823.000.000 VNĐ
- Các nhóm về khả năng thanh khoản,chỉ số khả năng sinh lời hay chất lượng tín
dụng vẫn duy trì được ở mức an toàn.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

- Khả năng kiểm soát chi phí kém,dẫn đến việc doanh thu từ lãi cao nhưng lợi nhuận
thấp. Chất lượng cán bộ Ngân hàng: là một trong những nhân tố được đặt lên hàng đầu
trong việc kiểm soát chi phí. Một số cán bộ trẻ mới vào ngành am hiểu nghiệp vụ
chuyên môn còn hạn chế, qua kiểm tra phát hiện những sai sót trong việc thực hiện chế
độ hạch toán kế toán và quản lý tài sản.

-Chưa thu hút được cho vay trung và dài hạn.Ngân hàng hiện chỉ đang có nguồn thu
nhập chính từ lãi vay ngắn hạn,trong khi lượng vay trung và dài hạn chiếm rất ít và
còn đang có xu hướng giảm.Điều này do không có chính sách hợp lý thu hút các ngân
hàng vay vốn.

PAGE \* MERGEFORMAT 8
PHẦN III. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á PHÒNG GIAO DỊCH LẠNG
GIANG

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Á - Phòng Giao Dịch Lạng Giang trong giai
đoạn tới
- Tăng trưởng tín dụng đúng định hướng của Chính phủ, ngân hàng nhà nước, gia tăng
quy mô gắn với chuyển dịch nền khách hàng bền vững.
- Điều hành cân đối vốn linh hoạt. hiệu quả, an toàn. Tiếp tục cơ cấu lại nguồn vốn
huy động theo kỳ hạn, loại tiền, đối tượng khách hàng nhằm tiết giảm chi phí huy động
vốn trên cơ sở thực hiện các định hướng mục tiêu, Gia tăng quy mô phát hành giấy tờ
có giá với chi phí thấp.
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng trên cơ sở theo dõi sát tình hình thực hiện
chính sách về cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Tăng cường biện pháp điều hành, quyết liệt
tập trung thu nợ ngay từ giai đoạn là nợ nhóm 2, nợ tiềm ẩn.
- Gia tăng hiệu quả bền vững trên cơ sở tối đa hóa nguồn thu, quản trị chi phí hiệu
quả. cải thiện hoạt động đầu tư và nâng cao năng lực tài chính. Đa dạng. chuyên biệt,
cá nhân hóa sản phẩm dịch vụ, tối đa hóa bán chéo sản phẩm, xây dựng hệ sinh thái
dịch vụ Ngân hàng toàn diện. Quản trị chi phí hiệu quả, tập trung nguồn vốn cho kinh
doanh trên cơ sở tiếp tục triển khai Đề án Quản trị chi phí hiệu quả của DAB giai đoạn
2024- 2025. Tập trung triển khai các phương án tăng vốn điều lệ, vốn tự có nhằm cải
thiện hệ số CAR. Đảm bảo mục tiêu hoạt động của khối công ty con, cơ cấu lại danh
mục đầu tư nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời. - Thực hiện đồng bộ các giải pháp chuyển
đổi số, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghệ thông tin trọng điểm, phấn
đấu tăng trưởng thu dịch vụ Ngân hàng số đạt trên 40% trong năm 2024.
- Xây dựng văn hóa ngân hàng gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Kiện
toàn nhân sự đi đôi với đề cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật của
cán bộ. Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Triển khai chiến
lược thương hiệu, bộ nhận diện thương hiệu mới. Tiếp tục triển khai và lan tỏa văn hóa
ngân hàng, văn hóa kiểm soát rủi ro và văn hóa học hỏi sáng tạo.
- Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ hoàn hảo nhất thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Ngân hàng Đông
Á-Phòng giao dịch Lạng Giang
3.2.1. Đề ra phương án kiểm soát chi phí để tăng tối đa lợi nhuận
- Tạo dựng được một chính sách kiểm soát chi phí hợp lý bằng cách chọn lọc ra những
khách hàng mục tiêu,tối ưu hóa cơ cấu tổ chức,chi phí quản lý.
- Phát triển nguồn nhân lực, chú trọng nâng cao chất lượng tuyển dụng, tổ chức đào
tạo nâng cao cả về chuyên môn, kỹ năng và thái độ cho nhân viên. Ban lãnh đạo Chi
nhánh cần tăng cường giao việc mang tính thử thách cho nhân viên. quan tâm đến xây
dựng văn hóa ngân hàng và phát động phong trào huy động vốn trong đơn vị.
- Bồi dưỡng trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng nhằm nâng cao khả năng thẩm định, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn, mức độ rủi ro của khách hàng. Tổ chức công tác cho vay
nhanh gọn, linh hoạt, gắn chặt quyền quyết định cho vay với trách nhiệm về chất
lượng của các khoản vay.
PAGE \* MERGEFORMAT 8
3.2.3. Tạo dựng chính sách thu hút cho vay trung và dài hạn
- Thiết lập các ưu đãi về thời hạn,giải ngân vốn cho ngân hàng.
- Lập chiến lược marketing nhằm thu hút những ngân hàng cần vay vốn

KẾT LUẬN
Qua phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Phòng giao
dịch Lạng Giang thông qua một số chỉ tiêu tài chính có thể nhận thấy được vai trò
quan trọng của tài chính ngân hàng. Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài
chính của Ngân hàng TMCP Đông Á – Phòng giao dịch Lạng Giang, nhìn chung tình
hình tài chính của Ngân hàng đang có dấu hiệu phát triển kém dù cho các chỉ số tài
chính ở mức an toàn. Do đó trong các năm kế tiếp Ngân hàng tiếp tục chú trọng khắc
phục những yếu kém để nâng cao hiệu quả tín dụng cũng như cho vay trung và dài
hạn,kiểm soát,tối ưu được chi phí, giúp Ngân hàng đứng vững và phát triển hơn trong
tương lai. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị trong
Ngân hàng TMCP Đông Á – Phòng giao dịch Lạng Giang và cô Nguyễn Thị Thúy đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. TS. Phạm Thanh Bình (2009), Giáo trình Tài chính Ngân hàng, Trường ĐH Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội, Hà Nội.
2. GS.TS. Ngô Thế Chi & PGS.TS, Nguyễn Trọng Cơ (2005), Giáo trình Phân tích Tài
chính Ngân hàng, NXB Tài chính, Học viện Tài chính, Hà Nội.
3. Th.S Vũ Lệ Hằng, Phân tích tài chính ngân hàng - Slide Bài giảng. Trường ĐH
Thăng Long.
4. PGS.TS Lưu Thị Hương (2003), Giáo trình tài chính ngân hàng. Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân.
5. Nguyễn Thị Vân Nga, Quản trị rủi ro tài chính - Slide Bài giảng, Trường ĐH Thăng
Long.
6. Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình phân tích Báo cáo tài chính, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân
7. Ngô Kim Phượng (2012), Phân tích tài chính ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động.
8. Ths. Ngô Thị Quyên, Slide bài giảng Quản trị tài chính 2, Trường Đại học Thăng
Long, Hà Nội.

PAGE \* MERGEFORMAT 8
PAGE \* MERGEFORMAT 8

You might also like