Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

BÁO CÁO THỰC TẬP


TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại


Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á -
Phòng giao dịch Lạng Giang

Sinh viên thực hiện : Đỗ Hoàng Long


Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thúy
Mã sinh viên : A41116
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2024

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành nhất, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô
trong Khoa Kinh tế - Quản lý của Trường Đại học Thăng Long đã tận tình chỉ bảo, dạy
dỗ em trong những năm tháng qua, để em có được một nền tảng kiến thức vững chắc
như ngày hôm nay. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thúy, người
luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thưc hiện và hoàn thành báo
cáo thực tập tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô, chú, anh, chị
trong Ngân hàng TMCP Đông Á – phòng giao dịch Lạng Giang đã tạo điều kiện cho
em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi những kinh nghiệm mới, cũng như tạo điều
kiện tốt nhất để em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiệnBáo cáo tốt nghiệp, nhận thấy mình đã cố gắng hết
sức nhưng do kiến thức cũng như khả năng lý luận có hạn hẹp nên báo cáo vẫn còn
nhiều những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đánh giá, góp ý của các thầy
cô giáo để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
PHẦN I.Giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đông Á.....................4
1.1 Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đông Á.........................................4
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Đông Á 4
1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Đông Á................................7
1.4 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban Ngân Hàng
TMCP Đông Á................................................................................................8
1.4.1 Đại hội đồng cổ đông..........................................................................8
1.4.2 Hội đồng quản trị................................................................................8
1.4.3 Ban kiểm soát......................................................................................9
1.4.4 Ban điều hành.....................................................................................9
1.4.5 Ủy ban quản lý rủi ro..........................................................................9
1.4.6 Kiểm toán nội bộ..................................................................................9
1.4.7 Các khối trực thuộc.............................................................................9
Phần I I :Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á
- PGD Lạng Giang...........................................................................................10
2.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á -phòng giao dịch Lạng Giang........................................................10
2.1.1 Phân tích tình hình tài sản...............................................................10
2.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn........................................................11
2.2 Phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Á -phòng giao dịch Lạng Giang..................................12
2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính của Ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Á - phòng giao dịch Lạng Giang...........13
2.3.1 Phân tích khả năng thanh khoản...............................................13
2.3.2 Phân tích chất lượng tín dụng.........................................................13
2.3.3 Phân tích khả năng sinh lời.............................................................14
2.4 Đánh giá tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
phòng giao dịch Lạng Giang........................................................................14
2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................14
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................14
PHẦN III. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á PHÒNG GIAO DỊCH LẠNG
GIANG..............................................................................................................15
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng trong giai
đoạn tới..........................................................................................................15
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Ngân hàng Đông Á-Phòng
giao dịch Lạng Giang...................................................................................15
3.2.1. Tối đa hóa nguồn thu, quản trị chi phí hiệu quả. cải thiện hoạt động đầu
tư và nâng cao năng lực tài chính............................................................15
3.2.2. Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển các dịch vụ Ngân hàng số hiện đại
.....................................................................................................................15
3.2.3. Kiểm soát chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả chất lượng tài sản 16
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

ATM Automatic Teller Machine

NHNN Ngân hàng nhà nước

TMCP Thương mại cổ phần

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh


LỜI MỞ ĐẦU

1
Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều bước tiến trong việc thúc
đẩy hợp tác với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong bối
cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp đều được đối xử bình đẳng. Nền kinh tế
trong năm qua có nhiều biến động do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19.Đến
nay, tuy thị trường đã tạm ổn định và vực dậy được phần nào xong cũng đã ảnh
hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của không ít doanh nghiệp trong
nước cũng như nước ngoài. Sự đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường
đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn thận trọng trong từng bước đi, từng chiến
lược, định hướng của doanh nghiệp, để có thể xác định khả năng cạnh tranh của
mình so với các đối thủ. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan
tâm đến tình hình tài chính trong doanh nghiệp.
Việc phân tích tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm rõ thực
trạng hoạt động tài chính, từ đó nhận ra những mặt mạnh yếu của doạnh nghiệp
làm căn cứ hoạch định phương án chiến lược tương lai, đồng thời đề xuất những
giải pháp để ổn định,tăng cường chất lượng hoạt động doanh nghiệp. Phân tích
tài chính là con đường ngắn nhất để tiếp cận bức tranh toàn cảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả sản xuất kinh doanh cũng như
những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Qua đó, doanh
nghiệp có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, ra quyết định chính xác nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.Từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập, tìm hiểu tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Đông Á - Phòng Giao Dịch Lạng Giang, em đã quyết định
chọn đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Đông Á - Phòng giao dịch Lạng Giang” làm đề tài báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình. Bản báo cáo gồm 3 phần:
PHẦN I.Giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á -
Phòng Giao Dịch Lạng Giang
PHẦN I.Giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á
- Phòng Giao Dịch Lạng Giang

1.1 Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đông Á


- Tên doanh nghiệp : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
- Tên viết tắt : DAB
- Tên giao dịch quốc tế : Dong A Commercial Joint Stock Bank
- Ngày thành lập : 1/7/1992
- Nhóm ngành: Tài chính và Bảo hiểm
- Mã chứng khoán : EABANK
- Trụ sở chính : 130 Phan Đăng Lưu - Quận Phú Nhuận - Thành phố Hồ Chí Minh
- Giấy phép kinh doanh và mã số thuế : 0301442379
- Email : 1900545464@dongabank.com.vn
- Website : https://www.dongabank.com.vn
- Điện thoại : (84.28) 3995 1483
- Đại diện theo pháp luật : Phạm Văn Bự – Chủ tịch hội đồng quản trị

1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Đông
Á
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 01/07/1992, với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, 56 cán bộ nhân viên và 3
phòng ban nghiệp vụ.

Từ 1993 - 1998

Đây là giai đoạn hình thành DongA Bank. Ngân hàng tập trung nguồn lực hướng đến
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những năm này, DongA Bank đi
vào sản phẩm dịch vụ mang tính mới mẻ trên thị trường như dịch vụ thanh toán quốc
tế, chuyển tiền nhanh và chi lương hộ. Ngân hàng cũng là đối tác nhận vốn ủy thác từ
tổ chức Hợp tác Quốc tế của Thụy Điển (SIDA) tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam. DongA Bank cũng là một trong hai ngân hàng cổ phần tại Việt Nam
nhận vốn tài trợ từ Quỹ Phát triển Nông thôn (RDF) của Ngân hàng Thế giới.

Từ 1999 – 2002

DongA Bank trở thành thành viên chính thức của Mạng Thanh toán toàn cầu (SWIFT)
và thành lập Công ty Kiều hối Đông Á. Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hoạt động ngân hàng. Là một
trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản (JBIC), DongA Bank ngày càng đẩy mạnh tín dụng vào các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Song song đó, ngân hàng thành lập Trung tâm Thẻ DongA Bank và phát hành thẻ
Đông Á. Đây cũng là năm đánh dấu việc tham gia vào hoạt động thể thao với việc
nhận chuyển giao đội bóng Công an TP.HCM, lập Công ty cổ phần Thể thao Đông Á
(câu lạc bộ Bóng đá Ngân hàng Đông Á).
Từ 2003 – 2007

DongA Bank đạt con số 2 triệu khách hàng sử dụng Thẻ Đa năng chỉ sau 4 năm phát
hành thẻ, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về tốc độ phát triển dịch vụ
thẻ và ATM tại Việt Nam. Trong những năm này, DongA Bank đã đầu tư và hoàn
thành một chuỗi các dịch vụ nhằm mang tiện ích tốt nhất đến cho khách hàng, đặc biệt
là khách hàng cá nhân. Theo đó, DongA Bank đã triển khai hệ thống ATM và dịch vụ
thanh toán tiền điện tự động qua ATM; thành lập hệ thống Vietnam Bankcard (VNBC)
kết nối hệ thống thẻ giữa các ngân hàng; kết nối thành công với tập đoàn China Union
Pay (Trung Quốc).

DongA Bank cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên phát triển và triển khai thêm
2 kênh giao dịch: Ngân hàng Đông Á Tự động và Ngân Hàng Đông Á Điện Tử, đồng
thời triển khai thành công dự án chuyển đổi sang core - banking, giao dịch online toàn
hệ thống. Đây là bước ngoặt hoạt động để cả hệ thống có thể kết nối, ngân hàng có thể
kiểm soát được hoạt động tốt hơn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

Nhân kỷ niệm 15 năm thành lập, DongA Bank chính thức thay đổi logo cùng hệ thống
nhận diện thương hiệu mới, khánh thành và đưa vào sử dụng nhiều trụ sở hiện đại theo
mô hình chuẩn của tòa nhà Hội sở. Doanh số thanh toán quốc tế vượt 2 tỷ USD và đạt
con số 2 triệu khách hàng.

2008- 2012

DongA Bank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam sở hữu nhiều dòng máy ATM hiện
đại như: máy ATM thế kỉ 21 – Kỷ lục Việt Nam năm 2007 (nhận tiền mặt trực tiếp
100 tờ với nhiều mệnh giá khác nhau trong 1 lần gửi), sản phẩm ATM lưu động (Kỷ
lục Việt Nam năm 2010), máy H38N và nhiều dòng máy ATM hiện đại khác. DongA
Bank tự hào là ngân hàng có số lượng khách hàng đạt kỷ lục, với trên 6 triệu người, và
cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích khổng lồ, từ các dịch vụ ngân hàng truyền thống đến
các dịch vụ qua các kênh Thanh toán tự động, Ngân Hàng Điện Tử eBanking, các sản
phẩm khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, kiều hối, thanh toán quốc tế…
DongA Bank không ngừng mở rộng mạng lưới rộng khắp từ thành thị, đến nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, trong nỗ lực mang các dịch vụ ngân hàng đến gần hơn với người
dân Việt Nam. Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch, điểm 24h tính đạt 240 điểm cùng
với 1.400 máy ATM và 1.500 máy POS, kết nối thành công với 3 hệ thống liên minh
thể VNBC, Smarklink và Banknetvn.

2013 – 2014

Năm 2013-2014 tiếp tục là những năm khó khăn chung của nền kinh tế, ngành tài
chính ngân hàng nói chung và DongA Bank nói riêng, khi mà tỉ lệ nợ xấu tăng cao và
hầu hết các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro, do đó dẫn đến lợi nhuận chưa
cao. Tiếp tục với định hướng “Đổi mới và phát triển”, kiên trì với chiến lược phát triển
an toàn, bền vững, 2013-2014 DongA Bank đã tập trung phát triển nền tảng, tái cơ
cấu, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, hệ thống vận hành, nhân sự, tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện mô hình thẩm định, xét duyệt và quản lý rủi ro tín dụng tập trung, đảm bảo hiệu
quả về quản lý rủi ro hoạt động … tiếp tục phát huy những thế mạnh sẵn có về công
nghệ, sản phẩm dịch vụ, chất lượng phục vụ, … đồng thời khẳng định hình ảnh “Ngân
hàng trách nhiệm, Ngân hàng của những trái tim” sâu sắc trong lòng công chúng.

Đặc biệt, năm 2014 là năm với nhiều biến chuyển mạnh mẽ về hỉnh ảnh và hoạt động.
Tiếp tục ghi những dấu ấn quan trọng như: sở hữu lượng khách hàng kỷ lục trong hệ
thống ngân hàng thương mại cổ phần với trên 7,5 triệu, ra mắt và đi vào hoạt động
mạng lưới ATM thế hệ mới có chức năng nhận tiền mặt trực tiếp lên đến 250 máy đặt
tại hầu hết các trụ sở giao dịch của ngân hàng; khai trương hàng loạt trụ sở mới khang
trang, hiện đại trên cơ sở phuc vụ khách hàng ngày một tốt hơn, khai trương đi vào
hoạt động Cao ốc 468 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Tp. HCM khang trang, bề thế
được xem như hội sở 2 của DongA Bank, hoạt động Kiều hối tiếp tục dẫn đầu thị
trường với kết quả đạt được 1,6 tỷ USD năm 2014.

DongA Bank trong năm nay cùng với kiểm soát chất lượng tín dụng đã được nâng
tầm. Theo đó, đã triển khai các sản phẩm tín dụng nông nghiệp, nông thông, cho vay
khách hàng cá nhân cũng như tích cực tham gia các chương trình cho vay bình ổn giá
và chương trình kết nối với doanh nghiệp của NHNN.

2015

khi DongABank bị NHNN Việt Nam ra quyết định đình chỉ các chức vụ đối với ông
Trần Phương Bình và đưa DongABank vào diện kiểm soát đặc biệt,DongABank còn
âm vốn chủ sở hữu hơn 25.000 tỷ đồng.

(Nguồn: www.dongabank.com.vn)

1.3 Thông tin về Ngân hàng Đông Á - Phòng Giao Dịch Lạng Giang
- Tên doanh nghiệp : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
- Ngày thành lập : 20/9/2015

1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Đông Á


Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Á được bố trí thành hệ thống tập trung,
thống nhất, gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc khác. Đây là một mô hình khá phổ
biến trong ngân hàng hiện nay. Cụ thể, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Á
được thể hiện như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Đông Á
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức của phòng giao dịch Lạng Giang

1.4 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban Ngân
Hàng TMCP Đông Á
1.4.1 Đại hội đồng cổ đông
Giống như một công ty cổ phần. Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông
biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong ngân hàng. Đại hội cổ đông có
quyền và nhiệm vụ sau: Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần, bầu miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát xem xét và xử lý
hành vi của hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông
của Ngân hàng, quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng, quyết định sửa đổi và bổ
sung điều lệ ngân hàng trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong
phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại điều lệ ngân hàng thông qua báo
cáo tài chính hằng năm và định hướng phát triển của Ngân hàng.
1.4.2 Hội đồng quản trị
Cơ quan quản lý ngân hàng, có quyền nhân danh ngân hàng quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội cổ đông
1.4.3 Ban kiểm soát
Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
1.4.4 Ban điều hành
- Giám đốc: có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị. Được quyền tổ chức bổ nhiệm, miễn
nhiệm khen thưởng, kỷ luật hoặc tăng cường cán bộ công nhân trong đơn vị và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn
vị mình.
- Phó giám đốc: Có trách nhiệm hỗ trợ cùng giám đốc về các nghiệp vụ cụ thể
trong tổ chức, tài chính thẩm định, huy động vốn.
Công tác quản lý chung đối với các công việc liên quan phát sinh tại Chi nhánh
và chịu trách nhiệm trước hội sở chính về hoạt động của Chi nhánh
1.4.5 Ủy ban quản lý rủi ro
-Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng
- Quản lý, giám sát, phân tích đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục áp dụng
của Chi nhánh
- Nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức cơ
cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm khách hàng phù hợp với chỉ
đạo của ngân hàng.
1.4.6 Kiểm toán nội bộ
-Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
- Thực hiện công tác hậu kiểm theo quy trình “luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ và
bảo quản chứng từ”
- Quản lý, thực hiện công tác hạch toán, kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời của số liệu kế toán, báo
cáo tài chính, đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của ngân hàng và khách hàng
thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ của toàn Chi nhánh

1.4.7 Các khối trực thuộc


- Trực tiếp giao dịch với khách hàng
- Cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng
- Thực hiện thu hồi nợ đối với các khoản vay đã được trụ sở của Chi nhánh phê
duyệt
- Cấp tín dụng: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng
- Dịch vụ Huy động vốn: tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu
- Dịch vụ Tài trợ thương mại
- Dịch vụ thanh toán và chuyển khoản: thanh toán trong nước, quốc tế, hỗ trợ
chuyển tiền trong nước, chuyển tiền quốc tế
- Dịch vụ tài khoản
- Dịch vụ Thẻ ngân hàng: Phát hành các thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế,
thẻ ghi nợ nội địa
- Ngân hàng số: Ngân hàng trực tuyến BIDV online, BIDV Smart Banking, dịch
vụ ATM
- Ngân quỹ: Dịch vụ bảo quản tài sản, đổi bao bì vàng miếng, thu/chi tiền mặt
lưu động
- Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Phần I I :Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Đông Á - PGD Lạng Giang
2.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Á -phòng giao dịch Lạng Giang
2.1.1 Phân tích tình hình tài sản
Bảng 2.1. Tình hình biến động tài sản của Ngân Hàng TMCP Đông Á-Phòng giao
dịch Lạng Giang
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu 2022 2023
A. TÀI SẢN
I. Tiền mặt, vàng bạc, đá 79.396.414.671 88.343.172.762
quý
II. Cho vay ngắn hạn 56.921.450.500 63.990.203.967
III. Cho vay trung hạn 6.630.396.317 5.145.626.496
IV. Cho vay dài hạn 10.042.955.000 12.140.175.000
V. Tài sản cố định 4.461.808.580 5.151.508.580
VI. Tài sản khác 132.000 54.000

- Tiền mặt, vàng bạc, đá quý :Cụ thể năm 2022 là 79.396.414.671 đồng nhưng đến
năm 2023 tăng rất mạnh là 88.343.172.762 đồng tương đương tăng 8.946.758.091
đồng.

- Cho vay ngắn hạn : Cụ thể năm 2022 là 56.921.450.500 nhưng đến năm 2023 tăng
rmạnh là 63.990.203.967 đồng tương đương 7068753467 đồng

- Cho vay trung hạn : Cụ thể năm 2022 là 6.630.396.317 nhưng đến năm 2023 giảm
nhẹ còn 5.145.626.496 đồng

- Cho vay dài hạn : Cụ thể năm 2022 là 10.042.955.000 đến năm 2023 tăng nhẹ lên
12.140.175.000 đồng

Các tài sản không có thay đổi nhiều hay không thay đổi từ năm 2023 sang đến năm
2024 là:
 Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác

 Góp vốn đầu tư dài hạn

 Tài sản cố định

2.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn

Bảng 2.2. Tình hình biến động nguồn vốn của Ngân Hàng TMCP Đông Á-Phòng
giao dịch Lạng Giang
Năm 2022 2023
B. NỢ PHẢI TRẢ
I. Các khoản phải trả bên 320.147.880.587 197.153.991.135
ngoài

II. Thuế và các khoản 17.786.702 10.399.221


phải nộp nhà nước
III. Tiền gửi của khách 1.808.419.766.173 1.698.697.523.104
hàng
IV. Lãi phải trả cho tiền 25.601.764.167 42.950.795.183
gửi

- Các khoản phải trả bên ngoài : trong năm 2023 giảm mạnh so với năm 2020 cụ thể
giảm 122.993.889.452 đồng

- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: có sự giảm mạnh cụ thể giảm 7.387.481
đồng

- Tiền gửi của khách hàng:giảm mạnh trong năm 2023 cụ thể 109.722.243.069 đồng

- Lãi phải trả cho tiền gửi: Mặc dù tiền gửi của khách hàng giảm mạnh nhưng lãi phải
trả tăng gần gấp 2 lần do lãi suất tăng mạnh,cụ thể tăng 17.349.031.016 trong năm
2023
2.2 Phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Á -phòng giao dịch Lạng Giang

Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Đông Á-Phòng giao dịch
Lạng Giang trong năm 2022-2023

- Thu nhập lãi thuần: Năm 2023 thu nhập lãi thuần giảm 2.375.969.628 đồng tương
đương 35,3%

- Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ: Hoạt động dịch vụ trong năm 2023 cũng đem lại
nguồn thu nhập đáng kể khi tăng trưởng 39,85% so với cùng kì năm 2022 trong khi chi
phí từ hoạt động dịch vụ chỉ tăng có 5%

- Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối: phòng giao dịch không kinh
doanh ngoại hối

-Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh : phòng giao dịch không kinh
doanh chứng khoán

- Thu nhập từ họat động khác: chỉ phát sinh 3.790.304 đồng trong năm 2022,sang năm
2023 không phát sinh thu nhập

- Chi phí hoạt động:không phát sinh chi phí hoạt động
- Tổng lợi nhuận trước thuế: năm 2023 đạt 5.141.230.539 đồng tăng 192% so với năm
2022 chỉ đạt 2.670.324.084 đồng

-Lợi nhuận sau thuế: ngân hàng do nhà nước kiểm soát đặc biệt nên không phải chịu
thuế, tổng lợi nhuận trước thuế bằng lợi nhuận sau thuế

Nhận xét: Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và sự phân tích trên, có thể thấy
năm 2023 phòng giao dịch có những bước tiến đột phá trong hoạt động kinh doanh của
mình, các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu và lợi nhuận đều tăng mạnh so với năm
2022. Công tác kiểm soát chi phí của ngân hàng đáng được ghi nhận trong 2 năm qua
và nó đã góp phần làm gia tăng lợi nhuận cao mức đáng kể.

2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính của Ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Á - phòng giao dịch Lạng Giang
2.3.1 Phân tích khả năng thanh khoản
Bảng 2.4. Nhóm khả năng thanh khoản
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Chênh lệch
Chỉ số về trạng 1,25 1,27 0,02
thái tiền mặt
Hệ số giữa tiền 0,95 1,00 0,05
gửi giao dịch và
tiền gửi có kỳ hạn
Chỉ số LDR 87,64% 88,82% 1,18%
Dư nợ cho vay 1,25 1,29 0,04
khách hàng/Tổng
tài sản Có

 Bảng khả năng thanh khoản cho ta thấy ngân hàng trong 2 năm qua duy trì khả
năng thanh khoản ở mức an toàn,ngân hàng có chỉ số thể hiện khả năng thanh
toán tốt chứng tỏ doanh nghiệp có năng lực tài chính đảm bảo khả năng chi trả
các khoản nợ.

2.3.2 Phân tích chất lượng tín dụng

Bảng 2.5 chỉ số chất lượng tín dụng


Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Chênh lệch
Tỷ lệ nợ quá hạn 0,00076 0,00077 0,00001
Tỷ lệ nợ xấu 0 0,0034 0,0034
Tỷ lệ nợ xấu/nợ 0 4,4513 4.4513
quá hạn
Vòng quay vốn tín 0,045 0,043 0,002
dụng
 Bảng phân tích tín dụng cho thấy ngân hàng có chất lượng tín dụng ở mức
an toàn thể hiện năng lực quản lý tín dụng của ngân hàng nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng vì lợi ích của khách
hàng.
2.3.3 Phân tích khả năng sinh lời
Bảng 2.6 chỉ số khả năng sinh lời
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2023 Chênh lệch
Hệ số thu nhập 2,49 3,93 1,44
trên chi phí
Hệ số thu nhập từ 1,18 71,98 70,8
lãi trên tổng chi
phí trả lãi
Hệ số hiệu quả sử 1,54 7,65 6,11
dụng vốn vay

 Nhận xét: Như vậy có thể thấy rằng nhóm khả năng sinh lời của ngân hàng đều
có xu hướng hoạt động rất tích cực trong năm 2023.

2.4 Đánh giá tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
phòng giao dịch Lạng Giang
2.4.1. Những kết quả đạt được
Qua những phân tích trên, có thể thấy những kết quả mà Ngân hàng đạt được trong
2 năm 2022– 2023 như sau:
- Thu nhập năm 2023 tăng mạnh so với năm 2022 nhưng chi phí cũng tăng theo
dẫn đến lãi thuần giảm 35,3%
- Về tỷ suất về khả năng sinh lời: các chỉ số về khả năng sinh lời của Ngân hàng
là tương đối tốt, có xu hướng phát triển, hoạt động tích cực trong tương lai.
Nhưng Ngân hàng cũng cần xem xét, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

- Hiện nay hầu hết tất cả các Ngân hàng trong nước đều cung cấp dịch vụ Internet
Banking. Chính sự tiện ích này đã giúp cho việc chuyển tiền online trở nên nhanh
chóng và tiện lợi. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề bất cập cần có hướng xử lý triệt
để như: chuyển tiền hay bị lỗi, chuyển tiền thành công nhưng không nhận được tiền.

- Chất lượng cán bộ Ngân hàng : là một trong những nhân tố được đặt lên hàng đầu
trong việc hạn chế rủi ro cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng
thương mại. Một số cán bộ trẻ mới vào ngành am hiểu nghiệp vụ chuyên môn còn hạn
chế, qua kiểm tra phát hiện những sai sót trong việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán
và quản lý tài sản. Có những thời điểm mất cân đối, nếu không có sự quan tâm giúp đỡ
của cấp trên thì không mở rộng được tín dụng.
PHẦN III. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á PHÒNG GIAO DỊCH LẠNG
GIANG
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng trong giai
đoạn tới
- Tăng trưởng tín dụng đúng định hướng của Chính phủ, ngân hàng nhà nước, gia tăng
quy mô gắn với chuyển dịch nền khách hàng bền vững.
- Điều hành cân đối vốn linh hoạt. hiệu quả, an toàn. Tiếp tục cơ cấu lại nguồn vốn
huy động theo kỳ hạn, loại tiền, đối tượng khách hàng nhằm tiết giảm chi phí huy động
vốn trên cơ sở thực hiện các định hướng mục tiêu, Gia tăng quy mô phát hành giấy tờ
có giá với chi phí thấp.
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng trên cơ sở theo dõi sát tình hình thực hiện
chính sách về cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Tăng cường biện pháp điều hành, quyết liệt
tập trung thu nợ ngay từ giai đoạn là nợ nhóm 2, nợ tiềm ẩn.
- Gia tăng hiệu quả bền vững trên cơ sở tối đa hóa nguồn thu, quản trị chi phí hiệu
quả. cải thiện hoạt động đầu tư và nâng cao năng lực tài chính. Đa dạng. chuyên biệt,
cá nhân hóa sản phẩm dịch vụ, tối đa hóa bán chéo sản phẩm, xây dựng hệ sinh thái
dịch vụ Ngân hàng toàn diện. Quản trị chi phí hiệu quả, tập trung nguồn vốn cho kinh
doanh trên cơ sở tiếp tục triển khai Đề án Quản trị chi phí hiệu quả của DAB giai đoạn
2024- 2025. Tập trung triển khai các phương án tăng vốn điều lệ, vốn tự có nhằm cải
thiện hệ số CAR. Đảm bảo mục tiêu hoạt động của khối công ty con, cơ cấu lại danh
mục đầu tư nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời. - Thực hiện đồng bộ các giải pháp chuyển
đổi số, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghệ thông tin trọng điểm, phấn
đấu tăng trưởng thu dịch vụ Ngân hàng số đạt trên 40% trong năm 2024.
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Kiện toàn nhân sự đi đôi với đề cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật
của cán bộ. Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Triển khai
chiến lược thương hiệu, bộ nhận diện thương hiệu mới. Tiếp tục triển khai và lan tỏa
văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kiểm soát rủi ro và văn hóa học hỏi sáng tạo.
- Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ hoàn hảo nhất thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Ngân hàng Đông Á-Phòng
giao dịch Lạng Giang
3.2.1. Tối đa hóa nguồn thu, quản trị chi phí hiệu quả. cải thiện hoạt động đầu tư
và nâng cao năng lực tài chính.
- Tăng vốn chủ sở hữu thông qua vốn điều lệ, thặng dư vốn và các quỹ, phát hành trái
phiếu dài hạn có khả năng chuyển đổi để mở rộng quy mô. Đồng thời, tăng vốn chủ sở
hữu thông qua tích lũy góp phần đẩy mạnh huy động vốn.
- Mở rộng kênh phân phố, hoàn thiện các sản phẩm, các chương trình tiết kiệm, tập
trung phát triển mạnh các đơn vị chấp nhận thẻ (siêu thị, nhà hàng, cửa hàng.…), tăng
số lượng máy ATM ở khu vực nhiều nhà máy, phát triển mạnh thanh toán trực tuyến
cả với tổ chức và cá nhân. - Phát triển nguồn nhân lực, chú trọng nâng cao chất lượng
tuyển dụng, tổ chức đào tạo nâng cao cả về chuyên môn, kỹ năng và thái độ cho nhân
viên. Ban lãnh đạo Chi nhánh cần tăng cường giao việc mang tính thử thách cho nhân
viên. quan tâm đến xây dựng văn hóa doanh nghiệp và phát động phong trào huy động
vốn trong đơn vị.
3.2.2. Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển các dịch vụ Ngân hàng số hiện đại
- Tập trung nguồn lực để triển khai các giải pháp đột phá trên kênh Ngân hàng số (định
danh điện tử - eKYC, chuyển tiền và thanh toán đa kênh bù trừ điện tử - ACH, huy
động vốn/vay vốn online…), hướng tới mục tiêu đạt 80% lượng khách hàng tiếp cận
và sử dụng các kênh Ngân hàng số vào năm 2025.
- Bên cạnh đó, đẩy mạnh việc phát triển kênh phân phối số, số hóa các sản phẩm
truyền thống và phát triển sản phẩm mới trên kênh số như: Phiên bản Smartbanking
thế hệ mới trên thị trường với dịch vụ eKYC. Thí điểm Mobile App cho iBank . Ứng
dụng các bài toán phân tích dữ liệu khách hàng cá nhân để tăng tỷ lệ thành công trong
tiếp cận khách hàng, giảm thiểu tỷ lệ khách hàng rời bỏ. Tiếp tục nâng cấp khu giao
dịch tự phục vụ trên e-Zone, triển khai hệ thống ATM đa năng…. Nỗ lực xây dựng hệ
sinh thái và mô hình kinh doanh mới và chú trọng nâng cao số hóa hoạt động quản trị
nội bộ.
3.2.3. Kiểm soát chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả chất lượng tài sản
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình cho vay, quá trình khách hàng sử
dụng vốn vay và thu hồi vốn của khách hàng.
- Có khoản tín dụng có tài sản bảo đảm vì tải sản đảm bảo mang tính chất như một tấm
đệm chống đỡ khi rủi ro xảy ra, đồng thời Ngân hàng cũng thực hiện đa dạng các hình
thức bảo đảm như thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh.
- Phối hợp giải quyết nợ đến hạn cùng với khách hàng vay vốn. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng quản lý nợ và khai thác tài sản trong thu hồi các khoản nợ
xấu, nợ mất khả năng thu hồi đã được xử lý.
- Phân loại nợ kịp thời, trích lập dự phòng rủi ro làm giảm ảnh hưởng đến kế hoạch tài
chính của Ngân hàng, xử lý triệt để nợ tồn đọng và giám sát thu hồi các khoản nợ quá
hạn.
- Bồi dưỡng trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng nhằm nâng cao khả năng thẩm định,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, mức độ rủi ro của khách hàng. Tổ chức công tác cho
vay nhanh gọn, linh hoạt, gắn chặt quyền quyết định cho vay với trách nhiệm về chất
lượng của các khoản vay.

KẾT LUẬN
Qua phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Phòng giao dịch
Lạng Giang thông qua một số chỉ tiêu tài chính có thể nhận thấy được vai trò quan
trọng của tài chính doanh nghiệp. Nếu phân tích tài chính chính xác sẽ mang đến cho
doanh nghiệp hiệu quả cao, giảm được chi phí đáng kể cho hoạt động quản lý. Ngoài
ra phân tích tài chính doanh nghiệp còn giúp doanh nghiệp nhìn ra được những ưu
nhược điểm trong tình hình tài chính để có cách khắc phục nhược điểm và phát huy
những ưu điểm trong tương lai. Phân tích tài chính doanh nghiệp mang ý nghĩa rất
quan trọng đối với từng doanh nghiệp và các doanh nghiệp cần phải nhận thức được
tầm quan trọng của nó, thấy được sự cần thiết phải phân tích trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính của
Ngân hàng TMCP Đông Á – Phòng giao dịch Lạng Giang, nhìn chung tình hình tài
chính của Ngân hàng đang có dấu hiệu phát triển tích cực. Do đó trong các năm kế tiếp
Ngân hàng tiếp tục chú trọng khắc phục những yếu kém để nâng cao chất lượng, uy tín
của Ngân hàng, giúp Ngân hàng đứng vững và phát triển hơn trong tương lai. Một lần
nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị trong Ngân hàng TMCP
Đông Á – Phòng giao dịch Lạng Giang và cô Nguyễn Thị Thúy đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. TS. Phạm Thanh Bình (2009), Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, Trường ĐH
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Hà Nội.
2. GS.TS. Ngô Thế Chi & PGS.TS, Nguyễn Trọng Cơ (2005), Giáo trình Phân tích Tài
chính Doanh nghiệp, NXB Tài chính, Học viện Tài chính, Hà Nội.
3. Th.S Vũ Lệ Hằng, Phân tích tài chính doanh nghiệp - Slide Bài giảng. Trường ĐH
Thăng Long.
4. PGS.TS Lưu Thị Hương (2003), Giáo trình tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Nguyễn Thị Vân Nga, Quản trị rủi ro tài chính - Slide Bài giảng, Trường ĐH Thăng
Long.
6. Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình phân tích Báo cáo tài chính, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân
7. Ngô Kim Phượng (2012), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động.
8. Ths. Ngô Thị Quyên, Slide bài giảng Quản trị tài chính 2, Trường Đại học Thăng
Long, Hà Nội.

You might also like