Professional Documents
Culture Documents
on
on
Các trạng từ chỉ tần suất như barely, hardly, never, rarely, scarcely, seldom, little… thường là những
trạng từ mang ý nghĩa phủ định.
Ví dụ:
She had scarcely finished reading when she fell asleep = Scarcely had she finished reading when she fell
asleep.
Casper little knew that this was the end of his career. = Little did Casper know that this was the end of
his career.
Ví dụ:
No sooner did I arrive home than my family started eating lunch = Hardly did I arrive home when my
family started eating lunch.
No sooner had I arrived home than the phone rang. = Hardly had I arrived home when/before the phone
rang.
2.3. Đảo ngữ với cấu trúc Not only … but also
Ví dụ:
Not only are mothers not paid but also most of their boring or difficult work is unnoticed.
Để áp dụng công thức câu đảo ngữ trong trường hợp này, bạn cần ghi nhớ những cụm từ vựng tiếng
Anh có “No” mang nghĩa phủ định như:
Công thức đảo ngữ (inversion) với các cụm từ phủ định có “No”
Ví dụ:
She didn’t have to do like that = On no account did you do like that.
He never goes out with strangers = At no time does he go out with strangers.
Leaving home is always a bad idea = In no circumstances should you leave home.
2.5. Đảo ngữ trong tiếng Anh với cấu trúc “Until/ Till”
Ví dụ:
Not till I told him did he realize that he left his phone at home.
Ví dụ:
Such an interesting movie that I have seen it 3 times = So interesting is this movie that I have seen it 3
times.
Áp dụng đảo ngữ trong câu điều kiện loại 1 sẽ giúp câu mang sắc thái lịch sự hơn, thường được sử dụng
trong những trường hợp nhờ vả.
Should + S + V, S + will/should/may/shall + V…
Ví dụ:
If an ice cube is melted, we’ll have water. = Should an ice cube be melted, we’ll have water.
If he has a lot of money, he will help the poor = Should he have a lot of money, he will help the poor.
Đảo ngữ câu điều kiện loại 2:
Trong câu điều kiện loại 2, sử dụng Inversion đảo ngữ sẽ làm giảm nhẹ mức độ của sự việc được đề cập
trong mệnh đề If. Bạn cũng có thể áp dụng phép đảo ngữ nhằm đưa ra lời khuyên mang tính lịch sự.
Ví dụ:
If I were you, I would change my phone. = Were I you, I would change my phone.
If I earned more money, I would buy that dress = Were I to earn more money, I would buy that dress.
Công thức đảo ngữ của câu điều kiện loại 3 được xem là dễ nhất khi bạn không cần phải mượn hay thêm
vào bất kỳ trợ động từ nào khác. Dạng câu này cũng được sử dụng để đưa ra lời khuyên mang tính lịch
sự.
Ví dụ:
If he had chosen to work in this company, he would have had a lot of money. = Had he chosen to work in
this company, he would have had a lot of money.
If John had had a map yesterday, he would have found the way home. = Had John had a map yesterday,
he would have found the way home.
Only after / Only after + N/V-ing (S+V) + Only after lunch can we watch TV together. = Only after
trợ động từ + S + V eating dinner does he go shopping with his friends.
Only one
Only if Only if +(S+V) + trợ động từ She would go with me if he agrees. = Only if he agrees
+S+V would she go with me
Only in this way / Only in this/that way + trợ Only in this way did he come back home.
Only in that way động từ + S + V
(Chỉ bằng cách này/cách
kia)
==> /iz/: khi es đứng sau danh từ tận cùng bằng các âm xuýt: /s/, /z/, /ʃ/, /ʒ/, /tʃ/, /dʒ/.
==> /s/: khi s đứng sau các danh từ tận cùng bằng các âm vô thanh: /p/, /f/, /t/, /k/, /ө/.
==> /z/: khi s đứng sau danh từ tận cùng bằng nguyên âm (a, e, i, o, u) và các phụ âm hữu thanh còn
lại: /b/, /v/, /ð/, /d/, /g/, /l/, /m/, /n/, /ŋ/, /r/, /әu/, /ei/,…
E.g: toys, answers, lessons, legs, trees, knives, ends, dreams, hills, songs,…
1. Ôi sông xưa zờ chẳng shóng (o, s, x, z, ch, sh) -> /iz/
3. Còn các chữ còn lại trong bảng chữ cái phát âm là : /z/
1. Con sông xưa zờ chẳng shóng, thời phong kiến fương tây (c, s, x, z, ch, sh, th, p, k, f) bỏ tây (t) -> phát
âm là /t/
3. Chữ cái còn lại trong bảng chữ cái phát âm là /d/
Cấu trúc 1:
Ví dụ:
– Although Emily lives far from the company, she is never late for work.
⟶ Dù Emily sống xa công ty, cô ấy không bao giờ trễ làm.
– Though they don’t really like him, they always treat him nicely.
⟶ Dù họ không thực sự thích anh ấy, họ luôn đối xử tốt với anh ấy.
– Last week, even though my boss gave me lots of tasks, I didn’t feel stressed.
⟶ Tuần trước, dù sếp tôi giao cho tôi nhiều việc, tôi không thấy áp lực.
Cấu trúc 2:
Lưu ý: ‘although’ thường không được dùng trong cấu trúc này. Bạn đừng quên dấu phẩy giữa 2 mệnh đề
nhé.
Ví dụ:
– They always treat him nicely, though they don’t really like him.
⟶ Họ luôn đối xử tốt với anh ấy, dù họ không thật sự thích anh ấy.
– Last week, I didn’t feel stressed, even though my boss gave me lots of tasks.
⟶ Tuần trước, tôi không thấy áp lực, dù sếp tôi giao cho tôi nhiều việc.
Không giống như ‘although’, ‘though’ và ‘even though’, hai liên từ ‘despite’ và ‘in spite of’ không nối hai
mệnh đề trong một câu phức mà nối một (cụm) danh từ hoặc v-ing với một mệnh đề trong một câu
phức. ‘despite’ và ‘in spite of’ có thể được sử dụng theo 2 cấu trúc bên dưới:
Cấu trúc 1:
Ví dụ:
Cấu trúc 2:
Ví dụ: