31- LE QUANG THANH - TIEU LUAN PPNCKH

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT




LÊ QUANG THANH

PHÁP LUẬT CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU


VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

TIỂU LUẬN MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2023


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT


LÊ QUANG THANH

PHÁP LUẬT CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU


VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế


Mã số: 8380107

TIỂU LUẬN MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GIẢNG VIÊN: PGS.TS NGÔ HỮU PHƯỚC

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2023

1
MỤC LỤC
Phần mở đầu....................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài..........................................................4
2. Tình hình nghiên cứu.................................................................................5
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................6
5. Câu hỏi, giả thuyết và lý thuyết nghiên cứu...............................................6
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................7
7. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................7
8. Tính mới của đề tài.....................................................................................8
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.......................................................8
10. Cơ cấu của đề tài......................................................................................8
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu................................................9
1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................9
1.2. Các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững.................................11
1.2.1.1. Về kinh tế..................................................................................12
1.2.1.2. Về xã hội...................................................................................12
1.2.1.3. Về môi trường...........................................................................12
1.2.2.1. Về kinh tế..................................................................................13
1.2.2.2. Về xã hội...................................................................................14
1.2.2.3. Về môi trường...........................................................................15
1.3. Môi trường và phát triển bền vững trong Hiệp định Thương mại tự
do Việt Nam - EU (EVFTA).....................................................................16
1.4. Phát luật Việt Nam về môi trường và phát triển bền vững.............16
1.4.1. Các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực môi trường...............16
1.4.1.1. Việc xây dựng, thực thi và vận hành các cơ chế định giá các-
bon.........................................................................................................16
1.4.1.2. Thúc đẩy thị trường các-bon trong nước và quốc tế.................16
1.4.1.3. Công nghệ khí thải thấp và năng lượng tái tạo.........................17
1.4.1.4. Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.......................19

2
1.4.1.5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường..........................19
1.4.2. Các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực kinh tế......................19
1.4.2.1. Chính sách tăng trưởng xanh....................................................19
1.4.2.2. Chính sách tài chính..................................................................19
1.4.2.3. Phát triển kinh tế tuần hoàn......................................................19
1.4.2.4. Phát triển kinh tế xanh..............................................................19
1.4.3. Các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xã hội........................19
1.4.3.1. Bảo đảm an sinh xã hội.............................................................19
1.4.3.2. Bình đẳng giới...........................................................................19
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật và giải pháp thực hiện bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững của Việt Nam.....................................19
2.1. Thực trạng công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững tại
Việt Nam......................................................................................................19
2.2. Cơ hội và thách thức...........................................................................19
2.2.1. Cơ hội của Việt Nam khi ký kết hiệp định EVFTA........................19
2.2.2. Những thách thức trong tiến trình thực hiện cam kết của Việt Nam
...................................................................................................................19
2.3. Kinh nghiệm quốc tế...........................................................................19
2.3.1. Mô hình năng lượng tái tạo của Đức..............................................19
2.3.2. Mô hình nông nghiệp hữu cơ của Mỹ.............................................19
2.3.3. Mô hình kinh tế xanh của Singapore..............................................19
2.4. Giải pháp cho Việt Nam......................................................................22
2.4.1. Hoàn thiện về cải cách thể chế........................................................22
2.4.2. Hoàn thiện về mặt xây dựng pháp luật...........................................22
2.4.3. Hoàn thiện về mặt tổ chức, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp........................................................................................................22

3
Phần mở đầu

1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài


Trong những năm gần đây tình hình kinh tế, xã hội, chính trị thế giới
đang có nhiều biến động nhanh chóng, hết sức phức tạp và khó lường. Các
nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu
tranh kiềm chế lẫn nhau quyết liệt, giành vị thế và lợi ích gây ra tình hình
phức tạp tại nhiều khu vực và nhiều nước. Xung đột dân tộc, tôn giáo, khủng
bố quốc tế, chiến tranh cục bộ, chiến tranh kinh tế, chiến tranh mạng, các hoạt
động can thiệp, lật đổ, bất tuân dân sự, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ, tài
nguyên… diễn ra dưới những hình thức mới, gay gắt hơn. Những vấn đề toàn
cầu và an ninh phi truyền thống như: an ninh lương thực, an ninh năng lượng,
an ninh nguồn nước, an ninh tài chính, an ninh mạng, biến đổi khí hậu, thiên
tai, dịch bệnh... diễn biến nghiêm trọng. Chủ nghĩa dân tuý, chủ nghĩa cường
quyền nước lớn, chủ nghĩa thực dụng gia tăng mạnh mẽ trong quan hệ quốc
tế. Luật pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những
thách thức lớn. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cùng với quá trình
toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang là hai xu thế lớn, chi phối sâu sắc tiến
trình phát triển của nhân loại. Sự đan xen của các quá trình hội nhập đưa thế
giới đến một loạt các hiệp định tự do thương mại (FTA) trên nhiều tuyến và
nhiều cấp độ, trong đó phải kể đến các FTA thế hệ mới.
Trước bối cảnh đó, sự gắn kết về lợi ích gia tăng cùng với nhận thức về
trách nhiệm chung trong giải quyết những vấn đề toàn cầu trở thành yếu tố
thuận lợi cho không khí hợp tác và đối thoại. Các nước có cơ hội để triển khai
hiệu quả chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa, tranh thủ các
nguồn lực bên ngoài để phát triển, nhất là về ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm
an sinh xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát

4
triển hợp tác, tăng cường thương mại, chú trọng đổi mới sáng tạo, là những
kinh nghiệm quý giúp các nước vượt qua được những thách thức đó để để có
một nền thương mại xanh, phát triển nhanh và bền vững.
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước chịu tác động lớn từ
biến đổi khí hậu và hiện đang phải đối mặt với những thách thức của tiến
trình phát triển, như: biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, an sinh xã hội...
Các áp lực giải quyết các vấn đề mới về năng lượng, lương thực và nhanh
chóng thực hiện chuyển đổi năng lượng, chuyển đổi phương thức phát triển
trong bối cảnh thiếu hụt về tài nguyên, năng lượng… Những kinh nghiệm của
các quốc gia đi trước như Liên minh Châu Âu (EU) rất quý báu đối với tiến
trình hiện thực hóa mục tiêu hoàn thiện một nền kinh tế xanh và phát triển bền
vững tại Việt Nam.
Bởi những nguyên nhân nói trên, tôi cho rằng việc nghiên cứu đề tài:
“Pháp luật của Liên minh Châu âu về môi trường và phát triển bền vững - Bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn khá lớn. Việc
nghiên cứu đề tài này có thể góp phần hoàn thiện và nhìn nhận sâu sắc hơn
nữa về môi trường và phát triển bền vững, qua đó đóng góp giải pháp để phát
triển hiệu quả hơn ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Thực tế cho thấy, việc nghiên cứu về vấn đề môi trường trong việc phát
triển bền vững và việc thực thi pháp luật đó luôn là một nội dung thu hút sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu và quản lý ở hầu hết các quốc gia, dù đó là
quốc gia phát triển hay quốc gia đang phát triển.
Đặc biệt, ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã có nhiều tác giả và tập
thể tác giả nghiên cứu về môi trường và phát triển bền vững. Một số công
trình có giá trị nghiên cứu về khung pháp luật về kinh tế xanh, thương mại
xanh, môi trường và phát triển bền vững cũng đã được công bố rộng rãi,

5
chẳng hạn, đề tài: Những vấn đề lý luận về phát triển bền vững và kinh tế
xanh ở Việt Nam - Đỗ Phú Hải; Những cam kết về môi trường trong Hiệp
định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương (CPTPP), cơ hội
thách thức đặt ra đối với Việt Nam – Nguyễn Quang Huy; Hoàng Xuân Huy
(2019), Cam kết, nghĩa vụ về môi trường của Việt Nam trong Hiệp định
Thương mại tự do (EVFTA), Tạp chí Môi trường, số 7/2019; Nguyễn Lâm
Trâm Anh (2021), Nội luật hóa các cam kết về môi trường, ứng phó biến đổi
khí hậu trong CPTPP và EVFTA, Tạp chí Công Thương, số 4/2021…
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong
Pháp luật của Liên minh Châu âu về môi trường và phát triển bền vững; tiến
trình thực thi của Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, xác định giải
pháp, góp phần giúp Chính phủ Việt Nam xây dựng, thực thi, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở
Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu 1: Làm rõ các vấn đề lý luận về môi trường, phát
triển bền vững.
Nhiệm vụ nghiên cứu 2: Phân tích, đánh giá pháp luật về môi trường và
phát triển bền vững của Liên minh Châu âu.
Nhiệm vụ nghiên cứu 3: Phân tích, đánh giá pháp luật về môi trường và
phát triển bền vững của Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu 4: Đề xuất giải pháp thực hiện bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững của Việt Nam.
5. Câu hỏi, giả thuyết và lý thuyết nghiên cứu
Làm thế nào việc nghiên cứu về môi trường và phát triển bền vững có
thể góp phần giải quyết những thách thức toàn cầu như biến đổi khí hậu.

6
6. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả vận dụng tổng thể các phương pháp phù hợp với yêu cầu
nghiên cứu từng nội dung của luận văn như phương pháp lịch sử, phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh luật học, trong đó, phương
pháp phân tích, tổng hợp là phương pháp nghiên cứu xuyên suốt của luận văn.
Cụ thể như sau:
Chương 1: Sử dụng phương pháp lịch sử để thấy được tiến trình hình
thành, phát triển của pháp luật các quốc gia EU trong lĩnh vực môi trường và
phát triển bền vững; phương pháp tổng hợp, phân tích, để hệ thống hóa các tài
liệu, công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố để làm rõ các nội dung,
kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài, xác định những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu của luận văn.
Chương 2: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so
sánh luật học để tìm hiểu kinh nghiệm của EU trong thực hiện môi trường và
phát triển bền vững, đánh giá thực trạng luận giải và đề xuất giải pháp thực
hiện môi trường và phát triển bền vững của Việt Nam, cụ thể là trên lĩnh vực
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
7. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Môi trường và phát triển bền vững là lĩnh vực rộng, bao gồm nhiều lĩnh
vực khác nhau. Trong phạm vi giới hạn của Luận văn, với mục đích đóng góp
các đề xuất cho việc thực hiện môi trường và phát triển bền vững của Việt
Nam. Luận văn này chỉ nghiên cứu, so sánh, phân tích và luận giải thực trạng
pháp luật liên quan đến ba vấn đề chính mà chúng tôi cho rằng có ảnh hưởng
trực tiếp đến môi trường và phát triển bền vững của Việt Nam, bao gồm: phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đảm bảo hợp với khả
năng thực thi của Việt Nam, kể từ thời điểm có hiệu lực đối với Việt Nam,
ngày 01/8/2020 cho đến nay.

7
8. Tính mới của đề tài
Luận văn là công nghiên cứu tiếp cận chung về môi trường và phát
triển bền vững của Việt Nam hiện nay. Luận văn có những điểm mới sau:
- Luận văn đã đề xuất ... giải pháp để tiếp tục hoàn thiện pháp luật, xác
định … yếu tố ảnh hưởng đến môi trường và phát triển bền vững của Việt
Nam trên lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình tiếp cận và nghiên cứu lĩnh vực môi trường và
phát triển bền vững một cách tổng thể, có hệ thống và toàn diện. Tuy nhiên,
đây là vấn đề rộng, phức tạp, mang tính chiếc lược và cần có đầy đủ nguồn
lực để nghiên cứu. Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ giải quyết
được vấn đề lý luận và đưa ra 03 giải pháp, các giải pháp này có giá trị tham
khảo đối với các cơ quan có thẩm quyền trong xây dựng, hoạch định chính
sách; xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thi hành pháp luật môi trường và phát
triển bền vững. Luận văn còn có thể là tài liệu tham khảo, phục vụ cho công
tác nghiên cứu, giảng dạy. Trong tương lai, nếu có cơ hội chúng tôi sẽ tiếp tục
phát triển để hoàn thiện hơn.
10. Cơ cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm hai chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật và giải pháp thực hiện môi
trường và phát triển bền vững của Việt Nam

8
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1. Các khái niệm cơ bản


Thị trường Carbon: Thuật ngữ thị trường các-bon bắt nguồn từ Nghị
định định thư Kyoto 1977 của Công ước Khung Liên Hợp Quốc về biến đổi
khí hậu. Theo Điều 17 Nghị định thư Kyoto 1997 thì thị trường carbon được
hiểu là các quốc gia có dư thừa quyền phát thải được bán cho hoặc mua từ các
quốc gia phát thải nhiều hơn hoặc ít hơn mục tiêu đã cam kết. Từ đó, trên thế
giới xuất hiện một loại hàng hóa mới được tạo ra dưới dạng chứng chỉ
giảm/hấp thụ phát thải khí nhà kính. Do carbon (CO2) là khí nhà kính quy đổi
tương đương của mọi khí nhà kính nên các giao dịch được gọi chung là mua
bán, trao đổi carbon, hình thành nên thị trường carbon hay thị trường tín chỉ
carbon.
Tín chỉ Carbon: Tín chỉ carbon là chứng nhận có thể giao dịch thương
mại và thể hiện quyền phát thải một lượng khí CO2 hoặc một lượng khí nhà
kính khác quy đổi sang CO2 tương đương. Một tín chỉ tương đương với 1 tấn
CO2 hoặc 1 tấn CO2 quy đổi tương đương.
Năng lượng tái tạo: Năng lượng tái tạo là năng lượng được khai thác
từ nước, gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, sóng biển, nhiên liệu sinh học và
các nguồn tài nguyên năng lượng có khả năng tái tạo khác.
Nông nghiệp hữu cơ: Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 109/2018/NĐ-
CP thì nông nghiệp hữu cơ là hệ thống sản xuất bảo vệ tài nguyên đất, hệ sinh
thái và sức khỏe con người, dựa vào các chu trình sinh thái, đa dạng sinh học
thích ứng với điều kiện tự nhiên, không sử dụng các yếu tố gây tác động tiêu
cực đến môi trường sinh thái.

9
Nông nghiệp hữu cơ là sự kết hợp kỹ thuật truyền thống và tiến bộ khoa
học để làm lợi cho môi trường chung, tạo mối quan hệ công bằng và cuộc
sống cân bằng cho mọi đối tượng trong hệ sinh thái.
Kinh tế xanh Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) định
nghĩa nền “kinh tế xanh” là: “Nền kinh tế nâng cao đời sống con người và cải
thiện công bằng xã hội, đồng thời giảm thiểu đáng kể những rủi ro môi trường
và những thiếu hụt sinh thái”. Nói một cách đơn giản, nền kinh tế xanh có
mức phát thải thấp, sử dụng hiệu quả tài nguyên và hướng tới công bằng xã
hội.
Kinh tế tuần hoàn: Theo Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp
quốc (UNIDO), kinh tế tuần hoàn là một chu trình sản xuất khép kín, các chất
thải được quay trở lại, trở thành nguyên liệu cho sản xuất, từ đó giảm mọi tác
động tiêu cực đến môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe con người.
Tăng trưởng xanh: Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng dựa trên quá
trình thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi
thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua
việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng hiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí
nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
Công nghiệp xanh: Công nghiệp xanh là nền công nghiệp thân thiện
với môi trường, là nền công nghiệp sản xuất ra các sản phẩm thân thiện với
môi trường và giúp cho các điều kiện tự nhiên của môi trường tốt hơn. Trong
toàn bộ quá trình sản xuất, công nghiệp xanh giúp giảm thiểu tối đa tác động
xấu tới môi trường.
Tài chính xanh: Theo định nghĩa của UNEP, 2016, tài chính xanh liên
quan đến việc đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ tài chính được cung cấp

10
bởi các định chế tài chính hướng tới sự phát triển bền vững của quốc gia.
Ngoài ra, tài chính xanh còn được định nghĩa là những hỗ trợ về tài chính
hướng đến tăng trưởng xanh thông qua việc cắt giảm khí phát thải nhà kính và
ô nhiễm môi trường một cách có ý nghĩa (Chowdhury và cộng sự, 2013).
Phát triển bền vững: Phát triển bền vững là một khái niệm được định
nghĩa là “phát triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm hại khả năng
của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của họ“. Đây là một mục
tiêu toàn cầu được thể hiện qua Các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) của
Liên Hợp Quốc, bao gồm 17 mục tiêu và 169 chỉ tiêu nhằm giải quyết các
thách thức lớn về kinh tế, xã hội và môi trường.
Phát triển xanh Thuật ngữ “phát triển xanh” xuất hiện lần đầu tiên vào
năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội
Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội
dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới
phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và
sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Khái niệm này được phổ biến rộng
rãi vào năm 1987 trong Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our
Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới -WCED (nay
là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển xanh là “sự phát triển
có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng,tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...”. Nói cách khác,
phát triển xanh phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công
bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các
thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay
nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội -
môi trường.

11
1.2. Các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững
Phát triển bền vững là khái niệm chỉ sự phát triển về mọi mặt ở xã hội
hiện tại, đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà vẫn đảm bảo không gây
ảnh hưởng hay tổn hại đến các nhu cầu đó của các thế hệ tương lai. Phát triển
bền vững phải dựa trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa vấn đề tăng
trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
Phát triển bền vững được xây dựng dựa trên nguyên tắc chung về sự
tiến bộ của loài người, đảm bảo quan hệ bình đẳng giữa các thế hệ. Đây hiện
đang là mục tiêu của nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi một quốc gia sẽ dựa
vào đặc thù kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, địa lý... để hoạch định chiến
lược phát triển bền vững phù hợp nhất với quốc gia của mình. Phát triển bền
vững tập trung vào 04 nội dung chính gồm: (i) Tăng trưởng kinh tế; (ii) Đảm
bảo công bằng xã hội; (iii) Bảo vệ môi trường; (iv) Tôn trọng các quyền con
người.
1.2.1. Các nguyên tắc phát triển bền vững
1.2.1.1. Về kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế là quá trình đạt được tăng trưởng kinh tế
đều đặn và ổn định, các vấn đề về kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi suất, nợ
chính phủ đều phải được đảm bảo ổn định lâu dài. Bên cạnh đó, cần phải đảm
bảo cân đối cán cân thương mại, đầu tư có chất lượng, có hiệu quả và năng
suất cao thông qua việc nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ trong sản
xuất, không làm tổn hại đến xã hội và môi trường.
1.2.1.2. Về xã hội
Phát triển bền vững về xã hội là sự phát triển nhằm đảm bảo tính công
bằng trong xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động. Sự phát triển này cũng phải đảm bảo người dân có cơ hội

12
được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục nhưng không làm
ảnh hưởng và tổn hại đến nền kinh tế và môi trường.
1.2.1.3. Về môi trường
Phát triển bền vững về môi trường là việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên phải hợp lý, phải duy trì một nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai
thác quá mức và cạn kiệt các hệ thống nguồn lực tái sinh. Phát triển bền vững
về môi trường là cần bảo tồn và duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định của
bầu khí quyển cũng như các hoạt động sinh thái khác. Bên cạnh đó, cần phải
hạn chế các vấn đề ô nhiễm môi trường bao gồm cả ô nhiễm đô thị và khu
công nghiệp, cần phải quản lý và xử lý tốt nguồn chất thải rắn, chất thải nguy
hại, ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động của tình trạng biến đổi khí hậu và
thiên tai.
Ngoài ra, phát triển bền vững về môi trường còn phải hướng được các
doanh nghiệp từng bước thay đổi mô hình sản xuất, hướng doanh nghiệp đến
các công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường hơn. Phát triển bền
vững về môi trường phải đảm bảo không làm tổn hại đến nền kinh tế và xã
hội.
1.2.2. Tiêu chí, vai trò và nội dung phát triển bền vững
1.2.2.1. Về kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế là phát triển nhanh nhưng nền kinh tế đó
vẫn phải vận hành an toàn và ổn định. Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi
cả hệ thống kinh tế đều phải đồng hành phát triển, trong đó phải tạo điều kiện
thuận lợi để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên và quyền sử dụng những
nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế cũng phải được chia
sẻ một cách bình đẳng.
Vấn đề được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả
mọi người, mọi tầng lớp trong xã hội mà không phải chỉ tập trung mang lại lợi

13
nhuận cho một số ít, không xâm phạm những quyền cơ bản của con người và
ở trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái.
Một số nội dung cơ bản của phát triển bền vững về kinh tế bao gồm: Sử
dụng công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống để giảm dần mức tiêu phí năng
lượng và các tài nguyên khác. Thay đổi nhu cầu và thói quen tiêu thụ để
không gây hại đến môi trường và đa dạng sinh học. Tạo sự bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục. Xóa
đói, giảm nghèo tuyệt đối. Sử dụng công nghệ sạch và sinh thái hóa công
nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng).
Một nền kinh tế bền vững cần đạt được những yêu cầu sau: (i) Có mức
tăng trưởng GDP và GDP đầu người cao. Nước phát triển có mức thu nhập
cao vẫn phải giữ được mức tăng trưởng GDP ổn định, nước càng nghèo có
mức thu nhập thấp thì mức tăng trưởng GDP phải càng cao. Các nước đang
phát triển trong điều kiện hiện nay cần tăng trưởng GDP vào khoảng 5%/năm
thì mới được xem là có biểu hiện phát triển bền vững về kinh tế. (ii) Một
trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững về kinh tế chính là cơ
cấu GDP. Chỉ khi tỷ trọng GDP của công nghiệp và dịch vụ cao hơn nông
nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững. (iii) Tăng trưởng kinh tế
phải là tăng trưởng an toàn và hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trưởng
bằng mọi giá.
1.2.2.2. Về xã hội
Phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí về giáo
dục, y tế, phúc lợi xã hội và hưởng thụ văn hóa, hệ số bình đẳng thu nhập, chỉ
số phát triển con người HDI. Ngoài ra, bền vững về xã hội là đảm bảo đời
sống xã hội luôn hài hòa; tạo sự bình đẳng giữa các tầng lớp, giai cấp, thành
viên trong xã hội; chênh lệch đời sống giữa các vùng miền có khoảng cách

14
không lớn, mức chênh lệch giàu nghèo không quá cao và ngày càng có xu
hướng gần lại.
Tiêu chí cao nhất để đánh giá về sự phát triển xã hội chính là công bằng
xã hội và chỉ số phát triển con người, bao gồm: trình độ giáo dục, dân trí, sức
khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh; thu nhập bình quân trên
đầu người. Phát triển bền vững về xã hội phải chú trọng vào sự công bằng và
luôn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người, cố
gắng cho tất cả mọi thành viên trong xã hội có cơ hội phát triển tiềm năng bản
thân cũng như có điều kiện sống ở mức chấp nhận được.
Một số nội dung cơ bản của phát triển bền vững về xã hội gồm: Tạo sự
ổn định về dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào các đô thị.
Giảm thiểu tác động xấu của quá trình đô thị hóa đến môi trường. Nâng cao
học vấn, xóa mù chữ. Bảo vệ đa dạng văn hóa. Quan tâm tới nhu cầu và lợi
ích giới và tạo sự bình đẳng giới. Tăng cường sự tham gia của mọi tầng lớp,
mọi thành viên trong xã hội vào các quá trình ra quyết định.
1.2.2.3. Về môi trường
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quá trình phát triển
du lịch, nông nghiệp; quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới…đã tác
động và gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường cũng như điều kiện tự nhiên.
Bền vững về môi trường tức là khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó thì chất
lượng môi trường sống của con người vẫn phải được bảo đảm an toàn. Đó là
đảm bảo chất lượng đất, nước, không khí, không gian địa lý, cảnh quan thiên
nhiên luôn trong sạch. Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi trọng
và thường xuyên được đánh giá, kiểm định theo các tiêu chuẩn quốc gia hoặc
quốc tế.
Khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
và cải thiện chất lượng môi trường sống là một trong những tiêu chí của phát

15
triển bền vững môi trường. Phát triển bền vững về môi trường đòi hỏi phải
duy trì sự cân bằng giữa việc bảo vệ môi trường và khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Mục đích của việc này là nhằm duy trì mức độ khai thác
những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định, cho phép môi trường tiếp
tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất mà
không bị ảnh hưởng nặng nề.
Một số nội dung cơ bản của phát triển bền vững về môi trường: Có
những biện pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài
nguyên không tái tạo. Duy trì sự phát triển nhưng không để vượt quá ngưỡng
chịu tải của hệ sinh thái. Bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ tầng khí quyển.
Kiểm soát và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Có biện pháp bảo vệ chặt chẽ
các hệ sinh thái nhạy cảm. Giảm thiểu tình trạng xả thải, khắc phục ô nhiễm
(khí, nước, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường ở
những khu vực bị ô nhiễm…
1.3. Môi trường và phát triển bền vững trong Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)
Những cam kết về bảo vệ môi trường trong Hiệp định EVFTA thuộc
Chương 13: Thương mại và phát triển bền vững gồm 17 Điều với mục tiêu
chung là thúc đẩy sự tương hỗ lẫn nhau giữa các chính sách về thương mại và
môi trường, hướng tới việc tăng cường bảo vệ môi trường ở mức độ cao thông
qua thực thi hiệu quả luật pháp trong nước về bảo vệ môi trường. Bên cạnh
đó, Chương Phát triển bền vững cũng hướng đến mục tiêu tăng cường năng
lực của các Bên để giải quyết các vấn đề về môi trường liên quan đến thương
mại thông qua các giải pháp, trong đó có cả giải pháp mang tính hợp tác. Các
cam kết và nghĩa vụ về môi trường của Hiệp định EVFTA cũng có thể chia
làm 5 nhóm: (i) Chính sách và các quy định của pháp luật môi trường trong
nước; (ii) Cam kết quốc tế về môi trường; (iii) Công khai, minh bạch; (iv)

16
Nghĩa vụ đối với một số lĩnh vực cụ thể về môi trường; và (v) Cơ chế tham
vấn, giải quyết tranh chấp.
1.3.1. Các vấn đề về môi trường và phát triển bền vững trong
thương mại quốc tế
1.3.2. Các cam kết về môi trường và phát triển bền vững trong
Hiệp định EVFTA
1.4. Phát luật Việt Nam về môi trường và phát triển bền vững
1.4.1. Các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực môi trường
1.4.1.1. Việc xây dựng, thực thi và vận hành các cơ chế định giá các-
bon
Tại Hội nghị Các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến
đổi khí hậu lần thứ 26 (COP 26), Việt Nam cam kết giảm 30% lượng phát thải khí
mê-tan gây hiệu ứng nhà kính vào năm 2030, giảm phát thải ròng về 0 vào năm
2050. Do vậy, để vận hành thị trường các-bon trong nước, giai đoạn từ nay đến
năm 2027, Việt Nam sẽ xây dựng các quy định quản lý tín chỉ các-bon, trao đổi
hạn ngạch phát thải khí nhà kính và triển khai thí điểm cơ chế trao đổi, bù trừ tín
chỉ các-bon trong các lĩnh vực tiềm năng.
Phát triển thị trường các-bon trong nước được xác định là nhiệm vụ trọng
tâm ưu tiên đã nêu tại Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và môi trường”; Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris năm 2016.
Chính sách tài chính có vai trò quan trọng để đảm bảo thị trường carbon tại Việt
Nam vận hành ổn định, là nền tảng để Chính phủ triển khai thí điểm thị trường
carbon tại Việt Nam từ năm 2025. Việc quy định rõ ràng và chi tiết về các loại
giao dịch, công cụ và quy tắc thị trường tài chính giúp đảm bảo tính minh bạch,
an toàn và liên tục của thị trường carbon.
1.4.1.2. Thúc đẩy thị trường các-bon trong nước và quốc tế

17
1.4.1.3. Công nghệ khí thải thấp và năng lượng tái tạo
Việt Nam là quốc gia có nhiều tiềm năng, lợi thế trong đầu tư, khai thác
các loại năng lượng tái tạo (đặc biệt là năng lượng mặt trời và năng lượng
gió). Mặt khác, nước ta đã và đang thực hiện quá trình đẩy mạnh chuyển đổi
năng lượng theo hướng giảm dần nguồn điện sử dụng nhiên liệu hoá thạch, ưu
tiên phát triển các nguồn năng lượng sạch, bền vững, giảm thiểu khí thải gây
hiệu ứng nhà kính; tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư phát triển ngành
công nghiệp năng lượng tái tạo, như nhà máy năng lượng mặt trời, năng
lượng gió, nhiệt điện,… theo tinh thần phát huy nội lực cũng như tăng cường
sự hợp tác, hỗ trợ từ các đối tác và thu hút nguồn vốn FDI từ các doanh
nghiệp lớn.
Vấn đề phát triển năng lượng tái tạo được đề cập ngay từ chiến lược
quốc gia đầu tiên về tăng trưởng xanh, cụ thể, Quyết định số 1393/QĐ-TTg,
ngày 25-9-2012, của Thủ tướng Chính phủ, về “Phê duyệt Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050” xác
định cần giảm thiểu cường độ phát thải khí nhà kính, đồng thời, đẩy mạnh
khai thác có hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo nhằm từng bước gia tăng
tỷ trọng của các nguồn năng lượng sạch trong sản xuất, tiêu thụ năng lượng
của quốc gia. Đến tháng 10-2021, Chính phủ đề ra các mục tiêu cụ thể, như tỷ
trọng năng lượng tái tạo trên tổng cung năng lượng sơ cấp đạt 15% - 20%
(năm 2030) và 25% - 30% (năm 2050)1. Bên cạnh đó, Quyết định số 500/QĐ-
TTg, ngày 15-5-2023, của Thủ tướng Chính phủ, về “Phê duyệt Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2023, tầm nhìn đến năm 2050"
(Quy hoạch Điện VIII) xác định mục tiêu tổng quát trong dài hạn là bảo đảm
vững chắc an ninh năng lượng quốc gia, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; thực hiện chuyển đổi năng lượng gắn với hiện đại hóa
1
Nghị quyết số 55-NQ/TW, ngày 11-2-2020, của Bộ Chính trị, về “Chiến lược phát triển năng lượng
quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”

18
sản xuất, xây dựng lưới điện thông minh, quản trị hệ thống điện tiên tiến, phù
hợp với xu thế chuyển đổi xanh, giảm phát thải; hình thành hệ sinh thái công
nghiệp năng lượng tổng thể dựa trên năng lượng tái tạo, năng lượng mới,...
Đến nay, Nhà nước đã ban hành, thiết lập các khuôn khổ pháp lý nhằm
xây dựng thị trường điện cạnh tranh và triển khai một loạt chính sách khuyến
khích phát triển năng lượng tái tạo như: Nghị quyết số 55-NQ/TW, ngày 11-2-
2020, của Bộ Chính trị, “Về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng
quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Quyết định
số 39/2018/QĐ-TTg, ngày 10-9-2018, của Thủ tướng Chính phủ, về “Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển dự án điện gió
tại Việt Nam”; Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg, ngày 11-4-2017, của Thủ
tướng Chính phủ, “Về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời
tại Việt Nam”; Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg, ngày 6-4-2020, của Thủ
tướng Chính phủ, “Về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại Việt
Nam”.
1.4.1.4. Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính
1.4.1.5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường
1.4.2. Các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực kinh tế
1.4.2.1. Chính sách tăng trưởng xanh
1.4.2.2. Chính sách tài chính
1.4.2.3. Phát triển kinh tế tuần hoàn
1.4.2.4. Phát triển kinh tế xanh
1.4.3. Các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xã hội
1.4.3.1. Bảo đảm an sinh xã hội
1.4.3.2. Bình đẳng giới

19
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật và giải pháp thực hiện bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững của Việt Nam
2.1. Thực trạng công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
tại Việt Nam
2.2. Cơ hội và thách thức
2.2.1. Cơ hội của Việt Nam khi ký kết hiệp định EVFTA
2.2.2. Những thách thức trong tiến trình thực hiện cam kết của Việt
Nam
2.3. Kinh nghiệm quốc tế
2.3.1. Mô hình năng lượng tái tạo của Đức
2.3.2. Mô hình nông nghiệp hữu cơ của Mỹ
2.3.3. Mô hình kinh tế xanh của Singapore
Singapore được xem như hình mẫu với những thành tựu về phát triển
kinh tế xanh ứng phó với biến đổi khí hậu ở khu vực châu Á. Ngay từ rất
sớm, Chính phủ Singapore đã ban hành chính sách phát triển kinh tế xanh.
Gần đây nhất là vào năm 2021, ban hành Kế hoạch Xanh hướng tới năm
2030. Một số sáng kiến mới trong kế hoạch này như cho đến năm 2030 tất cả
ô tô đăng ký mới phải là xe năng lượng sạch và tăng hơn gấp đôi số trạm sạc
xe điện. Singapore đã nâng công suất năng lượng mặt trời lên hơn 7 lần kể từ
năm 2015 và là một trong những quốc gia có mật độ năng lượng mặt trời cao
nhất trên thế giới. Tháng 7/2021, Singapore đưa vào hoạt động một trong
những trang trại điện mặt trời nổi lớn nhất toàn cầu, gồm 120 nghìn tấm pin
mặt trời tại hồ Tengeh với công suất tối đa đạt 60 MW.
Kế hoạch xanh của Singapore có năm trụ cột chính với sự quản lý của
05 cơ quan là Bộ Giáo dục, Bộ Phát triển Quốc gia, Bộ Môi trường và Bền
vững, Bộ Thương mại và Công nghiệp, Bộ Giao thông Vận tải và được hỗ trợ
bởi toàn bộ Chính phủ với các nội dung: (i) Thành phố trong tự nhiên, nhằm

20
tạo ra những ngôi nhà xanh, đáng sống và bền vững cho người dân (ii) Cuộc
sống bền vững, nhằm hướng tới việc giảm lượng khí thải các-bon, giữ cho
môi trường trong sạch, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng trở thành một
phong cách sống (iii) Tái tạo năng lượng, nhằm sử dụng năng lượng sạch hơn
và tăng hiệu quả sử dụng năng lượng để giảm khí thải các-bon (iv) Nền kinh
tế xanh, nhằm tìm kiếm các cơ hội tăng trưởng xanh để tạo việc làm mới,
chuyển đổi các ngành công nghiệp và khai thác tính bền vững như một lợi thế
cạnh tranh và (v) Tương lai kiên cường, nhằm xây dựng khả năng phục hồi
khí hậu và tăng cường an ninh lương thực.
Để đạt được những trụ cột này, Chính phủ Singapore đã đưa ra một loạt
các sáng kiến và biện pháp hỗ trợ trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển,
năng lượng, tài chính xanh, du lịch bền vững và giao thông đường bộ… Cụ
thể:
- Nhằm khuyến khích các công ty trong tất cả các lĩnh vực giảm lượng
khí thải, tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi của Singapore sang nền kinh
tế với hàm lượng các-bon thấp, từ tháng 1/2019, Singapore đã áp dụng thuế
các-bon và trở thành quốc gia đầu tiên ở Đông Nam Á áp dụng thuế này.
- Năm 2023, theo Kế hoạch Xanh thì Singapore tiến hành rà soát thuế
các-bon. Nguồn thu từ thuế sẽ được Chính phủ Singapore tái đầu tư để tài trợ
cho các biện pháp giảm phát thải. Thuế suất được ấn định thấp và áp dụng
trong phạm vi hẹp để thị trường có thời gian thích nghi. Thuế được đánh trực
tiếp vào các cơ sở trực tiếp thải ra ít nhất 25.000 tấn khí thải nhà kính hàng
năm.
- Phát triển các ngành mới và giúp các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội
trong nền kinh tế xanh nhằm đưa Singapore trở thành quốc gia dẫn đầu trong
các lĩnh vực. Cụ thể, Chương trình Doanh nghiệp bền vững (ESG) là một
phần trong nỗ lực của Chính phủ Singapore nhằm trao quyền, đầu tư vào các

21
công ty đối tác cũng như cộng đồng trong quá trình chuyển đổi xanh. ESG đã
khởi động Chương trình Bền vững doanh nghiệp trị giá 180 triệu đô la
Singapore để hỗ trợ các công ty Singapore, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, trong hành trình phát triển bền vững của họ và nắm bắt các cơ hội
trong nền kinh tế xanh để duy trì tính cạnh tranh trong nền kinh tế địa
phương, toàn cầu. Sự hỗ trợ tập trung vào phát triển các năng lực bền vững
trong doanh nghiệp, tăng cường các năng lực cụ thể của ngành và thúc đẩy
một hệ sinh thái bền vững sôi động và thuận lợi.
- Đặc biệt, Singapore tích cực ký kết các thỏa thuận song phương liên
quan đến phát triển nền kinh tế xanh với các đối tác thương mại lớn của quốc
gia này như Vương quốc Anh, Australia, Việt Nam, Malaysia. Qua đó giúp
Singapore khử các-bon cũng như giúp doanh nghiệp và người lao động nắm
bắt cơ hội trong nền kinh tế xanh2.
2.4. Giải pháp cho Việt Nam
2.4.1. Hoàn thiện về cải cách thể chế

2.4.2. Hoàn thiện về mặt xây dựng pháp luật

2.4.3. Hoàn thiện về mặt tổ chức, nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp

2
https://phaply.net.vn/phap-luat-ve-phat-trien-kinh-te-xanh-cua-mot-so-nuoc-va-nhung-goi-mo-cho-viet-
nam-a257841.html truy cập ngày 08/3/2024.

22

You might also like